TIÊU CHUẨN VIỆT NAM Nhóm 1
THUỐC THỬ VÀ HOÁ CHẤT TINH KHIẾT
ĐẶC BIỆT
TCVN 1272-86
Phương pháp complexon
xác định hàm lượng chất
chính
Reagents and super pura
chemicals.Complexonometric
method for determination of
basic matter content
Có hiệu lực từ 1-7-1987
Tiêu chuẩn này thay thế cho TCVN 1272-72 và quy định phương pháp complexon
xác định hàm lượng chất chính trong các hợp chất mà trong thành phần của chúng có
những nguyên tố sau đây:
Bari Indi Sắt (III)
Bitmut Kẽm Scandi
Cadimi Lantan Stronti
Chì Mangan(II) Vanadi( V)
Coban Molipden( VI) Zỉiconi
Đồng Nhôm
Gali Niken
Phương pháp dựa trên sự tạo thành hợp chất ít phân ly của các cation với muối thế hai
natri của axit etylendiamin-N,N,N',N''-tetraaxetic-complexon III.
- Các nguyên tố khác nhau, không phụ thuộc vào hoá trị, đều phản ứng với
complexon III theo tỷ lệ phân tử 1:1, trừ molypden phản ứng theo tỷ lệ 2:1 và Ziriconi
tuỳ thuộc thei tỷ lệ 1;1 hoặc 2:1.
Tiêu chuẩn này nêu ra hai cách chuẩn độ complexon : chuẩn độ trực tiếp và chuẩn độ
ngược, dùng chỉ thị tương ứng để xác định điểm tương đương.
1. CHỈ DẪN CHUNG
1.1 Lượng cân mẫu phân tích ( m), tính bằng gam, theo công thức:
M. C. (276 2)
m =
n . 1000
trong đó: M-Khối lượng phân tử của chất cần xác định,g;
n - Số nguyên tử của nguyên tố cần xác định trong phân tử,g;
c - Nồng độ của dung dịch complexon III ( 0,05 hoặc 0,01 M);
2762 - thể tích gần đúng của dung dịch complexon III cần để chuẩn độ mẫu phân tích,
ml.
1.2. Khi phân tích các hợp chất có thành phần không xác định( chứa một vài nhóm
hydroxit, nước kết tinh hoặc cabonat bazơ) mà hàm lượng phần trăm được tính theo phần
hợp chất hoặc kim loại( cation ) cần xác định, thì cân mẫu(m
1
) tính bằng gam, theo công
thức:
m
1
. C. (276
2).100
m =
b. n .00
trong đó:
m
1
- Khối lượng nguyên tử của nguyên tố hoặc khối lượng phân tử của phần hợp
chất cần xác định,g;
c - Nồng độ dung dịch complexon III( 0,05 hoặc 0,01 M);
b - Hàm lượng quy định của nguyên tố hoặc phần hợp chất cần xác định, %;
n - Số nguyên tử của nguyên tố trong phần chất cần xác định;
( 2762)- Thể tích gần đúng của dung dịch complexon III dùng để chuẩn độ lượng cân
mẫu, ml.
1.3 Cân lượng mẫu phân tích với độ chính xác 0,0002 g ,những chất khó tan cần
nghiền nhỏ trước trong cối mã não.
1.4 Những chất dễ hoà tan trong nước thì hoà tan trong 70-80 ml và tiến hành phân
tích như điều 4.
Đối với những chất cần phải xử lý trước thì tiến hành theo chỉ dẫn ở phụ lục của tiêu
chuẩn này.
Khi trong phụ lục không có, cũng như khi phân tích các chất tạo phức mạnh thì cần
phải xử lý theo các tài liệu phân tích kỹ thuật.
1.5. pH của dung dịch mẫu kiểm tra bằng giấy chỉ thị vạn năng.
1.6. Để chuẩn bị các dung dịch chuẩn độ, dung dịch đậm và các loại dung dịch khác
người ta cân với độ chính xác đến 0,01 g. Các dung dịch được lắc, trộn kỹ. Hệ số nồng độ
phân tử gam của các dung dịch chuẩn độ phải nằm trong khoảng 0,95 đến 1,05. Hệ số
nồng độ phân tử gam tính với độ chính xác đến con số thứ tư có nghĩa sau dấu phẩy và
kiểm tra mỗi tháng ít nhất một lần. pH của các dung dịch đệm kiểm tra bằng máy đo pH,
khi cần thiết người ta cho thêm axit, kiềm hoặc amoniac để đạt được pH tương ứng.
1.7. Cân chỉ thị để pha dung dịch hoặc hỗn hợp chỉ thị với độ chính xác đến 0,001 g;
Dung dịch chỉ thị chuẩn bị theo TCVN 1057-86.
Hỗn hợp chỉ thị chuẩn bị như sau: 0,250 g chỉ thị nghiền trong cối với 25 g natri clorua
hoặc kali clorua hoặc kali nitrat cân với độ chính xác đến 0,01g.
1.8. Để chuẩn độ dùng buret theo TCVN 1609-75 thể tích 50 ml có độ chia 0,1 ml và
bình chuẩn độ là bình tam giác có dung tích từ 200 đến 250 ml. Để đo thể tích dung dịch
chuẩn độ cũng như phần dung dịch mẫu lấy phân tích, dùng pipet định mức hoặc buret.
1.9. Khi xác định hệ số nồng độ phân tử gam của dung dịch chuẩn độ và trong những
trường hợp khác cần phải chuẩn độ với thể tích giọt 0,01-0,2 ml, người ta lắp vàp buret
một mao quản polietylen kéo nhọn đầu.
2 THUỐC THỬ, CHỈ THỊ VÀ DUNG DỊCH ĐỆM
2.1 Thuốc thử và dung dịch
Amoni axetat, dung dịch 2% và 20%, thêm axit axetic đến pH= 4,5 ( kiểm tra trên máy
đo pH);
Amoni clorua;
Amoni hydroxit không chứa cabon dioxit, dung dịch 25%; 1:5 và 1:1;
Amoni sunfat;
Axit axetic đóng băng, dung dịch 1:10 và 1 N;
Axit boric, dung dịch 3 %;
Axit clohydric đậm đặc, dung dịch 1:1, 1 N, 6 N và 25%;
Axxit nitric đậm đặc, dung dịch 1:1 và 25 %;
Axit sunfuric đậm đặc, dung dịch 1:1 và 16 %;
Bạc nitrat, dung dịch 0,1 N;
Cadimi sunfat (3CdSO
4
.8H
2
O), dung dịch 0,05 M chuẩn bị như sau: hoà tan 38,28 g
muối vào nước, thêm 0,1 ml dung dịch axit sunfuric 16% và thêm nước đến 1lit;
Dinatri etylen diamin tetraaxetic axit ( complexon III) dung dịch 0,05 M và 0,01 M
chuẩn bị theo điều 3.2;
Hydrazin sunfat;
Hidro peoxit 30%;
Kali clorua;
Kali hidroxit; dung dịch 25%;
Kali nitrat;
Kali pyrosunfat;
Kẽm kim loại( kẽm đúc) 99,975-99,99%
Kẽm sunfat( ZnSO
4
.7H
2
O), dung dịch 0,05 M chuẩn bị theo điều 3.3;
Muối kẽm, dung dịch chính xác 0,05 M chuẩn bị theo điều 3.1;
Natri axetat (NaCH
3
COO,3H
2
O);
Natri cacbonat khan;
Natri clorua;
Natri hydroxit, dung dịch 50% không chứa cacbondioxit,
dung dịch 1 N;
Natri tetraborat borac) (Na
2
B
4
O
7.
10 H
2
O) dung dịch 0,05 M;
Nước cất theo TCVN 2117-77;
Rượu etylic 36%;
Urotropin tinh thể và dung dịch 20%;
2.2. Chỉ thị
Axit sunfosalixylic, dung dịch 10%
Berilon II, dung dịch 0,05% dùng tốt trong vòng 1 tháng;
Camagit, chỉ thị hỗn hợp;
Canxein( fluorexon) dung dịch 0,1% dùng tốt trong 7 ngày, hỗn hợp chỉ thị giữ trong
lọ thuỷ tinh màu, kín;
Giấy chỉ thị vạn năng;
Giấy công gô;
Giấy Quì
Glyxintimol xanh, hỗn hợp chỉ thị, giữ trong lọ thuỷ tinh màu, kín;
Murexit, hỗn hợp chỉ thị, giữ trong lọ bằng thuỷ tinh màu, kín;
PAR (4-2-piridin-azo)-rezorain; dung dịch 0,1 %;
Pirocatechin tím, dung dịch 0,1% dùng tốt trong 1 tháng; hỗn hợp chỉ thị, giữ trong lọ
thuỷ tinh màu và kín;
Sunfasazen dung dịch 0,05 % trong dung dịch borac 0,05 M, dùng tốt trong 15 ngày;
TAR[ 4-(2-Tiazolilazo)-rezorsin], dung dịch 0,1 % variamin xanh B, hỗn hợp chỉ thị;
Xylenol da cam, dung dịch 0,1 % dùng tốt trong 14 ngày, hỗn hợp chỉ thị giữ trong lọ
kín , thuỷ tinh màu.
2.3. Dung dịch đệm
Dung dịch đệm I ( pH 9,5-10,0) chuẩn bị như sau: 54 g amoni clorua hoà tan trong 200
ml nước, thêm 350 ml dung dịch amoni hidroxit 2% và thêm nước đến 1 lit;
Dung dịch đệm II (pH 5,5-6,0) chuẩn bị như sau: hoà tan 550 g natri axetat
(NaCH
3
COO.3H
2
O) vào nước, thêm nước đến 1 lit và thêm 100 ml dung dịch axit axetic
1 N;
Dung dịch đệm III( pH 3) chuẩn bị như sau:
Trên 26,5 ml dung dịch amoni hidroxit 25 % với 45 ml axit formic và thêm nước đến
1 lit;
Dung dịch đệm IV( pH 2) chuẩn bị như sau:
Trộn 200 ml dung dịch natri axetat 1 N với 210 ml dung dịch axit clohidric 1N và
thêm nước đến 1 lit;
3. CHUẨN BỊ DUNG DỊCH CHUẨN ĐỘ
3.1. Dung dịch muối kẽm đúng 0,05 M ( để xác định hệ số nồng độ phân tử gam của
dung dịch complexon III) chuẩn bị như sau:
Kẽm được cắt nhỏ và đã rửa sạch, sấy khô, sau đó cân 3,2690 g kẽm với độ chính xác
0,002 g, cho vào bát sứ hoặc cốc, đậy mặt kính đồng hồ, thêm hỗn hợp gồm 100 ml nước
và 15 ml axit nitric hoặc axit clohydric đậm đặc, đun từ từ trên bếp cách thuỷ để hoà tan.
Sau khi kẽm tan hết, tráng mặt kính đồng hồ và làm bay hơi dung dịch đến 3-4 ml. Tráng
cẩn thận thành bát hoặc cốc và chuyển toàn bộ muối và dung dịch vào bình định mức 1
lit, thêm nước đến vạch, lắc kỹ. Dung dịch dùng tốt trong 1 tháng.
3.2. Dung dịch complexon III 0,05M chuẩn bị như sau:
18,61 g complexon III hoà tan bằng nước trong bình định mức 1 lit, thêm nước đến
vạch, lắc kỹ. Dung dịch complexon III 0,01 M chuẩn bị bằng cách pha loãng chính xác
dung dịch complexon III 0,05M. Dung dịch giữ trong bình polietylen.
Thử complexon III còn tốt hay không tiến hành như sau:
Hút 25 ml dung dịch cadimi sunfat vào bình chuẩn độ, thêm 5 ml dung dịch đệm I và
thêm nước đến 100 ml. Thêm vào dung dịch 0,4 ml dung dịch sunfasazen và chuẩn độ
bằng dung dịch complexon III 0,05M đến khi mầu dung dịch complexon III 0,05 M đến
khi mầu dung dịch chyển từ hồng sang vàng chanh.
Dung dịch complexon III được coi là còn tốt để chuẩn độ complexon , nếu màu
chuyển rõ rệt khi cho dư không quá 2 giọt complexon III .
Hệ số nồng độ phân tử gam của dung dịch complexon III 0,05 M xác định theo dung
dịch muối kẽm như sau: Cho 25 ml dung dịch muối kẽm vào bình chuẩn độ thể tích 250
ml, thêm 5 ml dung dịch đệm I; 0,4 ml dung dịch sunfasazen hoặc 0,1 hỗn hợp chỉ thị
eriochrom đen T và 70 ml nước .Lắc đều dung dịch và chuẩn độ bằng dung dịch
complexon III với buret có thể tích giọt 0,01-0,02 ml đến khi mầu dung dịch chuyển từ da
cam sang vàng chanh( khi dùng sunfuzen) hoặc mầu đỏ tím sang mầu xanh( khi dùng
eriocrom đen T). Hệ số nồng độ phân tử gam của dung dịch complexon đen T). Hệ số
nồng độ phân tử gam của dung dịch complexon III 0,05M (K
1
) tính theo công thức:
25
K
1
= ü
V,
trong đó:
V- thể tích dung dịch complexon III 0,05 M tiêu tốn trong phép chuẩn độ, ml
Tính hệ số nồng độ phân tử gam của dung dịch complexon III 0,01 M
(K
2
) bằng cách đưa vào hệ số nồng độ phân tử gam (K
1
) của dung dịch 0,05M hệ số
hiệu chỉnh thể tích dùng để pha loãng
Chú thích: Để xác định hệ số nồng độ phân tử gam của dung dịch complexon III được
phép dùng kim loại khác hoặc muối của nó, cũng như dùng chỉ thị khác ở giá trị pH thích
hợp.
3.3. Dung dịch kẽm sunfat 0,05 M chuẩn bị như sau: 14,38 g kẽm sunfat ZnSO
4
. 7
H
2
O hoà tan bằng nước trong bình định mức 1 lit, thêm 1 ml dung dịch axit sunfuric đặc
và thêm nước đến vạch, lắc kỹ, hệ số nồng độ phân tử gam của dung dịch xác định như
sau: cho 25 ml dung dịch kẽm sunfat vào bình chuẩn độ, thêm 70 ml nước, 5 ml dung
dịch đệm I, 0,4 ml dung dịch sunfasazen hoặc 0,1 g hỗn hợp chỉ thị Eriochrom đen T,
chuẩn độ bằng dung dịch complexon III 0,05 M đến khi mầu của dung dịch cuyển từ
hồng da cam sang vàng chanh( khi dùng sunfasazen) hoặc đỏ tím sang xanh( khi dùng
eriochrom đen T ). Hệ số nồng độ phân tử gam của dung dịch kẽm sunfat( K
3
) tính theo
công thức:
VK
1
K
3
= üü ,
25
Trong đó:
V- thể tích dung dịch complexon III tiêu tốn trong chuẩn độ, ml
K
1
- hệ số nồng độ phân tử gam của dung dịch complexon III
4.TIẾN HÀNH XÁC ĐỊNH CHẤT CHÍNH
4.1 Bari
Pha loãng dung dịch có chứa 150-200 mg bari đến thể tích 100 ml. Thêm 20-22 ml
dung dịch complexon III 0,05 M, tiếp tục thêm 6 ml dung dịch kali hidroxit( đến pH 1 g),
1 ml dung dịch hoặc khoảng 0,1 g hỗn hợp chỉ thị fluorexon. Đặt bình chuẩn độ trên nền
đen hoặc trong ánh sáng tử ngoại, tiếp tục chuẩn độ với dung dịch complexon III 0,05 M
đến hết huỳnh quang xanh vàng và dung dịch có màu hồng.
Chú thích: Cho phép chuẩn độ với hỗn hợp chỉ thị metyltimol xanh, khi đó màu dung
dịch chuyển từ xanh sang xám.
4.2 Bimut
Lương cân mẫu tương ứng với 260-270 mg bitmut cho vào bình định mức 100 ml, hoà
tan với 4,5 ml dung dịch axit xitric 25 % và thêm nước đến vạch, lắc kỹ.
Lấy 25 ml dung dịch ( pH 1,4-1,6) vào bình chuẩn độ, thêm nước đến 100 ml, thêm
0,2 ml dung dịch xylenol dacam hoặc 0,3 ml dung dịch hay khoảng0,1 g hỗn hợp chỉ thị
pyrocatechin tím, chuẩn độ bằng dung dịch complexon III 0,01 M đến chuyển màu hồng
sang vàng chanh( khi dùng xylenol da cam) hoặc xanh sang vàng( khi dùng pyrocatechin
tím).
4.3 Cadimi
Pha loãng dung dịch chứa 160-180 ml cadimi đến 100 ml , thêm 5 ml dung dịch đệm I,
0,4 ml dung dịch sunfasazen hoặc khoảng 0,1 g hỗn hợp chỉ thị eriochrom đen T và
chuẩn độ bằng dung dịch complexon III 0,05 M đến khi màu của dung dịch chuyển từ
hồng sang vàng chanh( khi dùng sunfasazen) hoặc tím đỏ sang vàng chanh( khi dùng
eriochrom đen T).
Chú thích: Cho phép chuẩn độ với hỗn hợp chỉ thị metylthimola xanh, khi đó mầu của
dung dịch chuyển từ xanh sang xanh tối
4.4 Canxi
Pha loãng dung dịch chứa 55-65 mg canxi đến thể tích 100 ml, thêm ml dung dịch kali
hidroxyt( đến pH 12), 0,5 ml dung dịch canxion và chuẩn độ bằng dung dịch complexon
III đến khi màu của dung dịch chuyển từ đỏ tím sang xanh da trời.
Chú thích: Cho phép chuẩn độ với 1 ml dung dịch Fluorexon chuẩn trên đen hoặc
trong ánh sáng tử ngoại, đến khi hết huỳnh quang ánh xanh vàng và dung dịch có màu
hồng. Khi dùng chỉ thị metyltimola xanh, màu dung dịch chuyển từ xanh sang xám.
4.5 Chì
Pha loãng dung dịch chứa 290-330 mg chì đến 100 ml, thêm 10 ml dung dịch đệm II,
1 ml dung dịch hoặc 0,1 g hỗn hợp chỉ thị xylenol da cam và chuẩn độ bằng dung dịch
complexon III đến khi màu của dung dịch chuyển từ tím đỏ sang vàng chanh. Cho phép
dùng dung dịch urotropin thay dung dịch đệm. Khi đó tiến hành xác định như sau: Dung
dịch chứa 290-330 mg chì được pha loãng bằng nước đến 120 ml, thêm 0,1 g hỗn hợp chỉ
thị xylenol da cam và dung dịch urotropin đến khi dung dịch có màu tím đỏ. Sau đó
chuẩn độ bằng dung dịch complexon III đến màu vàng chanh.
4.6 Coban
Pha loãng dung dịch chứa 82-95 mg coban đến 100 ml và đun sôi dung dịch
Cho vào dung dịch nóng 5 ml dung dịch đệm II, 0,3 ml dung dịch hoặc khoảng 0,1 g
hỗn hợp chỉ thị xylenol da cam và chuẩn độ bằng dung dịch complexon III 0,05 M đến
khi màu của dung dịch chuyển từ đỏ tím sang da cam ( khi xác định natricoban-nitrit, thì
màu tím đỏ của dung dịch chuyển sang màu hồng da cam)
4.7 Đồng
Pha loãng dung dịch chứa 20-25 mg đồng đến 100ml, thêm 5 ml dung dịch đệm II, 0,1
g hỗn hợp chỉ thị glyxintimola xanh và chuẩn độ bằng micro buret( có đầu nhọn theo mục
2.11) từ xanh thẫm sang vàng chanh. Cho phép chuẩn độ với chỉ thị TAR và PAR. Khi đó
cho vào dung dịch chứa 50-6- mg đồng 0,2 ml dung dịch đệm axit ntric 25 %, 0,1 ml
dung dịch chỉ thị TAR hoặc PAR, 3 ml dung dịch urotropin( pH =5-6) và chuẩn độ bằng
dung dịch complexon III 0,05 M đến khi màu vàng chanh của dung dịch chuyển sang
tím( nếu dùng chỉ thị TAR) hoặc đỏ vàng sang xanh sáng( nếu dùng PAR).
4.8 Gali
Pha loãng dung dịch chứa 85-90 mg gali đến 100 ml và thêm chính xác 30 ml dung
dịch complexon III 0,05 M . Sau đó vừa khuấy vừa thêm từng giọt dung dịch amoniac
(1:1) đến pH 5, 10 ml dung dịch đệm II, đun sôi 5 phút, để nguội, thêm 0,3 ml dung dịch
hoặc 0,1 g hỗn hợp chỉ thị xylenol da cam và chuẩn độ bằng dung dịch kẽm sunfat đến
khi bắt đầu thay đổi màu vàng của dung dịch.
4.9 Indi
Dung dịch chứa 140-150 mg indi, thêm 0,15 ml dung dịch đệm III, 0,5 ml dung dịch
hoặc 0,1 g hỗn hợp chỉ thị xylenol da cam. Chuẩn độbằng dung dịc complexon II 0,01 M
đến khi màu của dung dịch chuyển từ đỏ hoặc tím đỏ sang vàng chanh, nên so sánh với
màu của dung dịch đẫ được chuẩn dư.
4.10 Kẽm
Pha loãng dung dịch chứa 90-105 mg kẽm đến 100 ml, thêm 5 ml dung dịch đệm I, 0,4
ml dung dịch sunfasazen hoặc khoảng 0,1 g hỗn hợp chỉ thị eriochrom đen T và chuẩn độ
bằng dung dịch 0,05 M complexon III đến chuyển màu dung dịch từ đỏ da cam sang vàng
chanh ( nếu dùng sunfasazen) hoặc đỏ tím sang xanh ( nếu dùng eriochrom đen T).
Cho phép chuẩn độ với hỗn hợp chỉ thị camagit, khi đó màu của dung dịch chuyển từ
đỏ sang xanh.
4.11 Latan
Dùng buret cho vào dung dịch 170-200 mg latan: 20 ml dung dịch complexon III 0,05
M; 3 ml dung dịch hoặc khoảng 0,1 g hỗn hợp chỉ thị xylenol da cam và tiếp tục chuẩn
độ bằng dung dịch complexon III đến khi màu của dung dịch bắt đầu chuyển từ tím đỏ
sang màu vàng.
4.12 Magiê
Dung dịch chứa 33-38 mg magiê, pha loãng bằng nước đến 100 ml, thêm 5 ml dung
dịch I, khoảng 0,1g hỗn hợp chỉ thị eriochrom đen T hoặc 0,3 ml dung dịch berilon II và
chuẩn độ bằng dung dịch complexon III 0,05 M đến chuyển màu dung dịch từ đỏ tím
sang xanh ( nếu dùng eriochrom đen T) hoặc xanh sang tím ( nếu dùng berilon II).
Cho phép chuẩn độ dùng chỉ thị camagit, khi đó màu dung dịch chuyển từ đỏ sang
xanh.
4.13 Mangan(II)
Cho vào dung dịch chứa 72-82 mg mangan 5 ml dung dịch hydroxylamin clohidrat, 20
ml dung dịch complexon III 0,05 M. Pha loãng bằng nước đến 100 ml và lắc đều.
Sau đó thêm 5 ml dung dich đệm I và khoảng 0,1 g hỗn hợp chỉ thị metyltimola xanh,
lắc đều dung dịch và chuẩn tiếp ngay bằng dung dịch complexon III 0,05 M đến khi màu
dung dịch chuyển từ xanh sang xám.
4.14. Molipden( VI)
Cho một lượng dư dung dịch complexon III 0,05M vào dung dịch trung tính chứa 80-
100 mg molipden, thêm 2-3 g hydrazin sunfat và 2 ml dung dịch axit sunfuric ( 1: 1).
Đun sôi 5 phút và để nguội đến nhiệt độ phòng, sau đó thêm khoảng 0,1 g hỗn hợp chỉ
thị eriochrom đen T và trung hoà bằng dung dịch amoniac 25 % đến xuất hiện mầu xanh,
thêm dung dịch đệm I( cứ 100 ml dung dịch cho 2 ml dung dịch đệm) và chuẩn độ bằng
dung dịch kẽm sunfat đến chuyển màu dung dịch từ xanh sang đỏ nâu.
4.15. Nhôm
Cho 40 ml dung dịch complexon III 0,05 M vào dung dịch chứa 40-53 mg nhôm( pH
2,5-3,0), thêm 15 ml dung dịch đệm II và đun sôi 5 phút, sau đó để nguội, thêm 0,3 ml
hoặc khoảng 0,1 g hỗn hợp chỉ thị xylenol da cam và chuẩn độ bằng dung dịch kẽm
sunfat đến khi mầu dung dịch chuyển từ vàng sang hồng.
4.16 Niken
Pha loãng dung dịch chứa 82-93 mg niken đến 100 ml, thêm 10 ml dung dịch đệm I,
khoảng 0,1 g hỗn hợp chỉ thị murexit hoặc 0,4 ml dung dịch sunfasazen và chuẩn độ bằng
dung dịch complexon III 0,05 M đến khi mầu vàng của dung dịch chuyển sang màu tím
xanh( nếu dùng murexit) hoặc tím hồng sang vàng sáng( nếu dùng sunfasazen).
4.17 Sắt
Pha loãng dung dịch chứa 80-90 mg sắt và 9 ml dung dịch axit clohydric 1 N đến 200
ml ( pH khoảng 1,5) , thêm 1 ml dung dịch axit sunfosalixilic. Đung dung dịch đến
khoảng nhiệt độ 60-70
0
C và chuẩn nóng bằng dung dịch complexon III 0,05 M đến khi
màu đỏ nho của dung dịch chuyển sang màu vàng. Nên so sánh với màu của một dung
dịch đẫ được chuẩn độ trong cùng một điều kiện
4.18 Scandi
Pha loãng dung dịch chứa 70-80 mg scandi đến 100 ml. Dùng dung dịch amoniac (1:5)
trung hoà đến màu tím theo giấy chỉ thị công gô, thêm 10 ml dung dịch đệm IV, 0,5 ml
dung dịch hoặc 0,1 g hỗn hợp chỉ thị xylenol da cam và chuẩn độ bằng dung dịch
complexon III 0,05 M đến khi màu của dung dịch chuyển từ đỏ sang tím vàng chanh.
4.19 Stronti
Pha loãng dung dịch chứa 120-140 mg stronti đến 100 ml, thêm 20 ml dung dịch
complexon III 0,05 M, 5 ml dung dịch natri hydroxit( đến pH 12), khoảng 0,1 g hỗn hợp
chỉ thị metyltimola xanh và chuẩn tiếp bằng dung dịch complexon III đến khi màu dung
dịch chuyển từ xanh sang xám hoặc tím hồng.
4.20. Titan(IV).
Lượng cân hợp chất titan chứa 100-120 mg titan cho vào cốc thuỷ tinh chịu nhiệt dung
tích 100 ml, thêm 2,5 g amoni sunfat, 5,5 ml axit sunfuric đậm đặc, đậy cốc bằng mặt
kính đồng hồ và đun trên bếp điện cho đén khi tan hoàn toàn. Để nguội dung dịch đến
nhiệt độ phòng và chuyển vào bình định mức dung tích 100 ml ( phần dung dịch đầu tiên
phải cho cẩn thận theo thành bình), tráng cẩn thận thành cốc bằng nước( tránh bị bắn),
định mức vàlắc kỹ.
25 ml dung dịch thu được cho vào bình chuẩn độ dung tích 500 ml, pha loãng đến 200
ml, thêm 2 ml dung dịch hidro peoxit, để yên khoảng 15 phut, thêm chính xác 20 ml dung
dịch complexon III 0,05 M và lại để yên 30 phút. Sau đó cho vào dung dịch 15 g
urotropin, 1 ml dung dịch hoặc khoảng 0,1 g hỗn hợp chỉ thị xylenol da cam và chuẩn
bằng dung dịch kẽm sunfat đến khi bắt đầu thay đổi màu vàng da cam của dung dịch.
4.21. Vanadi( V).
Hoà tan lượng cân hợp chất chứa 90-100 mg vanadi trong 4 ml dung kính đồng hồ, sau
đó tráng mặt kính đồng hồ bằng nước và gộp vào cốc. Chuyển hết dung dịch vào bình
định mức 100 ml, thêm nước đến vạch, lắc kỹ. Lấy 10 ml dung dịch vào bình chuẩn độ,
thêm 10 ml dung dịch complexon III 0,05 M, trung hoà bằng dung dịch amoniac 25 %
đến pH 5 theo giấy chỉ thị, thêm 10 ml dung dịch đệm II, đun sôi 5 phút. Để nguội, pha
loãng đến 100 ml, thêm 0,4 ml dung dịch hoặc 0,1 g hỗn hợp chỉ thị pỉocatechi tím và
chuẩn độ bằng micro buret( có mao quản nhọn đầu theo điều 2.11) với dung dịch kẽm
sunfat đến khi bắt đầu thay đổi màu vàng chanh của dung dịch.
4.22. Ziriconi
Cho 14 ml axit clohydric đặc vào dung dịch chứa 100-105 ml ziriconi, đun sôi dung
dịch 15 phut, để nguội, chuyển sang bình định mức dung tích 100 ml, thêm nước đến
vạch, lắc kỹ. Lấy 15 ml dung dịch thu được vào bình chuẩn độ, pha loãng đến 100 ml
(pH khoảng 1), thêm 0,5 ml dung dịch hoặc 0,1 g hỗn hợp chỉ thị xylenol da cam và
chuẩn độ bằng dung dịch complexon III 0,01 M đến khi màu dung dịch chuyển từ tím đổ
sang vàng, cuối phép chuẩn độ phải cho từ từ từng giọt complexon III. Nên so sánh với
màu của dung dịch đã được chuẩn dư.
5.TÍNH KẾT QUẢ
Hàm lượng chất chính trong mãu thử (X), tính ra phần trăm theo công thức:
V. A. 100
Trong phép chuẩn trực tiếp: X = üüüüü
m
( V –V
1
). A. 100
Trong phép chuẩn ngược: X = üüüüüüüü
m
Khi chuẩn một phần dung dịch mẫu:
V.A.V
2
.100
X = üüüüüü
V
3
. m
trong đó:
V- thể tích dung dịch complexon III có nồng độ chính xác 0,05 M tiêu tốn trong
phép chuẩn độ, ml;
V
1
- Thể tích dung dịch muối kẽm có nồng độ chính xác 0,05% tiêu tốn trong
phép chuẩn ngược, ml;
V
2
- thể tích toàn bộ dung dịch mẫu, ml;
A- khối lượng chất chính của mẫu tương ứng 1 ml dung dịch complexon III
có nồng độ chính xác 0,05 hoặc 0,01 M, g;
m- khối lượng mẫu,g.
Kết quả là trung bình cộng kết quả của hai phép xác định song song, chênh lệch cho
phép giữa hai kết quả không được lớn hơn 0,3 %.
Chú thích: Khi nồng độ các dung dịch chuẩn độ không đúng 0,01 M hoặc 0,05 M, phải
dùng hệ số nồng độ phân tử gam K
1
hoặc K
1
K
2
đối với dung dịch complexon III và K
3
đối với dung dịch muối kẽm ( xác định theo điều 3.2 và 3.3)
PHỤ LỤC TCVN 1272-86
Chuẩn bị dung dịch các hợp chất khó tan trong nước và xác định hàm lượng các chất
chính của chúng như sau:
1.Bari florua
Lần lượt cho vào lượng cân mẫu 3 ml dung dịch axit boric và 1 ml dung dịch axit
clohydric 25 %, đun nóng để hoà tan. Pha loãng dung dịch mẫu đến thể tích 85 ml. Thêm
20 ml dung dịch complexon III 0,05 M, 15 ml dung dịch kali hydroxit, khoảng 0,1g hỗn
hợp chỉ thị fluorexon và chuẩn độ tiếp bằng dung dịch complexon III 0,05 M theo điều
4.4.1 của tiêu chuẩn này.
2. Bari, Canxi, Magiê, Stronti oxit, hydroxit hoặc cacbonat
Hoà tan lượng cân mẫu trong 1-2 ml nước và 0,5 ml dung dịch axit clohydric 25 %
(trường hợp các muối cacbonat hoà tan trong cốc thuỷ tinh, đậy mặt kính đồng hồ).
Chuyển định lượng dung dịch vào các bình chuẩn độ và tiến hành xác định theo các điều
4.1; 4.4; 4.12 và 4.19 của tiêu chuẩn này.
3. Bitmut clorua và bitmut oxiclorua
Để tách clorua, đối với dung dịch bitmut clorua thêm 35 ml, đối với dung dịch bimut
oxiclorua thêm 15 ml dung dịch bạc nitrat 0,1 N. Dung dịch và kết tủa để ở chỗ tối 10
phút, thỉnh thoảng khuấy. Sau đó thêm nước đến đến 100 ml và chuẩn độ theo điều 4.2
của tiêuchuẩn này.
4. Cadimi, Coban, Mangan, Niken cacbonat.
Hoà tan lượng cân mẫu trên bếp cách thuỷ với 2-3 ml nước và 0,5 ml dung dịch axit
clohydric 25 %, pha loãng đến thể tích 100 ml và tiến hành xác định theo các điều 4.3;
4.6; 4.13; 4.16 của tiêu chuẩn này.
5.Canxi florua
Lần lượt cho vào lượng cân mẫu 5 ml dung dịch axit boric và 2 ml dung dịch axit
clohydric 25 %, đun nóng để hoà tan. Pha loãng dung dịch đến thể tích 50 ml, thêm 25 ml
dung dịch complexon III 0,05 M , 30 ml dung dịch kali hydroxit (pH 12), 1 ml dung dịch
fluorexon. Đặt bình chuẩn độ trên nền đen hoặc trong ánh sáng tử ngoại, tiếp tục chuẩn
độ với dung dịch complexon III 0,05 M đến tắt huỳnh quang xanh vàng và dung dịch có
màu hồng.
Cho phép chuẩn độ với hỗn hợp chỉ thị metylmola xanh, khi đó màu của dung dịch
chuyển từ xanh sang xám.
6. Canxi sunfua
Hoà tan lượng cân mẫu trong 200 ml nước bằng cách khuấy và dùng đũa thuỷ tinh
nghiền nhỏ những hạt chưa tan. Nếu cần đun nóng dung dịch. Sau đó thêm 10 ml dung
dịch kali hydroxit và 1 ml dung dịch canxion và chuẩn độ theo điều 4.4 của tiêu chuẩn
này.
7.Chì cacbonat
Hoà tan lượng cân mẫu với 1,0 ml dung dịch axit axetic ( 1:10) và 3-4 ml nước , để
nguội và pha loãng đến thể tích 100 ml. Tiến hành xác định theo điều 4.5 của tiêu chuẩn
này.
8. Chì clorua
Đun nóng để hoà tan lượng cân mẫu trong 50 mlnước. Để nguội, pha loãng đến thể
tích 100 ml. Tiến hành xác định theo điều 4.5 của tiêu chuẩn này.
9. Chì oxit
Đun nóng để hoà tan lưpựng cân mẫu trong 20 ml dung dịch axit axetic( 1: 10), pha
loãng đến thể tích 100 ml và tiến hành xác định theo điều 4.5 của tiêu chuẩn này.
10.Chì sunfat và chì thisounfat.
Cho 50 ml dung dịch complexon III 0,5 M vào lượng cân mẫu, khuấy kỹ khoảng 10
phút để hoà tan hết mẫu, sau đó thêm 10 ml dung dịch đệm I, 0,4 ml dung dịch
sunfasazen và chuẩn độ bằng dung dịch kẽm sunfat đến bắt đầu thay đổi mầu của dung
dịch từ vàng chanh sang da cam.
11. Coban oxit
Lượng cân mãu cho vào bình chuẩn độ, thêm 9 ml hỗn hợp axit nitric và clohydric
đặc( 1:3), đậy mặt kính đồng hồ và đun trên bếp cách thuỷ để hoà tan. Sau đó rửa mặt
kính đồng hồ và pha loãng đến 100 ml, trung hoà bằng dung dịch amoni hydroxit 10%
theo giấy quỳ và tiến hành xác định theo điều lệ 4.6 của tiêu chuẩn này.
12. Indi oxit
Cho vào lượng cân mẫu 1,5 ml axit nitric( 1:1), đun nhẹ cho tan. Sau đó thêm 0,6 ml
dung dịch amoni hidroxit (1:1), chuyển định lượng dung dịch vào bình định mức dung
tích 100 ml, thêm nước đến vạch, lắc kỹ. Tiến hành xác định theo điều 4.9 của tiêu chuẩn
này.
13. Kẽm oxit
Hoà tan lượng cân mẫu trong 5 ml dung dịch đệm I, pha loãng đến 100 ml. Tiến hành
xác định theo điều 4.10 của tiêu chuẩn này.
14. Lantan metaphotphat
Cho 5-7 hạt kali hidroxit vào chén thuỷ tinh cacbon dung tích 50 ml, tẩm ướt bằng 1-2
giọt nước, đun nóng chảy cẩn thận trên bếp điện nhiệt độ khoảng 300
0
C. Để nguội, cho
lượng cân mẫu vào chén, thêm 3-4 hạt kali hidroxit và đun nóng chảy ở nhiệt độ khoảng
300
0
C, thỉnh thoảng lắc nhẹ cho đến khi nóng chảy hoàn toàn. Để nguội và lấy ra bằng
nước, chuyển định lượng vào bình chuẩn độ, thêm từ từ từng giọt axit clohidric đặc đến
tan trong, sau đó tiến hành theo điều 4.11 của tiêu chuẩn này.
15. Magiê florua
Cho vào lượng cân mẫu 5 ml dung dịch axit boric và 5 ml dung dịch axit clohidric 25
%, đun nóng cho tan. Dùng dung dịch amoni hidroxit 10% trung hoà theo giấy quỳ. Sau
đó pha loãng đến thể tích 100 ml và tiến hành xác định theo điều 4.12 của tiêu chuẩn này.
Chú thích:
Có thể phân huỷ bằng axit sunfuric. Khi đó cho mẫu vào chén bạch kim, thêm 3 ml
axit sunfuric đặc đun trên bếp cát đến bốc khói hết axit sunfuric. Sau đó rửa cẩn thận
thành chén bằng 2 ml dung dịch axit boric, thêm 5 ml axit sunfuric đặc và lại cô khô.
Thêm 15-20 ml nước, đun nóng để hoà tan hết cặn., để nguội và chuyển định lượng dung
dịch vào bình chuẩn độ, trung hoà với amoni hidroxit 10 % theo giấy quỳ. Pha loãng đến
100 ml và tiếp tục tiến hành xác định theo điều 4.12 của tiêu chuẩn này
16. Nhôm florua
Lượng cân mẫu cho vào chén bạch kim, thêm 2 g kali pirosunfat. Cho chén vào lò
nung đã đạt ở nhiệt độ 200
0
C và nâng dần đến nhiệt độ 650
0
C, nung ở nhiệt độ này
khoảng 30 phút nữa. Để nguội, thêm nước và đun nóng để hoà tan khối nóng chảy.
Chuyển định lượng dung dịch vào bình chuẩn độ và tiến hành xác định theo điều 4.15 của
tiêu chuẩn này.
17.Niken oxit
Cho lượng cân mẫu vào cốc, thêm 10 ml nước và 2 ml dung dịch axit clohidric 25 %,
đậy mặt kính đồng hồ, đun sôi để hoà tan. Sau đó chuyển định lượng dung dịch vào bình
chuẩn độ, pha loãng bằng nước đến 100 ml và tiến hành xác định theo điều 4.16 của tiêu
chuẩn này.
18. Sắt (III) oxit và hidroxit
Cho lượng cân mẫu vào cốc, thêm1,5 ml axit clohidric đặc và 2-3 ml nước, đậy mặt
kính đồng hồ, đun sôi cho tan. Sau đó rửa mặt kính đồng hồ. Chuyển định lượng dung
dịch vào bình chuẩn độ, pha loãng đến 200 ml. Tiến hành xác định theo điều 4.17 của
tiêu chuẩn này.
19.Scandi florua
Cân khoảng 0,1 g mẫu vào chén bạch kim, tẩm ướt bằng axit sunfuric đặc, sấy khô cẩn
thận rồi đun nóng trên bếp cát đến bốc hết khói axit sunfuric. Lặp lại quá trình này lần
nữa rồi cho chén vào lò nung và nung ở nhiệt độ 800-900
0
C khoảng 10-15 phút. Sau đó
cho chén nung vào cốc đã có sẵn10 ml dung dịch axit clohidric(1:1), đậy mặt kính đồng
hồ và đun sôi cho tan hết khối nóng chảy. Chuyển định lượng dung dịch vào bình định
mức dung tích 100 ml, thêm nước đến vạch và lắc kỹ. Lấy 10 ml dung dịch vào bình
chuẩn độ và tiến hành xác định theo điều 22 của phụ lục này.
20. Scani nitrat, axetat, clorua và sacandi amoni cacbonat.
Hoà tan lượng cân mẫu trong 50 ml dung dịch axit clohidric 1N, sau đó pha loãng đến
100 ml và tiến hành xác định theo điều 4.18 của tiêu chuẩn này.
Để tránh bị bắn và mất mát khi hoà tan scandi amoni cacbonat, phải tẩm trước với 1-2
ml nước rồi thêm từ từ axit clohidric.
21. Scandi oxit
Cho lượng cân mẫu vào cốc. Thêm 50 ml dung dịch axit clohidric 6 N, đun sôi cho
tan. Sau đó rửa mặt kính đồng hồ, đun sôi cho tan. Sau đó rửa mặt kính đồng hồ, để nguội
và chuyển định lượng dung dịch vào bình chuẩn độ, pha loãng đến 100 ml và tiến hành
xác định theo điều 4.18 của tiêu chuẩn này.
22. Scandi sunfat
Lượng cân mẫu ( khoảng 0,2 g) hoà tan trong 50 ml dung dịch axit clohidric 1 N,
chuyển định lượng sang bình định mức dung tích 100 ml, thêm nước đến vạch, lắc kỹ.
Lấy 10 ml dung dịch vào bình chuẩn độ, trng hoà dung dịch với amoni hidroxit(1:5) theo
giấy chỉ thị công gô. Thêm 5 ml dung dịch đệm IV 0,3 ml dung dịch xylenol da cam và
chuẩn bằng dung dịch complexon III 0,05 M đến chuyển màu của dung dịch từ đỏ xẫm
sang vàng chanh.
23. Titan clorua.
Lượng cân mẫu(1,2-1,3 g) cho vào ampun thuỷ tinh thành mỏng có khối lượng cân
chính xác đến 0,0002 g, hàn ampun và cân lại( với cùng độ chính xác). Sau đó cho ampun
vào bình thuỷ tinh dày có nút nhám đã chứa sẵn 50 ml dung dịch axit clohidric 25 % và
viên bi thuỷ tinh.Lắc mạnh bình cho vỡ ampun và tiếp tục lắc cho đến khi khói trắng
được hấp thụ hết và dung dịch trong suốt. Chuyển định lượng dung dịch sang bình định
mức dung tích 250 ml, thêm nước đến vạch và lắc kỹ. Lấy 25 ml dung dịch vào bình
chuẩn độ và tiến hành xác định theo điều 4.20 của tiêu chuẩn này.
24.Ziriconi hidroxit
Cho vào lượng cân mẫu 16 ml axit sunfuric đặc và đun cho tan. Chuyển định lượng
dung dịch vào cốc đã có sẵn 15-20 ml nước, đậy mặt kính đồng hồ và đun sôi 15 phut,
tiến hành xác định theo điều 4.22 của tiêu chuẩn này.
25. Ziriconi sunfat
Lượng cân mẫu cho vào bình chuẩn độ, thêm 10 ml axit clohidric đậm đặc và 30 ml
nước, đậy mặt kính đồng hồ, đun cho tan và để dung dịch sôi 15 phút.Để nguội dung dịch
và tiến hành xác định theo điều 4.22 của tiêu chuẩn này.