Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Báo cáo “THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN Ở CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VIPEX" ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.28 KB, 44 trang )

Báo cáo “THỰC
TRẠNG XUẤT
KHẨU HÀNG
NÔNG SẢN Ở
CÔNG TY XUẤT
NHẬP KHẨU
VIPEX"
1
MỤC LỤC
Báo cáo “THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN Ở CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VIPEX" 1
MỤC LỤC 2
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới đang ra
sức đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền
kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới, hướng về xuất khẩu
đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm sản xuất trong
nước có hiệu quả.
Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhiều lần khẳng định tầm quan trọng
đặc biệt của công tác xuất khẩu và coi đó là 1 trong 3 chương trình
kinh tế lớn phải tập trung thực hiện, có đẩy mạnh xuất khẩu, mở cửa
ra thế giới bên ngoài Việt Nam mới có điều kiện thực hiện thắng lợi
các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, ổn định đời sống nhân dân, bắt
2
kịp nền kinh tế thế giới.
Với một nền kinh tế 70% dân số sống bằng nghề nông, Việt Nam
xác định mặt hàng xuất khẩu chủ lực là các sản phẩm nông nghiệp, bất
cứ nông sản nào cũng có thể xuất khẩu để đổi lấy ngoại tệ tạo vốn đầu
tư nhập khẩu máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại phục vụ cho quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nước nhà.
Tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế, Công ty xuất nhập
khẩu VIPEX cũng góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá,


hiện đại hoá nước nhà, đồng thời cũng tìm ra cho mình một lĩnh vực
kinh doanh đầy hấp dẫn, đó là xuất khẩu các mặt hàng nông sản.
Hoạt động xuất khẩu nông sản của Công ty những năm qua có
khá nhiều tiến bộ, song bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một
vài khó khăn trong khâu tìm nguồn hàng, tìm thị trường xuất khẩu, dự
trữ, bảo quản hàng hoá, ổn định tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản
hàng năm
Xuất phát từ thực tiễn trên tôi quyết định chọn đề tài: “THỰC
TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN Ở CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VIPEX

Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung Bỏo cỏo thực tập được chia
làm 3 chương :
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CễNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VIPEX
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG
NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VIPEX
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT
KHẨU HÀNG NÔNG SẢN Ở CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU
VIPEX
Dựa trên những lý luận và phân tích thực tế đã được học, tôi đưa
ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nói chung,
xuất khẩu nông sản nói riêng nhằm mở rộng thị trường của Công ty
trên toàn thế giới.
3
Được sự giúp đỡ nhiệt tình của cụ giáo hướng dẫn TS Nguyễn Xuõn
Nữ và tập thể cán bộ Công ty xuất nhập khẩu VIPEX tôi đã hoàn thành
xong đề tài này. Do nhận thức còn hạn hẹp cũng như chưa trải qua thực
tế nên trong đề tài còn nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý
của các thầy cô, các cán bộ công ty để đề tài được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ CễNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VIPEX

1-/ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH - PHÁT TRIỂN CÔNG TY:
Đầu những năm 1990, khi Nhà nước ban hành nhiều chủ trương chính sách
nhằm đẩy mạnh công tác xuất nhập khẩu, trong đó có việc mở rộng quyền xuất
nhập khẩu cho các ngành, các địa phương, quyền sử dụng ngoại tệ thu được do
xuất khẩu các mặt hàng vượt chỉ tiêu hoặc ngoài chỉ tiêu phải giao nộp, thì công tác
xuất nhập khẩu trở nên sôi động ở tất cả các ngành, các địa phương trong cả nước.
Bên cạnh những kết quả thu được (thể hiện ở nhịp độ tăng kim ngạch) lại
4
phát sinh nhiều hiện tượng tranh mua, tranh bán ở cả thị trường trong nước và
nước ngoài gây ra các hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh, làm phá giá thị
trường dẫn đến nguy cơ lạm phát bùng nổ.
Vấn đề đặt ra là vừa khuyến khích phát triển công tác xuất nhập khẩu địa
phương, vừa chấn chỉnh và từng bước lập lại trật tự, kỷ cương trong khu vực
này, hạn chế tới mức thấp nhất hiện tượng tranh mua, tranh bán.
Công ty xuất nhập khẩu VIPEX ra đời trong hoàn cảnh đó, nhận nhiệm vụ
trước Bộ Ngoại thương góp phần giải quyết vấn đề trên bằng các biện pháp kinh
tế để thu hút được các đầu mối đã bung ra nhằm tập trung về một mối.
Công ty xuất nhập khẩu VIPEX được chính thức thành lập ngày
15/12/1990 theo Quyết định số 1356/TCCB của Bộ ngoại thương (nay là Bộ
Thương mại).
Đặt trụ sở tại số 3 Xó Đàn - Quận Đống Đa - Hà Nội.
Công ty trực thuộc Bộ Thương mại, hoạt động theo chế độ hạch toán kinh
doanh, có tư cách pháp nhân, vốn và tài khoản riêng tại Ngân hàng.
Quá trình phát triển của Công ty xuất nhập khẩu VIPEX kể từ ngày thành
lập tới nay có thể chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn I: Từ 15/12/1990 đến cuối 1995
Đây là giai đoạn đầu của Công ty với một biên chế gồm 50 cán bộ công
nhân viên có trình độ nghiệp vụ còn thấp, tư tưởng nhận thức chưa được đổi
mới, thiếu năng động, chờ văn bản, chờ cơ sở tự đến với mình. Cơ sở vật chất
nghèo nàn, vốn liếng ban đầu chỉ có gần 700.000.000 đồng.

Lúc này mối quan hệ của Công ty với các đơn vị cơ sở chưa được xác lập,
đối với nước ngoài tên tuổi Công ty còn quá mới mẻ.
Thời kỳ này Công ty đang chập chững, dò bước đi sao cho đúng hướng.
Công ty nhận thức vấn đề cốt lõi là phải ổn định tổ chức, tự bồi dưỡng, đào tạo
cán bộ, bên cạnh đó gửi cán bộ đi đào tạo trong và ngoài nước. Công ty đặt
nhiệm vụ phải xây dựng một quỹ hàng hoá phong phú, đa dạng vì đó cũng là
tiền, là vốn, có như vậy mới đủ sức lực cho Công ty phát triển.
Giai đoạn II: Từ năm 1996 đến cuối 2000.
Giai đoạn này Công ty đã đào tạo, bồi dưỡng được một đội ngũ cán bộ kinh
doanh vững mạnh và một tổ chức tương đối hợp lý. Số cán bộ công nhân viên
5
của Công ty là 200 người, trong đó có trên 60% đã qua đại học, cao đẳng. Công
ty tập trung xây dựng một số vấn đề được xem là trọng điểm, đó là vấn đề
phương thức kinh doanh và xây dựng quỹ hàng hoá. Công ty đã có quan hệ với
17 tỉnh và thành phố và hơn 40 đơn vị quận huyện. Công ty cũng đã gây dựng
được một mạng lưới thương nhân nước ngoài có độ tin cậy cao, vấn đề đầu tư
phát triển lâu dài được Công ty quan tâm.
Giai đoạn này Công ty còn đẩy lên được về kim ngạch xuất nhập khẩu.
BIỂU SỐ 1: TỔNG KIM NGẠCH XUẤT NHẬP KHẨU
CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 1991 - 1998
Đơn vị tính: USD
Năm
Kim ngạch xuất nhập khẩu thực hiện
(USD)
Mức tăng
(%)
Mức hoàn thành kế hoạch
Bộ giao %)
1991 11.800.000 100
1992 12.647.000 107,0 110

1993 19.463.000 154,0 108
1994 35.560.000 182,7 114
1995 46.813.000 131,6 116
1996 51.813.000 110,7 118
1997 49.257.000 95,1 115
1998 44.418.000 90,2 108
Trong thời kỳ này Công ty cũng đóng góp vào Ngân sách một phần không
nhỏ, tổng cộng từ 1991 đến 1998 đóng góp được:
BIỂU SỐ 2: ĐÓNG GÓP VÀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA CÔNG TY
Đơn vi tính: Đồng.
Năm Đóng góp vào Ngân sách Nhà nước
1991 6.174.204
1992 71.889.790
1993 93.940.183
1994 2.624.995
1995 81.109.952
1996 852.835.115
6
1997 2.294.617.070
1998 2.084.271.142
Tổng cộng 5.487.462.451
Tuy nhiên, trong thời kỳ này Công ty gặp nhiều khó khăn, Nhà nước nợ
đọng vốn của Công ty từ 1992 - 1997 là tiền Công ty ứng trước để nhập nguyên
liệu cho sản xuất 2,5 triệu USD, tiền hàng Công ty tham gia giao lạc, cà phê cho
Liên Xô cũ, Đông Âu theo Nghị định thư trị giá 4,5 triệu Rúp, chênh lệch do
điều chỉnh giá gần 1 tỷ đồng không được giải quyết.
Giai đoạn III: từ 2001 đến nay.
Ngày thành lập Công ty vốn lưu động chỉ có gần 700.000.000 đồng, đến nay
đã có gần 40 tỷ đồng. Công ty luôn đảm bảo được đời sống cho cán bộ công
nhân viên, tiền lương không ngừng tăng lên. Trong năm 2001, Công ty đã có

quan hệ giao dịch với gần 30 thị trường nước ngoài, trong đó có quan hệ mua
bán thực sự là 25 thị trường. Có những thị trường lớn như Hàn Quốc, Đài Loan,
Nhật, Singapore, Indonesia, Maylaysia, Thái Lan, Anh, Pháp, Hà Lan, Italia,
Hungarie.
BIỂU SỐ 3: TỔNG KIM NGẠCH XUẤT NHẬP KHẨU
CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2001 - 2009
Năm Kim ngạch XNK thực hiện (USD) Mức tăng
(%)
Mức hoàn thành kế hoạch
Bộ giao (%)
2001 40.655.000 91,5 102
2002 27.021.000 68,4 100
2003 31.900.000 118,1 106
2004 46.000.000 144,2 102
2005 49.223.000 107,0 103
2006 56.612.000 115,0 113
2007 63.356.707 111,9 115
7
2008 78.432.733 123,8 135,23
2009 64.448.642 82,17 102,29
Điều nổi bật trong 2 năm vừa qua là Công ty đã mở rộng quan hệ mua bán
với 2 thị trường lớn nhất thế giới là Mỹ và Trung Quốc.
- Về đối tác: Công ty hiện có quan hệ giao dịch với hơn 100 thương nhân
và tổ chức nước ngoài, 60 đối tác nội địa, với tổng số khoảng 200 hợp đồng nội
ngoại mỗi năm, tỷ lệ hợp đồng ký và thực hiện đạt tỷ lệ khá cao.
- Về phương thức kinh doanh: ngoài hình thức kinh doanh xuất nhập khẩu
trực tiếp thông qua L/C, năm 2002 Công ty còn mở ra 2 hình thức mới là hàng
đổi hàng với Trung Quốc và tạm nhập tái xuất.
2-/ Bộ máy tổ chức của Công ty:
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến, thể

hiện:
* Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty bao gồm:
1. Ban giám đốc:
Gồm 1 Giám đốc và 3 phó giám đốc. Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý
điều hành toàn bộ các hoạt động kinh doanh của toàn Công ty.
2. Khối quản lý:
- Phòng tổng hợp gồm các bộ phận: kế hoạch, thống kê thị trường, giá cả,
pháp chế,
- Phòng tổ chức cán bộ: tổ chức bộ máy cán bộ, lao động tiền lương, quy
hoạch, đào tạo điều hành bổ sung lao động theo yêu cầu kinh doanh. Công việc
khác như: Bảo vệ chính trị nội bộ, thanh tra lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội,
- Phòng kế toán, tài vụ: hạch toán kế toán, đánh giá toàn bộ kết quả hoạt
động công tác trong từng kỳ kế hoạch (quí, năm). Điều tiết vốn nhằm mục tiêu
kinh doanh có hiệu quả nhất, quay vòng nhanh.
3. Khối phục vụ:
- Phòng hành chính: phục vụ nhu cầu văn phòng phẩm của Công ty, bảo
đảm công tác lễ tân, bảo quản quản lý tài sản của Công ty và của cán bộ công
nhân viên trong giờ làm việc, sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên tài sản.
- Phòng kho vận: quản lý kho và phương tiện cho thuê, chuyên chở, đảm
8
bảo kho hàng và xuất nhập chính xác.
4. Khối kinh doanh gồm các phòng nghiệp vụ:
- Phòng nghiệp vụ 1, 5, 6, 7 : Kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp.
- Phòng nghiệp vụ 2 : Chuyên nhập khẩu.
- Phòng nghiệp vụ 3 : Chuyên gia công hàng xuất khẩu.
- Phòng nghiệp vụ 4 : Chuyên lắp ráp xe máy.
- Các liên doanh:
+ Công ty TNHH Phát triển Đệ Nhất tại 53 Quang Trung - Hà Nội.
+ Liên doanh chế biến gỗ Đà Nẵng.
- Cửa hàng:

Cửa hàng giới thiệu sản phẩm 28 Trần Hưng Đạo và 46 Ngô Quyền.
- Hệ thống chi nhánh:
+ Chi nhánh tại Hải Phòng.
+ Chi nhánh tại Đà Nẵng.
+ Chi nhánh tại TP - HCM.
- Hệ thống các cơ sở sản xuất:
+ Xí nghiệp may Hải Phòng.
+ Xưởng lắp ráp xe máy ở Tương Mai - Hà Nội.
+ Xưởng sản xuất và chế biến gỗ thuộc phòng nghiệp vụ 6 tại Cầu Diễn
- Từ Liêm - Hà Nội.
Công ty đã có một bộ máy tổ chức khá hoàn chỉnh, có tương đối đầy đủ các
phòng ban. Tuy nhiên, phân công chuyên môn hoá chưa được quán triệt, nhất là
các phòng nghiệp vụ 1,5,6,7 đều kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp dẫn đến
cùng một mặt hàng, cùng một thị trường mà các phòng đều tham gia thực hiện,
không có sự chỉ đạo thống nhất dẫn tới hiệu quả không cao.
Hiện nay, Công ty chưa có một bộ phận chuyên sâu nghiên cứu thị trường
mà nó được nhập trong phòng tổng hợp, chưa tổ chức được đội ngũ cán bộ có
trình độ cao thu thập thông tin, xử lý và đưa ra các quyết định cho từng thời kỳ,
các phòng nghiệp vụ vẫn phải tự đi tìm thị trường.
9
3-/ Những lĩnh vực kinh doanh chớnh của Cụng ty:
- Xuất khẩu các hàng nông - lâm - hải sản, khoáng sản, hàng thủ công mỹ
nghệ, hàng tạp phẩm hàng công nghiệp, hàng gia công chế biến và các sản phẩm
dệt may.
- Nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, vật
liệu xây dựng, phương tiện vận tải, hoá chất và hàng tiêu dùng.
- Sản xuất và gia công chế biến hàng xuất khẩu và hàng tiêu dùng trong
nước, hàng may mặc, đồ chơi điện tử, lắp ráp xe máy, điện tử, điện lạnh, hàng
nông - lâm - hải sản chế biến và dược liệu.
- Làm dịch vụ thương mại, tái xuất, chuyển khẩu quá cảnh và môi giới

thương mại.
- Đưa đón khách, vận tải hàng hoá phục vụ cho việc kinh doanh xuất nhập
khẩu.
- Cho thuê văn phòng, kinh doanh khách sạn, cho thuê kho hàng, nhà
xưởng và phương tiện nâng xếp dỡ.
- Làm đại lý, mở cửa hàng bán buôn bán lẻ hàng xuất nhập khẩu và hàng
sản xuất trong nước theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Làm liên doanh, liên kết đầu tư với nước ngoài trong sản xuất kinh doanh.
Hiện nay, Công ty đang tìm cho mình một hướng đi mới, tập trung nhiều
đến mặt hàng chủ lực có khả năng thu hút được lợi nhuận cao. Trong đó mặt
hàng nông sản cũng được Công ty xem xét, nghiên cứu, đây là mặt hàng xuất
khẩu đang được Nhà nước khuyến khích, lại có thị trường thế giới rộng lớn, khả
năng cung ứng dồi dào, nguồn vốn đầu tư lại không nhiều. Vấn đề hiện nay của
Công ty là nghiên cứu đầu vào, đầu ra hợp lý, đảm bảo hàng của Công ty được
thị trường chấp nhận và tiếp nhận ngày càng nhiều, có khả năng cạnh tranh với
các đơn vị khác, cũng như với các nước xuất khẩu nông sản khác trên thế giới.
10
4-/ Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty:
Từ năm 2006 trở lại đây, hoạt động kinh doanh của Công ty diễn ra tương
đối thuận lợi. Nền kinh tế mở đã tạo điều kiện cho Công ty mở rộng buôn bán.
Tuy nhiên, tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các Công ty xuất nhập khẩu làm
công tác xuất nhập khẩu đặt ra một thử thách lớn, buộc Công ty phải xây dựng
cho mình một chiến lược kinh doanh hướng vào thị trường với đầu vào và đầu ra
hợp lý, lại phải phù hợp với thế và lực của Công ty.
Trên cơ sở đó, ban lãnh đạo Công ty Xuất nhập khẩu VIPEX nhận định
chiến lược kinh doanh của Công ty là đa dạng hoá mặt hàng và phương thức
kinh doanh, không ngừng tận dụng và tìm hiểu thời cơ, xây dựng củng cố địa
bàn kinh doanh cũ, chủ động tìm bạn hàng mới.
Từ năm 2006, Công ty đã có những bước tiến đáng khích lệ thể hiện qua biểu sau:
11

BIỂU SỐ 6: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2006 - 2009
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị tính 2006 2007 2008 2009
Tỷ lệ %
2007/2006 2008/2007 2009/2008
Tổng kim ngạch XNK 1000 USD 56.611 63.356 78.433 64.449 89,35 123,80 82,17
Xuất khẩu 1000 USD 23.909 23.538 32.587 23.083 98,45 138,44 70,83
Nhập khẩu 1000 USD 32.702 39.818 45.846 41.366 121,76 115,14 90,23
Doanh thu từ h/đ SXKD triệu đồng 273.441 317.280 330.350 357.220 116,03 104,12 108,13
Lợi nhuận triệu đồng 4.800 5.321 5.768 5.411 110,9 108,4 93,8
Lợi nhuận/Doanh thu % 0,57 0,49 0,43 0,42 - - -
Chi phí lưu thông tỷ đồng 11,000 12,218 13,078 11,027 111,07 107,03 84,31
Các khoản nộp NS tỷ đồng 40,000 42,913 49,24 53,818 132,28 91,49 109,30
Các khoản nộp NS/bq người triệu đồng 91,53 97,75 107,04 115,99 106,79 109,50 108,36
Nhìn chung, kim ngạch xuất nhập khẩu cũng như thu nhập từ hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty tăng đều đặn qua các năm. Riêng năm 2008, kim
ngạch xuất nhập khẩu tăng vọt lên 78.432.733 USD, đạt 135,23% kế hoạch Bộ
giao, tăng 23,8% so với thực hiện năm 2007, tăng 19,3% so với mức bình quân
của giai đoạn 2006-2009. Trong đó, xuất khẩu là 32.586.713 USD, đạt 138,67%
kế hoạch Bộ giao, tăng 38,44% so với thực hiện 2007. Nhập khẩu là 45.846.020
USD đạt 132,88% kế hoạch Bộ giao tăng 15,14% so với thực hiện năm 2007.
Nguyên nhân của sự tăng vọt này là do năm 2008 xảy ra khủng hoảng tiền
tệ - tài chính ở khu vực nhưng Công ty đã dự báo trước được tình hình nên kịp
thời có những biện pháp chiến lược kinh doanh phù hợp, đó là nhanh chóng
chuyển hướng thâm nhập, chiếm lĩnh thị trường của các nước chưa xảy ra khủng
hoảng. Trong cơ cấu hàng xuất khẩu phải kể đến hàng gia công xuất khẩu đạt
giá trị 21.488.315 USD chiếm 65,94% kim ngạch thực hiện, tăng cả giá trị tuyệt
đối và tỷ trọng. Ngoài ra các mặt hàng xuất nhập khẩu khác cũng đều tăng so

với thực hiện năm 2007.
Mức doanh thu qua các năm đều tăng, mức tăng này phần lớn là từ hoạt
động xuất nhập khẩu. Chi phí kinh doanh cũng tăng lên, một phần do mở rộng
kinh doanh và các dịch vụ, đây là những yếu tố tích cực. Tuy nhiên do chính
sách thuế của Nhà nước đối với mặt hàng chịu thuế bị điều chỉnh nhanh gây cho
Công ty bị động trong khi thích nghi với điều kiện mới.
Lợi nhuận thu được của Công ty cũng không ngừng được tăng lên, đảm bảo
cho Công ty có khả năng tăng trưởng được, đảm bảo đời sống cho nhân viên và
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.
13
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG NễNG SẢN CỦA CễNG TY
XUẤT NHẬP KHẨU VIPEX
1-/ Những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động xuất khẩu của Công ty:
1.1-/ Thuận lợi:
* Về công tác tổ chức cán bộ: là một Công ty có truyền thống làm ăn
nghiêm túc, Công ty luôn quan tâm đến công tác tổ chức cán bộ với ý thức con
người là nhân tố quyết định tất cả.
Trước hết, Công ty chú trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng để các
Cán bộ công nhân viên thấy hết những thuận lợi - khó khăn khách quan và chủ
quan, từ đó thấy được trách nhiệm của bản thân trong việc xây dựng Công ty,
giáo dục sự gắn bó với Công ty. Bên cạnh công tác chính trị tư tưởng là những
việc làm thiết thức tạo công ăn việc làm cho các cán bộ, chăm lo xây dựng đoàn
kết nội bộ. Công ty luôn quan tâm đến công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ, có
chương trình rõ ràng, dành chi phí hợp lý cho đào tạo, kết hợp đào tạo chính quy
trong nước với đào tạo ở nước ngoài. Đến năm 2009 đã có 118 lượt người được
đào tạo mới về vi tính, ngoại ngữ và nghiệp vụ.
* Về phương thức kinh doanh: kinh doanh và hiệu quả kinh doanh đóng vai
trò quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty. Công ty quan tâm đến việc đa
dạng hoá kinh doanh, đón trước những lĩnh vực có hiệu quả về mặt xã hội và

kinh tế. Ví dụ như ngoài các mặt hàng nông sản chủ lực lạc, cà phê, hạt tiêu, cao
su, Công ty còn mở rộng xuất khẩu thêm cả các mặt hàng như chè, ngô, dầu lạc,
mây tre, cói, gạo, sắn, là những mặt hàng không có hiệu quả kinh tế xã hội cao
nhưng đã góp phần tạo công ăn việc làm cho hàng vạn người và đem lại một
khoản lợi nhuận không nhỏ. Từ lĩnh vực xuất nhập khẩu, Công ty nhanh chóng
mở rộng thêm hoạt động đầu tư vào ngân hàng (EIB), sản xuất hàng xuất khẩu,
kinh doanh địa ốc, kinh doanh dịch vụ, phương châm kinh doanh là bám vào
nhu cầu thị trường trong và nước ngoài, bám vào nhu cầu khách hàng tạo ra
những mặt hàng truyền thống và bạn hàng tin cậy.
14
* Đa dạng hoá hoạt động kinh doanh sản xuất, xuất nhập khẩu và làm dịch
vụ trên cơ sở tính toán năng lực quản lý trình độ cán bộ và hiệu quả công việc.
Trong những năm qua, Công ty đã đề ra chủ trương và biện pháp cụ thể để đẩy
mạnh xuất khẩu, xây dựng quy chế thưởng xuất khẩu. Bên cạnh hoạt động xuất
nhập khẩu là chủ yếu, Công ty còn chủ động tham gia hoạt động sản xuất những
mặt hàng có giá trị lớn, thường xuyên, sản xuất những mặt hàng phục vụ trực
tiếp cho xuất khẩu như may mặc, chế biến đồ gỗ, gia công sản xuất đồ chơi, đồ
điện tử, Cũng nhờ đa dạng hoá hoạt động kinh doanh nên tiềm lực Công ty
không ngừng được phát triển. Những mặt hàng nào kinh doanh không hiệu quả
có thể được nhanh chóng chuyển đổi sang mặt hàng có hiệu quả.
* Thường xuyên chăm lo tạo vốn, bảo toàn và phát triển vốn cho đơn vị.
Thực hiện kế hoạch chú trọng hiệu quả, đảm bảo an toàn và phát triển vốn.
Tranh thủ vốn bên ngài để mở rộng sản xuất kinh doanh. Từ số vốn ít ỏi trong
ngày đầu thành lập, Công ty đã có chính sách gây dựng và phát triển vốn cho
hoạt động của Công ty. Năng động tháo gỡ khó khăn, xin phép được hưởng cơ
chế "lấy thu bù chi", thu hoa hồng ngoại tệ, cân đối thu chi, lập và phát triển quỹ
hàng hoá, tăng cường tự doanh hàng xuất nhập khẩu để tạo thêm vốn, chủ động
chọn những lĩnh vực đầu tư có hiệu quả.
* Giữ chữ tín trong kinh doanh: Giữ gìn chữ "tín" trong kinh doanh, sòng
phẳng và có chiếu cố lẫn nhau trong quan hệ buôn bán là phương châm hoạt

động trên thị trường nội và ngoại của công ty. Nhờ vậy, công ty đã xây dựng
được một mạng lưới bạn hàng rộng khắp. Có những thương nhân chỉ muốn ký
hợp đồng với VIPEX, có những mặt hàng nhờ VIPEX kinh doanh mà giá xuất
khẩu đã nâng lên 5-10 USD/tấn so với giá thị trường. Tôn trọng và chấp hành
pháp luật giúp Công ty tồn tại và phát triển vững vàng trong điều kiện kinh tế thị
trường.
2.2-/ Khú khăn:
* Cơ cấu tổ chức Công ty chưa có sự phân công chuyên môn hoá sâu sắc,
nhất là đối với các phòng nghiệp vụ 1,3,5,6,7 đều là các phòng kinh doanh xuất
nhập khẩu tổng hợp. Điều đó dẫn tới cùng một mặt hàng, một thị trường mà các
phòng cùng tham gia thực hiện, không có sự chỉ đạo thống nhất do đó hiệu quả
kinh doanh chưa cao. Và cũng chính vì vậy đôi khi hoạt động kinh doanh của
công ty còn mang tính chất phi vụ dẫn tới nguồn lực tài chính bị phân tán nhỏ,
mà kinh doanh quy mô lớn có hiệu quả không thể dựa trên triết lý kinh doanh
15
theo kiểu "thương vụ" đơn thuần.
Nhiều mặt hàng xuất khẩu khác đều giảm về số lượng và trị giá như: hạt
điều, tờ tằm, sản phẩm từ tơ tằm, hàng gia công may mặc, thậm chí có mặt
hàng không có thị trường tiêu thụ như ngô. Công ty bị mất nhiều bạn hàng kinh
doanh truyền thống lâu năm.
Thêm vào đó, thị trường trong nước sức mua giảm do khả năng thanh toán
hạn hẹp, do vậy nhiều mặt hàng tồn đọng lớn, tiêu thụ chậm, ảnh hưởng đến
kinh doanh hàng nhập khẩu. Trong khi đó kinh doanh hàng xuất khẩu cạnh tranh
gay gắt trong nước, giá biến động mạnh nhiều hơn cả giá ngoại, ngoài nước
khách hàng lợi dụng ép giá bất lợi trong giao dịch. Hiện tượng gian lận thương
mại mặc dầu Nhà nước tìm cách hạn chế đã giảm nhưng vẫn còn gây hậu quả
xấu.
* Năm 2004, Công ty còn có một khó khăn lớn là đến hạn góp vốn cho liên
doanh 53 Quang Trung bằng 11 tỷ đồng, đầu tư xây dựng số 7 Triệu Việt Vương
và đầu tư vốn cho hoạt động tài chính. Trong công tác tổ chức cán bộ vẫn nổi

cộm vấn đề chất lượng cán bộ đáp ứng yêu cầu kinh doanh xuất nhập khẩu còn
chưa nhiều, số cán bộ có trình độ quản lý các mặt hàng xuất khẩu kinh doanh
còn thiếu và yếu.
* Hiện nay trên cả nước có hơn 2000 doanh nghiệp được phép xuất nhập
khẩu trực tiếp. Các Tổng công ty này chi phối sản xuất - lưu thông hầu hết các
mặt hàng xuất nhập khẩu lớn như: Gạo, cà phê, cao su, hải sản, may mặc, phân
bón, sắt thép, ximent, trong đó có nhiều mặt hàng thuộc danh mục kinh doanh
của Công ty. Sự cạnh tranh không chỉ diễn ra ở thị trường xuất khẩu mà cả ở thị
trường tạo nguồn. Số lượng nhà xuất khẩu tăng dẫn đến tình trạng hỗn loạn trên
thị trường, khi có nhu cầu xuất khẩu thì tranh nhau mua và tranh nhau xuất
khẩu. Trong đó cũng phải kể đến sự kém chất lượng do cố ý của một số lô hàng
xuất khẩu tạo ra nhiều mức giá, làm cho người nhập khẩu ở nước ngoài nghi ngờ
chất lượng hàng Việt Nam và sự khác biệt của nhiều mức giá đối với cùng một
loại hàng.
2-/ Chủng loại – Kim ngạch xuất khẩu nụng sản của Cụng ty:
Với phương châm đa dạng hoá hoạt động kinh doanh nên mặt hàng xuất
khẩu nông sản của Công ty cũng rất phong phú, đa dạng. Sự phong phú, đa dạng
này thay đổi theo từng mùa vụ. Đối tượng xuất khẩu mà đề tài này đề cập là một
16
số mặt hàng nông sản mà Công ty thường xuyên kinh doanh với khối lượng lớn,
đều đặn qua các năm như: lạc, cà phê, cao su, hạt tiêu, hạt điều. Ngoài ra, Công
ty cũng kinh doanh xuất khẩu những mặt hàng nông sản khác như chè, ngô, dầu
lạc, mây tre, cói, gạo, sắn, song những mặt hàng này có khối lượng xuất khẩu
nhỏ, lại không thường xuyên qua các năm nên trong đề tài này không đề cập tới.
Nghiên cứu tình hình hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Công ty cho
thấy trong suốt quá trình làm công tác xuất khẩu, từ lúc nghiên cứu thị trường
tìm đối tác kinh doanh, ký kết hợp đồng, giao hàng, thanh toán Công ty đều thực
hiện nghiêm túc đúng thời hạn, đạt tiêu chuẩn chất lượng cao trên cơ sở 2 bên
cùng có lợi và đảm bảo uy tín lâu dài. Sau mỗi đợt xuất hàng, Công ty đều tổ
chức hạch toán kiểm tra việc thực hiện nghiệp vụ ở các công đoạn xem có đúng,

đầy đủ, chính xác, kịp thời phát hiện những yếu điểm và rút ra kinh nghiệm cho
đợt sau.
2.1-/ Tình hình xuất khẩu nông sản của Công ty theo mặt hàng:
Kết quả xuất khẩu hàng nông sản của Công ty được thể hiện một cách khái
quát qua các số liệu sau:
BIỂU SỐ 7: KẾT QUẢ XUẤT KHẨU MỘT SỐ MẶT HÀNG NÔNG SẢN
CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2007 - 2009
Đơn vị tính: USD
STT
Tên mặt hàng
xuất khẩu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Giá trị
thực hiện
Tỷ lệ %
Giá trị thực
hiện
Tỷ lệ %
Giá trị thực
hiện
Tỷ lệ %
1 Lạc nhân 3.342.427 48,19 1.857.443 28,03 1.234.800 20,31
2 Cà phê 876.500 12,64 1.437.255 21,69 1.227.732 20,20
3 Cao su 986.200 14,22 1.215.600 18,34 1.507.839 24,80
4 Hạt tiêu 1.230.487 17,74 1.437.975 21,70 1.201.506 19,76
5 Hạt điều 500.000 7,21 678.924 10,24 907.312 14,93
Tổng cộng 6.935.614 100 6.627.197 100 6.079.189 100
Từ năm 2007 đến nay, kết quả xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ
yếu của Công ty có những thay đổi mạnh mẽ. Năm 2009, tổng giá trị xuất khẩu
nông sản là 6.079.189 USD, đã giảm đi 856.425 USD so với năm 2007 là

6.935.614 USD (tương đương với 12,35%). Như vậy là có sự giảm sút đáng kể
trong hoạt động xuất khẩu nông sản của Công ty từ năm 2007 đến 2009. Giá trị
xuất khẩu đang từ 6.935.614 USD năm 1999 giảm xuống còn 6.627.197 USD
17
năm 2008, rồi tiếp tục xuống còn 6.079.189 USD năm 2009, điều này ảnh
hưởng không nhỏ tới hiệu quả kinh doanh của toàn Công ty. Qua đánh giá tổng
kết các năm cho thấy nguyên nhân chính làm tổng giá trị xuất khẩu nông sản
giảm sút rõ rệt là do mặt hàng lạc nhân gây ra vì mặt hàng này giảm mạnh cả về
giá trị lẫn tỷ trọng trong cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu, trong khi đó các mặt
hàng cà phê, cao su, tiêu hạt điều đều tăng lên cả về tỷ trọng và giá trị thực hiện
nhưng vẫn chỉ chiếm phần nhỏ trong cơ cấu nông sản xuất khẩu.
Năm 2007, giá trị xuất khẩu lạc nhân là 3.342.427 USD gần bằng 2 lần giá
trị xuất khẩu năm 2009 và tỷ trọng đang từ 48,19% (năm 2007) xuống còn
20,31% (năm 2009). Sự giảm sút xảy ra đều đặn đối với lạc nhân xuất khẩu qua
3 năm 2007,2008,2009, bình quân mỗi năm giảm 9,3% trong cơ cấu hàng nông
sản xuất khẩu. Đánh giá tìm rõ nguyên nhân thì thấy năm 2008 xảy ra một cuộc
khủng hoảng tài chính mạnh mẽ đã làm cho nền kinh tế rơi vào khủng hoảng,
xuất nhập khẩu bị đình trệ và mặt hàng lạc nhân của Công ty được xuất khẩu bị
chao đảo mạnh mẽ.
Một thực tế không thể phủ nhận khác là trồng lạc cho hiệu quả kinh tế kém
hơn một số loại cây nông nghiệp khác vì vậy một số nông trường lớn trước kia
thường xuyên cung cấp lạc cho Công ty đã chuyển sang trồng các loại cây khác
như cà phê, hạt tiêu, vải thiểu, mận, cam, dưa hấu, làm nguồn hàng của Công
ty bị thay đổi đột ngột, chưa kịp tổ chức lại nguồn cung ứng lạc, khiến cho nhiều
hợp đồng xuất khẩu lạc của Công ty trong 2 năm 2008,2009 phải huỷ bỏ.
Trong 2 năm 2008,2009 giá lạc thế giới có nhiều biến động mạnh. Sự thay
đổi nhanh chóng của giá lạc làm Công ty không nắm bắt kịp, khiến cho hoạt
động xuất khẩu lạc chỉ diễn ra cầm chừng, nghe ngóng và chủ yếu để giữ khách.
Sự suy giảm nhanh chóng của lạc xuất khẩu cũng ảnh hưởng lớn tới cơ cấu
hàng nông sản xuất khẩu. Năm 2007, tỷ trọng xuất khẩu lạc là 48,19% khiến cho

nhiều mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn nhưng vẫn chỉ chiếm một phần nhỏ bé
trong cơ cấu xuất khẩu nông sản. Các cán bộ trong Công ty vẫn gọi đùa đó là
"chàng khổng lồ" và các "chú lùn". Thế nhưng từ năm 2008, các "chú lùn" này
lại có sức sống mãnh liệt trong khi "chàng khổng lồ" ngày càng "teo cơ". Mặt
hàng cà phê xuất khẩu và cao su xuất khẩu của Công ty năm 2007 chỉ chiếm
27% tỷ trọng thì năm 2009 lên đến 45% tỷ trọng. Giá trị xuất khẩu cũng lần lượt
tăng là 140% và 152,9%.
18
BIỂU ĐỒ 8:
KẾT QUẢ XK NÔNG SẢN THEO MẶT HÀNG CỦA CÔNG TY
GIAI ĐOẠN 2007 -2009
Bên cạnh sự sa sút của mặt hàng Lạc nhân xuất khẩu thì Cà phê, cao su, hạt
tiêu, hạt điều lại có những biểu hiện tốt đẹp, tiêu biểu nhất là hạt điều. Năm
2007, kim ngạch xuất khẩu hạt điều là 500.000 USD, chiếm có 7,21% trong cơ
cấu hàng nông sản xuất khẩu, năm 2008, chiếm 10,24% (tương ứng với 678.924
USD), năm 2009 kim ngạch xuất khẩu hạt điều là 902.312 USD, chiếm 14,93%
trong cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu. Như vậy, chỉ trong vòng hai năm gần đây
cả tỷ trọng và kim ngạch XK hạt điều đều tăng gấp hai lần. Đây thực sự là bước
tiến đáng vui mừng đối với Công ty XNK VIPEX. Năm 2009, để đáp ứng nhu
cầu thị trường thế giới và cũng là góp phần vào sự đi lên của Công ty, ban lãnh
đạo Công ty đã quyết định xây dựng một nhà máy chế biến hạt điều và lâm sản
phục vụ cho xuất khẩu, dự kiến nhà máy này sẽ cho năng suất là 500 tấn hạt
điều mỗi năm.
Nhìn chung, qua số liệu thống kê thì các mặt hàng nông sản xuất khẩu của
Công ty (trừ lạc) đều có những biểu hiện tương đối lạc quan, tất cả đều tăng cả
về tỷ trọng lẫn giá trị tuyệt đối. Tuy nhiên, trong năm 2011 này Công ty cũng
cần cố gắng nâng cao hơn nữa giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản để bù đắp
vào phần giảm sút của mặt hàng lạc nhân xuất khẩu.
19


2.2-/ Tình hình xuất khẩu nông sản của Công ty theo thị trường:
Trước tình hình kinh tế thế giới tăng trưởng thấp, kinh tế - xã hội Châu Á
và khu vực vào cuối năm 2008, đầu 2009 chịu ảnh hưởng xấu của cuộc khủng
hoảng tài chính, hoạt động xuất khẩu nói chung và xuất khẩu nông sản của Công
ty nói riêng đã gặp những khó khăn nhất định trong việc tìm kiếm, khai thác thị
trường. Tuy nhiên, bên cạnh những khó khăn khách quan Công ty vẫn nỗ lực
phấn đấu vượt qua, hoàn thành về cơ bản các mục tiêu đề ra, giữ vững sự phát
triển ổn định của xuất khẩu nông sản.
BIỂU SỐ 9: KẾT QUẢ XUẤT KHẨU NÔNG SẢN THEO THỊ TRƯỜNG
CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2007 - 2009
STT Thị trường
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Giá trị
(USD)
Tỷ trọng
%
Giá trị
(USD)
Tỷ trọng
%
Giá trị
(USD)
Tỷ trọng
%
1 Singapore 2.645.937 38,15 2.826.500 42,65 2.477.270 40,75
2 Đài Loan 439.024 6,33 398.957 6,02 384.205 6,32
3 ASEAN 1.505.028 21,70 1.255.191 18,94 1.167.812 19,21
4 Trung Quốc 360.652 5,20 290.271 4,38 234.049 3,85
5 EU 1.759.565 25,37 1.538.172 23,21 1.499.128 24,66
6 Mỹ 225.408 3,25 318.106 4,80 316.725 5,21

Tổng cộng 6.935.614 100 6.627.197 100 6.079.189 100
Với một nỗ lực không ngừng, Công ty không những hoàn thành kế hoạch Bộ
giao mà còn thành công rực rỡ trên một số thị trường mới và thị trường lớn. Năm
2008, Công ty bắt đầu áp dụng chiến lược thúc đẩy xuất khẩu nông sản ở thị trường
Mỹ và đã thu được kết quả tốt đẹp với giá trị xuất khẩu là 318.106 USD, chiếm
4,8% tỷ trọng xuất khẩu nông sản và tăng 141,12% so với thực hiện năm 2007 (tức
là tăng 92.698 USD). Năm 2009, giá trị xuất khẩu nông sản trên thị trường này tuy
không tăng về tuyệt đối song lại tăng 0,41% trong cơ cấu hàng xuất khẩu. Đây là
một thị trường lớn, nhu cầu đa dạng nên nếu Công ty tăng cường khai thác thì sẽ có
thể trở thành một thị trường tiềm năng to lớn của Công ty.
20
Nhìn lại một số thị trường như Singapore, EU, Đài Loan thì thấy tỷ trọng
hàng xuất khẩu không có mấy thay đổi nhưng thực ra giá trị xuất khẩu đều có xu
hướng giảm dần. Thị trường EU giảm từ 1.759.565 USD (năm 2007) xuống còn
1.499.128 USD (năm 2009), tức là giảm đi 14,8% so với năm 2007. Thị trường
Singapore năm 2008 tăng vọt lên 2.826.500 USD nhưng năm 2009 lại giảm
xuống còn 2.477.270 USD, thấp hơn cả năm 2007 là 168.667 USD.
Một dấu hiệu dễ thấy nữa là ở thị trường Trung Quốc đã giảm cả về tỷ
trọng lẫn giá trị tuyệt đối. Tỷ trọng xuất khẩu trên thị trường này cứ giảm dần từ
5,2% xuống còn 4,38% rồi xuống còn 3,85% năm 2009.
21
BIỂU ĐỒ 10
KẾT QUẢ XUẤT KHẨU NÔNG SẢN THEO THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY
GIAI ĐOẠN 2007 - 2009
Xem xét một cách tổng quát về tỷ trọng hàng xuất khẩu của các thị trường
thì thấy trong năm 2007 và 2008 có sự chuyển dịch tỷ trọng từ các thị trường
Đài Loan, ASEAN, Trung Quốc, EU sang thị trường Mỹ và Singapore. Nhưng
trong 2 năm 2008 và 2009 lại có sự chuyển dịch theo hướng ngược lại từ thị
trường Singapore, Trung Quốc sang thị trường Đài Loan, ASEAN, EU và Mỹ,
sự chuyển dịch này là sự chuyển dịch theo xu hướng cân bằng, bão hoà. Sự

chuyển dịch này còn cho thấy rằng năm 2008 có sự sa sút ở một số thị trường thì
ngay lập tức Công ty đã tìm ra biện pháp khắc phục, kịp thời đẩy mạnh xuất
khẩu ở các thị trường làm ăn kém hiệu quả đó.
Tuy nhiên các con số tổng cộng về hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của
Công ty qua 3 năm thực hiện 2007-2009 đều cho thấy mặt hàng nông sản xuất
khẩu hiện nay đang bị cạnh tranh ghê gớm trên thị trường thế giới (thể hiện ở
mối liên hệ giữa sự giảm sút về giá cả và kim ngạch xuất nhập khẩu). Sự giảm
sút được phân bổ đều cho các thị trường nhập khẩu sản phẩm của Công ty. Tuy
nhiên, nếu liên hệ lại với Biểu số 7 thì thấy chỉ có mặt hàng lạc nhân là giá trị
kim ngạch xuất khẩu bị giảm còn các mặt hàng khác đều tăng kim ngạch. Như
vậy, có thể khẳng định chắc chắn rằng chỉ có mặt hàng lạc nhân xuất khẩu của
Công ty là mặt hàng chính đang bị cạnh tranh ghê gớm trên thị trường quốc tế,
sự cạnh tranh này không chỉ xảy ra trên một thị trường mà ở nhiều thị trường.
Qua nhận định này, Công ty hiện nay đã và đang tìm biện pháp khắc phục bằng
cách dần dần chuyển hướng kinh doanh tập trung vào mặt hàng khác thay thế và
những mặt hàng mới có hiệu quả hơn như: hạt điều, chè, những mặt hàng này hiện
22

vẫn còn chỗ trống trên thị trường thế giới, nếu Công ty tìm được phương thức kinh
doanh phù hợp thì chắc chắn sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn hiện nay.
3-/ Thị trường xuất khẩu:
Công ty xuất nhập khẩu VIPEX kinh doanh trên phạm vi cả nước và ở
nước ngoài. Trong nước, bạn hàng của Công ty là các đơn vị kinh tế sản xuất
kinh doanh những mặt hàng Công ty kinh doanh, chủ yếu là các đơn vị thuộc Bộ
thương mại và nhiều Công ty thuộc các địa phương.
Ở nước ngoài, Công ty có quan hệ lâu dài với các bạn hàng Đông Âu và
Liên Xô cũ. Thị trường nước ngoài nhìn chung là ổn định, có khả năng cung cấp
nhiều mặt hàng cho một số thị trường lớn như Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật,
Singapore, Maylaysia, Thái Lan, Anh, Pháp, Hà Lan, Đức, Ý, Hungari. Điều nổi
bật là Công ty đã mở rộng quan hệ trực tiếp với Trung Quốc và Mỹ là 2 thị

trường đầy triển vọng, chi phí vận chuyển thấp, dung lượng thị trường lớn.
4-/ Các phương thức xuất khẩu:
Với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận nên hiện nay Công ty cũng đang áp dụng
một cách đa dạng các loại hình xuất khẩu nhằm nâng cao kim ngạch xuất khẩu.
Những mặt hàng nông sản tham gia vào hoạt động xuất khẩu của Công ty đều
không cần phải có hạn ngạch nên cũng tạo ra lợi thế cho Công ty.
4.1-/ Xuất khẩu tự doanh:
Số lượng hàng nông sản xuất khẩu tự doanh chiếm tới 67% giá trị xuất
khẩu nông sản, trong đó chủ yếu là lạc nhân, hạt tiêu, cao su, hạt điều, cà phê.
Hàng năm Công ty tự tổ chức thu mua nông sản của các đầu mối thu gom
trong nước sau đó xuất khẩu ra nước ngoài. Ngoài ra Công ty cũng đang đầu tư
xây dựng xí nghiệp chế biến hạt điều và một số nông sản phục vụ xuất khẩu.
4.2-/ Xuất khẩu uỷ thác:
Hình thức xuất khẩu uỷ thác hiện nay vẫn đem lại cho Công ty một khoản
lợi nhuận khá lớn, khoảng 30% giá trị xuất khẩu nông sản hàng năm. Đây là
hình thức kinh doanh thụ động vì nó phụ thuộc vào đơn vị có hàng, nếu các đơn
vị này không có nhu cầu xuất khẩu hay khối lượng hàng xuất khẩu không ổn
định thì cũng làm giảm doanh số xuất khẩu của Công ty.
23
4.3-/ Xuất khẩu theo nghị định thư:
Hình thức xuất khẩu này có những ưu thế riêng là khối lượng xuất khẩu
lớn, khả năng thanh toán được bảo đảm. Tuy nhiên, xuất khẩu theo hình thức
này lại không thường xuyên vì chỉ khi nào được Nhà nước giao chỉ tiêu, Công ty
mới có thể thực hiện hoạt động xuất khẩu. Đến nay Công ty đã thực hiện được
hàng chục hợp đồng theo hình thức này với trị giá hàng triệu USD doanh thu.
4.4-/ Xuất khẩu đối lưu (hàng đổi hàng):
Đây là hình thức giao dịch mà Công ty sử dụng khi xuất khẩu kết hợp
chặt chẽ nhập khẩu. Trong quá trình kinh doanh, đôi lúc Công ty cũng sử dụng
hình thức này để xuất khẩu nông sản, chấp nhận việc thanh toán bằng hàng hoá
thay cho các loại tiền tệ. Trường hợp này tính linh hoạt kém, đôi khi lại gặp khó

khăn khi tiêu thụ hàng nhập về.
5-/ Quy trỡnh hoạt động xuất khẩu nụng sản của Cụng ty:
5.1-/ Nghiên cứu, lựa chọn thị trường xuất khẩu hàng nông sản:
Nghiên cứu lựa chọn thị trường xuất khẩu là khâu đầu tiên của quá trình
xuất khẩu hàng hoá. Nó là khâu quan trọng trong việc đưa ra quyết định: xuất
khẩu mặt hàng nông sản nào để đem lại lợi nhuận lớn nhất.
Việc tìm kiếm thông tin, thăm dò thị trường là rất khó vì hiện nay Công ty vẫn
chưa có nhiều kinh nghiệm trong tìm kiếm và xử lý thông tin. Trước kia Công ty xuất
khẩu hàng sang các nước Đông Âu và Liên Xô là chủ yếu và mục đích của xuất khẩu là
để trả nợ theo Nghị định thư của Nhà nước nên việc tìm kiếm và xử lý thông tin gần
như không cần phải quan tâm. Từ năm 2000 tình hình quốc tế đã thay đổi, thị trường
Đông Âu ngày càng co hẹp, thị trường Tây Âu, Châu Phi, Châu Á mở rộng, cơ chế hoạt
động cũng rất khác so với thị trường Đông Âu cũ.
Để giải quyết những khó khăn này, Công ty phải đưa ra một kế hoạch chi
tiết và phù hợp để giải quyết những khó khăn. Công ty cần phải nghiên cứu thị
trường quốc tế một cách thật nghiêm túc, có thể tìm kiếm thông tin từ các trung
tâm thông tin thương mại, các văn phòng đại diện thương mại, phòng tư vấn
thương mại, các tạp chí thương mại trong và ngoài nước .
Một thực tế khả quan là từ năm 2000 đến nay Công ty đã mở rộng quan hệ
với những thị trường lớn giàu tiềm năng, lại có vị trí địa lý rất gần với Việt
Nam, đó là Nhật Bản, Hàn Quốc, Malayxia, Singapore, Phillippin, Thái Lan,
24
Trung Quốc. Hàng năm số hàng nông sản xuất khẩu sang các thị trường này
chiếm từ 65-80% tỷ trọng xuất khẩu hàng nông sản. Trong tương lai, Công ty
vẫn muốn tiếp tục duy trì quan hệ làm ăn ở các thị trường này và khối lượng
hàng xuất khẩu sang khu vực này trong tương lai sẽ còn tăng mạnh.
Bên cạnh việc nghiên cứu thị trường quốc tế, Công ty cũng cần phải nỗ lực
nghiên cứu thị trường trong nước để tạo nguồn hàng xuất khẩu bảo đảm cả về số
lượng, chất lượng, thời gian,
5.2-/ Ký hợp đồng xuất khẩu:

Sau khi nghiên cứu về thị trường, mặt hàng xuất khẩu, tìm hiểu đối tác và
đàm phán, dể thoả thuận mọi điều kiện có liên quan thì Công ty sẽ tiến hành
nghiệp vụ ký hợp đồng xuất khẩu. Khi hợp đồng đã được ký, có nghĩa là Công
ty và đối tác cùng bị ràng buộc với nhau thông qua các điều khoản qui định
trong hợp đồng. Chính vì vậy, khi ký kết hợp đồng với đối tác, Công ty thường
dựa vào các căn cứ sau:
- Các định hướng kế hoạch của nhà nước, các chính sách, chế độ, các chuẩn
mực KT - XH hiện hành.
- Khả năng phát triển của sản xuất kinh doanh, chức năng hoạt động kinh tế
của mỗi bên.
- Nhu cầu của thị trường, đơn đặt hàng, chào hàng.
- Tính hợp pháp của hợp đồng kinh tế và khả năng đảm bảo về tài sản của
mỗi bên khi tham gia ký kết hợp đồng.
5.3-/ Xin giấy phép xuất khẩu:
Đây là công việc quen thuộc đối với Công ty, đối với các hàng nông sản
xuất khẩu không cần hạn ngạch thì Công ty có thể nhanh chóng đăng ký hải
quan, kê khai hải quan để kiểm tra hàng hoá và nộp thuế hải quan. Một số hàng
hoá phải qua kiểm nghiệm, kiểm dịch. Sau đó cơ quan hải quan cấp cho Công ty
giấy phép xuất khẩu hàng hoá.
5.4-/ Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu:
Phần lớn khối lượng hàng hoá thu mua của Công ty được thực hiện với các
bạn hàng truyền thống, đó là các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp sản xuất chế biến,
doanh nghiệp thu mua thu gom. Những đơn vị này được Công ty đánh giá là bạn
hàng có uy tín cao trong kinh doanh.
25

×