Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Thực trạng xuất khẩu mặt hàng nông sản tại Công ty xuất nhập khẩu với Lào (UILEXIM)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.27 KB, 88 trang )

Chuyên đề thực tập

Nguyễn Phi Đoàn

Phần nội dung
Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt đông

xuất khẩu của doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng
I.

Khái niệm và vai trò của hoạt động
xuất khẩu

1. Một số lý thuyết về thơng mại Quốc tế

Thơng mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nớc thông qua
mua bán. Trao đổi hàng hoá, dịch vụ là một hình thức của các mối quan hệ kinh
tế xà hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những ngời sản xuất
hàng hoá riêng biệt của từng quốc gia.
Quốc gia cũng nh cá nhân không thể sống riêng rẽ mà vẫn đầy đủ đợc. Thơng mại quốc tế có tính sống còn vì một lý do cơ bản là ngoại thơng sẽ cho phép
mở rộng khả năng sản xuất và tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lợng nhiều hơn
mức có thể sản xuất trong nớc.
Tiền đề để xuất hiện sự trao đổi là phân công lao động xà hội. Với tiến bộ
của khoa học kỹ thuật, phạm vi chuyên môn hoá ngày càng tăng, số sản phẩm và
dịch vụ để thoả mÃn nhu cầu con ngời ngày càng tăng thì sự phụ thuộc lẫn nhau
giữa các quốc gia ngày càng tăng .
ĐÃ có nhiều quan điểm khác nhau về thơng mại quốc tế của các trờng phái
và các nhà kinh tế thế giơí.

Theo chủ nghĩa trọng thơng: Mỗi nớc muốn đạt đợc sự thịnh vợng thì
phải tăng khối lợng tiền tệ, bằng cách tăng cờng buôn bán với nớc ngoài. Lý


thuyết này còn cho rằng lợi nhuận thu đợc là kết quả của s3j trao đổi không ngang
giá và lừa gạt giữa các qc gia. Do vËy chđ nghÜa träng th¬ng cho r»ng thơng mại
quốc tế chỉ có lợi cho một bên và gây ra thiệt hại cho bên kia. Nói cách khác, quốc
Trờng ĐHKTQD-Hà nội
Lớp TMQT-41A

1


Chuyên đề thực tập

Nguyễn Phi Đoàn

gia nào xuất khẩu nhiều thì có lợi, còn nhập khẩu nhiều thì có hại. Do đó cá nhà
kinh tế theo trờng phái này cho rằng chính phủ các nớc nên tạo điều kiện trợ giúp
cho hoạt động xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu thông quaviệc điều chỉnh buôn
bán, hoặc có thể tăng cờng nhập khẩu nêu nh qua đó đẩy mạnh đợc xuất khẩu, cán
cân thơng mại vẫn nghiêng về phía xuất khẩu.
Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith: Theo ông thì thơng mại
quốc tế giữa các nớc với nhau phải dựa trên lợi thế tuyệt đối của từng nớc làm cơ
sở. Mỗi nớc có lợi thế khác nhau nên sản xuất ra những sản phẩm khác nhau và
đem trao đổi cho nhau thì các bên đều có lợi.
Thơng mại quốc tế còn bắt nguồn từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiên khác
nhau giữa các nớc, nên mỗi nớc chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu hàng hoá
mà mình có điều kiện sản xuất để nhập khẩu những hàng hoá cần thiết khác từ nớc
ngoài là một việc rất có lợi.
Quy luật lợi thế tơng đối của David Ricardo: Năm 1817, Ricardo đÃ
chứng minh rằng chuyên môn hoá quốc tế sẽ có lợi cho một nớc và ông gọi đó là
quy luật lợi thế tơng đối hay lý thuyết về lợi thế so sánh.
Quy luật lợi thế tơng đối nhấn mạnh sự khác nhau về chi phí sản xuất,coi

đó là chìa khoá của các phơng thức thơng mại. Lý thuyết này khẳng định nếu mỗi
nớc chuyên môn hoá vào các sản phẩm mà nớc đó có lợi thế tơng đối( hay co hiệu
quả ản xuất sop sánh cao nhất ) thì thơng mại sẽ có lợi cho cả hai bên. Thậm chí
nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc gia khác trong sản xuất
hầu hết các laọi sản phẩm, thì các quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào thơng mại
quốc tế để tạo ra lợi ích cho mình. Khi tham gia vào thơng mại quốc tế, quốc gia
có hiệu quả thấp trong sản xuất tất cả các lọai hàng hoá sẽ chuyên môn hoá sản
xuất các loại hàng mà việc sản xuất chúng ít bất lợi nhất và nhập khẩu các loại
hàng hoá mà việc sản xuất chung bất lợi nhất.
Nguồn gốc của thơng mại quốc tế còn do sự chênh lệch giữa các nớc về
chi phí cơ hộicủa hàng hoá tạo ra.
Chi phí cơ hội của một mặt hàng là số lợng các mặt hàng mà ngời ta phải
từ bỏ để làm ra thêm một đơn vị mặt hàng nào đó.
Trờng ĐHKTQD-Hà nội
Lớp TMQT-41A

2


Chuyên đề thực tập

Nguyễn Phi Đoàn

Chi hpí cơ hội cho ta biết chi phí tơng đối để làm racác mặt hàng khác
nhau. Sợ chênh lệch giữa các nớc về chi phí tơng đối trong sản xuất quyết định phơng thức thơng mại quốc tế. Phơng thức đó đợc minh hoạ bằng quy luật lợi thế tơng đối.
Nhà kinh tế Thuỵ Điển Heckscher Ohlin đà phát triển quy luật lợi thế
trên dựa vào sự phát triển của khoa học kỹ thuật,đó là việc tính toán các yếu tố đầu
vào để xác định sản phẩm đầu ra có giá thành hạ nhÊt.Nõu nh÷ng níc cã u thÕ vỊ
ngn lùc nh lao động, đất đai, tài nguyên thì những sản phẩm chuyên môn hoá sử
dụng u thế này sẽ có giá thành rẻ, do đó họ kinh doanh sẽ có hiệu quả.

Sự khác nhau về sở thích và mức cầu cũng là một nguyên nhân khác để có
buôn bán. Ngay cả trong trờng hợp hiệu quả tuyệt đối trong hai nơi giống hệt
nhau, buôn bán vẫn có thể diễn ra do sự khác nhau về sở thích.
Có thể nói, nhu cầu trao ®ỉi xt hiƯn tõ thêi cỉ ®¹i nhng chØ tõ khi ra đời
của nền sản xuất TBCN mới dẫn đến sự phá vỡ tính chất đóng kín của từng đơn vị
kinh tế trong từng quốc gia và của từng nớc.
2. Khái niệm, vai trò của hoạt động xuất khẩu.

2.1. Khái niệm
Xuất khẩu là việc buôn bán hàng hoá, dịch vụ với một một quốc gia khác
trên cơ sở dùng tiền tệ làm phơng tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tề
đối với một quốc gia hay đối với cả hai.
Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của ngoại thơng, nó đà xuất hiện
từ rất lâu đời và ngày càng phát triển, đợc biểu hiện dới nhiều hình thức khác
nhau. Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là việc mua bán trao đổi hàng hóa trong nớc.
Khi trao đổi vợt ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia, các nớc đều nhận đợc lợi ích
nhiều hơn, họ bắt đầu quan tâm và mở rộng hoạt động này.
Xuất khẩu đợc diễn ra trong mọi lĩnh vực, mọi điều kiện kinh tế, từ xuất
khẩu hàng hóa tiêu dùng cho đến hàng hóa sản xuất; từ máy móc thiết bị cho đến
các thiết bị công nghệ kỹ thuật cao; từ hàng hóa hữu hình cho đến hàng hóa vô

Trờng ĐHKTQD-Hà nội
Lớp TMQT-41A

3


Chuyên đề thực tập

Nguyễn Phi Đoàn


hình. Hoạt động này diễn ra trong phạm vị rất rộng, cả về không gian lẫn thời
gian.
Mỗi quốc gia có những thế mạnh riêng, bên cạnh đó còn có những mặt hạn
chế. Vì vậy, để có thể khai thác đợc lợi thế so sánh, khắc phục những hạn chế, tạo
ra sự cân bằng trong quá trình phát triển, các quốc gia phải tiến hành trao ®ỉi víi
nhau. Thùc tÕ cho thÊy nÕu qc gia nµo thực hiện chính sách đóng cửa nền kinh
tế thì sẽ không bao giờ có cơ hội để vơn lên, củng cố thế lực của mình và nâng cao
đời sống nhân dân.
2.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu

ã Vai trò đối với nền kinh tế thế giới
Xuất khẩu hàng hoá nhằm mục đích liên kết những ngời sản xuất nớc này với ngời
tiêu dùng nớc khácthể hiện qua các điểm sau:
- Thông qua hoạt dộng xuất khẩu, các quốc gia có điều kiện xích lại gần nhau
hơn.
- Thông qua hoạt dộng xuất khẩu các quốc gia có cơ hội trao đổi thành tựu khoa
học, phơng thức quản lý, công nghệ sản xuất,
- Thông qua hoạt dộng xuất khẩu góp phần tạo nên sự liên kết kinh tế giữa các
quốc gia,tăng cờng hợp tác và chuyên môn hoá quốc tế.
- Kích thích khả năng sản xuất và tiêu dùng của mỗi quốc gia.
ã Vai trò của xuất khẩu đối với mỗi quốc gia
- Xất khẩu tạo nguồn thu ngoại tệ để đảm bảo nhu cầu nhập khẩu .
Sự tăng trởng của mỗi quốc gia phụ thuộc vào bốn yếu tố là: Vốn, công
nghệ, nhân lực và tài nguyên. Song không phải quốc gia nào cũng có đầy đủ 4 yếu
tố này đặc biệt là các quốc gia chậm phát triển. Để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu các
quốc gia có thể s dụng các nguồn nh:
+ Nguồn thu từ hoạt dộng xuất khẩu
+ Nguồn đầu t nớc ngoài.
+ Nguồn vay nợ, viện trợ

Trờng ĐHKTQD-Hà nội
Lớp TMQT-41A

4


Chuyên đề thực tập

Nguyễn Phi Đoàn

+ Nguồn từ các dịch vụ thu ngoại tệ nh dịch vụ ngân hàng, dịch vụ du lịch
Thực tiễn cho thấy việc huy động vốn thông qua kêu gọi đầu t và thông
qua vay nợ hay bằng con đờng viện trợ đrất khó khăn đối với các nớc đang phát
triển. Thêm vào đó là các ràng buộc về chính trị ...Chính vì thế nguồn vốn cho
nhập khẩu quan trọng nhất mà các quốc gia này nên và có thể tạo ra là thông qua
hoạt động xuất khẩu.
- Hoạt động xuất khẩu phát huy đợc lợi thế quốc gia.
Lý thuyết về lợi thế so sánh của Đavid-Ricardo cho đến nay vẫn còn đúng
cho các quốc gia chậm phát triển và các quốc gia đang phát triển, thậm chí vẫn
còn đúng đối với các nớc phát triển trong các lĩnh vực xuất khẩu công nghệ sản
xuất, công nghệ quản lý, xuất khẩu vốn,Các quốc gia chậm phát triển và các
quốc gia đang phát triển có thể phát huy đợc lợi thế của minh trong các hoạ động
xuất khẩu các mặt hàng sử dụng nhiều lao động, các mặt hàng có lợi thế về tài
nguyên. Ngày nay các quốc gia này đang có xu hớng khai thác thêm các lợi thế
trong lĩnh vực du lịch đặc biệt là du lịch sinh thái. Tuy nhiên xuất khẩu sản phẩm
ở dạng thô hoặc qua sơ chế ở các nớc này vẫn là hoạt động thu nhiều ngoại tệ hơn
cả. Các quốc gia này hầu hết đều tập trung vào xuất khẩu các mặt hàng mà mình
có lợi thế nhất.
- Hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng ngoại
+ Một khi mặt hàng xuất khẩu nào đó phát triển tì ngay lập tức nó kéo theo

các ngành sản xuất phụ trợ cho ngành hành đó cùng phát triển theo. Do vậy cơ cấu
sản xuất vì đó mà thay đổi theo. Ví dụ: Khi hoạt động xuất khẩu hàng nông sản
phát triển thì nó kéo theo sự phát triển của các ngành sản xuất khác nh: Ngành sản
xuất phân đạm, ngành vận tải, ngành sản xuất các hoá chất bảo vệ thực vật, ngành
chế tạo máy nông nghiệp Hoặc nh ngành dệt phát triển thì các ngành nghề khác
nh: nghề trồng đay, nghề nuôi tằm, nghề trồng bôngcũng phát triển theo. Sự
chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hớng ngoại có thể đợc nhìn nhận theo hớng sau:
+ xuất khẩu các sản phẩm của quốc gia cho nớc ngoài.

Trờng ĐHKTQD-Hà nội
Lớp TMQT-41A

5


Chuyên đề thực tập

Nguyễn Phi Đoàn

+ Xuất phát từ nhu cầu của thị trờng thế giới để tổ chức sản xuất và xuất
khẩu những mặt hàng mà nớc khác cần làm cho cơ cấu kinh tế thay đổi theo hớng
ngoại, thúc đẩy sản xuất phát triển .
+ Thông qua xuất khÈu hµng hãa cđa qc gia sÏ tham gia vµo cuộc cạnh
tranh về giá, chất lợngđòi hỏi quốc gia phải tổ chức lại sản xuất, luôn luôn đổi
mới công tác quản lý sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lợng, hạ giá thành.
- Hoạt động xuất khẩu giải quyết công ăn việc làm và tạo nguồn thu nhập, nâng
cao mức sống cho ngời lao động.
Hằng năm cùng với sự phát triển nhanh của các ngành hàng xuất khẩu là
sự tăng lên về số lợng ngời lao động tham gia trong lĩnh vực này. Hoạt động xuất
khẩu đà và đang thu hút nhiều ngời lao động nhất

- Hoạt động xuất khẩu nâng cao uy tín quốc gia trên trờng quốc tế.
Để ®¸nh gi¸ uy tÝn cđa mét qc gia ngêi ta thờng dựa trên 4 yếu tố đó là:
GDP, lạm phát, thất nghiệp và cán cân thanh toán. Hoạt động xuất khẩu mang lại
ngoại tệ cho quốc gia, góp phần làm cân bằng cán cân thanh toán. Cao hơn nữa
xuất khẩu làm tăng dự trữ ngoại tệ của quốc gia là cơ sở cho việc đảm bảo về
thanh toán cho đối tác trong trao đổi, mua bán. Từ đó làm tăng uy tín trong kinnh
doanh. Mặt khác qua xuất khẩu, hàng hoá của quốc gia sẽ đi vào thị trờng thế giới,
khuếch trơng tiếng vang và sự hiểu biết từ nớc ngoài. Xuất khẩu mở rộng thêm các
quan hệ kinh tế đối ngoại và làm cho nền kinh tế của quốc gia gắn chặt với phân
công lao động quốc tế. Sự mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại có thể thấy nh:
Quan hệ tín dụng, quan hệ đầu t, vận tải quốc tế đến lợt nó các quan hệ này lại
tạo tiền đề cho xuất khẩu hàng hoá phát triển.
* Vai xuất khẩu đối với các doanh nghiệp
Hoạt động xuất khẩu tạo cơ hội cho các doanh nghiệp tham gia vào cuộc
cạnh tanh về giá cả, chất lợng, mẫu mà hàng hoá trên thị trờng thế giới. Chính vì
yếu tố này buộc doanh nghiệp phải năng động sáng tạo, phải không ngừng nâng
cao trình độ quản trị kinh doanh tăng cờng đầu t đổi mới trang thiết bịđể tự hoàn
thiện mình.
Trờng ĐHKTQD-Hà nội
Lớp TMQT-41A

6


Chuyên đề thực tập

Nguyễn Phi Đoàn

Hoạt động xuất khẩu tạo cơ hội cho các doanh nghiệp mở rộng quan hệ
buôn bán với nhiều đối tác nớc ngoài từ đó ngời lao động trong doanh nghiệp có

thể nâng cao năng lực chuyên môn của mình, nhà quản lý có thể tiếp thu, học hỏi
kinh nghiệm quản lý của các đối tác.
Hoạt ®éng xt khÈu t¹o ngn thu ngo¹i tƯ cho doanh nghiệp để mở rộng
và nâng cao trình độ sản xuất đồng thời tạo việc làm và thu nhập ổn định cho ngời
lao động trong doanh nghiệp.
3. Một số hình thức xt khÈu cđa c¸c doanh nghiƯp ViƯt Nam
hiƯn nay

Xt khÈu là những hoạt động kinh tế đối ngoại đem lại hiệu quả đột biến,
đảm bảo hiệu quả kinh tế trong xuất khẩu đỏi hỏi phải tuân thủ luật lệ quốc gia và
Quốc tế, đồng thời phải đảm bảo quyền lợi cho đơn vị. Với việc đa dạng hóa các
hình thức kinh doanh nhằm phân tán rủi ro, doanh nghiệp ngoại thơng có thể lựa
chọn các hình thức xuất khẩu khác nhau. HiƯn nay viƯc xt khÈu cã mét sè h×nh
thøc sau:

3.1 XuÊt khÈu trùc tiÕp (hay xuÊt khÈu tù doanh): Là hình thức
doanh nghiệp có giấy phép xuất khẩu của nhà nớc, trực tiếp xuất khẩu các sản
phẩm không qua các đơn vị trung gian. Doanh nghiệp trực tiếp ký hợp đồng ngoại
thơng, tổ chức sản xuất giao hàng và thanh toán tiền hàng.
Hình thức này có u điểm là doanh nghiệp trực tiếp tiếp xúc, đàm phán với
khách hàng. Doanh nghiệp sẽ hiểu rõ sản phẩm của mình làm ra nên có quyết định
nhanh chóng, chính xác về giá cả, thời hạn giao hàng, tăng tính cạnh tranh của sản
phẩm.
Hạn chế của hình thức này là doanh nghiệp phải huy động nguồn vốn lớn
và rủi ro cao.

3.2 Xuất khẩu ủy thác: Là hình thức các doanh nghiệp cha đủ điều
kiện xuất khẩu trực tiếp nên phải nhờ các doanh nghiệp khác xuất khẩu hộ. Ưu
điểm của hình thức này là ngời đứng ra xuất khẩu chịu rủi ro thấp và trách nhiệm
ít, phù hợp với các doanh nghiệp mới tham gia thị trờng xuất khẩu .

Trờng ĐHKTQD-Hà nội
Lớp TMQT-41A

7


Chuyên đề thực tập

Nguyễn Phi Đoàn

3.3 Xuất khẩu gia công: Là hình thức doanh nghiệp trực tiếp hoặc ủy
thác cho Công ty ngoại thơng nhập toàn bộ nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm
sau đó trả lại thành phẩm cho nớc ngoài và nhận thù lao. Trong phơng thức này
mỗi bên đều có thể là bên nhập khẩu hoặc xuất khẩu. Ưu điểm của hình thức này
là là không phải bỏ vốn kinh doanh, đạt hiệu quả kinh tế chắc chắn, rủi ro ít, thanh
toán đảm bảo. Nhng đòi hỏi phải làm nhiều thủ tục nhập và xuất, đội ngũ cán bộ
xuất khẩu phải có kinh nghiệm và chuyên môn tốt. Lợi nhuận của phơng thức xuất
khẩu này không cao.

3.4 Xuất khẩu hàng đổi hàng: Là phơng thức kinh doanh trong đó
xuất khẩu đợc kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu. Ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng hàng hóa trao đổi có giá trị tơng đơng, mục đích của xuất khẩu không phải là
để thu ngoại tệ mà ®Ĩ thu hµng hãa. Nhng hµng hãa thu vỊ thêng là những hàng
hóa trong nớc không sản xuất dợc hoặc không đủ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Ưu
điểm của hình thức này là doanh nghhiệp tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm.

3.5 Xuất khẩu theo Nghị định th: Là hình thức xuất khẩu hàng hóa đợc ký kết theo Nghị định th giữa hai Chính phủ. Xuất khẩu theo hình thức này có
nhiều u đÃi nh khả năng thanh toán nhanh, chắc chắn (do Nhà nớc trả cho đơn vị
xuất khẩu), doanh nghiệp chủ động trong việc thực hiện kế hoạch của mình.

Trờng ĐHKTQD-Hà nội

Lớp TMQT-41A

8


Chuyên đề thực tập

Nguyễn Phi Đoàn

3.6 Phơng thức tạm nhập để tái xuất: Là hình thức xuất trở lại nớc
ngoài những hàng hóa trớc đây đà nhập khẩu. Hàng hóa đi từ nớc tái xuất sang đến
nớc nhập khẩu mà không qua chế biến. Tiền hàng đợc nớc tái xuất thu của nớc
nhập khẩu và thanh toán cho nớc xuất khẩu.

3.7 Xuất khẩu thông qua hội trợ triển lÃm: Hội trợ triển lÃm là thị
trờng hoạt động định kỳ đợc tổ chức vào một thời điểm nhất định. Tại đó ngời xuất
khẩu có thể trng bày hàng hóa và các thµnh tùu vỊ kinh tÕ, kü tht, khoa häc...
nh»m mơc đích quảng cáo mở rộng khả năng tiêu thụ.

Từ đó, các chủ thể kinh

doanh có thể tiếp xúc, giao dịch với nhau và ký hợp đồng mua bán.

3.8 Xuất khẩu theo phơng thức đấu giá Quốc tế: Là hình thức bán
hàng xuất khẩu đặc biệt đợc tổ chức công khai tại một địa điểm nhất định, tại đó
sau khi xem xét hàng hóa những ngời mua đợc tự do trả giá. Cuối cùng hàng hóa
sẽ đợc bán cho ngời trả giá cao nhất. Trên thực tế những hàng đợc đem đấu giá thờng là những mặt hàng có tiêu chuẩn nh: hoa quả, hơng liệu...
3.9 Xuất khẩu theo phơng thức đấu thầu Quốc tế: Là phơng thức
bán hàng đặc biệt, trong đó ngời nhập khẩu công bố trớc về điều kiện mua hàng và
ngời xuất khẩu báo giá mình muốn bán. Ngời nhập khẩu sẽ chọn hàng của ngời

xuất khẩu nào bán giá rẻ nhất và có các điều kiện phù hợp hơn cả. Ngời nhập khẩu
là ngời thầu, ngời xuất khẩu là ngời dự thầu. Thủ tục đấu thầu gồm các bớc: chuẩn
bị thu nhập báo giá, khai mạc lựa chọn khách hàng và ký hợp đồng.
3.10 Xuất khẩu thông qua sở giao dịch hàng hóa: Sở giao dịch
hàng hóa là một thị trờng đặc biệt, tại đó ngời ta mua bán các loại hàng hóa có
khối lợng lớn, có tính đồng loạt, có phẩm chất có thể thay thế cho nhau. Trớc hết
khách hàng ỷu nhiệm cán bộ và nộp tiền bảo đảm ban đầu cho khách hàng, khách
hàng ký vào phần cuống cho ngời môi giới đồng thời giữ lại hợp đồng, đến hết hạn
khách hàng trao lại hợp đồng cho ngời môi giới này thanh toán ở phòng thanh toán
bù trừ.
ở trên là những phơng thức xuất khẩu áp dụng hiện nay trên thị trờng thế
giới. ë níc ta hiƯn nay míi chØ vËn dơng c¸c phơng thức xuất khẩu đơn giản nhất
Trờng ĐHKTQD-Hà nội
Lớp TMQT-41A

9


Chuyên đề thực tập

Nguyễn Phi Đoàn

nh: xuất khẩu trực tiếp; xuất khẩu gia công; xuất khẩu theo nghị định th; tạm nhập
tái xuất ...
II. Nội dung hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
1. Nghiên cứu thị trờng để lựa chọn mặt hàng và đối tác.

Công tác nghiên cứu thị trờng là quá trình timg kiếm thu thập, xử lý các
thông tin có liên quan đến thị trờng. Công tác này bao gồm: Tìm hiểu nhu cầu thị
trờng để nận biết mặt hàng có thể xuất khẩu; Nắm rõ những đặc điểm cơ bản của

thị trờng để lựa chọn thị trờng; Lựa chọn khách hàng và đối tác.
ã Tìm hểu thị trờng để nhận biết mặt hàng xuất khẩu.
Đây là bớc đầu tiên cần thiết để tiến hành hoạt động xuất khẩu. Khi doanh
nghiệp có ý định tham gia vào thị trờng Quốc tế thì cần xác định những mặt hàng
mình sẽ kinh doanh.
Để lựa chọn mặt hàng xuất khẩu, doanh nghiệp phải có một quá trình
nghiên cứu, phân tích một cách có hệ thống về nhu cầu thị trờng cũng nh khả năng
của doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp phải dự đoán xu hớng biến động của
thị trờng, những cơ hội, thách thức mà mình sẽ gặp phải, qua đó giúp doanh
nghiệp nâng cao hiệu quả xuất khẩu.
Trong lựa chọn mặt hàng xuất khẩu thì việc nghiên cứu thị trờng Quốc tế
là quan trọng nhất. Thị trờng Quốc tế của doanh nghiệp là tập hợp những khách
hàng nớc ngoài tiềm năng của doanh nghiệp đó. Số lợng và cơ cấu nhu cầu của
khách hàng nớc ngoài đối với sản phẩm sản của doanh nghiệp cũng nh sự biến
động của các yếu tố đó theo không gian và thời gian là đặc trng cơ bản của thị trờng Quốc tế của doanh nghiệp. Số lợng và cơ cấu nhu cầu chịu ảnh hởng của
nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, vĩ mô và vi mô đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
cần phải nghiên cứu một cách chính xác và tỉ mỉ.
Trên thùc tÕ, doanh nghiƯp cã thĨ lùa chän xt khÈu các mặt hàng sau:
+ SWYG (Sell What You Got): xuất khẩu những mặt hàng mình sản xuất.
+ SWAB (Sell What people Actually Buy): xuất khẩu những mặt hàng mà thị trờng cần.
Trờng ĐHKTQD-Hà nội
Lớp TMQT-41A

10


Chuyên đề thực tập

Nguyễn Phi Đoàn


+ GLOB (sell the same things GLOBally disregarding national frotiers) xuất
khẩu những mặt hàng giống nhau ra thị trờng thế giới không phân biệt sự khác
nhau về văn hóa - xà hội, phong tục tập quán và biên giới quốc gia.
Ngày nay, xu hớng xuất khẩu những sản phẩm mà thị trờng cần và xuất
khẩu những mặt hàng tơng tự nhau sang tất cả các thị trờng là phổ biến. Còn xuất
khẩu những mặt hàng mà doanh nghiệp sản xuất đợc chỉ ở một số lĩnh vực sản
phẩm kỹ thuật cao, thiết bị toàn bộ, máy bay tàu vũ trụ.
ã Nắm vững những đặc điểm cơ bản của thị trờng, lựa chọ thị trờng phù
hợp.
Mỗi quốc gia, khu vực thị trờng đều có những nét riêng biệt,đặc thù về
văn hoá, chính trị, kinh tế. Vì vậy nắm rõ các đặc điểm về hệ thống luật pháp, điều
kiện chính trị, kinh tế các chính sách về thơng mại, thu hút đầu t, chính sách đối
với hàng nhập khẩu, tập quán tiêu dùng, dung lợng thị trờng, giá cả, các sản phẩm
cạnh tranh cùng loại, các sản phẩm thay thế Tuy nhiên, doanh nghiệp thờng
không hoạt động trên toàn bộ thị trờng đà đợc nghiên cứu mà chỉ hoạt động trên
một hoặc một số đoạn thị trờng đà đợc phân đoạn theo các tiêu thức khác nhau.
Để tiếp cận thị trờng nớc ngoài có thể áp dụng một trong hai phơng thức
sau:
- Tiếp cận thụ động: Là việc doanh nghiệp đáp ứng lại nhu cầu của thị trờng nớc ngoài không theo một kế hoạch định trớc. Doanh nghiệp chỉ thực hiện các
đơn đặt hàng khi đợc nhà nhập khẩu đề nghị. Cách tiếp cận này không mang tính
hệ thống và định hớng rõ ràng, do đó làm cho hoạt động Marketing Quốc tế ít
nhiều mang tính rời rạc.
- Tiếp cận chủ động: Là việc lựa chọn thị trờng đợc thực hiện theo một kế
hoạch dự kiến trớc nhằm đảm bảo thâm nhập chắc chắn và lâu dài vào các thị trờng mới. Trong trờng hợp này, chi phí phải bỏ ra sẽ cao hơn nhng doanh nghiệp sẽ
bù đắp lại bằng lợi nhuận dài hạn.
Để mở rộng thị trờng, có hai chiến lợc khác nhau đó là chiến lợc tập trung
và chiến lợc phân tán.( bảng 1).
Trờng ĐHKTQD-Hà nội
Lớp TMQT-41A


11


Chuyên đề thực tập

Nguyễn Phi Đoàn

Bảng 1 : Các chiến lợc mở rộng hị trờng
Chiến lựoc tập trung (Quốc tế Chiến lợc phân tán
hóa từng phần)

(Quốc tế

hóa toàn cầu)

- Chỉ thâm nhập sâu vào một số - Mở rộng hoạt động kinh doanh
ít thị trờng nớc ngoài .

của doanh nghiệp cùng một lúc
sang nhiều thị trờng nớc ngoài
khác nhau. Khó xâm nhập sâu

vào một thị trờng.
- Dễ tập trung đợc các nguồn lực - Hoạt động kinh doanh bị dàn
của doanh nghiệp, việc chuyên trải, sản phẩm khó tiêu chuẩn
môn hóa sản xuất và tiêu chuẩn hóa.
hóa sản phẩm đạtđợc ở mức độ
cao.
- Hoạt động quản lý trên các thị - Hoạt động quản lý trên các thị
trờng dợc thực hiện dễ dàng.

trờng phức tạp.
- Tính linh hoạt trong kinh doanh
- TÝnh linh ho¹t trong kinh
kÐm

doanh cao.

- Rđi ro trong kinh doanh lớn

- Có thể hạn chế đợc rủi ro.

Lựa chọn thị trờng xuất khẩu có thể tiến hành bằng hai phơng pháp:
- Phơng pháp mở rộng: Phơng pháp này nghiên cứu sự tơng đồng giữa
các cơ cấu thị trờng để giúp doanh nghiệp mở rộng hoạt động sang các khu vực thị
trờng có mức độ tơng đồng cao nhất. Một khi đà tìm ra đợc những nhóm nớc có
đặc điểm tơng tự nhau thì những thông tin về tiềm năng thị trờng của một hay một
số nớc trong nhóm sẽ đợc sử dụng để đánh giá các nớc khác.
- Phơng pháp thu hẹp: Việc lựa chọn thị trờng đợc bắt đầu từ tổng số các
thị trờng quốc gia hoặc liên kết khu vực hiện có. Phơng pháp này đợc tiến hành
một cách có hệ thống hơn và đảm bảo không bỏ sót các cơ hội thâm nhập thị trờng
của doanh nghiệp.
Trờng ĐHKTQD-Hà nội
Lớp TMQT-41A

12


Chuyên đề thực tập

Nguyễn Phi Đoàn


ã Lựa chọn khách hàng và đối tác.
Việc lựa chọn bạn hàng phải tuân thủ nguyên tắc đôi bên cùng có lợi.
Thông thờng, khi lựa chọn bạn hàng, các doanh nghiệp thờng chú ý trớc tiên đến
mối quan hệ thuyền thống, các khách hàng có thói quen nhập khẩu lớn, ổn định
và có khả năng bảo đảm tin cậy trong thanh toán, sau đó là những bạn hàng của
đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nớc.
Các bạn hàng thờng đợc phân theo khu vực thị trờng, dựa vào sản phẩm
và doanh nghiệp lựa chọn để buôn bán Quốc tế và các quốc gia đối tác u tiên.
Chẳng hạn, bạn hàng của các doanh nghiệp xuất khẩu dày dép, dệt may của Việt
nam là Liên minh Châu âu (EU), bạn hàng của các doanh nghiệp xuất khẩu hàng
nông sản chủ yếu là các nớc thuộc Châu á...
2. Công tác giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng

2.1 Giao dịch
Đây là bớc khởi dầu quan trọng cho công tác đàm phán và ký kết hợp đồng
sau này. Hiện nay trên thị trờng đang thịnh hành nhiều phơng thức giao dịch đa
dạng, mỗi phơng thức giao dịch có đặc điểm và kỹ thuật giao dịch riêng. Các
doanh nghiệp thờng căn cứ và mặt hàng xuất khẩu, đối tợng và thời gian giao dịch,
năng lực của ngời giao dịch để tiến hành lựa chọn phơng thức giao dịch cho phù
hợp. Các phơng thức gioa dịch cơ bản hiện nay bao gåm: Giao bdÞch trùc tiÕp,
giao dÞch qua trung gian, buôn bán đối lu, đấu giá quốc tế, đấu thầu quốc tế, giao
dịch tại sở giao dịch, giao dịch tại hội chợ triển lÃm.

Trờng ĐHKTQD-Hà nội
Lớp TMQT-41A

13



Chuyên đề thực tập

Nguyễn Phi Đoàn

2.2 Đàm phán
Đàm phán trong hoạt dộng xuất khẩu là quá trình trong đó diễn ra sự trao
đổi già doanh nghiệp với khách hàng nớc ngoài về điều kiện mua bán một lọai
hàng hoá nào ®ã ®Ĩ ®i ®Õn tho¶ thn, nhÊt trÝ cđa hai bên. Do hoạt động xuất
khẩu có đặc thù riêng là phải giao dịch với ngời nớc ngoài nên khâu đàm phán có
sự ảnh hởng đến sự thành công hay thua thiệt của mỗi giao dịch.Vì thế, địa điểm
và phơng thức giao dịch, con ngời tiến hành giao dịch đều rất quan trọng.

2.3 Ký kết hợp đồng
Sau khi giao dịch, đàm phán có kết quả dẫn tới ký kết hợp đồng mua bán
ngoại thơng. Hình thức văn bản của hợp đồng là bắt buộc đối với các đơn vị ở Việt
Nam trong quan hệ với nớc ngoài.
- Điều kiện ký kết hợp đồng:
+ Cần có sự thỏa thuận thống nhất, mọi việc thay đổi đều thực hiện trên văn bản,
hợp đồng phải đợc trình bày rõ ràng, phản ánh đúng nội dung đà đợc thỏa
thuận.
+ Đề cập đến mọi vấn đề tránh áp dụng tập quán để giải quyết nhng vấn đề mà
bên kia không đề cập tới.
+ Đại diện ký hợp đồng phải có đủ thẩm quyền.
+ Ngôn ngữ dùng để ký kết là thứ ngôn ngữ mà cả hai bên đều thông thạo.
+ Ký kết trên cơ sở luật lệ thơng mại Quốc tế, nếu xảy ra vấn đề tranh chấp và
kiện tụng trong hợp đồng sẽ lựa chọn trọng tài giải quyết.

Trờng ĐHKTQD-Hà nội
Lớp TMQT-41A


14


Chuyên đề thực tập

Nguyễn Phi Đoàn

3. Tổ chức thực hiện hợp đồng

Sau khi ký kết doanh nghiệp phải thực hiện hợp đồng đó, đây là công việc
phức tạp đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và luật Quốc tế. Đối với Việt Nam, nó
đợc thực hiện thông qua các bớc sau:
<1> Đăng ký hợp đồng với các phòng cấp giấy phép của Bộ thơng mại,
xin hạn ngạch (nếu có).
<2> Mở tờ khai xuất khẩu với cơ quan hải quan để làm thủ tục xuất khẩu,
đăng ký kiểm hóa với cơ quan hải quan.
<3> Liên hệ với các Công ty vận tải để chuyên chở hàng hóa.
<4> Làm các chứng từ xuất khẩu và thủ tục thanh toán tiền hàng với
khách hàng thông qua ngân hàng, các phơng tiện thanh toán tùy theo hợp đồng đÃ
ký kết, có thể là sÐc, hèi phiÕu hay th tÝn dơng (L/C).
Cơ thĨ ta có sơ đồ sau
Sơ đồ 1: Các bớc thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Yêu cầu
mở và
kiểm tra
L/C

Giải quyểt
tranh chấp
nếu có


Xin
giấy
phép
xuất
khẩu

Làm
thủ tục
thanh
toán

Chuẩn
bị hàng
hóa
xuất
khẩu

Giao
hàng
lên tàu

Kiểm
tra hàng
hóa
xuất
khẩu

Làm
thủ tục

hải
quan

Thuê
phương
tiện vận
chuyển

Mua
bảo
hiểm
cho
hàng

Đây là trình tự công việc chung nhất cần phải tiến hành để thực hiện hợp
đồng xuất khẩu. Tuy nhiên, trên thực tế thì tùy theo thoả thuận của các bên mà ngời xuất khẩu có thể bỏ qua một hoặc một vài công đoạn.

Giục mở và kiểm tra th tín dụng (L/C)
Trong hoạt động buôn bán Quốc tế, việc sử dụng phơng thức thanh toán
bằng L/C đà trở lên phổ biến hơn cả do những lợi ích của nó mang lại . Sau khi ngêi nhËp khÈu më L/C, ngêi xuÊt khÈu ph¶i kiểm tra cẩn thận, chi tiết các điều kiện
Trờng ĐHKTQD-Hà néi
Líp TMQT-41A

15


Chuyên đề thực tập

Nguyễn Phi Đoàn


trong đó xem có phù hợp với hợp đồng không. Nếu L/C không phù hợp hoặc có sai
sót gì thì cần phải thông báo cho ngời nhập khẩu biết để kịp thời bổ sung, sửa
chữa.

Xin giấy phép xuất khẩu
Trong một số trờng hợp, hàng xuất khẩu trong hợp đồng thuộc danh mục
các mặt hàng Nhà Nớc quản lý, doanh nghiệp cần phải tiến hành xin giấy phép
xuất khẩu của Bộ Thơng mại.

Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu
Để thực hiện các cam kết trong hợp đồng, ngời xuất khẩu phải tiến hành
chuẩn bị hàng xuất khẩu. Các công việc đó bao gồm:
- Thu gom, tập trung thành lô hàng xuất khẩu .
-Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu. Tùy theo yêu cầu của hợp đồng và tính
chất của hàng hóa mà có cách đóng gói thích hợp nh đóng gói thành các hòm, bao,
kiện, thùng, contener....
- Kẻ ký mà hiệu hàng hóa xuất khẩu, đảm bảo thông tin cần thiết về hàng
hóa cho việc giao nhận, bốc dỡ hoặc bảo quản hàng hóa.

Kiểm tra hµng hãa xt khÈu
Tríc khi tiÕn hµnh xt khÈu, các nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra
hàng hóa về số lợng, trọng lợng, phẩm chất... để phát hiện ra các sai sót, thiếu hụt
nhằm giữ uy tín với bạn hàng. Nếu hàng hóa là động, thực vật sống thì phải kiểm
tra khả năng lây nhiễm bệnh. Việc kiểm tra đợc tiến hành ở hai cấp: ở các cấp cơ
sở và ở cửa khẩu nhằm đảm bảo quyền lợi cho khách hàng và nhà sản xuất.

Thuê phơng tiƯn vËn chun
Doanh nghiƯp xt khÈu cã thĨ tù thuª phơng tiện vận chuyển hoặc ủy
thác cho một Công ty thuê tàu. Ai sẽ là ngời đứng ra thuê tàu phụ thuộc hoàn toàn
vào điều kiện cơ sở giao hàng đà quy định trong hợp đồng.

Cơ sở pháp lý điều tiết mối quan hệ giữa các bên ủy thác thuê tàu và bên
nhận ủy thác là hợp động ủy thác thuê tàu. Có hai loại hợp đồng ủy thác thuê tàu
Trờng ĐHKTQD-Hà nội
Lớp TMQT-41A

16


Chuyên đề thực tập

Nguyễn Phi Đoàn

là hợp đồng ủy thác thuê tàu cả năm và hợp đồng ủy thác thuê tàu chuyến. Nhà
xuất khẩu căn cứ vào đặc điểm của hàng hóa để lựa chọn hợp đồng thuê tàu cho
thích hợp.

Mua bảo hiểm hàng hóa
Hàng hóa trong mua bán Quốc tế chủ yếu đợc chuyên trở bằng đờng biển
nên thờng gặp rất nhiều rủi ro, do đó cần phải mua bảo hiểm cho hàng hóa. Công
việc này đợc thực hiện thông qua hợp đồng bảo hiểm. Có hai loại hợp đồng bảo
hiểm là hợp đồng bảo hiểm bao và hợp đồng bảo hiểm chuyến. Khi Công ty mua
bảo hiểm cần chú ý đến các điều kiện bảo hiểm và lựa chọn Công ty bảo hiểm có
uy tín.

Làm thủ tục hải quan
Hàng hóa xuất khẩu khi đi qua biên giới quốc gia phải làm thủ tục hải quan. Công
việc này gồm ba bớc:
- Khai báo hải quan: doanh nghiệp xuất khẩu phải khai báo tất cả các đặc điểm
của hàng hóa (tên hàng, số lợng, chất lợng...)đồng thời xuất trình các giấy tờ
kèm theo nh giấy phép xuất khẩu, phiếu đóng gói, bản kê chi tiết...

- Xuất trình hàng hãa.
- Thùc hiƯn thđ tơc h¶i quan: Thđ tơc h¶i quan đợc tiến hành ở nớc xuất khẩu,
tại cảng đi, thủ tục này thể hiện chức năng quản lý Nhà nớc về hải quan đối với
hoạt động xuất khẩu.

Giao hàng lên tàu
Trong bớc này, doanh nghiệp cần tiến hành các công việc sau:
- Lập bảng và đăng ký hàng chuyên trở.
- Xuất trình bảng đăng ký cho ngời vận tải để lấy hồ sơ xếp hàng.
- Trao đổi với cơ quan quản lý cảng để nắm vững ngày, giờ xếp hàng.
- Bố trí phơng tiện vận tải đa hàng ra cảng, xếp hàng lên tàu.
- Lấy biên lai thuyền phó, đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn hoàn hảo
sau đó lập bộ chứng từ thanh toán.
Trờng ĐHKTQD-Hà nội
Lớp TMQT-41A

17


Chuyên đề thực tập

Nguyễn Phi Đoàn

Làm thủ tục thanh toán
Thanh toán là bớc cuối cùng của thực hiện một hợp đồng xuất khẩu nếu
không có sự tranh chấp, khiếu nại. Trong buôn bán Quốc tế có rất nhiều phơng
thức thanh toán khác nhau:
-Phơng thức chuyển tiền: Là phơng thức thanh toán trong đó ngời nhập
khẩu yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho ngời hởng lợi
(ngời xuất khẩu ). Ngân hàng chuyển tiền phải thông qua đại lý của mình ở nớc

ngời xuất khẩu ®Ĩ thùc hiƯn nghiƯp vơ chun tiỊn.
-Ph¬ng thøc nhê thu: Là phơng thức thanh toán mà ngời bán sau khi hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng sẽ ký phát hối phiếu đòi tiền ngời mua, nhờ ngân hàng
của mình thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu đó.
-Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C): Là phơng thức đợc sử
dụng phổ biến nhất trong thanh toán Quốc tế, là sự thoả thuận trong đó một ngân
hàng mở L/C theo yêu cầu của ngời nhập khẩu cam kết trả tiền cho ngêi xt khÈu
hc chÊp nhËn hèi phiÕu do ngêi xt khẩu ký phát khi ngời này xuất trình cho
ngân hàng bộ chứng từ phù hợp với qui định trong L/C.
* Giải quyết tranh chấp nếu có
Trong các bớc thực hiện hợp đồng trên nếu xảy ra tranh chấp ở khâu nào
thì doanh nghiệp tiến hành các thủ tục giải quyết khiếu nại. Tuy nhiên, hai bên tự
thơng lợng, thỏa thuận với nhau là tốt nhất, hạn chế tới mức tối đa việc đa ra tòa
án để xét sử.

Trờng ĐHKTQD-Hà nội
Lớp TMQT-41A

18


Chuyên đề thực tập

Nguyễn Phi Đoàn

4. Đánh giá, điều chỉnh hoạt động xuất khẩu

Đánh giá và điều chỉnh hoạt động xuất khẩu là một yêu cầu không thể
thiếu của mỗi doanh nghiệp khi sau mỗi hợp đồng xuất khẩu thực hện xong.
Thông qua đánh giá, doanh nghiệp có những cơ sở cho việc định ra các chỉ tiêu

mới, rút ra các bài học kinh nghiệm, tìm hiểu các nguyên nhân làm nên những hạn
chế và từ những hạn chế rút ra bài học. Tìm cách điều chỉnh cho phù hợp hơn cho
những thơng vụ sau.
Để đánh giá kết quả kinh doanh xuÊt khÈu ë mét doanh nghiÖp ngêi ta thêng xem xét các chỉ số tổng hợp về xuất khẩu, tổng lợi nhuận xuất khẩu, tổng chi
phí xuất khẩu
Yêu cầu của công tác đánh giá kết quả kinh doanh xuất khẩu phải đơc thực
hiện thờng xuyên, và phải thực sự rút ra đợc bài học kinh nghiệm
III. hiệu quả hoạt động xuất khẩu- Nhân tố ảnh hởng và
chỉ tiêu đánh giá
1. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp và nhân tố ảnh
hởng

1.1. Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó xuất hiện và tồn tại từ
thời kỳ chiếm hữu nô lệ đến xà hội chủ nghià nó phản ánh trình độ sử dụng nguồn
lực, các yếu tố cần thiết của doanh nghiệp để tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh theo mục đích nhấtđịnh. Hiệu quả kinh doanh theo nghĩa rộng là phạm
trù kinh tế phản ánh lợi ích đạt đợc từ các hoạt dộng sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nh vËy, cã thĨ hiĨu: “HiƯu qu¶ kinh doanh xt khẩu là những lợi
ích mà doanh nghiệp đạt đợc từ hoạt động xuất khẩu.
Do đó đánh giá hiệu quả kinh doanh là rất cần thiết thông qua đó có thể nắm
bắt đợc tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh
cũng là một đại lợng so sánh giữa đầu vào và đầu ra, so sánh giữa chi phí bỏ ra và
kết quả thu đợc, hoặc tối thiểu hoá chi phí dựa trên điều kiện nguồn lực có sẵn.
Trờng ĐHKTQD-Hà nội
Lớp TMQT-41A

19



Chuyên đề thực tập

Nguyễn Phi Đoàn

Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu theo đó sẽ là đại lợng so sánh giữa chi phí thu
mua, sản xuất hàng hoá trong nớc và giá trị ngoại tệ thu về từ việc xuất khẩu hàng
hoá đó.
Hiệu quả kinh doanh còn đợc đánh giá trên hai nặt, đó là hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xà hội, trong đó hiệu quả kinh tế là cơ bản và có ý nghĩa quyết định tới
hiệu quả xà hội. Hiệu quả kinh tế là những lợi ích kinh tế đạt đợc sau khi đẵ bù đắp
các khoản chi phí về lao động xà hội. Hiệu quả kinh tế đợc xác định thông qua
việc so sánh giữa các chỉ tiêu kinh doanh với chi phí bỏ ra để đạt đợc những chỉ
tiêu đó.
Ta có thể diễn đạt khái niệm trên bằng công thức sau:
Số tuyệt đối:

H1 = K F

Trong đó

H1: là hiệu quả kinh tế
K: là kết quả của hoạt động kinh tế
F: Là chi phí cần thiết

Số tơng đối:
Trong đó:

H2 = K/F
H2:


Là tỷ trọng hiệu quả kinh tế

Từ công thức trên ta thấy rằng, bất kỳ một hoạt động kinh tế nào nếu chi
phí bỏ ra nhỏ hơn so với kết quả đà đạt đợc thì lúc đó hoạt dộng kinh doanh mới
có hiệu quả. Hiệu quả này cũng nói lên rằng mục tiêu đà đạt đợc so với chi phí bỏ
ra nh thế nào.
Hiệu quả kinh tế có thể phân loại gồm: hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu
quả kinh tế xà hội ; hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp; hiệu quả
tuyệt đối và hiệu quả so sánh. Việc phân loại đúng chỉ tiêu hiệu quả có tác dụng
hết sức quan trọng trong công tác quản trị của doanh nghiệp.
Trong một chừng mực nào đó thì ranh giới giữa kết quả kinh doanh và hiệu
quả kinh doanh là rất nhỏ và chỉ mang tính tơng đối. Sở dĩ nh vậy là vì có những
chỉ tiêu vừa có thể phản ¸nh hiƯu qu¶ kinh doanh cịng võa cã thĨ ph¶n ánh kết
quả kinh doanh.
Trờng ĐHKTQD-Hà nội
Lớp TMQT-41A

20


Chuyên đề thực tập

Nguyễn Phi Đoàn

1.2. Nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh xuất khẩu

* Nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan bao gồm :
Cơ cấu tổ chức và cách thức tổ chức bộ máy hành chính; Trình độ quản
lý ( trong đó quan trọng nhất là cách thức áp dụng các hình thức trách nhiệm vật

chất và các đòn bẩy kinh tế); Trình độ ngời lao động ( có ảnh hởng đến việc
thực hiện các nghiệp vụ xuất khẩu, công tác nghiên cứu thị trờng, công tác thu
mua hàng hoá, công tác giao dịch đàm phán, công tác bán hàngvv).Cơ sở vật
chất kỹ thuật và vốn kinh doanh; Các biện pháp marketing-mix; Mạng lới
kinh doanh
* Cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ: Đây là một trong những yếu tố
mang tính chất quyết định đối với hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Nó là
yếu tố cơ bản để bảo đảm cho yêu cầu về chất lợng của sản phẩm, giữ uy tín cho
doanh nghiệp, quyết định một vấn đề cơ bản của doanh nghiệp là có khả năng xâm
nhập và đứng đợc trên thị trờng có những đòi hỏi khắt khe về sản phẩm hay
không. Ngoài ra nó cũng có những ảnh hởng lớn đến năng suất, khả năng lao động
của ngời lao động, và đặc biệt là việc mở rộng sản xuất kinh doanh.
* Trình độ quản lý: Sự bố trí hợp lý trách nhiệm của các phòng ban, khả
năng phối hợp giữa các phòng ban.Việc đa ra các quyết định chính xác, đúng thời
điểm của ban quản trị cũng nh khả năng đàm phán, giao dịch với đối tác..vv. Hoặc
nh việc sử dụng các đòn bẩy kinh tế hợp lý nhằm tạo động lực cho ngời lao động
nâng cao tinh thần trách nhiệm, phát huy tính tự giác, tính sáng tạo. Khuyến khích
đợc ngời lao động nâng cao năng suất, hết lòng với công ty, coi công ty nh nhà của
mình. Hoặc nh tạo nên không khí lao động thi đua sôi nổi thờng xuyên vv. Đó
luôn là những nhân tố có những ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh cđa
doanh nghiƯp. Nã cho phÐp doanh nghiƯp cã hay kh«ng khả năng nắm bắt các cơ
hội, khả năng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế, đảm bảo cho doanh nghiệp đạt đợc
kết quả kinh doanh mong muốn.

Trờng ĐHKTQD-Hà nội
Lớp TMQT-41A

21



Chuyên đề thực tập

Nguyễn Phi Đoàn

* Hoạt động nghiên cứu thị trờng: Thị trờng là nơi chuyển giao sở hữu
sản phẩm hàng hóa nhằm mục đích thỏa mÃn nhu cầu với mong muốn của cả hai
bên theo thông lệ hiện hành. Từ đó xác định số lợng và giá cả sản phẩm.
Thông qua các quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị thặng
d, quy luật cung cầu, thị trờng điều tiết đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng
hóa. Muốn hạn chế sự ảnh hởng của thị trờng tới hoạt động xuất khẩu thì doanh
nghiệp phải tham gia nghiên cứu thị trờng, tức là nghiên cứu nhu cầu của thị trờng
về sản phẩm và sự biến động của nó, sự biến động của nhu cầu trong mối quan hệ
với giá. Từ đó đa ra những phơng sách tiêu thụ hợp lý nhất nhằm giữ vững và phát
triển thị phần của doanh nghiệp. Nghiên cứu thị trờng đầu vào và thị trờng đầu ra
một cách kỹ lỡng cho phép doanh nghiệp chủ động, nhanh nhạy trong kinh doanh.
Thị trờng đầu ra ảnh hởng trực tiếp tới sự tăng trởng xuất khẩu của doanh nghiệp.
Từ các kết quả nghiên cứu ta có thể đa những quyết định đúng đắn về đầu t, chiến
lợc sản phẩm. Thị trờng đầu vào là yếu tố quyết định đến chất lợng, giá thành của
sản phẩm và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Ngoài các yếu tố trên đây thì công tác thực hiện nghiệp vụ xuất khẩu, trình
độ của ngời lao động, cũng có ảnh hởng lớn đến sự thành công cử mỗi thơng vụ và
do đó ảnh hởng đến kết quả kinh doanh chung.

ã nhân tố khách quan
- Các chính sách của nhà nớc: Chính sách là những sách lợc, những biện
pháp phát triển cụ thể của nhà nớc để can thiệp vào các hoạt động kinh doanh
một cách khách quan nhằm điều chỉnh và định hớng mọi hoạt động theo đúng
mục tiêu đà định trên cơ sở đờng lối chủ chơng của Đảng, tình hình thực tiễn sản
xuất kinh doanh và lối sống đòi hỏi. Các chính sách nh xuất nhập khẩu, tín dụng
ngân hàng... thờng đợc áp dụng ®Ĩ cã thĨ t¸c ®éng trùc tiÕp hay gi¸n tiÕp đến sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Biết dựa vào các lợi thế do pháp luật và các
chính sách tạo ra, thì sẽ tạo nên những cơ hội làm ăn. Do vậy một lần nữa chúng
ta lại khẳng định rằng bộ máy quản trị có ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả kinh
doanh.
Trờng ĐHKTQD-Hà nội
Lớp TMQT-41A

22


Chuyên đề thực tập

Nguyễn Phi Đoàn

- Mức độ cạnh tranh : Mức độ cạnh tranh đợc xét bao gồm cả thị trờng
trong nớc và thị trờng ngoài nớc. Cạnh tranh một mặt thúc đẩy các doanh nghiệp
vơn lên, năng động hơn. Nhng một mặt khác cũng gây ra thách thức không nhỏ
cho doanh nghiệp trong công tác thâm nhập, giữ vững và mở rộng thị phần xuất
khẩu.
- Thị hiếu và thu nhập ngời tiêu dùng
Thị hiếu và thu nhập ngời tiêu dùng là hai yếu tố cơ bản quyết định đến
hành vi mua của ngời tiêu dùng. Đối với bất kì doanh nghiệp nào cũng phải quan
tâm tới hai yếu tố trên ngay từ khi xây dựng, quyết định phơng án sản xuất cho
đến khi đa sản phẩm ra thị trờng nhằm bảo đảm tiêu thụ đợc nhanh.
Thị hiếu ngời tiêu dùng quyết định khả năng lu thông của từng loại sản
phẩm hàng hóa. Tùy theo từng khu vực thị trờng khác nhau mà nhu cầu ngời tiêu
dùng đợc hình thµnh theo tõng vïng, theo mïa vơ.
Thu nhËp cđa ngêi tiêu dùng thay đổi sẽ kéo theo nhu cầu thay đổi, thu
nhập khác nhau thì mức độ đòi hỏi sản phẩm cũng khác nhau. Thờng thì ngời có
thu nhập cao thờng đòi hỏi sản phẩm hàng hóa có chất lợng cao, ít quan tâm đến

giá cả và rất quan tâm đến mẫu mà sản phẩm. Ngời thu nhập trung bình tiêu dùng
những sản phẩm hàng hóa với giá vừa phải, chất lợng tốt, có quan tâm đến mẫu
mÃ, bao gói. Ngời có thu nhập thấp thờng dùng hàng rẻ tiền, họ chủ yếu quan tâm
đến giá, mẫu mà bao gói ít đợc họ quan tâm chú ý.

- Sự biến động giá cả thị trờng: Đối với các doanh nghiệp, giá cả
đợc xem nh là một tín hiệu đáng tin cậy, phản ánh tình hình biến động của thị trờng.
Trong kinh doanh xuất khẩu giá cả luôn đợc xem xét ở trên hai thị trờng
khác nhau, đó là giá đầu vào ở thị trờng trong nớc và giá đầu ra ở thị trờng nớc
ngoài. Doanh nghiệp có thể gặp khó khăn khi giá đầu vào trong nớc tăng lên trong
khi giá bán ở thị trờng ngoài nớc lại giảm sút, tuy nhiên ngợc lại trờng hợp này lại
là cơ hội. Chính vì thế yêu cầu vể công tác thu thập, xử lý nhanh thông tin về thị
trờng là rất cần thiết.
Trờng §HKTQD-Hµ néi
Líp TMQT-41A

23


Chuyên đề thực tập

Nguyễn Phi Đoàn

Ngoài ra các yếu tố nh: Luật pháp và các thông lệ trong kinh doanh; Điều
kiện tự nhiêncũng ảnh hởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Các chỉ tiêu đánh giá quả kinh doanh xt khÈu cđa doanh nghiƯp

2.1. ChØ tiªu tỉng hợp
2.1.1 Hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu
HQkdxnk=


Tn

Sk- X+ N

Trong ®ã: HQkdxk: HiƯu qu¶ kinh doanh xt nhËp khÈu
N: Tỉng nhập
X: Tổng xuất
Tn: Tổng thu nhập của doanh nghiệp đợc sử dụng.
Sk: Tổng thu nhập của doanh nghiệp đợc sản xuất ra.
Chỉ tiêu này cho biết thu nhập của doanh nghiệp tăng, giảm nh thế nào trong thời
kỳ tính toán khi có hoạt dộng kinh doanh xuất khẩu.

2.1.2 Doanh lợi kinh doanh xuÊt nhËp khÈu
Dkdtmqt = Dx * Dn
Trong ®ã: Dkdtmqt: Doanh lợi kinh doanh thơng mại quốc tế
Dn: Tỷ st doanh lỵi nhËp khÈu
Dx: Tû st doanh lỵi xt khẩu
Chỉ tiêu này phản kết quả tài chính của hoạt động xuất nhập khẩu thực tế
thu đợc so với những chi phí bỏ ra. Chỉ tiêu này đợc tính toán trên cơ sở hai chỉ
tiêu: Doanh lợi xuất khẩu và Doanh lợi nhập khẩu .

2.2 Các chỉ tiêu riêng của hoạt động xuất khẩu
2.2.1 Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu (Doanh lỵi xt khÈu)
Dx = (Lx / Cx)* 100
Trờng ĐHKTQD-Hà nội
Lớp TMQT-41A

24



Chuyên đề thực tập

Nguyễn Phi Đoàn
Dx: Doanh lợi xuất khẩu

Trong ®ã:

Cx: Tỉng chi phÝ cho viƯc xt khÈu
Lx: Lỵi nhn về bán hàng xuất khẩu ( Tính theo tiền
Việt nam ). Lợi nhuận xuất đợc tính theo công thức sau:

Lợi nhuËn xuÊt khÈu (Lx) = DT – CP
Trong ®ã DT là tổng doanh thu; CP là tổng chi phí. Đây là chỉ tiêu hiệu
quả kinh tế có tính tổng hợp, phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh
doanh xuất khẩu . Nó là tìên đề để duy trì và tái sản xuất mở rộng của doanh
nghiệp.
Để đánh giá chính xác hơn hiệu quả của chỉ tiêu lợi nhuận ngời ta còn sử
dụng thêm các chỉ tiêu sau:

Tỷ suất lỵi nhn xt khÈu so víi vèn
P1 = Ln / V
Trong đó : V : là vốn kinh doanh xuất khẩu
Ln: Lợi nhuận xuất khẩu
Chỉ tiêu này phản ánh, với mét ®ång vèn bá ra kinh doanh, doanh nghiƯp
sÏ thu về đợc bao nhiêu đông lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu phản ánh khá chính xác
hiệu quả kinh doanh nói chung và nó cũng thờng đợc sử để so sánh giữa các
doanh nghiệp với nhau.

Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí cũng đợc tính tơng tự nh trên. Chỉ tiêu

này phản ánh một đồng doanh thu đạt đợc hay một đồng chi phí bỏ ra có bao
nhiêu đồng lợi nhn thu vỊ.

2.2.2 Tû lƯ thu nhËp ngo¹i tƯ xt khÈu
TLtnntxk = ( TNntxk –GTnl ) / GTxknt
Trong ®ã: TLtnnxk: Thu nhËp ngo¹i tƯ xt khÈu; TNntxk: Doanh thu tõ
xt khẩu tính bằng ngoại tệ ; GTnl: Giá thành của nguyên liệu tính bằng ngoại tệ;
GTxknt: Giá thành của hàng hoá xuất khẩu tímh theo nội tệ.
Trờng ĐHKTQD-Hà nội
Lớp TMQT-41A

25


×