Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Ương nuôi ấu trùng tôm he Nhật Bản potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.43 KB, 3 trang )

Ương nuôi ấu trùng tôm he Nhật Bản
1. Chuẩn bị nước thả ấu trùng (nauplius)
Nước được cấp trước khi thả ấu trùng 1 ngày, khoảng 1/2
dung tích bể.
2. Mật độ từ 90 – 130 ấu trùng/lít
3. Thuần hóa, xử lý và thả ấu trùng
Cân bằng các yếu tố môi trường (nhiệt độ, độ muối ) giữa
nơi SX và trại ương trước khi thả ấu trùng tôm.
Xử lý: Tắm ấu trùng trong nước có chứa Formalin, nồng độ
200 – 300ppm trong 30 giây, để loại bỏ mầm bệnh. Quá
trình thuần hóa, xử lý cần thay toàn bộ nước dựng ấu trùng
từ trại tôm mẹ.
4. Thức ăn
Gồm tảo tươi, tảo khô, thức ăn tổng hợp, thức ăn chế biến.
Trong đó tảo tươi là thức ăn bắt buộc.
5. Quản lý bể nuôi ấu trùng
Giai đoạn 1: Sục khí nhẹ, đều, không để ấu trùng chìm
xuống đáy bể. Khi xuất hiện ấu trùng thì cho thức ăn.
Giai đoạn 2: Duy trì mật độ tảo bằng cách mỗi ngày bổ
sung 2 –3 lần tảo tươi. Tăng dần lượng thức ăn cho đến khi
bước sang giai đoạn 3. Lưu ý cho ăn thêm tảo khô, thức ăn
tổng hợp 2 – 5 lần/ngày. Bổ sung thêm nước để tránh ô
nhiễm.
Giai đoạn 3: Cho ăn thức ăn tổng hợp, mỗi ngày cho ăn 6 –
8 lần. Sục khí để nâng ấu trùng lên, vệ sinh thay nước để
giữ ổn định môi trường.
Giai đoạn 4: Chăm sóc giống như giai đoạn 3. Ngoài thức
ăn tổng hợp có thể dùng thêm thức ăn chế biến như thịt
hàu, tôm bóc vỏ, trứng xay nhuyễn, hấp chín, chà qua lưới
mịn để cho ăn. Khi đạt P15 thu hoạch chuyển ra ao ương
thành tôm giống hoặc thả trực tiếp để nuôi thành tôm thịt.


6. Quản lý chất lượng nước
Siphon đáy: Tắt khí, dùng ống siphon hút nền đáy bể, loại
bỏ cặn bã, thức ăn thừa, vỏ và xác ấu trùng chết.
Thay nước: Rút nước đến mức cần thay sau đó cấp nước
mới có cùng điều kiện thủy lý, hóa và nhiệt độ.
7. Phòng bệnh
Các khâu xử lý nước, chuẩn bị bể, thức ăn, quá trình vận
hành, chăm sóc là phương pháp phòng ngừa bệnh hữu hiệu
nhất, giúp ấu trùng phát triển có khả năng kháng được
bệnh. Ngoài ra còn sử dụng một số loại thuốc, hóa chất để
hạn chế một số loại nấm, vi khuẩn gây bệnh.
8. Thu hoạch
Rút cạn nước trong bể nuôi, dùng vợt vớt tôm trong bể
chứa. Xác định số lượng bằng đong hoặc so màu.
9. Vận chuyển tôm giống
Đóng vào túi nilon có chứa nước biển và oxy. Mật độ vận
chuyển thông thường: 500 – 800PL/l (với thời gian < 10
giờ) và 300 – 500 PL/l (> 10 giờ). Giữ nhiệt độ vận chuyển
khoảng 22 – 240C. Nên dùng các phương tiện có thiết bị
điều hòa để vận chuyển

NNVN, 12/12/2003

×