Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

TÌNH HÌNH KINH TẾ Ở CÁC THẾ KỶ XVI – XVIII doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.62 KB, 12 trang )

T
T
Ì
Ì
N
N
H
H


H
H
Ì
Ì
N
N
H
H


K
K
I
I
N
N
H
H


T


T








C
C
Á
Á
C
C


T
T
H
H




K
K





X
X
V
V
I
I






X
X
V
V
I
I
I
I
I
I



I
I
.
.



M
M


C
C


T
T
I
I
Ê
Ê
U
U


B
B
À
À
I
I


H
H



C
C


Sau khi học xong yêu cầu HS nắm được.
1. Kiến thức
- Đất nước có nhiều biến động, song tình hình kinh tế có nhiều biểu
hiện phát triển.
- Lãnh thổ đàng trong mở rộng, tạo nên một vựa thóc lớn, góp phần
quan trọng ổn định tình hình xã hội.
- Kinh tế hàng hoá do nhiều nguyên nhân chủ yếu là nguyên nhân
khách quan phát triển mạnh mẽ, tạo điều kiện cho sự hình thành và phồn
vinh của một số đô thị.
- Từ nửa sau thế kỷ XVIII kinh tế cả 2 Đàng đều suy thoái. Song sự
phát triển của kinh tế hàng hoá ở các thế kỷ trước đã ảnh hưởng quan trọng
đến xã hội.
2. Tư tưởng
- Giáo dục ý thức về tính 2 mặt của kinh tế thị trường, từ đó biết định
hướng về các tác động tích cực.
- Bồi dưỡng những nhận thức về hạn chế của tư tưởng phong kiến.
3. Kỹ năng
- Rèn kỹ năng phân tích, liên hệ thực tế.
I
I
I
I
.
.



T
T
H
H
I
I


T
T


B
B


,
,


T
T
À
À
I
I



L
L
I
I


U
U


D
D


Y
Y


-
-


H
H


C
C



- Tranh ảnh, bản đồ Việt Nam có ghi địa danh và vị trí các đô thị.
- Một số nhận xét của thương nhân nước ngoài về kinh tế Việt Nam
hay về các đô thị Việt Nam.
I
I
I
I
I
I
.
.


T
T
I
I
ế
ế
N
N


T
T
R
R
Ì
Ì
N

N
H
H


T
T




C
C
H
H


C
C


D
D


Y
Y


-

-


H
H


C
C




1. Kiểm tra bài cũ
- Vẽ sơ đồ Nhà nước Đàng Trong và Đàng Ngoài, so sánh.
2. Mở bài
Từ thế kỷ XVI đất nước có nhiều biến động lớn song do nhiều nguyên
nhân khác nhau nên về kinh tế Đại Việt vẫn tiếp tục phát triển với những
biểu hiện có ý nghĩa xã hội quan trọng. Để thấy được ở các thế kỷ XVI –
XVIII kinh tế Đại Việt phát triển như thế nào? Nguyên nhân dẫn đến sự phát
triển đó, chúng ta cùng học bài 22.
3. Tổ chức dạy học bài mới

Các hoạt động của thầy và trò
Những kiến thức HS cần nắm
vững
Hoạt động 1: Cả lớp – Cá nhân
- GV: trước hết GV giúp HS nắm được
tình hình nông nghiệp từ cuối XVI đến nửa
đầu XVIII: Do ruộng đất càng tập trung trong

tay địa chủ, quan lại. Nhà nước không quan
tâm đến sản xuất như trước, các thế lực
phong kiến nổi lên tranh giành quyền lực, nội
chiến phong kiến liên miên đã làm cho nông
nghiệp kém phát triển, mất mùa đói kém
thường xuyên.
- GV trình bày tiếp: Từ nửa sau thế kỷ
XVII khi tình hình chính trị ổn định, nông
nghiệp 2 Đàng phát triển.
- GV yêu cầu HS đọc SGK để thấy được
sự phát triển của nông nghiệp 2 Đàng song
song nhất là ở Đàng trong.
- HS theo dõi SGK.
- GV chốt ý về biểu hiện của sự phát triển
I. Tình hình nông nghiệp ở các thế
kỷ XVI – XVIII
- Từ cuối thế kỷ XV đến nửa đầu thế
kỷ XVII. Do Nhà nước không quan
tâm đến sản xuất, nội chiến giữa các
thế lực phong kiến  nông nghiệp sa
sút mùa đói kém liên miên.


- Từ nửa sau thế kỷ XVII, tình hình
chính trị ổn định, nông nghiệp 2
Đàng phát triển.





+ Ruộng đất ở cả 2 Đàng mở rộng
nhất là Đàng Trong.
Các hoạt động của thầy và trò
Những kiến thức HS cần nắm
vững
nông nghiệp.
GV nhấn mạnh sự phát triển nông nghiệp ở
Đàng Trong. Do lãnh thổ ngày càng mở rộng
vào Nam, dân cư ít, điều kiện sản xuất thuận
lợi nên nông nghiệp đàng trong đã vượt qua
yêu cầu tự cấp, tự túc trở thành một vựa thóc
lớn phục vụ thị trường Đàng Trong, giải
quyết mâu thuẫn xã hội.
Còn ở Đàng Ngoài: Là vùng đất lâu đời, đã
được khai phá triệt để. Vì vậy nông nghiệp ít
có khả năng mở rộng, phát triển.
- HS nghe, ghi nhớ.


+ Thuỷ lợi được củng cố.
+ Giống cây trồng ngày càng phong
phú.
+ Kinh nghiệm sản xuất được đúc
kết.







- Ở cả 2 Đàng chế độ tư hữu ruộng
đất phát triển. Ruộng đất ngày càng
tập trung trong tay địa chủ.
Hoạt động 2:
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy
được:
+ Sự phát triển của nghề truyền thống.
II. Sự phát triển của thủ công
nghiệp


Các hoạt động của thầy và trò
Những kiến thức HS cần nắm
vững
+ Sự xuất hiện những nghề mới.
+ Nét mới trong kinh doanh, sản xuất thủ
công nghiệp.
- HS theo dõi SGK, trả lời.
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận về sự
phát triển của thủ công nghiệp.
- GV: Minh hoạ cho sự phát triển của nghề
dệt bằng lời nhận xét của thương nhân nước
ngoài. Một thương nhân hỏi người dệt “Tơ
lụa được sản xuất với một số lượng lớn, bao
gồm đủ loại như lụa trắng, lụa màu, the, lĩnh,
nhiễu, đoạn kỹ thuật dệt không kèm mềm
mại, vừa đẹp, vừa tốt… chị có làm được
không? Người thợ trả lời: Làm được!" Minh
hoạ cho sự phát triển nghề gốm bằng một số
tranh ảnh sưu tầm (tranh trong SGK).

- GV tiếp tục truyền đạt về sự xuất hiện
những nghề mới và nét mới trong kinh doanh.




- Nghề thủ công truyền thống tiếp tục
phát triển đạt trình độ cao (dệt, gốm).










- Một số nghề mới xuất hiện như:
Khắc in bản gỗ, làm đường trắng,
Các hoạt động của thầy và trò
Những kiến thức HS cần nắm
vững
- GV có thể minh hoạ bằng một số câu ca
dao về các ngành nghề thủ công truyền thống.
Kể tên một số làng nghề thủ công truyền
thống, kết hợp liên hệ thực tiễn về sự tồn tại
của các làng nghề ngày nay. Giá trị của nghề
thủ công, của sản phẩm thủ công trong thời
hiện đại.




- HS nghe, ghi nhớ:
- GV: Em có nhận xét gì về sự phát triển
của thủ công nghiệp đương thời? So sánh với
giai đoạn trước.
- HS so sánh, suy nghĩ, trả lời.
- GV nhận xét, kết luận: Thủ công nghiệp
thế kỷ XVI – XVIII phát triển mạnh mẽ,
ngành nghề phong phú, chất lượng sản phẩm
làm đồng hồ, làm tranh sơn mài.
- Khai mỏ – một ngành quan trọng
rất phát triển ở cả Đàng Trong và
Đàng Ngoài.
- Các làng nghề thủ công xuất hiện
ngày càng nhiều.
- Ở các đô thị thợ thủ công đã lập
phường hội vừa sản xuất vừa bán
hàng (nét mới trong kinh doanh).
Các hoạt động của thầy và trò
Những kiến thức HS cần nắm
vững
tốt, đáp ứng nhu cầu trao đổi trong nước và
nước ngoài. Thúc đẩy kinh tế hàng hoá đương
thời phát triển.
- HS nghe, ghi nhớ.
Hoạt động 3: Cả lớp, cá nhân
- GV trình bày những biểu hiện phát triển
của nội thương đương thời.

HS trả lời
GV kết luận:
Buôn bán lớn xuất hiện  xuất hiện làng
buôn.
Chứng tỏ buôn bán không đơn thuần là
trao đổi hàng hoá thoả mãn nhu cầu tiêu dùng
mà đã phát triển thành một nghề phổ biến
Liên hệ thực tiễn:
Đình Bảng bán ấm, bán khay
Phù Lưu họp chợ mỗi ngày một đông
III. Sự phát triển của thương
nghiệp
* Nội thương: Ở các thế kỷ XVI –
XVIII buôn bán trong nước ngày
càng phát triển.
- Chợ làng, chợ huyện … mọc lên
khắp nơi và ngày càng đông đúc.
- Ở nhiều nơi xuất hiện làng buôn.
- Buôn bán lớn (buôn chuyến, buôn
thuyền) xuất hiện.
- Buôn bán giữa các vùng miền phát
triển.


Các hoạt động của thầy và trò
Những kiến thức HS cần nắm
vững
- HS nghe, ghi nhớ.
- GV tiếp tục trình bày nguyên nhân thúc
đẩy nội thương phát triển. Đường sá được mở

rộng… Đời sống nhân dân được nâng cao,
sức mua tăng…
Hoạt động 4: Cả lớp, cá nhân
- GV truyền đạt để HS nắm được trong thế
kỷ XVI – XVIII ngoại thương phát triển rất
mạnh.
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy
được biểu hiện phát triển của ngoại thương.
- HS theo dõi SGK trả lời.
- GV bổ sung, kết luận về những biểu hiện
phát triển của ngoại thương.




* Ngoại thương:
- Thế kỷ XVI – XVIII ngoại thương
phát triển rất mạnh




+ Thuyền buôn các nước (kể cả các
nước châu Âu: Bồ Đào Nha, Hà Lan,
Pháp, Anh) đến Việt Nam buôn bán
ngày càng tấp nập.
- Họ bán vũ khí, thuốc súng, len dạ,
bạc, đồng.
Các hoạt động của thầy và trò
Những kiến thức HS cần nắm

vững


- GV minh hoạ bằng một số bức tranh, ảnh
trong SGK và những tranh ảnh tự sưu tầm.
Lời nhận xét của thương nhân nước ngoài
trong sách hướng dẫn GV. Kể về sự thành lập
các hội quán của người Tàu, người Nhật ở
Hội An, Phố người Tàu ở Phố Hiến (Hưng
Yên).
- HS nghe, ghi nhớ.
- GV phát vấn: Những yếu tố bên trong và
bên ngoài nào thúc đẩy sự phát triển của
ngoại thương? Sự phát triển của ngoại
thương có tác dụng gì với sự phát triển của
kinh tế nước ta?
- HS suy nghĩ, trả lời.
- GV kết luận nguyên nhân dẫn đến sự
phát triển ngoại thương, kết hợp liên hệ thực
- Mua: Tơ lụa, đường, gốm, nông
lâm sản.
+ Thương nhân nhiều nước đã hội
lập phố xá, cửa hàng buôn bán lâu
dài.











- Nguyên nhân phát triển:
+ Do chính sách mở cửa của chính
quyền Trịnh, Nguyễn.
Các hoạt động của thầy và trò
Những kiến thức HS cần nắm
vững
tiễn hiện nay.
Sự phát triển của ngoại thương tạo điều
kiện cho đất nước tiếp cận với nền kinh tế thế
giới với phương thức sản xuất mới.
- GV giảng tiếp: Sự phát triển của ngoại
thương rầm rộ trong một thời gian. Giữa thế
kỷ XVIII suy yếu dần do chế độ thuế khoá
phiền phức, liên hệ thực tế.
+ Do phát kiến địa lý tạo điều kiện
giao lưu Đông – Tây thuận lợi.
- Giữa thế kỷ XVIII ngoại thương
suy yếu dần do chế độ thuế khoá của
Nhà nước ngày càng phức tạp.
Hoạt động 5: Cả lớp
- GV giảng giải về sự hưng khởi của các
đô thị XVI – XVIII.
- GV minh hoạ bằng lời các thương nhân
nước ngoài trong SGK về sự hưng thịnh của
Thăng Long và các đô thị khác.


- GV: Nguyên nhân dẫn đến sự hưng khởi
của đô thị?
- HS suy nghĩ trả lời.
IV. Sự hưng khởi của các đô thị
- Thế kỷ XVI – XVIII nhiều đô thị
mới hình thành phát triển hưng thịnh.
- Thăng Long – kẽ chợ với 36 phố
phường trở thành đô thị lớn của cả
nước.
- Những đô thị mới như: Phố Hiến
(Hưng Yên), Hội An (Quảng Nam),
Thanh Hà (Phú Xuân – Huế) trở
thành những nơi buôn bán sầm uất.
Các hoạt động của thầy và trò
Những kiến thức HS cần nắm
vững
- GV bổ sung, kết luận: Đô thị hưng khởi
là do: Thủ công nghiệp và thương nghiệp
phát triển, nhất là ngoại thương.
- HS nghe, ghi nhớ.
- GV giảng tiếp về sự suy tàn của đô thị
nguyên nhân dẫn đến đô thị suy tàn.




- Đầu thế kỷ XIX do chính sách hạn
chế ngoại thương, hạn chế giao lưu
giữa các vùng của chính quyền
phong kiến. Đô thị suy tàn dần.

4. Củng cố
- Thế kỷ XVI – XVIII kinh tế nước ta phát triển mới, phồn thịnh.
- Thủ công nghiệp ngày càng tăng tiến nhưng không thể chuyển hoá
sang phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
- Sự phát triển của ngoại thương và đô thị đưa đất nước tiếp cận với
nền kinh tế thế giới.
- Song do chính sách của Nhà nước nên cuối thế kỷ XVIII, Việt Nam
vẫn là một nước nông nghiệp lạc hậu.
5. Dặn dò
HS học bài, trả lời câu hỏi SGK.

×