Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

BÀI 22: TÌNH HÌNH KINH TẾ Ở CÁC THẾ KỈ XVI - XVIII

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.84 KB, 3 trang )

Tran Thi Diem Truc
GIÁO ÁN LỊCH SỬ 10
Bài 22:
TÌNH HÌNH KINH TẾ Ở CÁC THẾ KỈ XVI - XVIII
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
Sau khi học xong bài giúp học sinh nắm và hiểu được:
- Đất nước có nhiều biến động lớn, nhưng tình hình kinh tế có nhiều biểu hiện phát
triển.
- Lãnh thổ Đàng Trong mở rộng tạo nên một vựa thóc lớn, góp phần quan trọng ổn định
tình hình xã hội.
- Kinh tế hàng hóa do nhiều nhân tố khác nhau – chủ quan và khách quan – đã phát triển
mạnh mẽ tạo điều kiện cho sự hình thành và phồn vinh của một số đô thị trên cả hai
miền đất nước.
- Mặc dù vào nửa sau thế kỉ XVIII, nền kinh tế của cả Đàng Trong và Đàng Ngoài suy
thoái nhưng sự phát triển của nó, đặc biệt là của kinh tế hàng hóa ở các thế kỉ trước đã
ảnh hưởng đến xã hội về nhiều mặt.
2. Về tư tưởng tình cảm:
- Giáo dục ý thức về tính hai mặt của kinh tế thị trường, từ đó biết định hướng về các
tác động tích cực.
- Bồi dưỡng thêm nhận thức về những hạn chế của tư tưởng phong kiến.
3. Về kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng phân tích.
- Rèn luyện kĩ năng liên hệ thực tế.
II. Thiết bị và tài liệu dạy học:
- Tranh ảnh, bản đồ Việt Nam có địa danh và vị trí các đô thị.
- Một số nhận xét của thương nhân nước ngoài về kinh tế Việt Nam hay về các đô
thị Việt Nam.
III. Tiến trình tổ chức dạy học:
1.Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:


Vẽ sơ đồ về tổ hức chính quyền ở Đàng Trong, Đàng Ngoài và so sánh, nhận xét?
3. Giảng bài mới.
a. Mở bài.
Từ thế kỉ XVI, đất nước có nhiều biến động lớn, song do nhiều nguyên nhân khác nhau
nên nền kinh tế Đại Việt vẫn tiếp tục phát triển vơi những biểu hiện có ý nghĩa xã hội
quan trọng. Để thấy được ở các thế kỉ XVI-XVIII nền kinh tế Đại Việt phát triển như
thế nào, nguyên nhân dẫn đến sự phát triển đó, cúng ta cùng học bài mới.
b.Hoạt động dạy và học.
Trang 1
Tran Thi Diem Truc
Hoạt động của Thầy và trò Kiến thức cơ bản học sinh cần nắm
GV giới thiệu vài nét về tình hình nông
nghiệp thế kỷ XV-XVI.
Yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được sự
phát triển của nông nghiệp ở cả 2 Đàng từ
nửa sau thế kỷ XVII.
GV đặt câu hỏi:
- Vì sao nông nghiệp Đàng Trong
phát triển hơn nông nghiệp Đàng
Ngoài?
- Em hãy cho biết mặt hạn chế của
nông nghiệp thời kỳ này?
GV: trước hết cần nói về các nghề thủ
công cổ truyền.
GV đặt câu hỏi:
- Tình hình phát triển của các nghề
thủ công cổ truyền?
- Bên cạnh đó, thủ công nghiệp thời
kì này còn có điểm gì đáng chú ý?
GV cho HS xem hình 44 SGK nêu nhận

xét.
GV đặt câu hỏi: Em có nhận xét gì về tình
hình thủ công nghiệp thế kỉ XVI-XVIII?
HS suy nghĩ trả lời.
GV: Tình hình phát triển của sản xuất
nông nghiệp, thủ công nghiệp đã thúc đẩy
phát triển thương nghiệp.
- Em hãy cho biết những biểu hiện
phát triển của hoạt động nội
thương? Nguyên nhân?
HS theo dõi SGK, suy nghĩ trả lời.
1. Tình hình nông nghiệp ở các thế
kỷ XVI-XVIII:
- Nông nghiệp có sự ổn định và phát
triển.
- Nhân dân Đàng trong, Đàng ngoài
tiến hành khai hoang, mở rộng diện
tích, ra sức sản xuất.
 Đời sống nhân dân sung túc.
• Hạn chế: Tình trạng tập trung ruộng
đất vào tay giai cấp địa chủ phong
kiến ngày càng phổ biến.
2. Sự phát triển của thủ công nghiệp.
- Các nghề thủ công cổ truyền ngày
càng phát triển, đạt trình độ cao.
- Nhiều nghề thủ công mới xuất hiện:
Khắc in bản gỗ, làm đường trắng,
làm đồng hồ, làm tranh sơn mài.
- Xuất hiện thêm nhiêu làng nghề: dệt
lụa, làm giấy, nhuộm vải…

- Ngành khai mỏ phát triển.
- Lập phường hội ở đô thị.
• Nhận xét: Thủ công nghiệp phát
triển mạnh mẽ, ngành nghề phong
phú, chất lượng sản phẩm tốt, đáp
ứng nhu cầu trao đổi buôn bán.
3. Sự phát triển của thương nghiệp:
• Nội thương:
- Buôn bán phát triển mạnh ở miền
xuôi: chợ làng, chợ huyện, chợ phủ
mọc lên.
- Xuất hiện làng buôn và trung tâm
buôn bán của vùng.
- Việc trao đổi buôn bán giữa các
vùng miền tăng.
+ Nguyên nhân: nông nghiệp được mở
rộng, thủ công nghiệp phát triển, đường
xá được xây dựng.
Trang 2
Tran Thi Diem Truc
- Hoạt động ngoại thương thời kì này
diễn ra như thế nào? Nguyên nhân?
HS theo dõi SGK, suy nghĩ trả lời.
GV cho HS theo dõi hình 45, nhận xét.
GV giới thiệu vài nét về thương cảng
Hội An.
GV đặt câu hỏi: Việc phát triển hoạt động
ngoại thương có tác dụng gì đối với sự
phát triển của kinh tế nước ta?
HS suy nghĩ trả lời.

GV đặt câu hỏi: Em có nhận xét gì về tình
hình các đô thị lúc bấy giờ?
HS theo dõi SGK để trả lời.
GV cho HS xem một số tranh ảnh: Kẻ
Chợ, Phố Hiến, Thanh Hà.
GV đặt câu hỏi: Sự hưng khởi của các dô
thị có tác dụng gì?
HS suy nghĩ trả lời.
• Ngoại thương:
- Buôn bán với các nước kể cả châu
Âu (Anh, Pháp, Hà Lan…)
- Nhiều thương nhân nước ngoài xin
lập phố xá để buôn bán lâu dài.
+ Nguyên nhân: Do chính sách mở cửa
của chính quyền hai Đàng; các cuộc
phát kiến địa lí cuối thế kỉ XV tạo điều
kiện giao lưu Đông – Tây.
- Từ giữa thế kỉ XVIII, ngoại thương
suy yếu do thuế khóa phức tạp,
nặng nề.
4. Sự hưng khởi của các đô thị:
a. Nguyên nhân: Do sự phát triển của
kinh tế hàng hóa.
b. Sự phát triển:
+Nhiều đô thị mới được hình thành và
phát triển hưng thịnh.
- Kẻ Chợ 36 phố phường và 8 chợ.
- Phố Hiến: Thương cảng lớn nhất
Đàng Ngoài.
- Hội An: Thành phố cảng lớn nhất

Đàng Trong.
- Thanh Hà (Huế): Được mệnh danh
là “Đại Minh khách phố”
+ Ngoài ra còn nhiều trung tâm nhỏ
khác.
c. Tác dụng: Tạo điều kiện giao lưu
buôn án, thúc đẩy kinh tế hàng hóa
phát triển.
* Đầu thế kỉ XIX, các đô thị suy tàn.
4. Sơ kết bài học:
a. Củng cố:
- Nền kinh tế nước ta thế kỉ XVI-XVIII có những biểu hiện gì?
- Do chính sách của Nhà nước nên cuối thế kỉ XVIII Việt Nam vẫn là một nước nông
nghiệp lạc hậu.
b. Dặn dò:
- Học sinh học bài, trả lời câu hỏi SGK và coi trước bài 23.
Trang 3

×