Báo cáo thực tập tốt
nghiệp viễn thông
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH: Hà Nguyễn Thúy Quỳnh – MSSV: 0831004132 Trang 1
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy, cô Khoa Trung
cấp chuyên nghiệp, trường Cao đẳng Kinh tế Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đã
tạo nhiều điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt khóa học, đặc biệt là tạo cơ hội để
tôi tiếp cận với môi trường thực tế thông qua đợt thực tập đầy ý nghĩa thiết thực này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, cán bộ - nhân viên Công ty cổ phần
Thiết kế - Xây lắp Viễn Đông đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian tôi
thực tập. Tôi đã tiếp thu được những kiến thức bổ ích từ thực tế và góp phần to lớn
trong việc từng bước hoàn thiện kỹ năng, kiến thức chuyên môn và đạo đức nghề
nghiệp khi bước vào nghề.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn giáo viên hướng dẫn – cô Hoàng Thị Hồng
Loan đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn để tôi hoàn thành báo cáo thực tập đúng thời gian
qui định.
Trong quá trình thực hiện báo cáo, tôi còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, hỗ
trợ và động viên của quý thầy cô, bạn bè và gia đình. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc.
Với thời gian thực tập ngắn, cơ hội tiếp cận thực tế và hoàn thiện bài viết tuy có
cố gắng, nhưng sẽ còn có nhiều thiếu sót nhất định. Trên cơ sở của những vấn đề đã
được giải quyết, tôi sẽ tiếp tục quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thiện kỹ năng
nghề nghiệp, góp phần vào sự phát triển chung của ngành Bưu chính - Viễn thông
trong thời gian sắp tới.
Trân trọng cảm ơn.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH: Hà Nguyễn Thúy Quỳnh – MSSV: 0831004132 Trang 2
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
ĐỀ TÀI: BÁN HÀNG – CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG
ĐƠN VỊ THỰC TẬP: CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ XÂY LẮP VIỄN ĐÔNG
GVHD: HOÀNG THỊ HỒNG LOAN
SVTT: HÀ NGUYỄN THUÝ QUỲNH
TP. HCM, ngày tháng năm 2010
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH: Hà Nguyễn Thúy Quỳnh – MSSV: 0831004132 Trang 3
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
ĐỀ TÀI: BÁN HÀNG – CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG
ĐƠN VỊ THỰC TẬP: CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ XÂY LẮP VIỄN ĐÔNG
GVHD: HOÀNG THỊ HỒNG LOAN
SVTT: HÀ NGUYỄN THUÝ QUỲNH
TP. HCM, ngày tháng năm 2010
GVHD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH: Hà Nguyễn Thúy Quỳnh – MSSV: 0831004132 Trang 4
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Đóng góp của bài báo cáo
6. Bố cục báo cáo
Chương 1: ĐÔI NÉT VỀ CÔNG TY CP THIẾT KẾ XÂY LẮP VIỄN ĐÔNG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty, xí nghiệp…
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của đơn vị
1.3. Cơ cấu tổ chức đơn vị
1.4. Tổ chức sản xuất, kinh doanh của đơn vị
1.5. Phương hướng phát triển của đơn vị
Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP
THIẾT KẾ XÂY LẮP VIỄN ĐÔNG
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm (3 năm)
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty
2.3. Giải pháp nâng cao hiệu qủa kinh doanh
Chương III: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH: Hà Nguyễn Thúy Quỳnh – MSSV: 0831004132 Trang 5
LỜI MỞ ĐẦU
Có thể nói, trong giai đoạn bùng nổ công nghệ như hiện nay nhu cầu trao đổi
thông tin đa chiều rất lớn, trong đó ngành bưu chính Việt Nam đã đáp ứng phần lớn các
đòi hỏi ngày càng cao của xã hội, thiết thực phục vụ nhu cầu đời sống vật chất là tinh
thần của con người.
Với tốc độ hiện đại hóa hệ thống viễn thông của thế giới ngày càng nhanh như
giai đoạn hiện nay, việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới vào công việc là sự
đòi hỏi mang tính sống còn của mỗi quốc gia, trong đó nước ta không nằm ngoài quỹ
đạo chung đó.
Sự ứng dụng và phát triển công nghệ viễn thông tại nước ta đã đáp ứng kịp nhu
xu thế chung của khu vực và đáp ứng đủ nhu cầu ứng dụng của doanh nghiệp và cá
nhân người sử dụng.
Hệ thống mạng viễn thông không ngừng phát triển và từng bước mang lại nhiều
lợi ích thiết thực cho người sử dụng thông qua các hình thức cạnh tranh, chính sách
chiêu thị, chăm sóc khách hàng tiềm năng đa dạng. Sự cạnh tranh đó không đi ngược
lai tiêu chí vận động chung mà chính là giài pháp tích cực trong việc đa dạng hóa loại
hình dịch vụ giúp doanh nghiệp và cá nhân sử dụng mạnh viễn thông có nhiều lựa chọn
hơn khi sử dụng. Đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của giai đoạn hội nhập nền
kinh tế toàn cầu từ năm 2010.
Với những nhân định và đánh giá trên, trong chừng mực của bài báo cáo thực
tập tốt nghiệp tôi đã chọn đề tài Chính sách chăm sóc khách hàng của doanh nghiệp
(Công ty CP Thiết kế - Xây lắp Viễn Đông) làm nội dung báo cáo và xem đây là
bước khởi đầu cho những nghiên cứu chuyên sâu trong giai đoạn kế tiếp của tôi về đề
tài này.
1. Lý do chọn đề tài:
Đề tài Chính sách chăm sóc khách hàng tuy không mới, nhưng trong từng giai
đoạn cụ thể, tùy vào nhu cầu thị trường và hành vi của khách hàng mà chính sách này
có những điều chỉnh nhất định cho phù hợp.
Chăm sóc khách hàng không chỉ tập trung vào đối tượng khách hàng tiềm năng
(khách hàng mới), xác định thị trường khách hàng mục tiêu theo phân khúc lựa chọn
ban đầu mà còn có cả vấn đề đánh giá lại hệ thống khách hàng thân thiết hiện có để gia
tăng doanh số và lãi gộp và lượng khách hàng trên thực tế. Chính những khách hàng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH: Hà Nguyễn Thúy Quỳnh – MSSV: 0831004132 Trang 6
thân thiết này sẽ là người hỗ trợ tích cực trong vai trò marketing trực tiếp dựa trên
phương thức truyền miệng (mount to mount) cho doanh nghiệp.
Trong bài báo cáo này, bên cạnh việc đánh giá thực trạng, sự phát triển cũng
như tồn tại của doanh nghiệp tôi đã tập trung nhiều vào việc nghiên cứu phân tích
chính sách chăm sóc khách hàng tại doanh nghiệp để từ đó tìm ra những giải pháp
mang tính tổng hợp, nâng cao tính hiệu quả trong công việc.
2. Mục đích nghiên cứu:
Như đã nói ở trên, dựa trên kết quả đánh giá chung về chính sách khách hàng tôi
tuần tự đưa ra các giải pháp tổng thể chung liên quan đến sự phát triển của doanh
nghiệp, từ đó xác định những điểm mạnh và yếu cần khắc phục
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Khách hàng là khái niệm rộng dùng để chỉ một đối tượng cụ thể gắn bó mật
thiết đối với doanh nghiệp trong mối quan hệ cung - cầu. Nói một cách khác, doanh
nghiệp là nguồn cung ứng các sản phẩm cần thiết đủ đáp ứng các yêu cầu đòi hỏi của
khách hàng một cách tốt nhất, nhưng không có nghĩa khách hàng sẳn sàng trả tiền cho
các dịch vụ không đáp ứng được nhu cầu của họ, vì vậy doanh nghiệp cần xác định
được nhu cầu thực tế của khách hàng và dự báo được khuynh hướng của thị trường để
có sự chuẩn bị phù hợp. Trong phạm vi bài viết này, khách hàng chính là đối tượng
nghiên cứu chính và phạm vi nghiên cứu của đề tài tôi chỉ giới hạn trong phạm vi phân
tích chính sách chăm sóc khách hàng hiện có tại công ty CP Thiết kế - Xây lắp Viễn
Đông để từ đó phân tích và đề ra các giải pháp phù hợp.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong bài báo cáo thực tập này tôi sử dụng chủ yếu hai phương pháp:
- Thứ nhất là phương pháp phân tích và tổng hợp:
Trên cơ sở các tài liệu nghiên cứu về vấn đề này, tôi đã tập trung làm rõ chức
năng, nhiệm vụ chăm sóc khách hàng và các yếu tố liên quan để có thể phát thảo nên
bức tranh chung về thực trạng phát triển hiện tại của doanh nghiệp để từ đó đề ra các
định hướng trong tương lai.
- Thứ hai là phương pháp thực địa:
Thông qua cơ sở tiếp xúc thực tế khách hàng tại doanh nghiệp, tìm hiểu nhu cầu
chung của thị trường tôi đã đưa ra những đánh giá khái quát chung trong quá trình xử
lý và đưa thông tin vào bài viết một cách có chon lọc nhất.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH: Hà Nguyễn Thúy Quỳnh – MSSV: 0831004132 Trang 7
5. Đóng góp của bài báo cáo:
Bài báo cáo trước hết là cơ sở đánh giá quá trình học tập và ứng dụng kiến thức
vào thực tế công việc của doanh nghiệp.
Mặc khác, nội dung nghiên cứu cũng góp phần vào việc phân tích lại quá trình
phát triển của doanh nghiệp và đưa ra nhiều giải pháp có thể ứng dụng vào doanh
nghiệp trong điều kiện hiện tại.
6. Bố cục :
Ngoài phần mở đầu, bài báo cáo bao gồm 3 chương:
Chương 1:
ĐÔI NÉT VỀ CÔNG TY CP THIẾT KẾ XÂY LẮP VIỄN ĐÔNG
Chương 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP THIẾT KẾ XÂY
LẮP VIỄN ĐÔNG
Chương 3:
KẾT LUẬN
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH: Hà Nguyễn Thúy Quỳnh – MSSV: 0831004132 Trang 8
Chương 1
ĐÔI NÉT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
THIẾT KẾ XÂY LẮP VIỄN ĐÔNG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty CP Thiết kế - Xây lắp Viễn Đông
Công ty cổ phần Thiết kế - Xây lắp Viễn Đông thành lập vào ngày 12/12/2007,
trên cơ sở của Xí nghiệp Thiết kế - Công ty Cổ phần Viễn Liên. Sau đó tách riêng
thành công ty độc lập mang tên gọi duy nhất đến nay là: Công ty cổ phần Thiết kế -
Xây lắp Viễn Đông.
Chức năng kinh doanh chính của công ty là
- Tư vấn đầu tư, lập dự án đầu tư, lập báo cáo kinh tế kĩ thuật
- Lập dự toán công trình
- Thiết kế phần thông tin liên lạc và bưu chính – viễn thông trong công trình dân
dụng và công nghiệp.
- Thi công xây dựng
- Mua bán hàng điện, điện lạnh, điện tử, kim khí điện máy, cáp đồng, cáp quang,
thiết bị vật liệu bưu chính - viễn thông - tin học.
- Đại lý ký gửi hàng hoá,
- Lắp đặt, sửa chửa, bảo trì hệ thống thông tin liên lạc và bưu chính - viễn thông
- tin học, hệ thống điện lạnh dân dụng và công nghiệp.
Thông tin công ty cổ phần Thiết kế - xây lắp Viễn Đông
Địa chỉ: 232 đường 3/2, P.12, Q.10 , TP. HCM
Điện thoại: (08) 38 62 4467 - (08) 38 62 4468 - Fax: (08) 38 62 4468
Email: - Website:
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, công ty
Công ty bao gồm 6 bộ phận chính, bao gồm:
- Xí nghiệp Xây lắp số 1: gồm 5 nhân viên
- Xí nghiệp Xây lắp số 2: gồm 10 nhân viên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH: Hà Nguyễn Thúy Quỳnh – MSSV: 0831004132 Trang 9
- Xí nghiệp Thiết kế gồm: 7 nhân viên
- Phòng Kế toán gồm: 3 nhân viên
- Phòng Kinh doanh gồm: 2 nhân viên
- Phòng Tổng hợp gồm: 2 nhân viên
Bên cạnh ban Giám đốc công ty, số lượng cán bộ - nhân viên bao gồm có 29
người, được bố trí theo nội dung chuyên môn.
Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban:
Xí nghiệp thiết kế:
Chức năng chính là thiết kế hệ thống hạ tầng thông tin liên lạc và bưu chính –
viễn thông trong các công trình dân dụng và công nghiệp. Đảm bảo các tính năng kỹ
thuật và vận hành cho các công trình, phù hợp với yêu cầu doanh nghiệp có tính định
hướng trước về công nghệ trong tương lai.
Xí nghiệp xây lắp 1, 2:
Trên cơ sở các bảng thiết kế hệ thống xây dựng của phòng kỹ thuật, phòng xây
lắp triển khai thực hiện đúng theo yêu cầu bản vẽ, đảm bảo đúng tiến độ và qui trình kỹ
thuật chuẩn nhằm mang lại hiệu quả cao nhất trong thi công. Có sự điều chỉnh phù hợp
trong môi trường thực tế với sự giám giát của bộ phận kỹ thuật.
Phòng Kế toán:
Đảm bảo nguồn thu - chi đúng qui định công ty và trong khuôn khổ của pháp
luật. Phòng kế toán đảm bảo chế độ giải ngân nhanh nhất nhằm hỗ trợ triển khai các dự
án một cách nhanh chóng, kịp thời, đúng tiến độ hợp đồng đề ra giữa công ty và các .
Phòng Kinh doanh:
Chức năng của phòng kinh doanh là đề ra các phương án tiếp cận với đối tượng
khách hàng mục tiêu và khách hàng tiềm năng trong lĩnh vực bưu chính – viễn thông,
các công trình điện công nghiệp và dân dụng, hệ thống điện lạnh…
Phòng Tổng hợp:
- Thực hiện các chức năng chăm sóc khách hàng, quản trị hệ thống khách hàng
hiện có và có chính sách chăm sóc khách hàng bằng nhiều hình thức khác nhau.
- Tổng hợp các thông tin thị trường nhằm đưa ra những nhận định, phân tích
chiến lược cạnh tranh về giá và sản phẩm trước các đối thủ.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH: Hà Nguyễn Thúy Quỳnh – MSSV: 0831004132 Trang 10
1.3. Cơ cấu tổ chức
1.3.1. Sơ đồ tổ chức của doanh nghiệp
BAN GIÁM ĐỐC
XÍ NGHIỆP
XÂY LẮP 1
XÍ NHIỆP
XÂY LẮP 2
XÍ NGHIỆP
THIẾT KẾ
PHÒNG
KẾ TOÁN
PHÒNG
KINH DOANH
PHÒNG
TỔNG HỢP
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH: Hà Nguyễn Thúy Quỳnh – MSSV: 0831004132 Trang 11
1.4. Tổ chức sản xuất, kinh doanh của đơn vị
Tư vấn đầu tư, lập dự án đầu tư, lập báo cáo kinh tế kĩ thuật
Lập dự toán công trình
Thiết kế phần thông tin liên lạc và bưu chính – viễn thông trong công trình dân
dụng và công nghiệp.
Thi công xây dựng
Mua bán hàng điện, điện lạnh, điện tử, kim khí điện máy, cáp đồng, cáp quang,
thiết bị vật liệu bưu chính – viễn thông – tin học.
Đại lý ký gửi hàng hoá,
Lắp đặt, sửa chửa, bảo trì hệ thống thông tin liên lạc và bưu chính - viễn thông -
tin học, hệ thống điện lạnh dân dụng và công nghiệp.
1.5. Định hướng phát triển của công ty cổ phần thiết kế - xây lắp Viễn Đông
Trong xu thế phát triển chung của thị trường bưu chính - viễn thông cũng như
nhu cầu đầu tư, phát triển công nghệ trong giai đoạn hội nhập toàn cầu của hầu hết các
doanh nghiệp, công ty cổ phần thiết kế và xây lắp Viễn Đông đang phát huy lợi thế của
mình trong việc cung ứng nhanh chóng và kịp thời các sản phẩm chất lượng cao, ứng
dụng công nghệ hiện đại cho các công trình trong cả nước.
Với uy tín thương hiệu và chất lượng sản phẩm, Viễn Đông đã trở thành nhà
cung cấp cho nhiều công trình, công ty viễn thông lớn trong cả nước như: công ty điện
thoại Đông, điện thoại Tây, điện lực Bình Chánh, điện lực Thủ Thiêm, công ty viễn
thông Tân Tạo, công ty cổ phần viễn thông đầu tư và thương mại quốc tế…
Cùng với việc không ngừng cải tiến và ứng dụng công nghệ mới, công ty Viễn
Đông không ngừng nâng cao hiệu quả trong việc mở rộng và phá triển thị trường, tìm
kiếm những thị trường mới và phát triển hệ thống khách hàng tiềm năng ở trong và
ngoài nước.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH: Hà Nguyễn Thúy Quỳnh – MSSV: 0831004132 Trang 12
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CP THIẾT KẾ XÂY LẮP VIỄN ĐÔNG
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh
2.1.1. Đánh giá hiệu quả kinh doanh trong 3 năm 2007 - 2009
Tuy chỉ mới ra đời trong thời gian ngắn (2007) nhưng uy tín thương hiệu Viễn
Đông đã từng bước định hình trên thị trường viễn thông, thông qua nhiều công trình đã
thực hiện cho các công ty viễn thông lớn của Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh hành
trong cả nước.
Với năng lực kinh doanh đa ngành nghề, trong đó thiết kế và thi công các công
trình Bưu chính - viễn thông, tin học, điện lạnh là chủ yếu Viễn Đông đã liên tục gia
tăng tốc độ kinh doanh trong lĩnh vực này từ năm 2007 đến nay. Tốc độ tăng trường
bình quân mỗi năm tăng trên 20%.
2.1.2. Nhu cầu thị trường
Việt Nam là quốc gia được đánh giá có tốc độ phát triển công nghệ tin học và
viễn thông nhanh nhất trong khu vực. Tính từ năm 2000 đến nay, mức độ đầu tư cho
công nghệ không chỉ dừng lại ở các công trình qui mô quốc gia do nhà nước đầu tư mà
các doanh nghiệp tư nhân cũng đã bắt đầu tăng cường ứng dụng công nghệ vào hoạt
động kinh doanh. Trong lĩnh vực viễn thông, nhu cầu xây dựng và mở rộng hệ thống là
rất lớn, không chỉ tại các thành phố lớn như Tp. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Cần
Thơ… các địa phương cũng rất cần để hiện đại hóa và hoàn thiện hệ thống cáp quang
đủ đáp ứng yêu cầu của người dân trong tương lai.
Tính đến thời điểm mạng Beeline ra đời, Việt Nam đã có 7 mạng viễn thông. Số
lượng người dùng Internet ở Việt Nam vẫn đang gia tăng với tốc độ nhanh chóng. Theo
số liệu của Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC), tại thời điểm tháng 6/2007, số
người sử dụng Internet ở Việt Nam đã đạt 16.511.849 người.
Như vậy, chỉ trong 6 tháng đầu năm 2007, số lượng người dùng Internet ở Việt
Nam đã tăng gần 11%, tỷ lệ người dùng trên tổng số dân đã tăng từ 17,94% lên tới
19,87%. Tổng số địa chỉ IP đã cấp tăng gần gấp đôi, từ 1.862.400 lên tới 3.475.200, và
tổng số tên miền .vn đang hoạt động tăng 6.956 tên, từ 36.619 lên 43.575.
Tuy nhiên, theo khảo sát mới nhất của Asia Digital Marketing Yearbook, thì chỉ
tính đến tháng 5/2007, số người sử dụng Internet tại Việt Nam đã vươn lên vị trí 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH: Hà Nguyễn Thúy Quỳnh – MSSV: 0831004132 Trang 13
trong top 20 quốc gia có "cư dân mạng" đông nhất trên thế giới. Theo đó, có đến 72%
số người trong độ tuổi 18 - 30 sử dụng Internet thường xuyên để tán gẫu (chat); và 81%
số người trong độ tuổi 41-50 thường xuyên đọc tin tức trên Internet.
Hiện thế giới có hơn 1,1 tỷ người sử dụng Internet, nhưng 20 quốc gia và vùng
lãnh thổ đứng đầu thế giới đã chiếm gần 80% số người sử dụng Internet trên toàn cầu.
Nếu xét về hệ thống thông tin di động, theo Bộ Thông tin và Truyền thông
(TT&TT), tổng số thuê bao di động tại Việt Nam tính đến tháng 6/2008 là 48.023.785
thuê bao và con số hiện nay đã tăng lên gấp 2 lần, ước đạt khoảng 90 triệu thuê bao của
7 mạng viễn thông hiện có.
Đứng trước cơ hội phát triển đầy tiềm năng này công ty Viễn Đông đã nhanh
chóng xây dựng được hệ thống các nhà cung ứng vật tư chất lượng ổn định và đảm bảo
vừa đáp ứng yêu cầu khách hàng vừa gia tăng uy tín thương hiệu trước khách hàng.
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty (phân tích SWOT)
2.2.1. Thuận lợi
- Trên cơ sở được tách ra từ công ty Viễn Liên vốn đã có thương hiệu lâu năm, uy tín
trên thị trường viễn thông vì vậy đã nhanh chóng tạo được sự tin cậy của khách hàng
thông qua chất lượng dịch vụ và năng lực hoạt động.
- Bên cạnh hoạt động kinh doanh các sản phẩm bưu chính – viễn thông, tin học, diện
lạnh… công ty Viễn Đông còn mở rộng hoạt động đầu tư vào các dự án xây dựng
khách sạn, nhà hàng ở Phú Quốc. Đây là những thuận lợi cơ bản trong quá trình phát
triển với những định hướng lâu dài.
II.2.2. Khó khăn
- Tuy với tiềm lực khá lớn nhưng vãn chưa đủ nhân lực để đáp ứng kịp thời sự thay đổi
của thị trường. Trong thời gian sắp tới, nguồn nhân sự chất lượng cao cần được đầu tư
nhiều hơn nữa.
II.2.3. Cơ hội
- Từ sự nhanh chóng, năng động và lợi thế về mặt giá cả công Viễn Đông đã dáp ứng
hầu hết nhu cầu của khách hàng, vì vậy cơ hội cạnh ranh và phát triển là rất lớn.
- Với khả năng hoạt động rộng khắp, đa ngành nghề, lĩnh vực nhà hàng, khách sạn ở
Phú Quốc do Viễn Đông đầu tư cũng đang phát huy tác dụng và mang lại hiệu quả thiết
thực trong việc mở ra cơ hội mới trong đầu tư và phát triển.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH: Hà Nguyễn Thúy Quỳnh – MSSV: 0831004132 Trang 14
- Về chính sách giá: có lợi thế như được trả chậm, hàng hoá đầy đủ, đáp ứng được mọi
nhu cầu của khách hàng.
- Nhà cung cấp uy tín và chất lượng: Hệ thống cung cấp vật liệu, sản phẩm nhanh
chóng, chất lượng và đa dạng chủng loại hàng hóa vì vậy đã hỗ trợ rất lớn trong việc
cạnh tranh cũng như triển khai thi công. Những nhà cung cáp hiện có của Viễn Đông
bao gồm: công ty Viễn Liên, công ty cáp Sài Gòn, công ty cáp và vật liệu viễn thông
Sacom, công ty trách nhiệm hữu hạn Gia Phát Đạt, công ty trách nhiệm hữu hạn 3M
Việt Nam…
2.2.4. Thử thách
Trong giai đoạn hiện nay, xu hướng cạnh tranh trong lĩnh vực cung cấp thiết bị
viễn thông diễn ra khá nhiều. Vì vậy, muốn đứng vững doanh nghiệp cần phải có hệ
thống cng cấp riêng, đảm bảo chất lượng và giá cả phải cạnh tranh. Muốn làm được
điều đó, doanh nghiệp càn phải mạnh và thể hiện được thực lực trong khi đấu thầu các
dự án.
2.3. Khảo sát các bước bán hàng cơ bản
2.3.1. Các bước bán hàng cơ bản
Bước 1:
- Phòng kinh doanh sẽ tiếp nhận thông tin khách hàng - bán hàng, thông tin tiếp
nhận có thể bằng văn bản (fax, thư báo,…) hay không thuộc dạng văn bản (điện thoại,).
Trường hợp nhận tin qua điện thoại sẽ được ghi nhận vào biểu mẫu TT 7.2/BM- 01.
- Thực hiện báo giá hoặc đấu thầu xem yêu cầu của khách hàng
Bước 2:
- Ban Giám đốc sẽ cam kết hoặc ký kết hợp đồng kinh tế (nếu cần thiết).
Bước 3:
- Nhân viên kinh doanh theo dõi công nợ và thực hiện giao hàng theo hợp đồng
thoả thuận. Nếu có thay đổi trong bất kì thay đổi nào từ phía công ty thì nhân viên kinh
doanh phải thông báo kịp thời cho khách hàng và thoả thuận với khách hàng cho sự
thay đổi đó. Trường hợp thay đổi do khách hàng, thì người nhận thông tin ghi nhận
hoặc báo cho người phụ trách giải quyết.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH: Hà Nguyễn Thúy Quỳnh – MSSV: 0831004132 Trang 15
Bước 4:
- Phòng kế toán xuất hoá đơn theo yêu cầu hợp đồng
Bước 5:
- Phòng kinh doanh thực hiện bảo hành cho khách hàng theo như điều kiện đã
thoã thuận, ghi nhận ý kiến của khách hàng sau khi bản hành xong (nếu có phát sinh)
2.3.2. Sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp cung cấp
Hiện nay, ngoài chức năng tư vấn – thiết kế hệ thống thông tin liên lạc, bưu
chính và tin học, công ty Viễn Đông còn kinh doanh các mặt hàng cụ thể như:
- Mua - bán hàng điện, điện lạnh, điện tử, kim khí điện máy, cáp đồng, cáp
quang, thiết bị vật liệu bưu chính – viễn thông – tin học;
- Đại lý ký gửi hàng hoá,
- Lắp đặt, sửa chửa, bảo trì hệ thống thông tin liên lạc và bưu chính - viễn thông
- tin học, hệ thống điện lạnh dân dụng và công nghiệp.
2.3.3. Đặc điểm khách hàng của doanh nghiệp
Đối tượng khách hàng của công ty phần lớn là các doanh nghiệp nhà nước hoạt
động trong lĩnh vực mạng viễn thông, sản phẩm chính thường là hệ thống cáp quang,
cáp điện, thiết bị tin học… Bên cạnh đó, đối tượng khách thuộc các công ty vừa và
nhỏ, hệ thống cửa hàng cũng là khách hàng thường xuyên của công ty Viễn Đông.
2.3.4. Chính sách giá và năng lực nhà cung cấp
Như đã nói ở trên, để tạo ra được sự cạnh tranh ngoài uy tín thương hiệu, chất
lượng sản phẩm, giá chính là yếu tố góp phần quyết định đến khả năng thu hút khách
hàng. Với hệ thống nhà cung cấp hiện có, kết hợp với chính sách kinh doanh năng
động, công ty Viễn Đông đã đạt được hiệu quả kinh doanh trong việc cung cấp sản
phẩm, thiết kế và thi công các dự án viễn thông cho các công ty lớn tại thành phố như:
công ty điện thoại Đông, điện thoại Tây, điện lực Bình Chánh, điện lực Thủ Thiêm,
công ty viễn thông Tân Tạo…
2.4. Chính sách chăm sóc khách hàng
2.4.1. Chương trình chăm sóc khách hàng
Chăm sóc khách hàng là một bộ phận quan trọng của lý thuyết marketting, và là
yếu tố cấu thành của sản phẩm cung cấp cho khách hàng.
Có 3 yếu tố then chốt quyết định việc làm thỏa mãn khách hàng:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH: Hà Nguyễn Thúy Quỳnh – MSSV: 0831004132 Trang 16
- Yếu tố sản phẩm (chất lượng, đáp ứng đúng yêu cầu)
- Yếu tố thuận lợi (có nhiều tiện ích, tiện dụng)
- Yếu tố con người (thân thiện, xem trọng khách hàng)
2.4.1.1. Vai trò của dịch vụ chăm sóc khách hàng:
Là yếu tố cần thiết để đảm bảo cho doanh nghiệp xây dựng được hệ thống khách
hàng thân thiết và mở rộng hệ thống khách hàng tiềm năng thông qua các giá trị gia
tăng và cơ hội tiếp cận trực tiếp (face to face) và gián tiếp (tele-marketing: điện thoại,
email, tin nhắn) nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng một cách nhanh
chóng và tốt nhất.
Chăm sóc khách hàng không có nghĩa là nếu với một sản phẩm hay dịch vụ tồi
mà có công tác chăm sóc khách hàng tốt thì vẫn giữ được khách. Các dịch vụ chăm sóc
khách hàng ngày càng phong phú cùng với mức độ cạnh tranh trên thị trường. Cạnh
tranh hiện nay không chỉ cạnh tranh về sản phẩm mà tất cả các dịch vụ làm cho sản
phẩm hoàn chỉnh. Một trong những dịch vụ đó tức là làm tốt công tác chăm sóc khách
hàng.
Dù là khách hàng cá nhân hay doanh nghiệp, đều mong muốn hơn cả từ hàng
hóa, dịch vụ mà họ mua là phải hoàn toàn đáng tin cậy. Tất cả những nụ cười thân
thiện và những lời chào mời lịch sự không thể bù đắp cho những sản phẩm không đáng
tin cậy hay những dịch vụ không đạt tiêu chuẩn. Công tác chăm sóc khách hàng chỉ có
thể công nhận là tốt nếu nó gắn liền với một sản phẩm chất lượng hay một dịch vụ tốt.
Chăm sóc khách hàng không chỉ đơn thuần là nhiệm vụ của các nhân viên bán hàng
hay các nhân viên thường xuyên tiếp xúc với khách hàng. Bất kỳ cá nhân nào trong
doanh nghiệp cũng phải thực hiện một nhiệm vụ nào đó cho một số người khác trong
doanh nghiệp mình, tức là ai cũng có khách hàng và đó là các khách hàng bên trong
của doanh nghiệp.
2.4.1.2. Nội dung công tác chăm sóc khách hàng của doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ:
- Những chương trình khuyến mãi mới.
- Điều chỉnh giá sản phẩm thấp đi trong khi chất lượng dịch vụ được nâng cao
2.4.2. Chính sách chăm sóc khách hàng thân thiết và tiềm năng
Để khách hàng biết được những gì. Việc này có thể được thực hiện thông qua
các dạng thư từ và bản tin gửi tới các khách hàng hiện tại hay các cuộc điện thoại. Cho
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH: Hà Nguyễn Thúy Quỳnh – MSSV: 0831004132 Trang 17
dù công ty sử dụng phương pháp nào đi nữa, thì điều quan trọng là vẫn cần nhanh
chóng chỉ rõ cho khách hàng thấy tính ưu việt trong sản phẩm/dịch vụ mà coâng ty
cung cấp. Nếu không đề cập tới tất cả những gì công ty đang làm cho khách hàng, họ
có thể sẽ không chú ý tới. Nhân viên bộ phận chăm sóc khách hàng gọi điện thoại và để
khách hàng biết họ không phải lo lắng vì nhân viên đã lo xong hết các thủ tục giấy tờ,
gọi điện cho luật sư, kiểm tra lại việc vận chuyển… để khách hàng yên tâm hơn.
2.4.3. Quản trị cơ sở dữ liệu khách hàng
Đơn vị có trách nhiệm tổ chức và xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng tập trung.
Cơ sở dữ liệu phải được cập nhật thường xuyên, trực tuyến để đáp ứng yêu cầu về quản
lý, chăm sóc khách hàng của toàn doanh nghiệp. Cơ sở dữ liệu khách hàng được thiết
kế theo tiêu chí kinh doanh, đạt được nguyên tắc dễ tập trung, chính xác
Nhằm đảm bảo quản trị nguồn khách tốt nhất, công ty Viễn Đông bên cạnh việc
tiếp nhận danh sách khách hàng thông qua hệ thống sổ theo dõi còn có thêm hệ thống
quản trị bằng phần mềm chăm sóc khách hàng. Thông qua hệ thống này công ty sẽ lọc
danh khách hàng theo mức doanh thu, theo địa bàn và lĩnh vực nhằm có hướng tiếp cận
phù hợp.
2.4.4. Phân loại và chăm sóc khách hàng theo doanh thu
Tuỳ vào mức độ doanh thu mà khách hàng mang đến cùng với mối quan hệ mật
thiết giữa công ty và Viễn Đông, chính sách ưu đãi, giảm giá cũng như đề ra các tiện
ích có sự khác nhau cơ bản.
Ngoài chất lượng sản phẩm đồng nhất, đảm bảo uy tín, mức giá ưu đãi dành cho
khách hàng là điều kiện để giữ chân khách hàng khi sử dụng dịch vụ lâu dài. Điều đó
thể hiện sự tối ưu về nhiều mặt của Viễn Đông trong sự cạnh tranh.
2.4.5. Khảo sát nhu cầu thị trường và khách hàng theo định kỳ
Để hiểu rõ hơn nhu cầu của khách hàng, công ty Viễn Đông ngoài việc phân
tích các thông số khách hàng trên phần mềm chăm sóc khách hàng, khảo sát định kỳ
nhu cầu và chất lượng dịch vụ Viễn Đông trong khoảng thời gian 6 tháng/kỳ cũng là
yếu tố được quan tâm.
Bên cạnh việc đánh giá nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, việc khảo sát thị
trường còn giúp đưa ra các định hướng kinh doanh phù hợp như: chính sách quảng bá,
chiêu thị, chính sách giảm giá – khuyến mãi, chính sách chăm sóc khách hàng mục tiêu
và tiềm năng…
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH: Hà Nguyễn Thúy Quỳnh – MSSV: 0831004132 Trang 18
2.4.6. Khâu chấp nhận và giải quyết khiếu nại
2.4.6.1. Thủ tục nhận yêu cầu khiếu nại
Khách hàng khiếu nại có thể bằng văn bản, email, điện thoại, qua trang web
CSKH hoặc trực tiếp tại các điểm giao dịch của các đơn vị trực tiếp ký hợp đồng cung
cấp dịch vụ, qua phương tiện thông tin đại chúng
Tất cả mọi người trong công ty đều có trách nhiệm tiếp nhận các khiếu nại của
khách hàng về chất lượng sản phẩm – dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng . thông tin
được chuyển đến cho trưởng các đơn
2.4.6.2. Thủ tục xử lý thông tin
Giải quyết khiếu nại:
Đối với khách hàng trong nước
Trưởng các đơn vị chỉ định nhân viên ghi nhận vào biểu mẫu TT8.2.1/BM-01 và
xem xét, đề xuất hướng giải quyết .các đề xuất sẽ được trưởng các đơn vị phê duyệt
trước khi thực hiện. Toàn bộ quá trình xử lý, giải quyết khiếu nại đã thực hiện được ghi
nhận lại trong phiếu TT 8.2.1/BM – 01.
Đối với khách hàng nước ngoài: Sau khi xử lý xong phải thông báo cho khách
hàng bằng biểu mẫu TT8.2.1/BM – 03. Các khiếu nại của khách hàng sẽ được quản lý
bằng sổ, biểu mẫu TT8.2.1/BM – 02
Khắc phục, phòng ngừa: tuỳ theo bản chất và ảnh hưởng của khiếu nại ,trưởng
các đơn vị sẽ quyết định có cần thiết khắc phục phòng ngừa hay là không. Nếu có thì
thực hiện theo thủ tục.
2.4.6.3. Thủ tục đo lường sự thỏa mãn của khách hàng
a. Đo lường thoã mãn khách hàng: tuỳ theo đặc thù hoạt động,công ty sẽ có
cách đo lường sự thoã mãn của khách hàng khác nhau. Cụ thể:
Hoạt động xây lắp: khi nghiệm thu công trình xí nghiệp tiến hành đánh giá thoã
mãn khách hàng như sau:
- Sau khi nghiệm thu công trình xong , đội trưởng hay giám đốc xí nghiệp dùng
phiếu TT 8.2.1/BM – 03 cùng với đại diện khách hàng để đánh giá mức độ thoã mãn.
Việc thực hiện có thể ngay tại công trường hoặc sau đó sao cho đảm bảo tính khách
quan , trung thực.
- Đối với những công trình đã vận hành sau một thời gian sáu tháng , giám đốc
xí nghiệp dùng phiếu TT 8.2.1/BM – 04 để đo lường
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH: Hà Nguyễn Thúy Quỳnh – MSSV: 0831004132 Trang 19
Hoạt động thiết kế: Trưởng phòng thiết kế tiến hành đo lường sự thoã mãn của
khách hàng cũng tương tự như ở xí nghiệp ở hai giai đoạn : khi bàn giao hồ sơ thiết kế
(thực hiện đo lường trăm % các trường hợp). Việc đo lường bằng cách dùng các phiếu
TT 8.2.1/BM – 05.
Hoạt động kinh doanh: mỗi năm một lần, phòng kinh doanh tiến hành đo
lường sự thoã mãn của khách hàng theo phiếu TT 8.2.1/BM – 06. Trưởng phòng kinh
doanh phải lập kế hoạch trước khi đo lường, số lượng khách hàng chọn đo lường cũng
phải đại diện và phù hợp chiến lược phát triển của công ty. Việc thực hiện và phân tích
phải xong trước khi họp xem xét lãnh đạo.
b. Phân tích và sử dụng thông tin đo lường:
- Các thông tin này càng trung thực, tính tin cậy cao và là tiêu biểu càng tốt .
trưởng các đơn vị yêu cầu nhân viên tổng hợp thông tin từ các phiếu đã thu thập được,
phân tích các dữ liệu để làm cơ sở cho xem xét lãnh đạo và là đầu vào để lãnh đạo
quyết định các hành động khắc phục – phòng ngừa – cải tiến cần thiết. Việc đo lường
là thường xuyên theo phát sinh công trình ,hợp đồng và theo thời gian công trình đã
vận hành. Các đơn vị phải theo dõi và đo lường đầy đủ.
Mỗi khi có được thông tin (thu được phiếu thăm dò đã được điền nội dung),
trưởng các đơn vị phải xem xét và có hành động ngay nếu thấy cần thiết (có bút phê
cho từng phiếu). Định kỳ hàng năm, trước khi họp xem xét của lãnh đạo thì phải thống
kê, phân tích.
-Số lượng khách hàng, công trình được chọn để đánh giá thoã mãn khách hàng
do trưởng các đơn vị quyết định. Số lượng được chọn phù hợp với chiến lược phát triển
của xí nghiệp, công ty và tiêu biểu, đại diện cho phần lớn các khách hàng.
- Sau khi đã thu thập được thông tin thoã mãn của khách hàng, trưởng các đơn
vị (hoặc người được trưởng các đơn vị chỉ định, ủy quyền) thực hiện thống kê, phân
tích thông tin đo lường sự thoã mãn khách hàng đó sao cho phản ánh càng chi tiết, cụ
thể càng tốt chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, từ
đó làm cơ sở cho lãnh đạo xem xét và có những hành động thích hợp nhằm khắc phục
– phòng ngừa, cải tiến hoạt động của xí nghiệp, công ty ngày càng tốt hơn. Khi cần
thực hiện hành động thì áp dụng thủ tục TT 8.5.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH: Hà Nguyễn Thúy Quỳnh – MSSV: 0831004132 Trang 20
c. Tiếp nhận khiếu nại:
- Trả lời ngay khiếu nại KH nếu có đầy đủ thông tin
- Chuyển bộ phận giải quyết khiếu nại nếu chưa đủ cơ sở trả lời ngay hoặc đã
giải thích nhưng khách hàng không chấp nhận.
- Lập/gửi phiếu báo nhận cho khách hàng.
- Hướng dẫn khách hàng theo dõi tiến trình giải quyết khiếu nại qua mã số phiếu
khiếu nại.
d. Các hình thức tiếp nhận khiếu nại:
- Điện thoại, fax, email, web, công văn hoặc trực tiếp tại các điẻm giao dịch, qua
các phương tiện thông tin hoặc các hình thức phù hợp khác
- Tài liệu liên quan gởi kèm yêu cầu khiếu nại (nếu có), bao gồm:
Thông tin hoặc xác nhận sự cố kỹ thuật
- Các bằng chứng hoặc mô tả về thái độ phục vụ (nếu có)
- Các bằng chứng chứng minh bị quấy rối, số máy quấy rầy
- Các nội dung khác liên quan đến khiếu nại
2.4.6.4. Giải quyết khiêu nại:
a. Phân loại khiếu nại
- Khoanh vùng nguyên nhân phát sinh
- Gởi các bộ phận trong đơn vị hoặc đơn vị có lien quan yêu cầu xác minh những vấn
đề làm phát sinh khiếu nại
- Xử lý tổng hợp thuýêt minh và làm văn bản trả lời người khiếu nại.
- Trường hợp các khiếu nại gởi qua thông tin đại chúng, văn bản trả lời phải gởi cho
người khiếu nại và thông báo cho phương tiện thông tin đại chúng biết nội dung trả lời
KH
- Đối với KH đặc biệt, phải cử người chuyên trách làm việc cụ thể với KH để ưu tiên
giải quyết sớm
b. Chỉ tiêu khiếu nại:
- Tỷ lệ khiếu nại của KH về chất lượng dịch vụ không được quá 1 khiếu nại trên 100
KH trong 1 năm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH: Hà Nguyễn Thúy Quỳnh – MSSV: 0831004132 Trang 21
Th
ắc mắc, ph
àn n
àn,
khiếu nại của khách
hà
ng
Xử lý, phân loại
Trình duyệt
X
ử lý kết quả
xác minh
Đi
ều chỉnh
cước
T
ổng hợp số liệu gởi
phòng kế toán và các
phòng chức năng
liên quan
Lưu trữ
Đài, đ
ội, bộ phận
có liên quan
Yêu cầu xác minh
B
ộ phận giải quý
êt
khiêu nại của các
đơn vị chủ dịch vụ
các đơn vị liên quan
Đ
ề xuất giải
pháp riêng
Phòng qu
ản
lý chức năng
X
ử lý kết quả
xác minh m
ới
Tìm ngu
ồn xác
minh khác
Trả lời KH
KH thỏa mãn
G
ửi số liệu giảm trừ c
ư
ớc
do khiếu nại KH cho các
đơn vị chủ dịch vụ có liên
quan
Thu n
ợ thực
hiện điều
chỉnh cước
với KH
Lưu trữ
c. Nguyên nhân phát sinh khiếu nại xuất phát từ cả hai phía
Phía khách hàng: Do chưa am hiểu và sử dụng thành thạo các dịch vụ viễn thông
Phía nhà cung cấp dịch vụ: Do lỗi kỹ thuật hoặc thiếu sự hướng dẫn, thông báo đến
khách hàng
Lưu đồ giải quyết khiếu nại
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH: Hà Nguyễn Thúy Quỳnh – MSSV: 0831004132 Trang 22
Chương 3
KẾT LUẬN
I. KẾT LUẬN
1. Đánh giá cơ sở lý thuyết và thực tiễn kinh doanh tại Công ty CP Thiết kế - Xây
lắp Viễn Đông
Thông qua chuyến thực tế tại doanh nghiệp, tôi nhận thấy kiến thức học được
trong nhà trường và trong điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp có sữ hỗ trợ qua lại
rất bổ ích. Từ những kiến thức cơ bản về ngành bưu chính viễn thông, tôi có thể từng
bước nắm bắt và vận dụng ngay vào thực tế công việc cụ thể là hoạt động chăm sóc
khách hàng.
Hệ thống call center là một trong những điều tôi cảm thấy tâm đắc và rất thú vị
nếu được triển khai rộng rãi ở các doanh nghiệp vì điều này có thể dễ dàng nắm bắt
được tâm lý, nhu cầu của du khách một cách nhanh chóng, đồng thời đưa ra những tư
vấn kịp thời hướng nhu cầu du khách vào những dòng sản phẩm phù hợp của công ty
từ đó nâng cao được giá trị, sự cạnh tranh và đảm bảo duy trì lượng khách hàng thân
thiết cũng như khách hàng tiềm năng với chi phí thấp và dễ vận hành.
2. Hệ thống nhà cung cấp và phân phối sản phẩm
Trong điều kiện thực tế, hiện nay công ty Viễn Đông có một nhóm các đối tác
khá mạnh, đủ đáp ứng được hầu hết nhu cầu của du khách vì vậy đậy chính là một lợi
thế.
3. Chính sách giá và điều kiện cạnh tranh
Giá là bài toán khó của tất cả các doanh nghiệp khi cạnh tranh, vì trong cùng
một điều kiện chất lượng, tiêu chuẩn thì tỷ lệ cạnh tranh giá sẽ rất thấp vì vậy, cần tạo
nên sự khác biệt thông qua các dịch vụ và tiện ích hỗ trợ mà chỉ duy nhất doanh nghiệp
có được như miễn phí tư vấn thiết kế, chế độ bảo hành, bảo trì… Xuất phát từ những
yếu tố nhỏ như phong cách phục vụ của nhân viên, giá, chất lượng sản phẩm và uy tín
thương hiện Viễn Đông trên thị trường sẽ góp phần mang đến sự thành công của công
ty.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH: Hà Nguyễn Thúy Quỳnh – MSSV: 0831004132 Trang 23
4. Chính sách quảng bá, chiêu thị,
Để góp phần nâng cao hiệu quả hình ảnh của Viễn Đông, bên cạnh uy tín và
chất lượng, công ty cần chú trọng và nâng cao hơn nữa hiệu quả PR và truyền thông
hình ảnh ra bên ngoài cũng tham dự các hội chợ chuyên đề như Vietbuild nhằm đưa
hình ảnh thương hiệu ra bên ngoài ngày càng nhiều và có lợi cho công ty. Điều đó
khẳng định và minh chứng cho sự lớn mạnh của Viễn Đông trên thị trường và tạo thêm
kênh thu hút khách hàng.
Kênh truyền thông hiện nay có rất nhiều. Ngoài hệ thống báo, tạp chí, phát thanh
truyền hình còn có hệ thống website và mạng xã hội tính về hiệu quả kênh hình ảnh sẽ
thu hút nhất. Điều này thép Việt (Vinastell) đã triển khai khá nhiều thông qua các
chương trình từ thiện xã hội… Xét về kinh phí báo và tạp chí vẫn là kênh đầu tư hiệu
quả nhất hiện nay, nhưng trong tương lai, báo mạng sẽ giữ vai trò quan trọng trong việc
gắn kết thương hiệu, sản phẩm doanh nghiệp với khách hàng vì vậy công ty cần có sự
chuẩn bị và đầu tư ngân sách cho lĩnh vực này nhiều hơn và tìm kiếm kênh thông tin
chuyển tải một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất.
5. Chính sách chăm sóc và quản trị khách hàng
5.1. Triển khai Công thức PACT một cách hiệu quả trong Dịch vụ chăm
sóc khách hàng
Trong dịch vụ chăm sóc khách hàng, công thức PACT sẽ góp phần gia tăng
lượng khách hàng thân thiết. Trong đó, mặc dù có khá nhiều khía cạnh đa dạng khác
nhau trong phục vụ và thoả mãn các khách hàng nhưng tất cả đều có thể bắt nguồn từ
công thức PACT. Vì:
Nếu bạn có một Quy trình (Process) tốt, bạn sẽ đáp ứng các mong đợi của
khách hàng.
Nếu nhân viên của bạn có một Thái độ (Attitude) tích cực, bạn đang gây ngạc
nhiên thú vị cho khách hàng.
Với những Giao tiếp (Communication) hiệu quả, bạn luôn cung cấp đủ thông
tin cho các khách hàng.
Nếu bạn thực hiện Đúng hạn (Time), bạn đã thoả mãn các khách hàng.
P (Process) - Quy trình
`Quy trình hay thủ tục sẽ góp phần vận hành bộ máy tổ chức trôi chảy, thỏa mãn
đầy đủ các yêu cầu của khách hàng và sự phát triển của công ty đúng mục tiêu đề ra.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH: Hà Nguyễn Thúy Quỳnh – MSSV: 0831004132 Trang 24
Thử hình dung bạn đang ở trong quầy hoàn trả sản phẩm và lấy lại tiền tại một
cửa hàng kinh doanh hàng điện tử lớn. Cô nhân viên dịch vụ khách hàng tỏ ra rất hiểu
biết và giúp đỡ. Nhân viên này rất nhanh chóng nói chuyện với bộ phận điện tử và sắp
xếp vấn đề trong một vài phút. Đồng thời cô ta cũng khá tháo vát và kịp thời chuẩn bị
các tờ đơn hoàn trả trong khi phối kết hợp với bộ phận điện tử. Mọi thứ xem ra rất suôn
sẻ cho đến khi cô nhân viên này đưa cho vị kế toán trưởng các tài liệu hoàn trả và đề
nghị ông ta lấy tiền trả lại cho khách hàng từ bộ phận kế toán. Phải mất đến 45 phút thì
bạn mới nhận lại được tiền.
Quy trình hoàn trả lại tiền của công ty bao gồm một xác nhận từ bộ phận điện
tử. Sau đó họ phải đặt lệnh huỷ bỏ giao dịch bán hàng, nhận được sự phê chuẩn của
giám đốc hoạt động và kế toán trưởng. Cuối cùng mới hoàn trả lại tiền cho khách hàng.
Rõ ràng có một điểm khúc mắc quy trình liên quan tới bộ phận kế toán tạo ra sự
không cân bằng giữa họ và các nhân viên dịch vụ khách hàng. Là một khách hàng, bạn
sẽ thoả mãn khi lấy lại được tiền nhưng trong lòng vẫn có một cảm giác nào đó hơi bực
mình.
Đây là bài học mà bất kỳ công ty nào cũng có lúc gặp phải, nếu không xây dựng
được qui trình chuẩn trong ứng xử với khách hàng.
A (Attitude) - Thái độ
Khi đã có được một quy trình, công ty cần vận hành nó một cách có hiệu quả
nhất. Điều đó thể hiện thông qua thái độ ứng xử tích cực, thể hiện qui trình đó được
hiểu một cách thống nhất trong toàn bộ nhân viên và hướng đến mục tiêu duy nhất:
Đáp ứng hầu hết các mong đợi của khách hàng. Một thái độ tích cực luôn gây ngạc
nhiên thú vị cho các khách hàng và dễ dàng đưa công ty đến vị trí dẫn đầu trong bối
cảnh cạnh tranh ngày càng cao như hiện nay.
C (Communication) – Giao tiếp
Không ít công ty đã thất bại và mất khách hàng thân thiết mặc dù có đủ qui trình
và thái độ chỉ vì thể hiện những khiếm khuyết trong giao tiếp. Điều này thể hiện rõ nét
nhất khi các nhân viên dịch vụ khách hàng giao tiếp với khách hàng.
Giao tiếp hiệu quả có tác dụng đối với cả khách hàng nội bộ lẫn bên ngoài. Sự
hợp lý trong giao tiếp sẽ giúp phát triển khả năng hiểu biết và chia sẻ giữa công ty và
khách hàng tạo cầu nối gắn kết hiệu qủa nhất.