Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Hiện trạng và tình hình khai thác tài nguyên rừng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.18 KB, 14 trang )

II.HIỆN TRẠNG VÀ TÌNH HÌNH KHAI THÁC TÀI NGUYÊN
RỪNG:
II.1. Khái niệm rừng:


Rừng là một tổng thể cây gỗ, có mối
liên hệ lẫn nhau, nó chiếm một phạm vi
không gian nhất định ở mặt đất và trong
khí quyển (Morozov 1930). Rừng
chiếm phần lớn bề mặt Trái Đất và là
một bộ phận của cảnh quan địa lý.


Rừng là một bộ phận của cảnh quan địa
lý, trong đó bao gồm một tổng thể các
cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, động vật và vi
sinh vật. Trong quá trình phát triển của
mình chúng có mối quan hệ sinh học và
ảnh hưởng lẫn nhau và với hoàn cảnh
bên ngoài (M.E. Tcachenco 1952).


Rừng là sự hình thành phức tạp của tự
Rừng là sự hình thành phức tạp của tự
nhiên, là thành phần cơ bản của sinh
nhiên, là thành phần cơ bản của sinh
quyển địa cầu (I.S. Mê lê khôp 1974).
quyển địa cầu (I.S. Mê lê khôp 1974).


Rừng cũng có thể hiểu bằng một cách


Rừng cũng có thể hiểu bằng một cách
khác là vùng đất đủ rộng có cây cối mọc lâu năm.
khác là vùng đất đủ rộng có cây cối mọc lâu năm.


Rừng tự nhiên 9,77 triệu ha, chiếm 84,37%.
Rừng tự nhiên 9,77 triệu ha, chiếm 84,37%.
Rừng trồng 1,81 triệu ha, chiếm 14,63%.
Rừng trồng 1,81 triệu ha, chiếm 14,63%.
• Rừng là một thể tổng hợp phức tạp có mối quan hệ qua lại giữa
các cá thể trong quần thể, giữa các quần thể trong quần xã và có sự
thống nhất giữa chúng với hoàn cảnh trong tổng hợp đó.
• Rừng luôn luôn có sự cân bằng động, có tính ổn định, tự điều hòa
và tự phục hồi để chống lại những biến đổi của hoàn cảnh và những
biến đổi về số lượng sinh vật, những khả năng này được hình thành
do kết quả của sự tiến hóa lâu dài và kết quả của sự chọn lọc tự
nhiên của tất cả các thành phần rừng. Rừng có khả năng tự phục
hồi và trao đổi cao.
• Rừng có sự cân bằng đặc biệt về sự trao đổi năng lượng và vật chất,
luôn luôn tồn tại quá trình tuần hoàn sinh vật, trao đổi vật chất năng
lượng, đồng thời nó thải ra khỏi hệ sinh thái các chất và bổ sung
thêm vào đó một số chất từ các hệ sinh thái khác.
• Sự vận động của các quá trình nằm trong các tác động tương hỗ
phức tạp dẫn tới sự ổn định bền vững của hệ sinh thái rừng.
II
II
.1.1. Phân loại rừng
.1.1. Phân loại rừng
:
:

II.1.1.1. Rừng lá kim
II.1.1.1. Rừng lá kim
:
:
o Ở vùng ôn đới có thành phần khá đồng nhất, khí hậu lạnh, có
thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất thấp hơn vùng nhiệt đới
(nhóm cây đặc trưng là thông, vân sam, lim sam và cây Seqnota
khổng lồ).
o Phân bố chủ yếu ở Châu Âu, Bắc Mỹ, Nga, Trung Quốc và một
số vùng núi cao nhiệt đới.
II.1.1.2. Rừng rụng lá ôn đới
II.1.1.2. Rừng rụng lá ôn đới
:
:


Giáp nhiệt đới và phân bố chủ yếu ở vùng thấp, chủ yếu ở Châu
Giáp nhiệt đới và phân bố chủ yếu ở vùng thấp, chủ yếu ở Châu
Âu, Đông Bắc Mỹ, Nam Mỹ, một phần Trung Quốc, Nhật Bản,
Âu, Đông Bắc Mỹ, Nam Mỹ, một phần Trung Quốc, Nhật Bản,
Oxtrâylia…nó thường rụng lá vào mùa thu, chiếm phần lớn diện
Oxtrâylia…nó thường rụng lá vào mùa thu, chiếm phần lớn diện
tích canh tác của những nước này khoảng 35% diện tích .
tích canh tác của những nước này khoảng 35% diện tích .
Rừng taiga có tại khu vực có vĩ độ cao của Bắc bán cầu, chỉ dưới
tundra (lãnh nguyên) và phía trên của các thảo nguyên.
Taiga hay rừng taiga (từ tiếng Mông Cổ) là một quần xã sinh vật
với đặc trưng nổi bật là các rừng cây lá kim. Taiga bao phủ hầu hết phần
trên đại lục của Alaska, Canada, Thụy Điển, Phần Lan, Na Uy và Nga
(đặc biệt là Siberi), cũng như phần xa nhất về phía bắc của Hoa Kỳ

(không kể Alaska), bắc Kazakhstan và khu vực Hokkaido của Nhật Bản.
Rừng taiga là quần xã sinh vật đất liền lớn nhất trên thế giới. Tại Canada,
thuật ngữ boreal forest ( rừng phương bắc) được sử dụng để chỉ phần
phía nam của quần xã sinh vật này, trong khi "taiga" được dùng để chỉ
khu vực phía bắc trơ trụi hơn, ở phía nam của ranh giới cây gỗ Bắc Cực.
Do Bắc Mỹ và đại lục Á-Âu trong quá khứ gần đây đã được nối
liền bằng cầu đất liền Bering, nên một loạt các loài động-thực vật (chủ
yếu là động vật) đã có thể xâm chiếm cả hai lục địa này và được phân bổ
trong quần xã sinh vật taiga. Các nhóm sinh vật khác thì khác biệt theo
khu vực, thông thường với mỗi chi có vài loài khác biệt, chúng chiếm
các khu vực khác nhau của rừng taiga. Rừng taiga cũng có một số loài
cây gỗ lá nhỏ sớm rụng như bạch dương, tống quán sủi, liễu và dương
rung; chủ yếu trong các khu vực không có mùa đông quá lạnh. Tuy
nhiên, các loài thông rụng lá lại sinh sống trong những khu vực có mùa
đông lạnh giá nhất ở Bắc bán cầu, tại miền đông Siberi. Phần phía nam
của rừng taiga còn có các loài cây như sồi, phong và du rải rác trong các
rừng cây lá kim.
II.1.1.3. Rừng mưa nhiệt đới
II.1.1.3. Rừng mưa nhiệt đới
:
:


Phân bố chủ yếu ở vùng khí hậu nóng, mưa nhiều và có tính đa
Phân bố chủ yếu ở vùng khí hậu nóng, mưa nhiều và có tính đa
dạng sinh học cao nhất.Hệ cây rừng quanh năm có lá,dây leo
dạng sinh học cao nhất.Hệ cây rừng quanh năm có lá,dây leo
chằng chịt,phía dưới đất tối âm u, nóng và ẩm
chằng chịt,phía dưới đất tối âm u, nóng và ẩm



Rừng nhiệt đới có giá trị kinh tế cao phục vụ đời sống con người
Rừng nhiệt đới có giá trị kinh tế cao phục vụ đời sống con người
do có khối lượng sinh học cao phong phú về số lượng cũng như
do có khối lượng sinh học cao phong phú về số lượng cũng như
chất lượng nên đang bị con người khai thác một cách triệt để
chất lượng nên đang bị con người khai thác một cách triệt để


Diện tích chỉ còn khoảng 50% so với trước và chỉ còn chiếm 8%
Diện tích chỉ còn khoảng 50% so với trước và chỉ còn chiếm 8%
so với diện tích lục địa.
so với diện tích lục địa.
VD:
VD:
Rừng Cúc Phương khu rừng nhiệt đới điển hình, có diện tích
Rừng Cúc Phương khu rừng nhiệt đới điển hình, có diện tích
22,000 mẩu.
22,000 mẩu.


Đây là một rừng nguyên sinh trong vùng đá vôi với rất
Đây là một rừng nguyên sinh trong vùng đá vôi với rất
nhiều hang động.
nhiều hang động.


Có những động còn di tích chứng tỏ rằng loài người
Có những động còn di tích chứng tỏ rằng loài người
đã xử dụng từ 12.500 năm về trước.

đã xử dụng từ 12.500 năm về trước.
Có cây sống đến hàng ngàn tuổi. Đường kính
Có cây sống đến hàng ngàn tuổi. Đường kính


đến vài thước và cao
đến vài thước và cao
đến 50 m…Có cây to vài chục người ôm không xuể.
đến 50 m…Có cây to vài chục người ôm không xuể.




Rừng Cúc Phương với hàng trăm loài động vật hoang dã, hàng ngàn
Rừng Cúc Phương với hàng trăm loài động vật hoang dã, hàng ngàn
loài côn trùng, độ 1.800 loại, hai trăm họ và 30 bộ.
loài côn trùng, độ 1.800 loại, hai trăm họ và 30 bộ.




Năm 1996 đã tổng kết với 71 loài thú, 319 loài chim, 33 loài bò sát
Năm 1996 đã tổng kết với 71 loài thú, 319 loài chim, 33 loài bò sát
và 16 loài lưỡng cư.
và 16 loài lưỡng cư.


Voọc quần đừi trắng( Trachipythecus francoisi
Voọc quần đừi trắng( Trachipythecus francoisi
delacouri) là biểu tượng của rừng Cúc Phương.

delacouri) là biểu tượng của rừng Cúc Phương.


Ngoài ra những loài
Ngoài ra những loài
Cu li lùn, Tê Tê đang nằm trong sách đỏ Việt Nam.
Cu li lùn, Tê Tê đang nằm trong sách đỏ Việt Nam.


Rừng có hai loài sóc bay.
Rừng có hai loài sóc bay.
Đặc biệt là một loài Sóc bụng đỏ ( Callosciurus erythraeus
Đặc biệt là một loài Sóc bụng đỏ ( Callosciurus erythraeus
cucphuongensis)
cucphuongensis)


chỉ có ở rừng Cúc Phương mà thôi.
chỉ có ở rừng Cúc Phương mà thôi.


Rừng có hai loại dơi.
Rừng có hai loại dơi.


Dơi Đốm Hoa (Scotomanes ornatus) thấy lần
Dơi Đốm Hoa (Scotomanes ornatus) thấy lần
đầu tiên ở Việt Nam tại Rừng Cúc Phương.
đầu tiên ở Việt Nam tại Rừng Cúc Phương.
Trong số 4 loài gà, ba loại là chim quý được bảo vệ, đó là Công

Trong số 4 loài gà, ba loại là chim quý được bảo vệ, đó là Công
(Pavo muticus), Gà Tiền (Polyplectron bicalcaratum) và Gà Lôi Trắng
(Pavo muticus), Gà Tiền (Polyplectron bicalcaratum) và Gà Lôi Trắng
(Lophura nycthemera).
(Lophura nycthemera).


Đồng thời có những chim quý khác như Hồng
Đồng thời có những chim quý khác như Hồng
Hoàng và Cao Cát.
Hoàng và Cao Cát.


Rừng còn có 17 loài rắn, 13 loại thằn lằn,
Rừng còn có 17 loài rắn, 13 loại thằn lằn,


và ba loại rùa…
và ba loại rùa…
II.1.1.4. Rừng phòng hộ
II.1.1.4. Rừng phòng hộ
:
:
Nhằm điều tiết nguồn nước cho các dòng chảy, các hồ chứa để hạn
chế lũ lụt, giảm xói mòn, bảo vệ đất, ngăn sự bồi lấp lòng sông, lòng hồ.
Chủ yếu là những nơi đồi núi có độ dốc cao, yêu cầu đối với rừng phòng
hộ đầu nguồn đầu nguồn phải tạo thành vùng tập trung có cấu trúc hỗn
loài, nhiều tầng, có độ che phủ của tán rừng là 0,6 trở lên.
Rừng phòng hộ ven biển: Được thành lập với mục đích chống gió
hạn, chắn cát bay, ngăn chặn sự xâm mặn của biển, chắn sóng lấn biển,

chống sạt lở, bảo vệ các công trình ven biển. Rừng phòng hộ bảo vệ môi
trường sinh thái: Nhằm mục đích điều hòa khí hậu, chống ô nhiễm môi
trường trong các khu dân cư,
khu đô thị, khu du lịch.
Rừng phòng hộ 5,42
triệu ha, chiếm 46,8% (năm
2000)
II.1.1.5. Rừng đặc dụng:

Được sử dụng cho mục
Được sử dụng cho mục
đích đặc biệt như bảo tồn
đích đặc biệt như bảo tồn
thiên nhiên, mẩu chuẩn hệ
thiên nhiên, mẩu chuẩn hệ
sinh thái, bảo tồn nguồn gen
sinh thái, bảo tồn nguồn gen
động thực vật, phục vụ
động thực vật, phục vụ
nghiên cứu khoa học…
nghiên cứu khoa học…
Bao gồm các vườn quốc
Bao gồm các vườn quốc
gia, các khu bảo tồn thiên
gia, các khu bảo tồn thiên
nhiên, các khu văn hóa lịch sử và môi trường
nhiên, các khu văn hóa lịch sử và môi trường
Rừng đặc dụng 1,443 triệu ha, chiếm 12,46% (năm 2000)
II.1.1.5.1.Vườn quốc gia:
Là vùng đất tự nhiên được thành lập để bảo vệ lâu dài một hay nhiều

hệ sinh thái, đáp ứng yêu cầu sau:
• Vùng đất tự nhiên bao gồm mẫu chuẩn của các hệ sinh thái cơ bản
còn nguyên vẹn hoặc ít bị tác động của con người, các khu rừng có
giá trị cao về văn hóa, du lịch.
• Phải đủ rộng để chứa được một hay nhiều hệ sinh thái và không bị
thay đổi bởi những tác động xấu của con người.
• Tỷ lệ diện tích hệ sinh thái cần bảo tồn phải đạt từ 70% trở lên.
• Điều kiện giao thông tương đối thuận lợi.
II.1.1.5.2Khu bảo tồn thiên nhiên (khu dự trữ tự nhiên và khu bảo toàn
loài sinh cảnh):
Là vùng đất tự nhiên được thành lập nhằm mục đích đảm bảo diễn
thế tự nhiên và đáp ứng các yêu cầu sau:
• Là vùng đất tự nhiên có dự trữ tài nguyên thiên nhiên và có giá trị
đa dạng sinh học cao.
• Có giá trị cao về khoa học, giáo dục, du lịch.
• Có các loài động thực vật đặc hữu hoặc là nơi cư trú, ẩn náu, kiếm
ăn của các loài động vật hoang dã quý hiếm.
• Đủ rộng để chứa được một hay nhiếu hệ sinh thái, tỷ lệ cần bảo tồn
trên 70%.
II.1.1.5.3.Khu rừng văn hóa - lịch sử - môi trường :
Là khu vực gồm một hay nhiều cảnh quan có giá trị thẩm mỹ tiêu
biểu có giá trị văn hóa-lịch sử nhằm phục vụ các hoạt động văn hóa, du
lịch hoặc để nghiên cứu, bao gồm:
• Khu vực có các thắng cảnh trên đất liền, ven biển hay hải đảo.
• Khu vực có di tích lịch sử-văn hóa đã được xếp hạng.
II.1.1.5.4.Nguyên tắc bảo vệ và phát triển:
• Phải đảm bảo sự phát triển tự nhiên của rừng, bảo tồn đa dạng sinh
học và cảnh quan của khu rừng
• Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên phải xác định số phân khu
bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái và phân khu hành

chính dịch vụ. Ba phân khu này gọi là vùng lõi của rừng đặc dụng
ngoài ra còn có vùng đệm.
• Mọi hoạt động của rừng đặc dụng phải được phép của chủ rừng và
phải tuân theo quy chế quản lý rừng.
II.1.1.5.5.Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt:
Là khu vực được đảm bảo toàn nguyên vẹn và quản lý bảo vệ chặt
chẽ nhằm theo dõi diễn biến tự nhiên, nghiêm cấm mọi hành vi làm thay
đổi cảnh quan tự nhiên của khu rừng. Cơ chế bảo vệ: nhà nước cẩm hoàn
toàn các hoạt động sau:
• Làm thay đổi cảnh quan tự nhiên.
• Làm ảnh hưởng thay đổi đến đời sống tự nhiên của các loái động
thực vật hoang dã.
• Cấm thả và nuôi trồng các loài động thực vật từ nơi khác tới.
• Cấm khai thác tài nguyên sinh vật.
• Cấm chăn thả gia súc.
• Cấm gây ô nhiễm môi trường.
• Cấm mang hóa chất độc hại vào rừng, đốt lửa trong rừng, ven rừng
II.1.1.6. Rừng ngập mặn
II.1.1.6. Rừng ngập mặn
:
:
Các vỉa san hô và cỏ biển còn nguyên vẹn có thể làm giảm nhẹ hoặc
tiêu tan các đợt sóng thần cao 15 mét. Một nghiên cứu của Nhật Bản cho
thấy, một Rừng ngập mặn có chiều rộng 100 mét có thể làm giảm 50%
chiều cao của sóng triều và giảm 50% năng lượng của sóng. Trong đợt
động đất và sóng thần ngày 26 tháng 12 năm 2004, tại đảo Pulau Sêmplu
của Inđônêxia nằm gần tâm ngoài của trận động đất, chỉ có 100 người bị
chết vì những người dân trên đảo đã học được kinh nghiệm chạy trốn lên
vùng đất cao và những vùng có rừng ngập mặn bao quanh
Việt Nam với bờ biển dài 3260 km, nằm trong vùng nhiệt đới gió

mùa, hàng năm thường xuyên phải hứng chịu những cơn bão và triều
cường gây thiệt hại lớn. Trước đây, nhờ có các dãy rừng ngập mặn tự
nhiên và những dãy rừng được trồng ở các vùng cửa sông, ven biển nên
đê điều ít khi bị vỡ.
Nhưng gần đây do việc phá rừng ngày càng tăng, nạn lở đất, lũ lụt xảy ra
nhiều nên cuộc sống của cộng đồng dân cư ven biển ngày càng bị đe doạ.
Ngay trong năm 2005, Việt Nam đã phải gánh chịu những thiệt hại to lớn
về người, tài sản và cơ sở hạ tầng. Nhiều đoạn đê biển bị vỡ hoặc sạt lở
nghiêm trọng. Nhưng sau những thiệt hại mà bão số 2, bão số 6 và bão
số 7 gây ra, nhiều người dân ở vùng biển đều có nhận xét rằng: ở những
khu vực có rừng ngập mặn, đê biển không hề sạt lở.
Tại tỉnh Thanh Hoá, bão số 7 đã gây những thiệt hại nghiêm trọng,
nhưng cũng qua cơn bão này, người dân càng nhận thức sâu sắc hơn về
vai trò của rừng ngập mặn. Bà Viên Thị Hoa - Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ
Thanh Hoá nói: "Sau bão số 7, chúng tôi có dịp đi một số tỉnh nằm trong
dự án trồng rừng ngập mặn do Hội Chữ thập đỏ Đan Mạch và hội Chữ
thập đỏ Nhật Bản tài trợ. Tận mắt chứng kiến những đoạn đê vỡ, những
khu nhà ngập trong nước và có dịp so sánh với những quãng đê lành lặn
được che chở bởi những cánh rừng ngập mặn hoặc những khoảng tre
gai chúng tôi dễ dàng nhận thấy một điều: ở đâu có rừng ngập mặn,
sức tàn phá của sóng biển bị suy giảm. Rừng ngập mặn là vành đai xanh
góp phần quan trọng trong việc phòng chống và giảm thiểu thiệt hại
thiên tai".
Giáo sư-Tiến sĩ Phan Nguyên Hồng - một chuyên gia trong lĩnh vực
rừng ngập mặn cho biết: "Rừng ngập mặn có ý nghĩa to lớn trong việc
phòng vệ đê chống xói lở ở vùng ven biển. Nếu chỗ nào không có rừng
ngập mặn thì khi có bão dễ bị phá. Ở các nước có Rừng ngập mặn, họ rất
quan tâm giúp đỡ các nước không có rừng ngập mặn như Nhật Bản, Hà
Lan. Một số nước Bắc Âu muốn Việt Nam phát triển rừng ngập mặn để
bảo vệ dân, người ta đã đầu tư nhiều tiền cho chúng ta phục hồi rừng,

nhưng một số địa phương lại có chủ trương phá rừng đi để làm đầm tôm,
vì lợi ích trước mắt không tính đến hậu quả lâu dài. Hậu quả cơn bão số
7, số 6 là những bài học rất đắt giá cho chúng ta".
Chúng ta đều biết rằng, ngay sau trận sóng thần và động đất xảy ra ở
khu vực Nam Á cuối năm ngoái, rất nhiều hội thảo khoa học về thảm hoạ
thiên tai đã được tổ chức và tầm quan trọng của rừng ngập mặn trong
việc phòng ngừa và giảm nhẹ thiên tai đã được các quốc gia đặc biệt
quan tâm, chú ý. Bài học nhãn tiền từ sự thiệt hại về người, về tài sản ở
Thái Lan - đất nước quá quan tâm đến việc phát triển kinh doanh du lịch
mà chưa tính đến sự tổn thất phải trả giá đắt vì thiên tai dường như chưa
đủ vì ở một số địa phương vẫn còn tình trạng phá rừng làm đầm nuôi
trồng thuỷ sản.
II.1.1.7. Rừng sản xuất
II.1.1.7. Rừng sản xuất
:
:
Bao gồm các loại rừng sử dụng để sản xuất kinh doanh gỗ, đặc sản
Bao gồm các loại rừng sử dụng để sản xuất kinh doanh gỗ, đặc sản
rừng, động vật rừng và kết hợp bảo vệ môi trưòng sinh thái
rừng, động vật rừng và kết hợp bảo vệ môi trưòng sinh thái
Rừng sản xuất 4,717 triệu ha, chiếm 40,73% (năm 2000)
Quyết định 147/2007/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
mới đây thực sự là động lực để thúc đẩy các chủ rừng tham gia trồng
rừng sản xuất, đảm bảo bình quân mỗi năm có thêm 250.000ha (bao
gồm cả diện tích trồng lại rừng sau khai thác).
Tổng mức đầu tư để thực hiện chương trình này khoảng 40.000 tỷ
đồng, trong đó huy động các thành phần kinh tế khoảng 31.000 tỷ đồng,
vốn NSNN 9.000 tỷ đồng.
Cụ thể, ở các xã đặc biệt khó khăn (theo QĐ 164/2006/QĐ-TTg), bà
con được hỗ trợ 3 triệu đồng/ha khi trồng các loài cây sản xuất gỗ lớn

(khai thác sau 10 năm tuổi), cây bản địa trên đất trống, đồi núi trọc, hay
2 triệu đồng/ha với các loài cây sản xuất gỗ nhỏ. Riêng chủ rừng trồng
rừng tại các xã biên giới được hỗ trợ thêm 1 triệu đồng/ha, ngoài mức hỗ
trợ trên.
Hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng là đồng bào dân tộc thiểu số
nhưng không thuộc xã đặc biệt khó khăn sẽ được hỗ trợ 2 triệu đồng/ha
nếu trồng rừng sản xuất. Nếu trồng rừng khảo nghiệm (giống mới, trên
vùng đất mới) còn được trợ vốn bằng 60% giá thành trồng rừng được
duyệt.
Khi trồng rừng, chủ rừng được hưởng toàn bộ sản phẩm từ rừng
trồng. Hơn nữa, khi khai thác, sản phẩm được tự do lưu thông và được
hưởng các chính sách ưu đãi về miễn giảm thuế và tiền sử dụng đất theo
quy định hiện hành. Chủ rừng chỉ phải nộp cho ngân sách xã 80kg
thóc/ha/chu kỳ rừng trồng khi khai thác để xây dựng quỹ phát triển rừng
của xã và quỹ phát triển rừng thôn, bản, trong đó trích nộp cho mỗi quỹ
là 50%.
Trường hợp mất rừng do nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai,
hoả hoạn, sâu bệnh được xác định theo đúng quy định của Bộ NN-
PTNT, người trồng rừng không phải hoàn trả số tiền đã nhận hỗ trợ.
Quyết định 147 cũng nêu rõ, các rừng giống, vườn giống cũng được
hỗ trợ tối đa là 30% tổng diện tích được quy hoạch. Mức hỗ trợ tối đa từ
ngân sách nhà nước là 1,5 tỷ đồng cho một trung tâm giống.
Đối với các DN, Nhà nước chỉ hỗ trợ đối với nhà máy sản xuất ván
ghép thanh kết hợp với ván dăm hoặc ván ghép thanh kết hợp với ván
MDF để tận dụng nguyên liệu. Nhà máy không được dời địa bàn đăng ký
sản xuấttrong vòng 20 năm.
Nhà máy xây dựng có quy mô công suất thực tế tối thiểu 10.000
m
3
/năm; thiết bị máy mới 100%; DN phải có diện tích rừng sản xuất đã

trồng đến thời kỳ được thu hoạch bảo đảm cung cấp nguyên liệu cho nhà
máy tối thiểu đạt 50% công suất thiết kế, hoặc nơi đặt nhà máy đã có
vùng nguyên liệu bảo đảm cung cấp cho nhà máy đạt 100% công suất
thiết kế cũng được hỗ trợ từ nguồn ngân sách này, kể cả các DN ngoài
quốc doanh.
Nếu là DNNN, Chính phủ chỉ hỗ trợ cơ sở chế biến gỗ đã được cổ
phần hóa với phần vốn nhà nước chiếm không quá 50%.
II.2.Vai trò của rừng:
• Cung cấp lâm sản, đặc sản phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng xã hội,
trước hết là gỗ và lâm sản ngoài gỗ
• Cung cấp động vât, thựcvật là đặc sản phục vụ nhu cầu tiêu dùng
của các tầng lớp dân cư.
• Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, cho xây dựng cơ bản.
• Cung cấp dược liệu quý phục vụ nhu cầu chữa bệnh và nâng cao
sức khỏe cho con người.
• Cung cấp lương thực, nguyên liệu chế biến thực phẩm phục vụ
nhu cầu đời sống xã hội
+ Vai trò phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái
• Phòng hộ đầu nguồn, giữ đất, giữ nước, điều hòa dòng chảy,
chống xói mòn rửa trôi thoái hóa đất, chống bồi đắp sông ngòi, hồ
đập, giảm thiểu lũ lụt, hạn chế hạn hán, giữ gìn được nguồn thủy năng
lớn cho các nhà máy thủy điện.
• Phòng hộ ven biển, chắn sóng, chắn gió, chống cát bay, chống sự
xâm nhập của nước mặn bảo vệ đồng ruộng và khu dân cư ven
biển
• Phòng hộ khu công nghiệp và khu đô thị, làm sạch không khí,
tăng dưỡng khí, giảm thiểu tiếng ồn, điều hòa khí hậu tạo điều kiện
cho công nghiệp phát triển.
• Phòng hộ đồng ruộng và khu dân cư: giữ nước, cố định phù sa,
hạn chế lũ lụt và hạn hán, tăng độ ẩm cho đất

• Bảo vệ khu di tích lịch sử, nâng cao giá trị cảnh quan và du lịch
• Rừng còn là đối tượng nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khoa học, đặc
biệt là nơi dự trữ sinh quyển bảo tồn các nguồn gen quý hiếm.
+ Vai trò xã hội
Là nguồn thu nhập chính của đồng bào các dân tộc miền núi, là cơ sở
quan trọng để phân bố dân cư, điều tiết lao động xã hội, góp phần xóa
đói giảm nghèo cho xã hội
+ Vai trò của rừng trong cuộc sống
• Nếu như tất cả thực vật trên Trái Đất đã tạo ra 53 tỷ tấn sinh khối
(ở trạng thái khô tuyệt đối là 64%) thì rừng chiếm 37 tỷ tấn (70%). Và
các cây rừng sẽ thải ra 52,5 tỷ tấn (hay 44%) dưỡng khí để phục vụ
cho hô hấp của con người, động vật và sâu bọ trên Trái Đất trong
khoảng 2 năm (S.V. Belov 1976).
• Rừng là thảm thực vật của những cây thân gỗ trên bề mặt Trái Đất,
giữ vai trò to lớn đối với con người như: cung cấp nguồn gỗ, củi, điều
hòa khí hậu, tạo ra oxy, điều hòa nước, nơi cư trú động thực vật và
tàng trữ các nguồn gen quý hiếm.
• Một ha rừng hàng năm tạo nên sinh khối khoảng 300 - 500 kg, 16
tấn oxy ( rừng thông 30 tấn, rừng trồng 3 - 10 tấn).
• Mỗi người một năm cần 4.000kg O
2
tương ứng với lượng oxy do
1.000 - 3.000 m² cây xanh tạo ra trong một năm.
II.2.TÌNH TRẠNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ VẤN
ĐỀ QUẢN LÝ.
II.2.1.Hiện trạng rừng Việt Nam:
Việt Nam là một nước nhiệt đới nằm ở vùng Đông Nam Á, có tổng diện
tích lãnh thổ khoảng 331.700 km
2
, kéo dài từ 9- 23 độ vĩ bắc, trong đó

diện tích rừng và đất rừng là 20 triệu ha, chiếm khoảng 20% diện tích
toàn quốc (Tổng cục thống kê năm 1994).
-Trước đây, rừng chiếm diện tích khoảng 60 triệu km
2
.
-Đến năm 1958 chỉ còn 44,05 triệu km
2
(chiếm khoảng 33% diện tích đất
liền).
-Năm 1973 còn 37,37 triệu km
2
.
Hiện nay diện tích rừng ngày càng giảm, chỉ còn khoảng 29 triệu km
2
.
+ Ở Việt Nam:
-Vào năm 1943 có khoảng 14 triệu ha, tỉ lệ che phủ 43% diện tích.
-Năm 1976 còn 11 triệu ha, tỉ lệ che phủ còn 34%.
-Năm 1985 còn 9,3 triệu ha, tỉ lệ che phủ còn 30%.
-Năm 1995, còn 8 triệu ha và tỉ lệ che phủ còn 28%.
Ngày nay chỉ còn 7,8 triệu ha, chiếm 23,6% diện tích, tức là dưới mức
báo động cân bằng 3%.
+Còn trên thế giới:
-Tổng số rừng có trữ lượng gỗ trên 50 m
3
/ha chỉ có khoảng 2,8 tỉ ha, còn
lại là rừng thưa khoảng 1,2 tỉ ha.
-Phần lớn diện tích rừng kín phân bố ở vùng nhiệt
đới.
II.2.2. Tình Hình Chung Về Nạn Phá Rừng:

+ Chặt phá rừng bừa bãi:
-Từ 7000 năm trước việc chặt phá rừng cho phát
triển nông nghiệp được xác định ở Trung và Nam
Phi, còn ở Ấn Độ được xác định vào 9000 năm
trước. Tuy nhiên, vào những năm trước việc chặt
phá rừng làm nương rẫy theo quy mô nhỏ nên
không tác động xấu đến môi trường.
- Ở những vùng nhiệt đới việc chặt phá rừng xuất
hiện vào những năm cuối thế kỷ XIX do mở rộng
diện tích trồng cây nông nghiệp và công nghiệp.
-Theo FAO từ năm 1950 rừng nhiệt đới mất khoảng 50%, nhiều nhất là ở
Trung Mỹ (60%), Trung Phi (52%), Nam Phi và Đông Nam Á tương ứng
là 37 và 38%.
- Đến những năm đầu của thế kỷ 80 rừng nhiệt đới bị mất theo tốc độ
113000 km
2
/năm, trong đó có khoảng 3/4

rừng kín. Tốc độ mất rừng
trong những năm gần đây càng ngày càng gia tăng mạnh, dự đoán đến
năm 2020 khoảng 40% rừng còn lại bị phá huỷ nghiêm trọng.
- Ở nước ta, tốc độ kinh tế tăng nhanh tương ứng với tốc độ phá rừng,
mỗi năm rừng Việt Nam mất đi 13-15 nghìn ha chủ yếu do nạn du canh
du cư, lấy gỗ, đốt rừng lấy đất trồng cây công nghiệp xuất khẩu, đáp ứng
nhu cầu giao thông, khai thác mỏ, xây dựng đô thị,…
+ Hậu quả cuộc chiến tranh hoá học của
Mỹ để lại một tổn thất không nhỏ, đã
làm mất đi 1/4 diện tích rừng nguyên
sinh Việt Nam.
+Rừng bị tàn phá, bị khai thác quá mức

đã trở nghèo kiệt, các hệ sinh thái rừng
bị phá hủy. Nhiều loại thực vật rừng quý
đang bị chặt hạ, thu hái không có kế
hoạch nên đang
đứng trước nguy cơ
bị tuyệt chủng.
II.2.3.Vấn đề quản
lý và bảo vệ rừng:
- Quản lý và bảo vệ rừng không còn là một vấn
đề mới mẻ nhưng hiện nay đó đang là một vấn
đề hết sức cấp bách.
+ Trong cuộc sống, do những nhận thức về rừng
chưa đầy đủ cùng với sức ép về dân số, sức ép về xã
hội, con người đã lợi dụng các sản phẩm từ rừng một
cách trực tiếp hay gián tiếp. Dù có ý thức hay không có ý thức, con
người đã luôn tác động đến rừng, ở đây nghĩa là tác động đến thành phần
của hệ sinh thái rừng, tác động và làm thay đổi các quy luật vận động
đang diễn ra một cách ổn định, dù chỉ một tác động nhỏ đến rừng cũng
làm thay đổi rất nhiều mối quan hệ
khác nhau trong rừng.
+ Dự đoán trong tương lai, nếu không
có chính sách bảo vệ hữu hiệu của
Nhà nước thì rừng Việt Nam ngày
càng bị ảnh hưởng xấu nghiêm trọng:
gây lũ lụt, xói mòn đất, diện tích đất
trống đồi trọc ngày càng tăng,…
-Nguồn tài nguyên rừng, đất rừng
quốc gia hiện có cũng như trong
tương lai trên cơ sở ổn định lâu dài
để đáp ứng nhu cầu của Nhà nước về lâm sản, bảo vệ môi trường, nâng

cao sản lượng rừng,…
-Hệ sinh thái rừng luôn có khả năng duy trì và điều hoà. điều đó có nghĩa
là nếu rừng được bảo vệ tốt, tức là các quá trình vận động, các chu trình
trong hệ sinh thái rừng không bị ảnh hưởng. Bảo vệ rừng tốt tức là ngăn
chặn các tác động có hại đến rừng như lửa rừng, phá rừng để thực hiện
các hoạt động phi lâm nghiệp, khai thác rừng quá mức để cho các quá
trình tự điều chỉnh của rừng diễn ra thuận lợi theo đúng qui luật vốn có
của nó.
-Hệ sinh thái rừng có tính ổn định khi được bảo vệ. Nếu không có sự can
thiệp của con người, các hệ sinh thái rừng tiến hoá theo hướng ngày càng
phức tạp và bền vững. Phá đi các hệ sinh thái rừng tự nhiên và thay vào
đó là các hệ sinh thái rừng nhân tạo, con người đã làm cho chúng mất đi
tính phức tạp và tính bền vững.
-Do đó, bảo tồn cả hệ sinh thái rừng là một đòi hỏi cấp bách, nhất là đối
với hệ sinh thái rừng nhiệt đới. Biện pháp bảo tồn duy nhất và hữu hiệu
nhất trong việc bảo tồn hệ sinh thái rừng là bảo tồn tại chổ. Biện pháp
bảo tồn này cho phép điều tra, nghiên cứu các đặc điểm sinh học, sinh
thái và các điều kiện môi trường, các qui luật hình thành hệ sinh thái
cũng như để phát hiện ra các biến dị duy truyền của các loài trong đó. Từ
những năm 60, Nhà nước ta đã quan tâm đến vấn đề này và cho đến nay
đã có một hệ thống bảo tồn tại chỗ dưới 3 hình thức khác nhau: Công
viên Quốc gia, Khu bảo tồn, Khu văn hoá- lịch sử và môi trường gọi
chung là hệ thống rừng đặc dụng.
-Bảo tồn nguồn gen thực vật rừng là một việc làm cấp thiết và thường
xuyên, vừa nhằm phục vụ các mục tiêu trước mắt và lâu dài của công tác
cải thiện giống, vừa góp phần quan trọng vào công tác bảo tồn thiên
nhiên, bảo vệ sự đa dạng sinh học.
-Quan trọng hơn là tăng cường sự tham gia của nhân dân vào việc trồng,
bảo vệ và quản lý, phát triển rừng có hiệu quả vì lợi ích của môi trường
chung. Song song với vấn đề đó cần phải đóng góp cải thiện đời sống,

tăng việc làm cho nhân dân, đặc biệt là các cộng đồng miền núi.
THÀNH VIÊN NHÓM 5.2:
1.
1.
Trần Thị Phương Nhi.
2.
2.
Huỳnh Thị Đan Hồng Thủy Tiên.
3.
3.
Thạch Thị Mộng Thu.
4.
4.
Bùi Khắc Sơn.
5.
5.
Lê Trung Tính.
6.
6.
Cao Phương Bình.
7.
7.
Nguyễn Hữu Cao.
8.
8.
Lê Đức Thuận.

×