SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHƯƠNG PHÁP ÔN TẬP
LỊCH SỬ LỚP 9
A: ĐẶT VẤN ĐỀ
Lịch sử có một vị trí, ý nghĩa quan trọng đối với việc giáo dục thế hệ
trẻ. Từ những hiểu biết về quá khứ học sinh hiểu rõ truyền thống dẫn tộc, tự
hào với truyền thống dựng nước và giữ nước của ông cha ta, xác định nhiệm
vụ hiện tại, có thái độ đúng với quy luật của tương lai nhất là đối với học sinh
lớp 9 cuối cấp Trung học cơ sở.
Tuy nhiên hiện tại có những nhận thức sai lệch về vị trí chức năng của
bộ môn trong đời sống xã hội dẫn đến sự giải sút chất lượng bộ môn trên
nhiều mặt. Tình trạng học sinh không biết những sự kiện lịch sử cơ bản phổ
thông, nhớ sai, nhớ nhầm lẫn kiến thức lịch sử là hiện tượng khá phổ biến ở
nhiều trường hiện nay.
Đứng trước tình hình đó, là một giáo viên giảng dạy lịch sử đã trên 10
năm, tham dự nhiều chuyên đề do Phòng, Sở tổ chức, lại trực tiếp dạy môn
lịch sử lớp 9 tôi muốn nêu lên một số kinh nghiệm của bản thân trong
phương pháp ôn tập Lịch sử lớp 9 để nâng cao nhận thức lịch sử cho học sinh
cuối cấp đảm bảo cho các em có đủ hành trang kiến thức để bước vào cấp học
Trung học phổ thông.
Rất mong được bạn đọc góp ý kiến phê bình!
B: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
I: LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1) Cơ sở lý luận:
Như ta đã biết, dạy học lịch sử là quá trình giáo viên cung cấp cho học
sinh những kiến thức cơ bản về lịch sử nhằm phục vụ cho việc giáo dưỡng,
giáo dục và phát triển học sinh qua môn học. Lịch sử vốn tồn tại khách quan,
là những vấn đề đã xảy ra trong quá khứ nên trong quá trình giảng dạy ôn tập
để học sinh nắm bắt được những hình ảnh lịch sử cụ thể, đòi hỏi bên cạnh
những lời nói sinh động giáo viên phải lựa chọn các phương pháp dạy dạy
khác nhau để đạt được hiệu quả cao trong truyền thụ.
Căn cứ vào tài liệu học tập và mục đích truyền thụ người dạy phải đề
ra những phương pháp ôn tập phù hợp với đối tượng học sinh giúp các em
nắm bắt nhanh và lưu giữ tốt kiến thức lịch sử, biết nhận xét, đánh giá một sự
kiện, một chân dung, một giai đoạn lịch sử Tạo nên hứng thú trong quá
trình chủ động lĩnh hội kiến thức của học sinh. Vì vậy phương pháp ôn tập
lịch sử có vai trò quan trọng trong quá trình giảng dạy lịch sử ở các lớp
THCS nói chung và lớp 9 cuối cấp THCS nói riêng.
2) Cơ sở thực tiễn:
Là giáo viên trực tiếp giảng dạy lịch sử ở bậc THCS trên 10 năm, đặc
biệt là 9 năm dạy lịch sử lớp 9 tôi thấy:
- Học sinh chưa thực sự yêu thích môn học bởi trong quá trình giảng
dạy, ôn tập nhiều giáo viên chưa có phương pháp phù hợp để tạo nên hứng
thú, kích thích sự suy nghĩ tìm tòi của học sinh.
- Khả năng nắm bắt, đánh giá sự kiện lịch sử của học sinh chưa cao,
chưa hiểu hết bản chất của một sự kiện, vấn đề lịch sử.
- Phương pháp ôn tập cuối cấp còn nghèo nàn, đơn điệu, khả năng kết
hợp đa dạng các phương pháp trong ôn tập chưa tốt, tính sáng tạo trong giảng
dạy chưa cao.
- Kết quả học tập của học sinh còn thấp đặc biệt là ở kỳ thi học sinh
giỏi và thi tốt nghiệp hàng năm.
* Xuất phát từ nhu cầu của học sinh và tình hình môn học, qua quá trình
giảng dạy và tìm tòi phương pháp tôi đã thực nghiệm phương pháp ôn tập tổng
hợp, kết quả học sinh học tập chăm chỉ, hứng thú, nắm bắt sử liệu nhanh, quá trình
tư duy tổng hợp, so sánh, nhận xét đánh giá linh hoạt hẳn lên, kết quả thi học sinh
giỏi, thi tốt nghiệp ngày càng cao. Từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên tôi đã quyết
định chọn đề tài này để nêu lên những kinh nghiệm bản thân, đóng góp một ý kiến
vào quá trình đổi mới môn học nâng cao khả năng nhận thức và kết quả học tập
môn lịch sử ở lớp 9 cuối cấp THCS.
II: QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
1) Đặc điểm tình hình
1.1. Thuận lợi
- Học sinh có đầy đủ sách giáo khoa, có kỹ năng làm bài tập lịch sử.
- Học sinh ham thích tìm hiểu kiến thức lịch sử trong giờ học các em
học tập tích cực, thực sự là trung tâm của quá trình dạy học.
- Khả năng nắm bắt sử liệu tốt, biết so sánh đánh giá sự kiện lịch sử.
- Đội ngũ giáo viên dạy lịch sử khá đồng đều ở các khối lớp, tham gia
đầy đủ các chuyên đề đổi mới phương pháp do Sở, Phòng tổ chức.
- Phương tiện trực quan trong giảng dạy đã được quan tâm mua sắm khá đầy đủ.
- Phòng giáo dục, Ban giám hiệu nhà trường quan tâm đến quá trình đổi mới
phương pháp, luôn tạo điều kiện để người dạy phát huy tốt khả năng của bản thân,
có nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng tốt nghiệp và đội ngũ học sinh
giỏi các cấp.
1.2. Khó khăn.
- Đặc điểm vùng dân cư:
+ Năm 2000 - 2001: Công tác giảng dạy tại Nga Điền vùng có 80%
dân cư theo đạo Thiên chúa giáo, trình độ dân trí thấp, sự quan tâm đến giáo
dục của các cấp ngành chưa cao.
+ Năm học 2002 - 2003: Công tác giảng dạy tại trường THCS Nga
Thành vùng dân cư thuần nông, nghề phụ phát triển, học sinh chưa thực sự
chăm học.
- Nhìn chung trình độ học sinh ở hai nơi không đồng đều, phụ huynh
chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em mình.
- Việc tiếp cận kiến thức môn học còn hạn chế, phần lớn học sinh còn
coi lịch sử là môn phụ nên chưa nhiệt tình với môn học.
- Phương tiện dạy học còn thô sơ, thiếu các loại sa bàn, máy chiếu,
băng hình, Đội ngũ giáo viên chưa thực sự đồng bộ, dạy chéo môn còn
nhiều, nhận thức vấn đề lịch sử chưa thực sự sâu sắc.
2) Nội dung:
2.1. Điều tra ban đầu:
- Bắt đầu nhận dạy lịch sử 9 ngay từ năm học 2000 - 2001 tại
trường THCS Nga Điền tôi đã tiến hành, đánh giá, khảo sát chất lượng
trên một số mặt sau:
a/ Chất lương tốt ngiệp môn lịch sử năm học 1999 - 2000 của trường.
Tổng
số
học
sinh
Kết quả
Điểm 9 - 10 Điểm 7 - 8 Điểm 5 - 6 Điểm dưới 5
TS % TS % TS % TS %
84 0 0 14 16.7 36 42.8 34 40.5
b/ Chất lượng học sinh giỏi:
Trường THCS Nga Điền năm học 1999 - 2000
Số học sinh dự thi Số giải
3 0
* Trường THCS Nga Thành năm học 1999 - 2000 đến đầu năm học
2002 - 2003
Tổng số học
sinh dự thi
Số giải
Giải nhất Giải nhì Giải ba Giải KK
6 0 0 0 1
2.2. Nội dung thực hiện
a/ Phát hiện
a.1/ Đối với học sinh đại trà: Xác định rõ những trọng tâm của các giai đoạn
lịch sử, điều tra những phần học sinh còn hổng kiến thức, hiểu sơ sài để ôn tập.
a.2/ Đối với học sinh giỏi: Phát hiện là yếu tố quan trọng trong quá
trình ôn luyện học sinh giỏi lịch sử. Đối với học sinh giỏi môn lịch sử cần
chú ý mấy điểm:
+ Cần cù chịu khó, ham hiểu biết lịch sử.
+ Có trí nhớ tốt, khả năng so sánh, nhận xét nhạy bén.
- Chữ viết sạch đẹp, trình bày bài cẩn thận rõ ràng.
b/ Phương pháp ôn tập chung:
b.1/ Ôn tập theo sự kiện lịch sử
Phương pháp ôn tập theo sự kiện là bước khởi đầu cung cấp cho học
sinh nguồn sử liệu cơ bản. Ôn tập theo phương pháp này giúp học sinh bổ
sung các sự kiện lịch sử theo một hệ thống sử thế giới và sử Việt Nam.
Ví dụ: Những sự kiện lịch sử thế giới tiêu biểu từ 1917 đến 1945.
- 7/11/1917: Cách mạng tháng 10 Nga
- 2/3/1919: Thành lập quốc tế cộng sản (Quốc tế III)
- 4/5/1919: Phpng trào Ngũ tứ (Trung Quốc)
- 1//9/1939: Chiến tranh thế giới lần thứ 2 bùng nổ.
- 22/6/1941: Đức tấn công Liên Xô
- 2/2/1943: Chiến thắng Xtalingrát.
- 9/5/1945: Đức đầu hàng đồng minh.
- 14/8/1945: Nhật đầu hàng đồng minh, chiến tranh thế giới lần
thứ 2 kế thúc
* Những sự kiện lịch sử Việt Nam tiêu biểu từ 1930 đến 1945.
- 3/2/1930: Đảng cộng sản Việt Nam ra đời
- 27/9/1940: Khởi nghĩa Bắc Sơn.
- 23/11/1940: Khởi nghĩa Nam kì.
- 13//1941: Cuộc binh biến Đô Lương.
- 5/1941: Hội nghị Trung ương lần thứ VIII.
- 22/12/1944: Thành lập đội Tuyên truyền giải phóng quân.
- 19/8/1945: Khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội.
- 23/8/1945: Khởi nghĩa thắng lợi ở Huế.
- 25/8/1945: Khởi nghĩa thắng lợi ở Sài Gòn
b.2/ Ôn tập tổng hợp giai đoạn.
Phương pháp dạy tổng hợp giai đoạn nhằm giúp học sinh hệ thống hoá
từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Khi ôn tập giáo viên nên tổng hợp theo từng
giai đoạn, trong mỗi giai đoạn cần nên những nét chính, có so sánh, đánh giá,
nhận xét.
Ví dụ: Sử Việt Nam có thể tổng hợp một số giai đoạn sau:
- Phong trào công nhân 1919 - 1930: Chia làm 2 giai đoạn nhỏ, khi ôn
tập giáo viên cần cho học sinh so sánh đánh giá về quy mô, diễn biến, hình
thức, tính chất của hai giai đoạn từ đó rút ra sự phát triển vượt bậc của phong
trào công nhân Việt Nam.
- Phong trào giải phóng dân tộc 1930 - 1945 cần chú ý đến đường lối,
lực lượng, diễn biến của từng giai đoạn cụ thể.
b.3/ Ôn tập theo trình tự logic bài:
Dạy theo trình tự logic bài giúp học sinh nắm bắt bài theo một trình tự
hệ thống, như "Công thức". Ôn tập theo phương pháp này có thể sử dụng ở
một số bài có cấu tạo khá giống nhau như ở các bài: 16, 18, 19, 20.
Ví dụ cụ thể: Các bài trên ôn tập theo trình tự:
Hoàn cảnh ra đời "Kế hoạch Nava", "Chiến tranh đặc biệt", "Chiến
tranh cục bộ" "Việt Nam hoá chiến tranh".
- Nôi dung:
+ Tính nguy hiểm, điểm yếu.
- "Kế hoạch Nava", "Chiến tranh đặc biệt", ''Chiến tranh cục bộ" ,
"Việt Nam hoá chiến tranh" từng bước bị phá sản như thế nào?
+ Bước đầu bị phá sản.
+ Phá sản hoàn toàn.
b.4/ Ôn tập bằng hệ thống lược đồ, đồ thị:
* Phương pháp này sử dụng ở một số bài dạng tiến trình cách mạng,
quá trình phát triển, tư tưởng nhận thức
Giúp học sinh hứng thú, hiểu và nắm bắt bài nhanh.
Ví dụ: Đồ thị về bước phát triển tư tưởng, nhận thức của Nguyễn Ái
Quốc từ 1911 - 1930 (phục vụ cho bài 2, 4, 6).
- Bước 1: Cho học sinh nêu các sự kiện tiêu biểu, đánh dấu sự chuyển biến.
- Bước 2: Vẽ đồ thị
-Bước 3: Cho học sinh nhận xét đánh giá bước phát triển vượt bậc về
tư tưởng, chính trị và tổ chức đi tới thành lập Đảng của lãnh tụ Nguyễn Ái
Quốc.
* Ôn tập bằng lược đồ, đồ thị có thể sử dụng cho một số bài ở lớp 8 và
lớp 9, giúp các em nắm vững kiến thức đặc biệt là đối tượng học sinh giỏi.
b.5/ Ôn tập kết hợp lồng ghép sử địa phương:
Liên tục những năm gần đây đề thi tốt nghiệp cũng như học sinh giỏi ở
các cấp đều có ít nhất một câu hỏi liên quan đến sử địa phương. Vì vậy khi
ôn tập đòi hỏi người dạy cần có sự lồng ghép, đan xen chương trình chính
khoá với sử địa phương.
Ví dụ:
- Khi dạy bài 6 " Đảng cộng sản Việt Nam ra đời" cần cho học sinh
nắm được sự ra đời của tỉnh Đảng bộ Thanh Hoá: Hoàn cảnh, ngày, tháng,
địa điểm, ý nghĩa, ai là Bí thư đầu tiên.
- Dạy giai đoạn kháng chiến chống Pháp 1946 - 1954 đan xen
những đóng góp to lớn của nhân dân Thanh Hoá trong cuộc trường
kỳ kháng chiến.
Bước phát triển
Thành lập ĐCSVN
Thành lập "Thanh niên"
Bỏ phiếu tán thành
Qu
ố
c t
ế
3
Tìm ra đường cứu nước
Gửi yêu sách tới Véc Xai
Phân biệt bạn thù
1911 191 7 1919 7/1920 12/1920 6/1925
3/2/1930
Tìm đường cứu nước
- Ôn tập phần 1954 - 1975: Lồng ghép những chiến thắng lớn của quân
dân Thanh Hoá trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, đặc biệt chú ý đến Cầu
Hàm Rồng, dòng sông Mã anh hùng.
- Ngoài ra đất Thanh là mảnh đất "Địa linh nhân kiệt" nên khi ôn tập
cần chú ý đến những chân dung lịch sử như: Bà Triệu, Lê Hoàn, Lê Lợi,
Phạm Bành và các anh hùng trong kháng chiến chống Mỹ như: Tô Vĩnh
Diện, Ngô Thị Tuyển, Lê Mã Lương
b.6/ Ôn tập theo phương pháp kể chuyện, tường thuật.
Phương pháp này đòi hỏi giáo viên phải sưu tầm truyện kể, về những
chân dung lịch sử, tranh ảnh. Khi ôn tập kết hợp kiến thức sách giáo khoa và
truyện kể học sinh sẽ tiếp nhận một cách hứng thú, hiệu quả tiếp nhận kiến
thức tăng lên rõ rệt.
b.7/ Ôn tập kiến thức kết hợp với đối thoại thực hành.
Hình thức ôn tập này chủ yếu dành cho đối tượng học sinh giỏi. Khi ôn
giáo viên tung các vấn đề sau đó cùng tranh luận, giải đáp với học sinh. Thầy
nêu trò trả lời. Trò đặt vấn đề, thầy giải đáp thắc mắc, sau đó cho học sinh
thực hành bài ở phần đã ôn tập. Ôn tập thực hành đối thoại học sinh cảm thấy
rất thoải mái như đang tham gia trò chơi tìm hiểu kiến thức lịch sử, giúp các
em nắm bắt kiến thức, có khả năng nhận xét đánh giá, tăng khả năng nhận
xét, so sánh sự kiện lịch sử.
c/ Một số dạng câu hỏi thực hành trong ôn tập:
Để các phương pháp ôn tập trên đạt hiệu quả cao đòi hỏi người dạy
phải tăng khả năng thực hành cho học sinh bằng cách trả lời trực tiếp hoặc
viết bài. Sau đây là một số dạng câu hỏi phổ biến để quá trình ôn tập của học
sinh đạt kết quả cao.
c.1/ Câu hỏi trắc nghiệm
Đây là loại câu hỏi học sinh chỉ cần điền Đ, S hoặc dấu X và ô trống
đúng, sắp xếp theo trình tự đúng.
Ví dụ: Điền dấu X vào ô trống em cho là đúng
- Giai cấp công nhân Việt Nam
+ Ra đời trước chiến tranh thế giới thứ nhất
+ Ra đời sau chiến tranh thế giới thứ nhất
+ Ra đời sau giai cấp tư sản Việt Nam
+ Ra đời trước giai cấp tư sản Việt Nam
* Sắp xếp nội dung tương ứng:
- "Chiến tranh đặc biệt" "Tìm diệt" "Bình định"
- "Chiến tranh cục bộ" "Ấp chiến lược"
c.2/ Câu hỏi thông tin sự kiện lịch sử:
+ Nêu các sự kiện lịch sử thế giới tương ứng với các mốc thời gian
sau:
2.3.1919; 4.5.1919; 1.7.1921; 1.9.1939; 1.10.1949
8.1.1949; 18.6.1953; 1.1.1959; 1.12.1975; 11.11.1975.
* Nêu thông tin về các sự kiện lịch sử Việt Nam diễn ra tại các
thời điểm.
3.2.1930; 19.8.1945; 19.12.1946; 7.5.1954.
* Dạng câu hỏi thông tin sự kiện giúp học sinh cũng cố lại kiến thức về
sự kiện lịch sử, giúp học sinh nhớ các điểm mốc lịch sử quan trọng của thế
giới và trong nước.
c.3/ Câu hỏi tổng hợp, đánh giá sự kiện lịch sử.
Đây là câu hỏi nâng cao kiến thức tổng hợp của học sinh.
Ví dụ: ý nghĩa của sự kiện 3/2/1930 đối với cách mạng Việt Nam.
* Điện Biên Phủ có phải là "Pháo đài bất khả xâm phạm"
không? Vì sao?
* Nội dung cơ bản của "Kế hoạch Na va", "kế hoạch Nava" bị phá sản
như thế nào?
c.4/ Câu hỏi so sánh sự kiện lịch sử:
Ví dụ: * So sánh về chủ trương, đường lối của ba tổ chức cách mạng
được thành lập ở Việt Nam từ 1925 - 1928
* Cho các sự kiện lịch sử Việt Nam: 3/2/1930. 19/81945. 19/12/1946,
7/5/1954.
Sự kiện nào đánh dấu bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt
Nam? Vì sao?
c.5/ Câu hỏi tìm hiểu chân dung lịch sử (chủ yếu dành cho học
sinh giỏi)
- Ví dụ: * Trong sách Đại Việt sử ký toàn thư - Ngô Sĩ Liên viết "Vua đem
các tướng đuổi đánh quân của Khâm Tộ thua to chết quá nửa, thây chết đầy đồng,
bắt được tướng là Quách Quân Biên và Triệu Phụng Huân đem về Hoa Lư"
Ông vua mà Ngô Sĩ Liên viết ở đoạn sử trên là ai? Hãy nêu những hiểu
biết của em về ông vua đó?
* "Lòng ở Đông A thề một chết
Chỉ vì Nam Việt sống thừa sao"
Câu thơ trên của ai? Trình bày hiểu biết của em về tác giả câu thơ đó.
c.6/ Câu hỏi mang tính thời sự:
Câu hỏi thời sự ra dựa vào những sự kiện nóng bỏng đang xảy ra, hoặc
năm kỷ niệm chẵn.
Ví dụ: Năm 2003
* Nguyên nhân nào dẫn đến tình hình Trung Đông luôn căng thẳng và
không ổn định?
* Diễn biến, ý nghĩa của chiến thắng Xtalingát 2/2/1943?
3) Kết quả đạt được:
3.1) Kết quả tốt nghiệp môn lịch sử năm học 2000 - 2001
Tổng số
học sinh
dự thi
Kết quả
Điểm 9 - 10 Điểm 7 - 8 Điểm 5 - 6 Điểm dưới 5
TS % TS % TS % TS %
94 27 28,7 59 62,7
8 8,5 0 0
3.2) Kết quả học sinh giỏi trong 3 năm từ 2000 - 2001 đến năm 2002 - 2003:
Giỏi huyện:
Tổng số học
sinh dự thi
Số giải
Giải nhất Giải nhì Giải ba Giải KK
8 2 2 2 2
Giỏi tỉnh: Năm học 2002 - 2003
Số học sinh dự thi Số đạt giải
02 02
III: KINH NGHIỆM RÚT RA.
Qua quá trình thực hiện phương pháp ôn tập, căn cứ vào khả năng học
tập và kết quả đạt được trong việc thực hiện phương pháp tôi đã rút ra được
những kinh nghiệm sau:
- Phương pháp ôn tập được tiến hành một cách phong phú đa dạng
trong phần học, kiến thức phù hợp với trình độ học sinh, chú ý nâng cao để
phát hiện bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Ôn tập không đánh đố học sinh mà chủ yếu khơi dậy sự suy nghĩ của
học sinh một cách thông minh sáng tạo kết hợp học với hành.
- Bài tập thực hành cần kết hợp nhiều dạng khác nhau, từ câu hỏi trắc
nghiệm đến bài tập nhận thức, thực hành bộ môn, vận dụng kiến thức đã học
vào cuộc sống.
- Ôn tập trên cơ sở hệ thống kiến thức theo một trình tự lôgic, tăng
cường thực hành tại chỗ.
- Nắm vững kiến thức sử địa phương, sự kiện lịch sử nổi bật trong
năm, ôn tập theo chủ đề để học sinh hứng thú học tập, nhớ nhanh, nhớ lâu.
- Có chế độ ưu tiên khuyến khích trong qúa trình ôn tập, tạo nên sự thi
đua lành mạnh trong học sinh.
- Xây dựng "Ngân hàng đề" luôn tạo nên sự bất ngờ hứng thú, ham tìm
hiểu trong mỗi câu hỏi, mỗi giờ kiểm tra thực hành.
- Sử dụng đa dạng phương pháp trong một buổi ôn tập tạo nên sự thoải
mái trong học tập của học sinh.
C: KẾT THÚC VẤN ĐỀ:
Tóm lại: Phương pháp ôn tập lịch sử lớp 9 cuối cấp trung học cơ sở là
nhằm cung cấp cho các em một hệ thống kiến thức lịch sử nhằm trang bị cho
học sinh một hành trang để các em bước vào bậc trung học phổ thông. Với
phương pháp này học sinh sẽ tiếp nhận kiến thức một cách nhanh chóng và
có sức bền hơn. Tuy nhiên khi sử dụng phương pháp này đòi hỏi giáo viên
phải nắm vững kiến thức lịch sử, sử dụng thành thục hệ thống phương pháp
trong qúa trình giảng dạy.
Quá trình thực hiện phương pháp là đúc rút từ kinh nghiệm trong thực
tế giảng dạy. Mong muốn của bản thân là góp một phần tiếng nói chung vào
quá trình đổi mới môn học để học sinh hiểu rõ lịch sử thế giới và dân tộc một
cách hoàn thiện hơn./.
Nga Sơn, ngày 15 tháng 4 năm 2003
TÁC GIẢ
Nghiêm Đức Hữu
MỤC LỤC
A: Đặt vấn đề 1
B: Giải quyết vấn đề. 2
I: Lý do chọn đề tài 2
1) Cơ sở lý luận: 2
2) Cơ sở thực tiễn: 3
II: Quá trình thực hiện 3
1) Đặc điểm tình hình 3
2) Nội dung: 4
3) Kết quả đạt được: 11
III: Kinh nghiệm rút ra. 12
C: Kết thúc vấn đề: 13
Trang