Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

xây dựng kế hoạch marketing sữa chua well yo mama

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 40 trang )


1
MỤC LỤC
I. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG 3
1.1 Qui mô thị trường 3
1.2 Xu hướng ngành hàng 3
1.3 Phân khúc thị trường 3
1.4 Thị trường mục tiêu 4
II. MÔI TRƯỜNG TIẾP THỊ 4
2.1 Xu hướng văn hóa xã hội 4
2.2 Xu hướng kinh tế tổng thể 4
2.3 Xu hướng chính trị, pháp lý, thể chế 5
2.4 Xu hướng về sinh thái học, môi trường 5
2.5 Xu hướng khoa học, công nghệ 5
III. PHÂN TÍCH KHÁCH HÀNG MỤC TIÊU 6
IV. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG HIỆN TẠI CỦA DOANH NGHIỆP 7
4.1 Lịch sử hình thành 7
4.2 Cơ sở hạ tầng 7
4.3 Các chính sách về chất lượng sản phẩm 7
4.4 Thế mạnh của KIDO 8
V. PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH 9
5.1 Nhận định chung 9
6.2 Sản phẩm 9
6.3 Giá cả của Vinamilk 10
6.4 Kênh phân phối 10
6.5 Phân tích SWOT sản phẩm sữa chua của KIDO so với Vinamilk 10
VI. XÁC LẬP LỢI THẾ CẠNH TRANH 11
6.1 Những lợi thế
cạnh tranh 11
6.2 Sự khác biệt 12
VII. XÁC LẬP MỤC TIÊU TIẾP THỊ 13


7.1 Độ phủ 13
7.2 Độ nhận biết 13
7.3 Doanh số 13
VIII. CHIẾN LƯỢC TIẾP THỊ 14
8.1 Định vị thương hiệu 14
8.2 Kế hoạch tiếp thị tích hợp 15
8.2.2 Ý tưởng sản phẩm 16
8.2.3 Tính năng và giá trị sử dụng sản phẩm 16
8.2.4 Kế hoạch phát triể
n sản phẩm 19
8.3 Kế hoạch tính giá 19
8.3.1 Cơ cấu định giá 19
8.3.2 Hiệu quả lợi nhuận (Tham khảo bảng 8.1) 21
8.4 Kế hoạch phân phối bán hàng 21
8.4.1 Chiến lược phân phối 21
8.4.2 Kênh phân phối 21
8.4.3 Kế hoạch tung hàng 23
8.5 Kế hoạch truyền thông tích hợp 23
8.5.1 Above the line: Advertising and Public Relations 23
8.5.2 Below the line: Sales Promotion, Personal Selling, Direct Marketing 30
IX. NGÂN SÁCH MARKETING 37
9.1 Giai đoạn chuẩn bị (10 tuần) 37
9.2 Giai
đoạn tung hàng (12 tuần) 38

2
9.3 Giai đoạn hậu tung hàng (26 tuần ) 39
X. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TIẾP THỊ 39
PHỤ LỤC Error! Bookmark not defined.


3
I. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
1.1 Qui mô thị trường
Tính tới tháng 4 năm 2006, dân số Việt Nam khoảng 84 triệu người. Trong đó, nam
giới chiếm khoảng 41 triệu người và nữ giới chiếm 43 triệu người (Nguồn: Tổng cục
thống kê). Số lượng phụ nữ thành thị của các thành phố lớn là 6,7 triệu người (2006). Tỉ
lệ phụ nữ trong độ tuổi từ 20 đến 39 chiếm 31.7%. Ước lượ
ng số bà mẹ mang thai hàng
năm các thành phố lớn là 208 ngàn người. (Bảng 1.1)
Bảng 1.1 Kết quả thống kê dân số của thị trường mục tiêu

(Nguồn: Tổng cục thống kê)
1.2 Xu hướng ngành hàng
Trong báo cáo kết quả nghiên cứu thị trường gần đây của FTA cho thấy sữa chua
dành cho bà mẹ và phụ nữ mang thai là một trong những mặt hàng thực phẩm dành cho
ăn vặt. Nhu cầu ăn vặt của phụ n
ữ nói chung và phụ nữ mang thai nói riêng bao gồm các
sản phẩm như chè, kem, trái cây, bánh ngọt/bánh snack, nước ép trái cây, nước ngọt có
gas, sữa chua ăn, sữa chua uống, sữa tươi (Nguồn FTA).
Thêm vào đó, khuynh hướng hiện nay các món ăn vặt được ưa chuộng bao gồm thực
phẩm bổ sung chất dinh dưỡng nhưng không làm tăng cân, giúp cải thiện sức khỏe bên
trong và vẻ đẹp bên ngoài.
Ngoài ra, theo kết quả nghiên cứu thị trường (do nhóm thực hiện) thì các bà mẹ

phụ nữ trong thời kỳ mang thai thường có khuynh hướng tìm sản phẩm tốt nhất cho sức
khỏe, sẵn sàng mua những sản phẩm có ích cho mẹ và em bé (Có 83 trên 90 người
phỏng vấn trả lời sẵn sàng mua, chiếm 92,2%).
1.3 Phân khúc thị trường
Nhóm khách hàng mục tiêu là những phụ nữ chuẩn bị có thai và đang mang thai
trong độ tuổi từ 20 đến 39 ở các thành phố lớn. Họ chuẩn bị đón nhận đứa con tương lai

Thành phố/Tỉnh Dân số(thành thị) 2006 Nữ (thành thị) 2006
Tỉ lệ sinh thô
(CBR) 2006 -
phần nghìn
Số trẻ em sinh hàng
năm# số bà m

man
g

thai hàng năm
Hà Nội 2,083,430 1,035,674 15.20 31,668
Hải Phòng 827,271 420,171 13.80 11,416
Đà Nẵng 677,374 347,086 16.50 11,177
Khánh Hòa 451,038 230,346 16.80 7,577
TP. HCM 5,205,851 2,710,166 15.60 81,211
Cần Thơ 573,592 297,006 14.90 8,547
Quảng Ninh 506,683 247,972 16.80 8,512
Bình Định 393,287 199,367 17.70 6,961
Bình Thuận 435,953 221,299 18.50 8,065
Bình Dương 274,711 141,398 18.80 5,165
Đồng Nai 687,851 347,250 14.90 10,249
Bà Rịa Vũng Tàu 414,567 209,605 17.00 7,048
An Giang 620,382 317,281 17.70 10,981
T

ng s

13,151,990 6,724,621 208,577


4
đang hình thành trong cơ thể của mình. Nhóm khách hàng này có thể đang sử dụng hoặc
chưa sử dụng sữa chua ăn. Nghề nghiệp của họ là nội trợ và nhân viên văn phòng, thuộc
class A, B và C. Ngoài ra, sản phẩm có thể thu hút những khách hàng đang sử dụng sữa
chua Vinamilk.
1.4 Thị trường mục tiêu
Theo kết quả phân tích về quy mô thị trường và phân khúc thị trường cho thấy sản
phẩm nên tập trung ở các tỉnh thành phố
lớn như thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Quảng
Ninh, Đà Nẵng, Bình Định, Khánh Hòa, Bình Thuận, Bình Dương, Đồng Nai, Vũng
Tàu, thành phố Hồ Chí Minh, An Giang và Cần Thơ. Vì dung lượng thị trường mục tiêu
ở các tỉnh thành phố này đủ lớn, đảm bảo mục tiêu về doanh số và thị phần. Ngoài ra,
nhờ vào hệ thống phân phối sẵn có để tiết kiệm được chi phí.

II. MÔI TRƯỜNG TIẾP THỊ
2.1 Xu hướng vă
n hóa xã hội
Một số nghiên cứu cho thấy quan niệm sống người người Châu Á nói chung và Việt
Nam nói riêng đều rất kĩ lưỡng trong vấn đề ăn uống suốt thời kì mang thai. Vì họ tin
rằng nếu người mẹ kiêng một số thực phẩm thì sẽ sinh ra những đứa con xinh đẹp và
khỏe mạnh.
Tuy nhiên, khi xã hội phát triển thì niềm tin vào việc phải kiêng một số thực phẩm
đối với phụ nữ
mang thai là niềm tin thứ yếu. Do đó, theo những nhà dinh dưỡng học
cho rằng phụ nữ mang thai nên sử dụng các thực phẩm mới giàu chất dinh dưỡng trong
suốt thai kì (Theo viện dinh dưỡng – Bộ y tế). Ngoài ra, hiện nay người phụ nữ đã có
một vị trí nhất định trong xã hội, họ có đủ kiến thức để tìm hiểu về những nhu cầu dinh
dưỡng cho mẹ và bé.
2.2 Xu hướng kinh tế tổng thể
Dân số Việt nam năm 2006 vào khoảng 84 triệu người với tốc độ phát triển bình

quân hằng năm là 1.4%. Theo báo cáo của Quỹ Tiền tệ Quốc tế dự báo, GDP năm nay
đạt hơn 970 nghìn tỷ đồng, tăng 7.8% so với năm ngoái. Ngoài ra, thu nhập bình quân
đầu người năm nay đạt 715 USD, tăng 80USD so với năm ngoái. Theo số liệu thống kê
của bảng 2.1 cho thấy xu hướng tiêu dùng cho sản phẩm và dịch vụ sức khỏe ngày càng

ng, năm 1990 là 5,841 tỷ đồng và đến năm 2010 là 39,746 tỷ đồng, tốc độ phát triển là
580%. Đây là một xu hướng chi tiêu quan trọng mà các công ty đang tập trung để khai
thác. Do đó, gần đây xu hướng ngành hàng tiêu dùng nhanh nói chung và sữa chua nói

5
riêng của Việt Nam đang phát triển rất nhanh, tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt giữa các
công ty.
Bảng 2.1 Mức chi tiêu của người tiêu dùng 1990-2010



2.3 Xu hướng chính trị, pháp lý, thể chế
Các quyết định marketing chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy định pháp luật về
an toàn vệ sinh thực phẩm. Chẳng hạn như, các sản phẩm dành cho phụ nữ mang thai
phải đạt được những tiêu chu
ẩn về an toàn thực phẩm trước khi đưa đến tay người tiêu
dùng. Những tiêu chuẩn này do các cơ quan chức năng của nhà nước như Viện dinh
dưỡng, Cục đo lường chất lượng sản phẩm kiểm tra. Ngoài ra, nhà nước còn thiết lập
các câu lạc bộ người tiêu dùng, câu lạc bộ chống hàng giả để có thể kịp thời phát hiện,
ngăn chặn các hoạt động tung sản phẩm ra thị trườ
ng và cũng để bảo vệ quyền lợi của
người tiêu dùng.
2.4 Xu hướng về sinh thái học, môi trường
Do tình hình hiện nay ô nhiễm môi trường đã đến mức báo động, gây cảm giác lo âu
cho người tiêu dùng khi quyết định mua hay sử dụng sản phẩm. Do đó, công ty thực

hiện việc mua nguyên vật liệu đầu vào đảm bảo đúng tiêu chuẩn chất lượng như đã đăng
ký. Ngoài ra, công ty cần gắn liền việ
c sản xuất với công tác bảo vệ môi trường để tạo
lòng tin cho người tiêu dùng. Chẳng hạn như, sản phẩm sau khi tiêu dùng có thể đem tái
chế.
2.5 Xu hướng khoa học, công nghệ

6
Sự thay đổi công nghệ mang lại những cơ hội đối với công ty. Từ đó, công ty có thể
cải tiến và sáng tạo ra những sản phẩm mới tốt hơn nhằm phục vụ cho nhu cầu ngày
càng đa dạng của người tiêu dùng. Đặc biệt, những thay đối trong phát minh những thiết
bị kiểm tra về an toàn thực phẩm. Điều này giúp cho khách hàng cảm thấy an tâm khi sử
dụng những s
ản phẩm đã được kiểm tra về an toàn và chất lượng sản phẩm.

III. PHÂN TÍCH KHÁCH HÀNG MỤC TIÊU
3.1 Thấu hiểu khách hàng
Những người mẹ luôn nghĩ về đứa con tương lai chào đời sẽ bụ bẫm thông minh. Đối
với họ, sức khỏe và sự thông minh của con là rất quan trọng. Họ luôn mong muốn tìm
được sản phẩm để bồi bổ cho con ngay từ lúc chuẩn bị mang thai. Và họ luôn hy vọng
“Hạnh phúc vuông tròn”. Bên cạnh đó, trong giai đoạn thai kỳ, phụ nữ thường rất
thèm ăn nhưng chú trọng đến việc lựa chọn sản phẩm gì ăn phải tốt cho sự phát triển
của con yêu.
3.2 Mô tả khách hàng mục tiêu
Theo kết quả khảo sát về nhu cầu sử dụng sữa chua cho thấy:
 Người mua sữa chua phần lớn là phụ nữ
 Có thu nhập trung bình t
ừ 3 triệu trở lên/tháng
 Mức độ thường xuyên mua: 7 ngày/lần
 Số lượng mua trung bình/lần: 7 hủ

 Chi tiêu trung bình tháng cho sữa chua: 62.000 VNĐ
 Hình thức bao bì sữa chua được yêu thích nhất: dạng hủ
 Cấu trúc sữa chua được thích ăn nhất: dạng dẻo
Trong đó, yếu tố quan trọng khi chọn mua một nhãn hiệu sữa chua: sản phẩm được
nhiều người yêu thích, vị ngon, nhãn hiệu quen dùng, là thức
ăn bổ dưỡng, tốt cho da,
được bán rộng rãi (nguồn FTA).
Ngoài ra, theo kết quả nghiên cứu của thị trường ( do nhóm thực hiện):
 74,4% phụ nữ cho rằng sử dụng sữa chua giúp ăn ngon miệng.
 92,2% khách hàng sẵn sàng mua khi có sản phẩm sữa chua dành cho phụ nữ
mang thai.
 94,4 % khách hàng sẵn sàng giới thiệu cho người thân và bạn bè.
 Mức giá mà khách hàng chấp nhận là 5,500 VNĐ.


7
IV. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG HIỆN TẠI CỦA DOANH NGHIỆP
4.1 Lịch sử hình thành
Nhà máy sản xuất kem Wall được thành lập từ năm 1997. Từ năm 1998 cho đến năm
2003, thương hiệu Wall là thương hiệu dẫn đầu về kem chất lượng cao trên toàn quốc.
Tháng 7 năm 2003, tập đoàn thực phẩm Kinh Đô đã mua lại nhà máy kem Wall. Và đến
tháng 11 năm 2003, công ty KIDO đã được giới thiệu ra thị trường.
Hiện nay, KIDO là thương hiệu d
ẫn đầu thị trường kem chất lượng trung cao cấp,
chiếm hơn 60% thị trường cả nước.
4.2 Cơ sở hạ tầng
Hiện nay, số lượng nhân viên của KIDO là 386. Nhà máy sản xuất đặt tại khu công
nghiệp Tây Bắc Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Công ty KIDO có hai trung
tâm phân phối lớn.
Trung tâm phân phối miến nam đặt tại khu công nghiệp Hồ Văn Huê, quận Phú

Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Trung tâm phân phối miề
n bắc đặt tại đường Vũ Trọng Phụng, quận Thanh Xuân,
thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Thêm vào đó, nguồn lực của công ty khá mạnh. Nguồn vốn của công ty khoảng 32
triệu USD.Tổng diện tích của nhà máy sản xuất là 24,000 m2. Nhà máy có công suất
khoảng 9 triệu lít/năm.
Ngoài ra, sản phẩm của KIDO được sản xuất hoàn toàn theo dây chuyền sản xuất
hiện đại, tiêu chuẩn của Châu Âu. Nhà máy sản xuất của KIDO là một trong nh
ững nhà
máy sản xuất hiện đại nhất trong khu vực Châu Á về sản phẩm đông lạnh.
4.3 Các chính sách về chất lượng sản phẩm
 Công ty KIDO cam kết đưa ra thị trường những sản phẩm an toàn và đạt tiêu
chuẩn về sức khỏe để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng hiện tại và trong tương
lai.
 KIDO liên tục phát triển quy trình sản xuất để đạt được tiêu chuẩn chất lượ
ng và
an toàn trên toàn bộ hệ thống, từ nhà cung cấp đến người tiêu dùng.
 Hoạt động của công ty luôn tuân theo đúng pháp luật của nhà nước.
 Tăng cường sức mạnh trong mọi lĩnh vực hoạt động của công ty và khuyến
khích phát triển hệ thống phân phối
 Hổ trợ và đào tạo đội ngũ nhân viên tích cực, như là nguồn lực để dẫn tới thành
công và hoàn thành nhiệm vụ.

8
 Hệ thống quản lý chất lượng của KIDO theo các tiêu chuẩn quốc tế như ISO
9001:2000, ISO 14001, OHSAS, HACCP, TPM và 5S.
4.4 Thế mạnh của KIDO
 Công ty KIDO có 9 năm kinh nghiệm trong ngành sản xuất kem (kế thừa từ
công ty Wall) và 10 năm kinh nghiệm từ công ty bánh kẹo Kinh Do.

 Dây chuyền sản xuất và cơ sở vật chất hiện đại
 Các bộ phận R&D, sản xuất, Q&A chuyên nghiệp, được đào tạo từ
Anh
 Chuẩn hóa quy trình sản xuất và tung sản phẩm ra thị trường
 Đội ngũ nhân viên lành nghề
 Quy trình phát triển sản phẩm mới trong thời gian ngắn
 Hệ thống Pilot Plant cho phép phát triển mẫu thử với chi phí thấp nhất, trong
thời gian ngắn nhất
 Kinh nghiệm trong quy trình làm lạnh
 Có mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp trong khu vực
 Kết hợp tốt với công ty Kinh Đ
ô để đạt được mức giá tốt hơn khi thực hiện
những đơn hàng từ nhà cung cấp
 Việt Nam trở thành thành viên của WTO nên thuế xuất khẩu cho ngành kem là
0%
 Đạt được tiêu chuẩn chất lượng của HACCP
Ngoài ra, KIDO đã đạt được những thành tích như:
 Sản phẩm của KIDO có mặt ở 64 tỉnh thành trên khắp cả nước
 Có 65 nhà phân phối
 10,000 đại lý và 400 siêu thị và key accounts ở
Việt Nam
 Liên kết với hệ thống phân phối của tập đoàn thực phẩm Kinh Đô với hơn
90,000 đại lý





VINAMILK
28%

THUY TA
5%
OTHER
5%
MONTE
ROSA
2%
KIDO
60%

9
V. PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
5.1 Nhận định chung
Nhìn chung trên thị trường sữa chua hiện nay chúng ta có những cái tên như
Vinamilk, Yo-most, Well-yo… rất đa dạng đem đến cho khách hàng nhiều sự lựa chọn
nhưng hầu như Vinamilk là 1 thương hiệu chiếm lĩnh thị trường nhiều nhất có thể nói là
thương hiệu dẫn đầu thị trường (the top of mind) (99%) – mỗi khi nói đến sữa chua thì
người ta có thể ngh
ĩ ngay đến sữa chua Vinamilk (gã khổng lồ một mắt)- có thể coi đó
là 1 đối thủ cạnh tranh lớn nhất của KIDO.
Tên đầy đủ: Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam
 Vốn điều lệ: 1,590 tỷ vnđ.
 Công ty CP: nhà nước chiếm 75,4%.
 Sự hổ trợ tối đa từ chính phủ về mọi mặt.
 Kinh doanh ngành nghề đa dạng (Sả
n phẩm gốc sữa, thực phẩm công nghệ, bất
động sản, vận tải, bánh kẹo…). Có trên 200 mặt hàng từ gốc sữa.
 Thành lập từ tổng cục thực phẩm năm 1976.

Nhìn vào biểu đồ trên cho thấy Vinamilk chiếm gần như trọn vẹn thị phần sữa chua

trong khi Dutch Lady chi có 5% và tỷ lệ của Yomost thì có phần khá hơn là 13%.
6.2 Sản phẩm
 Danh tiếng về sản phẩm gốc sữa => cảm nhận về sản phẩm tốt
 Liên doanh với Campina – 2005 => sản phẩm chuyên về sức khỏe.
 Đa dạng hóa sản phẩm gốc sữa.

10
 Chưa có sản phẩm chuyên biệt dành cho sản phẩm phụ nữ mang thai.
 Chưa có sản phẩm mang giá trị dinh dưỡng cao.
6.3 Giá cả của Vinamilk
Giá cả của các loại sản phẩm sữa chua Vinamilk tương đối thấp. Tất cả mọi đối
tượng khách hàng đều có khả năng để mua cho mình một sản phẩm của Vinamilk. Đặc
biệt trong số các loại sản phẩm thì dòng sả
n phẩm dành cho trẻ em là có giá thành rẻ
nhất, chỉ dưới 2000 đồng/sản phẩm.
6.4 Kênh phân phối
 Nhà máy sản xuất rãi khắp trên lãnh thổ Việt Nam => chi phí vận chuyển thấp.
 Mạnh về kênh bán hàng nhờ đẩy hàng, kèm hàng thông qua sữa đặc, bột, nước.
 Xây nguồn cung cấp nguyên liệu tại địa phương – Nuôi bò sữa – bao tiêu => PR
tốt, chi phí thấp.
Ngoài ra thì công ty hiện có trên 1,400 nhà đại lý cấp 1 trải rộng trên khắp các tỉnh
thành trong c
ả nước
Mạng lưới phân phối sảm phẩm của Vinamilk gồm 3 kênh chính:
 Kênh phân phối trục tiếp bao gồm các cơ quan, trường học, bệnh viện, siêu thị,
khách sạn, quán giải khát.
 Kênh phân phối thông qua đại lý cấp 1
 Kênh phân phối thông qua đại lý cấp 2 mà các điểm bán lẻ bao gồm 5,000 đại lý
có mặt ở các phường xã, và 9,000 điểm bán lẻ có kinh doanh sản phẩm Vinamilk
chiếm khoảng 50% từng mặt hàng khác nhau.

 Hiện nay, đối với thị trường ngoài nước thì Vinamilk đã có nhà phân phối chính
thức tại Mỹ, châu Âu và Úc.
6.5 Phân tích SWOT sản phẩm sữa chua của KIDO so với Vinamilk
 Điểm mạnh
 Định vị rõ ràng, thuyết phục & phù hợp với người tiêu dùng mục tiêu thông qua
nhãn hiệu.
 Ngon hơn, mịn, dẻo hơn.

11
 Hệ thống outlet rộng khắp
 Điểm yếu
 KIDO chưa có thương hiệu ngành sữa.
 Đội ngũ bán hàng mỏng, Kênh bán hàng tập trung chủ yếu là ngành kem.
 Thách thức
 Thu nhập người dân ngày càng tăng
 Xu hướng dùng yogurt như một món ăn thường ngày càng xuất hiện rõ nét -
Quan tâm đến sức khỏe, vẻ đẹp tự nhiên.
 Cơ hội
 Kênh bán hàng
đối thủ rất mạnh rộng khắp nơi.
 Thay đổi về chiến lược, xây dựng thương hiệu chuyên về yogurt ăn – Truyền
thông mạnh về tất cả công dụng của Yogurt (nhưng không chuyên sâu).
Sau khi phân tích SWOT và kết quả phân tích thị trường cho thấy phân khúc dành
cho bà mẹ và phụ nữ mang thai là tiềm năng. Ngoài ra, tăng trưởng thị trường hàng năm
trong ngành này cao 20% - 22%. (Số liệu nguồn Euromonitor). Do đó, việc tung sản
phẩ
m Well Yo Mama ra thị trường hiện nay sẽ đat được lợi thế tiên phong.
Bên cạnh cơ hội phân khúc thị trường mới đang bị bỏ trống thì KIDO vẫn còn phải
đối diện với một vài thách thức sau đây:
 Vinamilk có độ nhận biết về nhãn hàng quá cao bởi vì dòng sản phẩm sữa chua

của họ đã có mặt trên thị trường từ rất lâu.
 Lòng trung thành nhãn hiệu cao của khách hàng một khi họ
đã quen dùng sản
phẩm đó.
 Độ switching sản phẩm đạt 82%.
 Độ gia tăng người tiêu dùng +3%
VI. XÁC LẬP LỢI THẾ CẠNH TRANH
6.1 Những lợi thế cạnh tranh

12
 “Sức khỏe ngàn vàng” là một trong những xu hướng tiêu dùng thời hậu tòan cầu
hóa. Trong xã hội ngày nay phụ nữ và trẻ em đang là mối quan tâm của tất cả
mọi người, nhất là những ông bố bà mẹ tương lai.
 Phân khúc thị trường sàn phẩm Well Yo Mama: cao cấp, sản phẩm chuyên biệt
cho phụ nữ chuẩn bị có thai và đang mang thai. Khách hàng mục tiêu là những
người có thu nhập cao (Class A, B, C), quan tâm đến sức khỏe và dinh dưỡng.

Giá cao, tạo sự tin tưởng chất lượng sản phẩm
 Axit folic là một loại vitamin B rất quan trọng với phụ nữ, đặc biệt là bà bầu hay
những người chuẩn bị sinh con. Nó giúp ngăn ngừa các biến chứng xảy ra với
não và xương sống của trẻ. Ngoài ra theo thống kê có khoảng ¼ phụ nữ mang
thai phải đối mặt với chứng táo bón, kể cả những phụ nữ chưa hề
bị táo bón
trước đó, Điều này tuy không hại đến thai nhi nhưng luôn gây cho bà bầu cảm
giác khó chịu.
 Sản phẩm Well Yo Mama được sản xuất bởi công ty KIDO theo công nghệ
Châu Âu, hiện đại, phương pháp lên men bảo đảm được hương vị sữa chua
thuần khiết tự nhiên, không sút giảm vitamin và những chất có lợi khác trong
sữa chua (như: canxi, kali, photpho, men tiêu hóa,…) cung cấp axit folic là chất
cần cho sự phát triển của bé, giúp mẹ ăn ngon miệng, tiêu hóa tố

t, chống táo bón
.
 Well Yo Mama được định vị nhấn mạnh vào tính chất bổ sung thêm axit folic là
một chất cần thiết cho bà mẹ chuẩn bị có thai và đang mang thai tạo sự khác biệt
với các nhãn hiệu khác. Thị trường sản phẩm sữa chua dành cho phụ nữ mang
thai ở Việt nam hiện nay đang còn bỏ trống nên tạo lợi thế đi đầu
.
 Định hướng sản phẩm nằm trong dòng sản phẩm cho nhu cầu chuyên biệt về sức
khỏe của KIDO gồm: Well Yo Kid, Well Yo Vitamin E, Well Yo teen, Well Yo
Mama,…
 Kênh bán hàng: Ngoài các kênh truyền thống MT, key account, thiết lập thêm
kênh mới tiếp cận trực tiếp khách hàng mục tiêu: cạnh các phòng khám sản phụ
khoa, bệnh viện phụ sản,… hướng khách hàng mục tiêu dùng sản phẩm chuyên
biệt. Có chính sách đãi ngộ cao tại những điểm bán này.
6.2 Sự khác biệt

 Sản phẩm sữa chua đầu tiên trên thị trường dành cho phụ nữ mang thai
 Dòng sản phẩm chuyên biệt chăm sóc sức khỏe , phát triển theo chiều ngang

13
 tạo lợi thế cạnh tranh bền vững

VII. XÁC LẬP MỤC TIÊU TIẾP THỊ
Mức sống của người dân ngày càng phát triển, các bà mẹ không chỉ mong mẹ tròn
con vuông mà còn mong muốn đứa con mình sinh ra phải lanh lẹ, thông minh. Công ty
KiDo đã nắm bắt kịp nhu cầu này để tung ra dòng sữa chua Well-yo Mamma với mục
tiêu là người tiên phong trong phân khúc này
Nhiều cuộc nghiên cứu thị trường cho thấy ở các thành phố lớn khả năng dùng thử và
chấp nh
ận sản phẩm mới cao hơn các vùng khác, vì thế các tỉnh thành như: Quảng

Ninh, Hà Nội, Hải Phòng, Đà nẵng, Bình Định, Đồng Nai, Khánh Hòa, Đồng Nai, Bình
Dương, Cần Thơ… được công ty KiDo chọn làm nơi phân phối Well-Yo Mamma đầu
tiên khi mới tung ra thị trường.
7.1 Độ phủ
Hiện nay KiDo đã có trong tay 1 hệ thống phân phối kem Kinh Đô tương đối phủ kín
các tỉnh thành và đây cũng là bàn đạp để Well-Yo Mamma được đưa đến tay người tiêu
dùng d
ễ dàng và thuận tiên hơn qua các tủ mát của KIDO.
Để người tiêu dùng đến gần hơn với sản phẩm dinh dưỡng mới này, Well-Yo Mama
đưa ra mục tiêu đạt được 20% độ phủ trên khu vực có tủ mát bày bán nước ngọt và sản
phẩm sữa của đối thủ cạnh tranh.
7.2 Độ nhận biết
Well-Yo Mamma là một sản phẩm hoàn toàn mới , ngoài sứ mạng là bổ sung thêm
dưỡng chất cho bà mẹ trong thời kì mang thai, Well-yo Mama còn đóng vai trò giáo dụ
c
thói quen dùng sữa chua cho cả mẹ và con khi bé lớn lên. Do đó, Well-Yo Mamma đưa
ra chỉ tiêu phải đạt được mức độ nhận biết của người tiêu dùng khoảng 30%. Để đạt
được mục tiêu trên ngoài hệ thống phân phối rộng khắp còn phải có 1 chương trình
quảng cáo truyền thông rộng rãi để mọi nhận biết và dùng thử Well-Yo Mamma.
7.3 Doanh số
Mục tiêu cuối cùng trong chiến lược tiếp thị của sản phẩm Well-Yo Mamma là đạt
đượ
c doanh số 23 tỉ trong vòng 6 tháng, đây là doanh số nằm trong tầm tay vì Well-Yo
Mamma là sản phẩm sữa chua đầu tiên có các dưỡng chất tốt dành cho phụ nữ mang
thai.

14
VIII. CHIẾN LƯỢC TIẾP THỊ
8.1 Định vị thương hiệu
Well Yo Mama là sản phẩm sữa chua đầu tiên trên thị trường dành cho đối tượng

khách hàng là phụ nữ chuẩn bị có thai và đang mang thai. Sản phẩm có bổ sung thành
phần Axít Folic, một trong những dưỡng chất cần thiết cho phụ nữ mang thai.
Hầu hết phụ nữ nào khi mang thai đều mong muốn con yêu của mình phát triển khoẻ
mạnh. Vì vậy, trong thời k
ỳ mang thai, họ rất chú trọng đến chế độ dinh dưỡng. Bất cứ
sản phẩm nào bổ dưỡng cho sự phát triển của bào thai và an toàn, họ đều sẵn sàng chi
tiêu cho các sản phẩm này. Bên cạnh đó, phụ nữ thường rất thèm ăn vặt khi mang thai,
và sữa chua là một trong những sản phẩm ưa thích. Hơn nữa, phụ nữ cũng thường ngán
uống sữa trong thời kỳ mang thai. Do vậy, sản phẩ
m Sữa chua Well Yo Mama ra đời
chắc chắn sẽ đáp ứng được sự mong đợi của phụ nữ chuẩn bị có thai và đang mang thai.



15
Well Yo Mama
Master BrandKey
One to Group - Marketing Manager Marcom Class - 2008
Value:
- Trách nhiệm với
tương lai.
- Hạnh phúc.
- Lo xa.
Personality:
- Đằm thắm.
- Quan tâm sức
khỏe của chính
mình và con yêu.
- Chân thực.
5

.

V
a
l
u
e
s

&

P
e
r
s
o
n
a
l
i
t
y
- Sản phẫm
bổ sung Acid Folic.
- Được chứng nhận từ
bộ y tế.
- Các bác sỉ khuyên dùng.
- Bao bì cao cấp.
- Hương vò thuần
khiết.

6
.

R
e
a
s
o
n
s

t
o

B
e
l
i
e
v
e
- Tận hưởng vò
sữa chua thuần
khiết có bổ sung
Acid Folic.
- Bổ sung ngay từ
đầu dưỡng chất cần
thiết cho con yêu.
- Giúp mẹ ăn uống ngon hơn
trong những năm tháng làm

mẹ.
- Khẩu vò phù hợp với
thời kỳ mang thai.
4
.

B
e
n
e
f
i
t
s
- Well Yo
Mama là sản
phẩm chuyên
biệt dành cho
phụ nữ mang
thai.
- Là sản phẩm đầu
tiên trên thò
trường.
7
.

D
i
s
c

r
i
m
i
n
a
t
o
r
8. Essence
Hạnh Phúc
Vuông Tròn
3. Insight
Tôi rất thèm ăn vặt khi mang thai,
nhưng phải ăn gì tốt cho sự phát triển
của con yêu.
1. Competitive
Environment
- Thực phẩm gốc sữa, nước ép
trái cây.
- Thực phẩm tăng cường
vitamin.
- Trái cây.
- Khách hàng Vinamilk.
2. Target
- Nữ mang thai, hoặc đang chuẩn bò
sinh con.
- Tuổi 25-35 (mở rộng 20-39).
- Nghề nghiệp: nội trợ, văn phòng.
- Class: A,B,C.

- Nơi ở: Thành phố, cấp 1 &2.
- Khách hàng đang sử dụng sữa chua
Vinamilk.
Key Positioning
8. Essence
Bổ sung dưỡng
chất cần thiết cho
con u.
“Hạnh Phúc Vng
Tròn”

16
8.2 Kế hoạch tiếp thị tích hợp
8.2.1 Kế hoạch sản phẩm


8.2.2 Ý tưởng sản phẩm
 Người phụ nữ với giai đoạn có tin vui là giai đoạn thật sự quan trọng trong cuộc
đời tất cả các dinh dưỡng đều dành cho đứa con thân yêu tương lai của mình.
 Người mẹ bao giờ cũng muốn dành cho đứa con yêu dấu của mình những gì tốt
đẹp nhất. Nuôi con, người mẹ nào cũng mong ước con mình được khỏe mạnh,
mau lớn và thông minh hơn ng
ười.
 Sữa chua Well Yo Mama bổ sung dưỡng chất Acid Folic giúp cho đứa trẻ tương
lai hình thành não bộ, phù hợp với giai đoạn đang phát triển của thai nhi. Ngoài
ra, sữa chua giúp tăng sự ngon miệng cho bà mẹ. Điều đó sẽ giúp các bà mẹ thực
hiện được ước mơ của mình.
 Sản phẩm phù hợp với phụ nữ chuẩn bị làm mẹ và đang mang thai.
 Sữa chua mang nhãn hiệu: Well Yo Mama


Khẩu hiệu (slogan): “ Hạnh Phúc Vuông Tròn”
8.2.3 Tính năng và giá trị sử dụng sản phẩm
 Sửa chua Well Yo Mama do Công Ty Kinh Đô sản xuất được bổ sung acid folic

 Chúng ta đều biết rằng vitamin đóng một vai trò rất quan trọng đối với các chức
năng của các cơ quan trong cơ thể. Trong số các vitamin, acid folic được xem là
một trong những loại vitamin vô cùng cần thiết đối với con người, được coi là
"vệ sĩ
" tích cực nhất đối với sức khỏe của con người.

17

 Acid folic còn gọi là vitamin B9 là một dạng vitamin B
hòa tan được trong
nước, cần thiết cho dinh dưỡng hằng ngày của cơ thể người , có vai trò đặc biệt
quan trọng vào quá trình hình thành và phát triển của hồng cầu và tế bào. Nhu
cầu về chất này tăng cao ở phụ nữ mang thai
và trẻ sơ sinh. Thiếu vitamin B9
còn ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của thai nhi. Do đó, các bà mẹ mang thai
luôn được yêu cầu phải cung cấp cho cơ thể đầy đủ hàm lượng vitamin B9 để
làm giảm tối thiểu khuyết tật của thai nhi.
 Acid folic đặc biệt cần thiết cho tất cả các phụ nữ
có ý định mang thai. Trong
khoảng thời gian ngay trước và ngay sau khi thụ thai
, cần ăn đủ acid folic, để
bào thai được phát triển khỏe mạnh, tránh được các biến cố bào thai hay bệnh tật
bẩm sinh nguy hiểm cho thai nhi
.
 Một trong các nguy cơ cho bào thai nếu thiếu acid folic là bệnh khuyết tật ống
thần kinh. Bệnh này có thể gây ra sự hở xương sống, hở hộp sọ và thậm chí vô

não. Nguy cơ này có thể giảm nếu uống thêm thuốc bổ trợ chứa acid folic, ngoài
chế độ dinh dưỡng giàu acid folic bình thường
 Acid folic còn giúp cho hàng trăm quá trình trao đổi chất và các quá trình sinh
học trong cơ thể con người hoạt động một cách trơn tru, dễ dàng hơn. Thiếu acid
folic có thể khiến cơ thể gặp không ít rắc rối, thậm chí là mắc phải những căn
bệnh nghiêm trọng.
Bảng 8.1 Lượng axít folic cần thiết hằng ngày
được tóm tắt ở bảng sau:
Nhu cầu acid folic hằng ngày (µg
)
Nam giới Nữ giới
Trên 19 tuổi Trên 19 tuổi Mang thai Cho con bú
400 µg 400 µg 600 µg 500 µg
1 µg thức ăn chứa acid folic = 0,6 µg acid folic trong thuốc bổ trợ
Theo các điều tra ở Hoa Kỳ (NHANES III 1988-91 hay 1994-96 CSFII) đa số mọi
người không ăn đủ acid folic hằng ngày. Tại Hoa Kỳ đã có chiến dịch tăng cường acid
folic trong khẩu phần ăn, trong ngũ cốc
và thức ăn sáng ngũ cốc, và bước đầu đã cho kết
quả khả quan. Tuy nhiên chương trình tương tự ở Châu Âu
có ít hiệu quả
.


18
 Acid folic và những liên quan đến sức khỏe của Bà mẹ và thai nhi
 Mỗi năm trên thế giới có hàng nghìn thai nhi trở thành nạn nhân của một căn
bệnh có thể khiến cho não bộ và thần kinh bị mắc những khiếm khuyết nghiêm
trọng do thiếu vitamin B. Chủ yếu là những thai nhi bị thiếu acid folic trong
vòng 3 tháng đầu. Người mẹ khi mang thai được khuyến cáo là nên hấp thụ
khoảng 400 - 800 mcg acid folic mỗi ngày để đảm bảo cho s

ự phát triển não bộ
bình thường của trẻ. Lượng acid folic chủ yếu nên được hấp thụ qua thức ãn
Theo một số tài liệu, phụ nữ mang thai nên uống thêm khoảng 400 microgam

acid folic từ thuốc bổ trợ hằng ngày, cùng với bữa ăn đầy đủ chất dinh dưỡng.
Điều này giúp đạt được nhu cầu dinh dưỡng hằng ngày về acid folic cho phụ nữ
mang thai là 800 microgam như trình bày.
 Bên cạnh đó, theo thống kê của Bệnh viện Bảo vệ bà mẹ và trẻ sơ sinh Hà Nội,
khoảng 30% - 50% phụ nữ Việt Nam thiếu máu khi mang thai. Theo đó, phần
lớn phụ nữ Việt Nam trong giai đ
oạn mang thai bị thiếu acit folic - một
vitamin nhóm B cần thiết cho sự tạo thành hồng cầu - điều này dẫn đến việc có
khoảng 30% - 50% phụ nữ mang thai bị thiếu máu, khiến tỷ lệ trẻ sinh ra có dị
dạng thần kinh là 2,5/1.000 trẻ.
 Khuyến cáo được đưa ra: để an toàn cho thai nhi, phụ nữ mang thai và trong độ
tuổi sinh đẻ cần được bổ sung acid folic bằng tăng sử dụng các loại thức
ăn tự
nhiên giàu acid folic. Ở nhiều nước còn cho phép (thậm chí bắt buộc) bổ sung
acid folic vào thức ăn như bột mì, gạo,…

 Phụ nữ có thai có chế độ dinh dưỡng tốt sẽ cho ra đời những đứa trẻ khoẻ mạnh,
thành đạt, đó là niềm hạnh phúc lớn cho mỗi gia đình nói riêng và cho xã hội nói
chung.
 Sữa chua Well Yo Mama mang lại lợii ích cho tất cả mọi người, đặc biệt nh
ững
phụ nữ có thai và đang chuẩn bị có thai.
( Tài liệu wikipedia, Theo TGPN)
 Nên bổ sung axit folic từ trước khi mang thai
 Theo tiến sĩ Nguyễn Viết Tiến, một nghiên cứu trên gần 32.000 phụ nữ ở Trung
Quốc đã chứng minh, việc bổ sung 400 mcg axit folic mỗi ngày đã làm giảm

79% tỷ lệ nứt đốt sống. Một nghiên cứu khác tại New Zealand cho thấy, những

19
phụ nữ uống sữa bổ sung axit folic sẽ có hàm lượng chất này trong máu tăng cao
rõ rệt so với nhóm chứng (dùng sữa bình thường).
Theo các chuyên gia, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nên bổ sung axit folic nếu có
các triệu chứng báo động như: khó thở khi gắng sức, viêm lưỡi, chán ăn Làm
vậy là bạn đã tạo một mảnh đất tốt để gieo mầm của sự sống - thụ thai đứa con
tương lai củ
a bạn.
(Nguồn: VnExpress.net )
8.2.4 Kế hoạch phát triển sản phẩm
 Giai đoạn đầu chỉ sản xuất sữa chua tự nhiên (plain yoghurt)
 Sau 6 tháng tung hàng, sẽ bổ sung sữa chua trái cây như xoài, dâu, cam sau khi
tiến hành khảo sát nhu cầu và khẩu vị của người tiêu dùng
8.3 Kế hoạch tính giá
8.3.1 Cơ cấu định giá
 Giá bán của sữa chua Well Yo Mama được xác định dựa trên các yếu tố sau
 Xác đị
nh trên cơ sở định giá người tiêu dùng
Dựa trên kết quả nghiên cứu định lượng của nhóm, mức giá người tiêu dùng chấp nhận
được là 5500 NVD/ 1 hủ.
 Xây dựng chiến lược giá cao cho dòng sản phẩm chuyên biệt cao cấp, có so sánh
với giá của các sản phẩm cùng ngành hàng sữa chua uống.







20
Bảng 8.2 Bảng tham khảo giá bán một số sản phẩm sữa chua ăn trên thị trường
NHÃN
HIỆU
MÙI VỊ KHỐI
LƯỢNG
G
GIÁ(VND) Index
90g
% KHUYẾN
MÃI
Well Yo
Kidz
Flavor + DHA + Lysine 90 5,000

5,000
100%
NESTLE
KID
Cam, dâu, chuối 80 4,200

4,725
95%

DISNEY
Dâu, có đường 100 2,900

2,610
52%


Well Yo
Vitamin E
Fruit Inclusion 90 3,500

4,500
100%
NESTLE
Dâu 110 4,200

3,436
76%

NESTLE
Caramen 110 4,200

3,436
76%

YOGOOD
Dâu, có đường, trái cây 100 4,400

3,960
88%

V
INAMILK
Dâu 110 3,500

2,864
64%


V
INAMILK
Trái cây 110 3,500

2,864
64%

Well Yo
Mama
Plain 90 5,000

5,000
100%
V
INAMILK
Trắng 100 2,900

2,610
52%

PLUS
Ít béo 100 4,200

3,780
76%

Z’DOZI
Có đường 100 2,800


2,520
50%

ANCOYO
Có đường, caramel 100 3,200

2,880
58%

V
INAMILK
Kefir 100 2,900

2,610
52%


 Xác định lợi nhuận cho công ty.
Dựa trên mức dự kiến tỉ suất lợi thuần là 15% doanh thu
Dựa trên ba yếu tố nêu trên thì mức giá tối ưu cho sản phẩm sữa chua Well
Yo Mama là 5,500 đồng/hủ/90g.

21
8.3.2 Hiệu quả lợi nhuận (Tham khảo bảng 8.1)
 Mức tỉ sụất lợi nhuận thuần dự kiến là 15% doanh thu
 Doanh thu dự kiến trong năm: 46.460.507.482 đồng Việt Nam
 Lợi nhuận dự kiến: 46.460.507.482 x 15% = 6.969.076.122 đồng Việt Nam
Bảng 8.3 Doanh số ước tính
ƯỚC TÍNH DOANH SỐ


Giá tiền / hủ/ 90g 5,500
Tỉ lệ người sử dụng 30%
Dùng 2 ngày 1 lần 0.5
Thời gian sử dụng trong năm
(ngày) 270
Doanh số

46,460,507,482
GP rate 0.15
GP
6,969,076,122
8.4 Kế hoạch phân phối bán hàng
8.4.1 Chiến lược phân phối
Tận dụng các kênh phân phối có sẵn của KIDO. Song song với các kênh truyền
thống MT, các thành phố chính (key accounts), sẽ thiết lập thêm kênh mới như các
phòng khám sản phụ, bệnh viện phụ sản hướng khách hàng mục tiêu dùng sản phẩm
chuyên biệt.
8.4.2 Kênh phân phối
Kênh MT
 Hệ thống Siêu thị là chính yếu.
 Dùng để trưng bày hàng hóa.
 Tiếp thị hình ảnh đến người tiêu dùng.
 Hệ thống kênh MT phải thực hiện vai trò chủ đạo cho việc phủ hàng.
Kênh GT
 Đặt điểm bán, giới thiệu tại nơi phòng khám sản phụ.
 Bệnh viện phụ sản.
 Luân chuyển hàng đến cho người tiêu dùng một cách nhanh chóng và tiện lợi
nhất
Các điểm bán cần ưu tiên theo thứ tự:
 Kênh Siêu Thị

 Các phòng khám sản phụ, bệnh viện phụ sản
 Nơi bán sữa bột dành cho trẻ em.

22
 Nơi bán sữa chua Vinamilk.
 Nơi có các tủ mát của KIDO: Red Cab, Ycab.
 Outlet tại các điểm khu dân cư khá giả.
HỆ THỐNG KHO LẠNH (COOL CHAIN) CỦA KIDO






-26oC
-22oC
-22oC
-18oC
KIDO 65 distributors
400 Supermarkets +
KA
KIDO 4 distribution centers
(HCM, HN, DN, CT)
10.000 freezers
Consumers
-26oC
-22oC
-18oC
-18oC
-18oC

-18oC
21
trucks
KIDO factory

23
KIDO’S : CHÍNH SÁCH ĐỔI HÀNG


8.4.3 Kế hoạch tung hàng
Chiến thuật tung hàng
 Luồn lách vào khe hở kênh bán hàng của họ. Tận dụng nhà bán sỉ lẽ của của
Vinamilk.
 Mang lại lợi nhuận cho người bán.
 Tạo niềm tin vào nhãn hiệu đến người tiêu dùng.
 Chia lực đối thủ.
 Big Bum.
 Bất ngờ.
Chỉ tiêu tung hàng
Các chỉ tiêu tung hàng:
 46.460.507.482 VNĐ Doanh Thu (12 tháng)
 176 ngàn thùng sữa chua.
 Độ nhận biết 30%.
 Tỉ suất lợi nhuận thuần: 15%
8.5 Kế hoạch truyền thông tích hợp
Cơ sở hình thành: Well-Yo Mama là sản phẩm yogurt duy nhất có bổ sung dưỡng
chất axit folic lần đầu tiên xuất hiện trên thị trường và là sản phẩm chuyên biệt cho
nhóm đối tượng đặc biệt là phụ nữ đang mang thai. Do
đó, các hoạt động truyền thông
sẽ nhắm vào mục đích chính là quảng bá sản phẩm đến đối tượng mục tiêu này. Và

chúng tôi quyết định thực hiện kế hoạch truyền thông tích hợp để quảng bá sản phẩm.
Mục đích: Truyền thông đến người tiêu dùng nhằm thuyết phục phụ nữ trong thời
gian mang thai chú ý, thử, mua, tin, trung thành với sản phẩm sữa chua dành riêng cho
họ với dưỡng chất cầ
n thiết cho đứa con thân yêu và hơn thế nữa là giúp họ ăn uống
ngon miệng trong các bữa ăn hàng ngày.
8.5.1 Above the line: Advertising and Public Relations
 Công cụ truyền thông:
7 n
g
ày
SX
Kho Cty
33 n
g
à
y
5 n
g
ày
Shelf life 45 days
Kho NPP Cab

24
 Báo chí
Đặc điểm báo chí: TV là kênh truyền thông truyền thống với độ bao phủ lớn khi các
kênh truyền hình lớn phủ sóng miễn phí đến từng hộ gia đình. Bên cạnh đó, báo chí
cũng là một công cụ truyền thông khá hiệu quả và đang có chịu hướng phát triển mạnh
với ước lượng hiện nay là hơn 400 đầu báo tính trong cả nước
Con số thống kê chính thức theo Niên giám Báo chí Việt Nam:

Số đầu báo chí trong nướ
c: 146
Số lượng tạp chí trong nước: 251
Số lượng báo chí viết bằng tiếng nước ngoài: 19

 Tại sao chọn báo chí mà không chọn TV để làm truyền thông???

NO: YES:
 Kỹ thuật và nguyên vật liệu in ấn ngày càng phát triển nên tạo hiệu ứng hình ảnh
rực rỡ sang trọng và toát lên được yếu tố sang tạo trong các mẫu quảng cáo trên
báo.
 Trước đây báo chí mang nội dung hỗn hợp dành cho mọi đối tượng thì hi
ện nay
đã được phân khúc và khai thác sâu rông từng nhóm đối tượng riêng và từ đó
mỗi nhóm đối tượng có thêm sự lựa chọn đầu báo thích hợp và sẽ tìm được
những thông tin liên quan mật thiết đến giới tính/độ tuổi/trình độ của họ.
 Phụ nữ và phong cách sống: Thế Giới Phụ Nữ, Hạnh Phúc Gia Đình, Mẹ và Bé,
Mẹ Con…
 Đàn ông và phong cách sống: Phong Cách Đàn Ông, Thể Thao Văn Hóa và Đàn
Ông…
 Sinh viên: VTM, Mực Tím, Hoa học trò, Thế giới học đường…
 Kinh doanh: Doanh Nhân Sài Gòn, Thành Đạt, Đầu Tư….
 Sức khỏe: Thuốc và Sức Khỏe, Bác sĩ gia đình, Sức khỏe và đời sống…
 Kế hoạch hành động
Hình thức: PR Editorial and Creative Print Ad
 Bài viết 1 (PR Editorial):

25
 Title: “Sữa chua dành cho mẹ”
 Mô tả: bài viết nêu ra lý do của sự cần thiết bổ sung dưỡng chất Acid Folic trong

giai đọan mang thai bằng những trích dẫn những lợi ích khi cung cấp đủ và
những ảnh hưởng không tốt khi không cung cấp đủ dưỡng chất này đến sự phát
triển của bào thai và sức khỏe của mẹ. Thông qua đó giới thiệu sản phẩm
yoghurt đầu tiên dành cho phụ nữ mang thai có bổ sung Acid Folic.

Bài viết 2 (PR Editorial):
 Tile: “Mọi thứ mẹ làm là vì bé yêu”
 Mô tả: hình ảnh bà mẹ với thái độ trìu mến dành cho đứa con đang trong bụng,
cầm sữa chua WellYo Mama ăn với niềm hạnh phúc tràn đầy, đồng thời trích
dẫn một số công việc bà mẹ đang chuẩn bị đón bé yêu chào đời: mua quần áo,
cho bé nghe nhạc, chọn tên cho con, theo dõi lịch khám thai đều đặn. Truyền đạt
thông điệp đến người tiêu dùng là mộ
t thứ không thể thiếu là sử dụng sản phẩm
“Sữa chua dành cho mẹ” có bổ sung Acid Folic và WellYo Mama chính là bạn
đồng hành với các chị em trong giai đoạn mang thai 9 tháng.





 Bài báo 3 (Creative Print Ad):
 Title: “Hạnh phúc vuông tròn”
 Mô tả: hình ảnh chính là bà mẹ ẵm đứa bé sơ sinh mới chào đời trong niềm hạnh
phúc vô biên. Thêm vào đó, hình ảnh phụ là những giai đoạn thai kỳ khác nhau
rất tươi tắn đang sử dụng sản phẩ
m WellYo Mama. Điều này cho thấy WellYo
Mama đã đi suốt một chặng đường dài, từ lúc bé yêu bắt đầu tượng hình cho đến
khi bé cất tiếng khóc chào đời.



×