Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Năng lực sáng tạo ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.4 KB, 14 trang )

Năng lực sáng tạo?
1. Năng lực tư duy.

Trong các năng lực của con người, năng lực tư duy đóng vai trò số một.
Bởi vì tư duy tốt ( tư duy có phê phán) hay tư duy không tốt sẽ có ảnh
hưởng quyết định đến đời sống của con người về vật chất và tinh thần,
về quan hệ với cộng đồng, đến sự giàu có, hạnh phúc của một gia đình,
đến hưng thịnh, hùng cường của một quốc gia.

Năng lực tư duy cũng là tiêu chuẩn để đánh giá người lao động trong thế
kỷ của trí tuệ này.

Tư duy có phê phán không những chỉ giúp học tốt ở trường học mà còn
giúp trở thành người công dân tốt trong việc ra những quyết định thông
minh, có ý thức, suy nghĩ sâu sắc, để tìm ra những giải pháp sáng tạo,
thích hợp, tối ưu; trở thành những con người tích cực, tiến bộ, văn minh,
tỉnh táo tìm ra được những giải pháp sáng tạo trong đấu tranh, lao động
vì sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.

Vậy tư duy là gì?

Tư duy là một hiện tượng tâm lý, là hoạt động nhận thức bậc cao ở con
người.

Cơ sở sinh lý của tư duy là sự hoạt động của vỏ đại não. Hoạt động tư
duy đồng nghĩa với hoạt động trí tuệ.

Mục tiêu của tư duy là tìm ra các triết lý, lý luận, phương pháp luận,
phương pháp, giải pháp trong các tình huống hoạt động của con người.

Quy luật hình thành, phát triển của tư duy sáng tạo?


 Khi hoàn cảnh có vấn đề thì TDST mới phát triển.
 TDST hình thành và phát triển trên cơ sở thực tiễn, rồi trở lại làm
phong phú thực tiễn.
 TDST phát triển từ tư duy độc lập và tư duy phê phán.
 Chủ thể của TDST cần được cung cấp đầy đủ tư liệu, đó là tri thức,
thông tin, kinh nghiệm và các phương pháp, các sự kiện trong tự
nhiên, xã hội.
 Bộ não cần được cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và được
hoạt động trong môi trường thuận lợi.
 TDST hình thành và phát triển dần dần theo quy luật từ thấp đến
nhảy vọt, kiểu mưa lâu thấm dần, hạt cát bé tích tụ lâu ngày thành
bãi phù sa to lớn.

Phân loại tư duy?

Phân loại theo tư duy cơ bản, phổ biến. Ta thường gặp chung trong học
tập cũng như trong đời sống:

- Tư duy lôgic hình thức ( gọi tắt là tư duy lôgic ):Tư duy lôgic dựa
trên luật bài trung và tam đoạn luận.

- Tư duy biện chứng: Trong triết học duy vật biện chứng, người ta
xem xét từng cặp phạm trù vừa đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa đấu
tranh chuyển hóa lẫn nhau vừa cùng tồn tại trong một tình huống nào đó.
Các cặp phạm trù thường gặp: 1. Nội dung và hình thức; 2. Bản chất và
hiện tượng; 3. Vận động và đứng yên; 4. Chủ quan va khách quan; 5.
Ngẫu nhiên và tất yếu; 6. Suy diễn và quy nạp; 7. Phân tích và tổng hợp;
8. Cụ thể và trừu tượng; 9. Thuận lợi và khó khăn; 10. Trước mắt và lâu
dài; 11. Thời cơ và thách thức…


Dùng tư duy lôgic hình thức để nghiên cứu các đối tượng trong trạng
thái yên tĩnh. Dùng tư duy biện chứng để nghiên cứu các đối tượng ở
trạng thái vận động. Vận động là thường xuyên, còn yên tĩnh là tạm thời
nên tư duy biện chứng đóng vai trò to lớn trong quá trình suy nghĩ của
con người.

- Tư duy hình tượng: Con người trng sự va chạm với thực tiễn còn có
một cách để thâm nhập vào thế giới quanh ta và trong ta rồi tác động vào
thế giới đó, đó là những sản phẩm sáng tạo ra bằng hư cấu, bằng tưởng
tượng theo những quan điểm thẩm mỹ nhất định, giúp người ta hình
dung ra được các sự vật, sự kiện với những khả năng vốn có của
chúng…

Nếu xét về mức độ độc lập có thể chia tư duy thành bốn bậc:
 Tư duy lệ thuộc: để chỉ tư duy của những người suy nghĩ dựa dẫm
vào tư duy của người khác, không có chính kiến riêng về một lĩnh
vực nào đó.
 Tư duy độc lập: để chỉ tư duy của những người có chính kiến riêng
trong một lĩnh vực nào đó, dù cho chính kiến đó có khác, thậm chí
đối lập với chính kiến của những người có quyền lực lớn, uy tín
cao.
 Tư duy phê phán: Người có tư duy độc lập trước một sự việc, quan
sát, phân tích, tổng hợp để có phán xét sự việc đó tốt hay xấu, tốt
xấu ở chỗ nào. Như vậy, người đó có tư duy phê phán.
 Tư duy sáng tạo: Sau khi đã phê phán sự việc, người tư duy suy
nghĩ tiếp, đề ra những giải pháp mới nhằm khác phục những thiếu
sót và phát huy ưu điểm, đó là nội dung của tư duy sáng tạo.

Nếu xét đặc điểm của đối tương để tư duy, người ta có thể chia làm hai
loại:

 Tư duy trừu tượng.
 Tư duy cụ thể.

2.Năng lực quan sát và sáng tạo.

Thế nào là quan sát?

Quan sát là hình thức phát triển cao độ tri giác có chủ định, có ý nghĩa
cực kỳ quan trọng trong hoạt động thực tiễn, sáng tạo của loài người.

Nhà bác học Đácuyn đã từng nói: “ Tôi chẳng có khả năng kiệt suất,
cũng không có trí tuệ hơn người. Chỉ trong rậm rạp những sự vật, về
năng lực quan sát tinh vi của tôi đã vượt lên trên số đông người khác”.

D.Mendeleep nhà bác học người Nga cũng đánh giá rất cao về năng lực
quan sát: “ Quan sát và thực nghiệm là cửa ra của khoa học”.

Quan sát chiếm vị trí quan trọng số một trong sáng tạo. Rất nhiều phát
minh sáng tạo vĩ đại bắt đầu từ sự quan sát chu đáo. Do đó, năng lực
quan sát tinh vi, sắc sảo và có hệ thống vẫn là điều kiện cơ bản của sáng
tạo.

Làm thế nào để nâng cao năng lực quan sát?
 Xác định chính xác mục đích và nhiệm vụ của quan sát.
 Chuẩn bị tốt tri thức và đối tượng quan sát: dụng cụ, máy móc, thời
gian. Lập kế hoạch tỉ mỉ trong quan sát.
 Khi quan sát, tập trung sự chú ý trong phạm vi đã quy định và đối
với từng khâu cần thực hiện quan sát chu đáo, chính xác cần ghi
chép tỉ mỉ, cụ thể, chuẩn xác.
 Tăng cường sử dụng yếu tố tư duy trong quan sát. Nghĩa là tăng

cường so sánh, phân tích, tổng hợp, suy xét.v.v để có kết quả cuối
cùng đáp ứng mục đích quan sát đã đề ra.

3. Năng lực tưởng tượng – liên tưởng.

Tưởng tượng và liên tưởng là hai phẩm chất quan trong trong tư duy
sáng tạo.

Tưởng tượng là xây dựng trong đầu những hình ảnh mới trên cơ sở các
biểu tượng đã có. Biểu tượng là hình ảnh sự vật nảy sinh trên vỏ não khi
sự vật không còn trực tiếp tác động vào giác quan chúng ta nữa.

Trong tưởng tượng, những biểu tượng đã có được sắp xếp lại, được kết
hợp với nhau theo một phương thức nào đó để tạo ra một biểu tượng
mới.

Dù tưởng tượng mang tính viễn tưởng như tưởng tượng ra trời phật, ma
quỷ.v.v. thì tưởng tượng đều là sự kết hợp độc đáo của các yếu tố nằm
trong các sự vật, hiện tượng có thật. Vì vậy, để có năng lực tưởng tượng
phong phú và phát triển hợp lý cần gắn với hoạt động thực tiễn.

Ý nghĩa của tưởng tượng trong đời sống và trong hoạt động sáng tạo
của con người?

Tưởng tượng cần thiêt cho hoạt động của con người. Nó giúp ta nhìn
thấy trước sản phẩm hoạt động trong nhiều trường hợp, là một hoạt động
mang tính sáng tạo. Kiến trúc sư, nhà hội họa, nhà khoa học, nhà thơ
văn, nhà soạn nhạc.v.v. nhờ trí tưởng tượng phong phú mà có được
những sản phẩm sáng tạo lừng danh.


Trí tưởng tượng có sẵn trong mỗi người. Nó làm cho thế giới tinh thần
của con người càng thêm phong phú, đem lại cho con người niềm vui và
kiến thức. Trí tưởng tượng giúp con người nhìn thấy những cái tưởng
như không nhìn thấy, tiếp cận những thứ tưởng như không thể tiếp cận
được, cung cấp cho con người những gì mà thực tại chưa kịp hoặc không
thể cho con người.

Cần làm gì để năng lực tưởng tượng phát triển phong phú, đúng hướng?

Làm giàu đầu óc mình bằng những tri thức và kinh nghiệm thực tiễn.
Người có tri thức và kinh nghiệm thực tiễn phong phú, đa dạng thường
có những năng lực tưởng tượng mạnh hơn người chỉ biết một mặt của tri
thức.

Nỗ lực rèn luyện năng lực liên tưởng của mình, tức là khả năng sử dụng
kinh nghiệm để chuyển sang giải quyết vấn đề khác tương tự. Không có
năng lực liên tưởng mạnh thì không thể có năng lực tưởng tượng phong
phú.

Vận dụng tư duy, can thiệp làm cho tưởng tượng hợp lôgic hơn và hợp
với quy luật. Tư duy giúp cho tưởng tượng ném bớt sự bay bổng, viển
vông và gắn vào thực tế hơn.

Luôn luôn chịu khó suy nghĩ, tưởng tượng ra cái mới tốt hơn cái cũ là
một yêu cầu không thể thiếu được đối với người sáng tạo.

4. Năng lực phát hiện vấn đề.

Năng lực phát hiện vấn đề chính xác để giải quyết đúng theo quy luật
khách quan đem lại kết quả cho hoạt động sáng tạo. Quy luật khách quan

không dễ tìm ra, đòi hỏi phải quan sát mọi hiện tượng cần thiết, tìm tỏi
hiểu biết những sự thật khách quan. Để xác định được quy luật khách
quan phải chọn đúng đề tài nghiên cứu. Nhà vật lý học vĩ đại Anhxtanh
đã nói: “ Nêu một vấn đề luôn luôn quan trọng hơn so với giải quyết vấn
đề”. Bởi vì, giải quyết vấn đề có thể chỉ nhờ khả năng toán học hoặc nhờ
thực nghiệm mà đạt được, còn nêu vấn đề phải cần có khả năng tưởng
tượng có tính sáng tạo.

Nhiều nhà khoa học, nhà sáng tạo cao nhờ phát hiện vấn đề đúng và
quyết tâm giải quyết vấn đề đã đem lại kết quả to lớn.

5. Năng lực đọc.

Đọc không những nhằm thỏa mẵn hứng thú nhận thức, nâng cao trình độ
mà còn cập nhật được thông tin, phục vụ cho việc làm của người lao
động sáng tạo.

M. Goocki từng nói: “ Sách là một kỳ tích vĩ đại nhất trong số những kỳ
tích mà loài người đã sáng tạo ra”. Sách là kho tri thức vô tận mà mỗi
người phải biết tận dụng để tích lũy kiến thức cho mình.

Nhà trường và thầy cô giáo chỉ dạy dỗ cho ta một thời gian ngắn ngủi,
dù cho ta có qua trường đại học đi nữa. Những sách vẫn là người thầy
dạy dỗ ta suột cuộc đời. Chỉ cần chúng ta biết yêu quý và khai thác tốt
mà thôi!

Nhưng đọc sách thế nào cho đúng?

C.Mac đã nói: “ Sách là những tên nô lệ của tôi và phục tùng theo ý
muốn của tôi?”. Muốn biến sách thành những tên nô lệ của mình thì phải

biết đọc sách và điều đó không phải chuyện đơn giản.

Khoa học đã đúc kết, có ba cách đọc sách: Một là đọc và không hiểu;
Hai là đọc và chỉ hiểu những điều trong sách nói; Và ba là đọc và còn
hiểu những điều sách không viết nữa.

Sách có tầm quan trọng như vậy nhưng hiện nay, nhiều quyển sách
không thông tin kịp thời tri thức mới nhất trên thế giới và trong nước
phục vụ cho việc học và làm việc. Chính vì vậy, phải nhờ đến internet.

Internet là một thành quả khoa học quý báu nhất hiện nay, đa tính năng,
Có thể giúp loài người sống, học tập và làm việc ngày càng tốt hơn. Rồi
đây, sản phẩm công nghệ thông tin này sẽ ngày càng được phổ biến sâu
rộng đến mỗi người dân lao động trên thế giới.

Do vậy, rèn luyện kỹ năng đọc, lấy thông tin từ internet vô cùng quan
trọng đối với sáng tạo và tư duy sáng tạo.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×