Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Chương 1:Những vấn đề lý luận chung về chất lợng tín dụng trung và dài hạn tại các ngân hàng thương mại potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.71 KB, 20 trang )

CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI.
1.1.NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ
1.1.1.Khái niệm
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ, hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền giử của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm các dịch vụ
thanh toán…Đối với NHTM thì hoạt động kinh doanh chủ yếu và quan trọng
nhất vẫn là hoạt động cung ứng tín dụng cho nền kinh tế. Ta sẽ đi tìm hiểu tín
dụng là gì?
Tín dụng là quá trình chuyển dịch vốn dưới hình thức tiền tệ hay hiện vật
của một tổ chức hay cá nhân này cho một tổ chức hay cá nhân khác sử dụng
trong một thời gian nhất định trên nguyên tắc có hoàn trả.
Tín dụng ngân hàng là một hình thức phát triển cao nhất của quan hệ tín
dụng, là quan hệ giao dịch giữa một bên là ngân hàng, còn bên kia là pháp nhân
hay thể nhân khác trong nền kinh tế quốc dân.
Đối với ngân hàng, tín dụng là hoạt động quan trọng nhất, đem lại phần thu
nhập lớn nhất cho ngân hàng, tuy nhiên nó cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi
ro nhất. Chính vì thế, để tiện cho việc quản lý các khoản vay, các ngân hàng
thường phân loại tín dụng theo nhiều tiêu chí khác nhau như theo mục đích vay,
theo thành phần kinh tế, theo đối tượng tín dụng, theo hình thái giá trị của khoản
tín dụng….và theo thời hạn của tín dụng. Theo thời hạn của tín dụng thì tín dụng
Ngân hàng được chia làm 3 loại: Tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung và dài hạn.
Trong đó
Tín dụng trung và dài hạn là các khoản cho vay của ngân hàng có thời hạn
trên một năm nhưng không dài hơn thời gian khấu hao cần thiết của tài sản hình
thành bằng vốn vay của ngân hàng.
Theo quy định của Việt Nam thì tín dụng trung là khoản tín dụng có thời hạn từ
1-5 năm, còn tín dụng dài hạn là khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm.


Tín dụng trung dài hạn là loại tín dụng có thời hạn hoàn vốn từ 5 năm trở
lên, được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và đời sống. Hình thức tín dụng này được các NHTM câp cho khách
hàng nhằm hỗ trợ việc xây dựng mới, mở rộng hoặc hoàn thiện quy trình công
nghệ, quy trình sản xuất.
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn
+ Quy mô lớn: Trong nền kinh tế thị trường thì nhu cầu TD TDH luôn
phát sinh do các doanh nghiệp luôn tìm cách mở rộng sản xuất xây dựng cơ sở
vật chất, đổi mới máy móc thiết bị….Mong làm được điều gì đó thì doanh nghiệp
cần phải có một lượng vốn lớn, trong khi nguồn vốn tự tích lũy của các doanh
nghiệp lại ít nên Ngân hàng cần cung ứng một lượng vốn lớn để đáp ứng nhu cầu
này của các doanh nghiệp.
+Thời hạn dài: Khác với tín dụng ngắn hạn là phục vụ mục đích chi tiêu,
mua nguyên vật liệu, trả lương bổ sung, vốn lưu động…. Có nghĩa là đáp ứng
nhu cầu vốn ngắn hạn, thì TD TDH lại là đầu tư vao các thiết bị , dự án xây dựng
có thời gian thi công dài, thời gian thu hồi vốn chậm. Do đó, để phù hợp với yêu
cầu của việc đầu tư thì thời hạn của TD TDH là tương đối dài.
+ Rủi ro lớn: Do đặc điểm của TD TDH là quy mô lớn, thời hạn dài nên
khả năng bị rủi ro là rất cao vì nền kinh tế luôn biến động khó có thể dự đoán
chính xác được. Do đó mà một khoản vay TDH thường chịu nhiều rủi ro hơn là
một khoản cho vay ngắn hạn vì thời gian càng dài thì xác suất xảy ra biến động
bất lợi cho Ngân hàng sẽ nhiều hơn.
+ Lãi suất cao: Lãi suất là gía cả của khoản vay hay nói cách khác đó là
mức chi phí mà người đi vay phải trả cho Ngân hàng để có thể sử dụng vốn. Tiền
lãi thu được không chỉ để Ngân hàng trang trải chi phí mà còn để bù đắp phần
nào rủi ro cho Ngân hàng khi có rủi ro xảy ra TD TDH luôn ẩn chứa nhiều rủi
ro nên lãi suất cho vay TD TDH bao giờ cũng cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn.
+ Nguyễn tắc và điều kiện vay vốn: Khách hàng muốn vay vốn của ngân
hàng phải đảm bảo được 3 nguyên tắc tín dụng cơ bản sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng

-Phải hoàn trả tiền vay và lãi theo đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
- Phải đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước.
- Doanh nghiệp vay vốn phải là đơn vị sản xuất kinh doanh có lãi, có vốn góp
tham gia tối thiểu bằng 20% tổng dự toán công trình đầu tư.
- Doanh nghiệp vay vốn phải chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản về tỷ lệ tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng.
Hiện nay theo quy định mới của Chính phủ, các đơn vị kinh doanh nếu
chứng minh được làm ăn có hiệu quả sẽ có khả năng vay vốn mà không cần thế
chấp.
+ Đối tượng cho vay: Đối tượng cho vay trung dài hạn là toàn bộ các chi
phí cấu thành trong tổng mức vốn đầu tư của các dự án xây dựng mới, mở rộng
cải tạo công nghệ.
Trong quan hệ tín dụng Ngân hàng, đối tượng cho vay trung dài hạn là các
công trình, hạng mục công trình hoặc các dự án đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản
cố định của các đơn vị kinh tế có luận chứng kỹ thuật, xác thực và tổng dự toán
đã phê duyệt.
+ Vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án:
Cho vay trung và dài hạn với thời gian dài, độ rủi ro cao hơn so với cho vay ngắn
hạn, để giảm bớt rủi ro Ngân hàng yêu cầu khách hàng cần phải có vốn chủ sở
hữu tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh và đời sống. Tỷ lệ vốn tham gia
vào dự án cao hay thấp tùy thuộc vào mức độ rủi ro và hiệu quả của dự án. ở Việt
Nam hiện nay, Ngân hàng công thương quy định mức vốn chủ sở hữu tham gia
vào dự án như sau:
-Tối thiểu 10% tổng mức vốn đầu tư đối với phương án, dự án cải tiến kỹ thuật,
mở rộng sản xuất, hợp lý hóa sản xuất.
-Tối thiểu 30% tổng mức vốn đầu tư( sau khi trừ đi phần vốn lưu động dự kiến)
đối với dự án xây dựng mới.
- Tối thiểu 30% tổng mức vốn đầu tư( sau khi trừ đi phần vốn lưu dộng dự kiến
trong tổng mức vốn đầu tư) đối với các dự án phục vụ đời sống.

+ Giải ngân trong cho vay trung và dài hạn:
-Đối với khoản cho vay trung và dài hạn có thể giải ngân một lần, hoặc nhiều lần
nhằm đảm bảo cho khách hàng sử dụng tiền vay đúng mục đích. Ngân hàng
không cho rút vốn khi các nhu cầu chi tiêu liên quan đến dự án chưa phát sinh.
- Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận rút hết toàn bộ tiền vay một lần trong
trường hợp vay để mua máy móc, thiết bị. Đối với các tài sản hình thành trong
một thời gian dài thì việc giải ngân được thực hiện theo tiến độ công việc hoàn
thành.
1.1.3. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng TDH không chỉ có ỹ nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của bản thân Ngân hàng mà nó còn đóng vai trò quan trọng đối với sự phát
triển của các doanh nghiệp cũng như sự phát triển của nền kinh tế. Cụ thể:
1.1.3.1. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với Ngân hàng
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu nhất của một Ngân hàng thương
mại, nó chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản Có và đây là khoản mục đem
lại phần lớn thu nhập cho Ngân hàng. Thu nhâp từ tiền vay được biểu hiện dưới
dạng lãi tiền cho vay và phụ thuộc chủ yếu vào thời hạn của khoản vay theo
nguyên tắc thời hạn cho vay càng dài lãi suất cho vay càng lớn. Chính vì thế, nếu
một Ngân hàng mở rộng cho vay trung và dài hạn thì điều đó có nghĩa rằng Ngân
hàng đang làm tăng thu nhập của mình. Tuy nhiên, đối với các khoản vay có thời
hạn dài thì rủi ro tiềm ẩn cũng càng cao và đó là lý do tại sao mở rộng quy mô
luôn phải đi kèm với nâng cao chất lượng tín dụng.
Hơn nữa việc đáp ứng tốt nhu cầu tín dụng trung và dài hạn cũng đem lại
cho Ngân hàng một vũ khí cạnh tranh lợi hại trên thị trường. Khả năng mở rộng
tín dụng trung và dài hạn thể hiện tiềm lực mạnh về vốn của Ngân hàng, thể hiện
năng lực quản lý của lãnh đạo, năng lực chuyên môn của cán bộ Ngân hàng.
Điều đó sẽ tạo nên uy tín ngày càng cao cho Ngân hàng và đó là cơ sở làm tăng
thu nhập của Ngân hàng trong tương lai.
Trong quá trình phát triển môi trường kinh doanh có nhiều thay đổi, nhiều
phương pháp, sản phẩm mới, công cụ kinh doanh mới xuất hiện và được ứng

dụng vào kinh doanh song hoạt động tín dụng vẫn luôn là hoạt động cơ bản,
chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ hoạt động Ngân hàng thương mại. Hoạt động
cho vay thường chiếm trên 70% tổng tài sản Có. Lợi nhuận thu được từ hoạt
động tín dụng thường chiếm tỷ lệ cao, ở các nước phát triển thường chiếm
khoảng 60% trên tổng lợi nhuận của Ngân hàng. ậ nước ta hiện nay tín dụng
chiếm 90% tổng lợi nhuận Ngân hàng. Điều này thể hiện rõ tín dụng là hoạt động
bậc nhất trong hoạt động Ngân hàng.
1.1.3.2.Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường

Tín dụng Ngân hàng huy động tất cả các nguồn vốn nhàn rỗi trong
tất cả các thành phần kinh tế, để cho các doanh nghiệp và cá nhân vay góp
phần mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn là yếu tố hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động của mỗi tổ chức
kinh tế, khi có đủ vốn họ sẽ dễ dàng hơn trong việc thực hiện đầu tư sản xuất hay
xây dựng cơ bản của mình. Ngược lại khi thiếu vốn họ sẽ luôn gặp khó khăn
trong các quyết định kinh tế. Khi có vốn tạm thời nhàn rỗi họ cũng mất chi phí cơ
hội của việc sử dụng vốn, trước tình hình đó các doanh nghiệp luôn phải tìm
kiếm vốn để bù đắp, những doanh nghiệp có vốn nhàn rỗi lại muốn cho vay. Tuy
nhiên việc các tổ chức thiếu vốn tìm được các tổ chức khác tạm thời nhàn rỗi là
điều không dễ. Sự có mặt của tín dụng Ngân hàng được coi như là một công cụ
kết nối nhu cầu của người có vốn tạm thời nhàn rỗi và người muốn đi vay. Lợi
tức cho vay và đi vay của Ngân hàng luôn là công cụ điều chỉnh quan hệ cung
cầu tín dụng. Nhờ có Ngân hàng mà vốn tiền tệ được vận động một cách liên tục,
điều đó vừa làm tăng khả năng tích lũy tư bản của Ngân hàng vừa thúc đẩy quá
trình tăng trưởng kinh tế nhờ vào nguồn thu từ việc cấp tín dụng Ngân hàng.

Tín dụng Ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém
phát triển với các ngành kinh tế mũi nhọn.
Trong nền kinh tế thường tồn tại các ngành phát triển đối lập nhau, một số ngành
đó điều kiện thuận lợi và có lịch sử phát triển lâu dài có thể phát triển tốt với

nhiều thế mạnh và trở thành kinh tế mũi nhọn, ngược lại một số ngành khác do
nhiều nguyên nhân khác nhau nên kém phát triển. Trong chiến lược phát triển lâu
dài của quốc gia đã thực hiện phân ngành kinh tế mũi nhọn và những ngành kinh
tế kém phát triển để có kế hoạch đầu tư nhằm cân đối lại cơ cấu kinh tế công
nghiệp- nông nghiệp- dịch vụ. Muốn thực hiện được kế hoạch đầu tư cần phải có
vốn, tín dụng Ngân hàng góp phần đáp ứng điều đó. Ngân hàng cung cấp cho các
ngành thực hiện đầu tư theo cả chiều rộng và chiều sâu, hình thành các ngành sản
xuất mũi nhọn, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và khai thác triệt để các nguồn lực
điều này thể hiện qua việc câop tín dụng cho các dự án chương trình phát triển để
khuyến khích đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Tín dụng Ngân hàng tác động có hiệu quả tới sản xuất, thúc đẩy
cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ, doanh nghiệp cần vốn
đầu tư máy móc thiết bị và luôn phải đổi mới công nghệ Tín dụng Ngân hàng
đáp ứng được yêu cầu đó với điều kiện phải hoàn trả cả vốn vay và lãi. Nếu vi
phạm hợp đồng doanh nghiệp phải chịu phạt như lãi suất nợ quá hạn cao, mất
quyền sử dụng tài sản thế chấp do vậy doanh nghiệp luôn phải nâng cao hiệu
quả sản xuất và sức cạnh tranh trên thị trường để kinh doanh

Tín dụng Ngân hàng góp phần tích cực vào sự phát triển của các
công ty cổ phần
Để thành lập công ty cổ phần đòi hỏi phải có một số vốn ban đầu do các cổ đông
đóng góp và Ngân hàng có thể là một cổ đông lớn. Trong quá trình hoạt động
việc phát triển cổ phần mới thông qua Ngân hàng là một biện pháp hữu hiệu tiết
kiệm được một phần chi phí và thời gian.
Hiện nay nước ta đang có chủ trương cổ phần hóa các doanh nghiệp, Ngân hàng
cần phải có kế hoạch để tham gia nhiều hơn vào các công ty cổ phần nhằm thực
hiện chính sách vĩ mô của Nhà nước và đa dạng hóa các hoạt động giảm rủi ro.


Tín dụng tạo điều kiện cho việc phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại
Trong điều kiện hiện nay các nước đều thực hiện nền kinh tế mở, nên nhu cầu
giao lưu với các nước khác là rất cần thiết. Tín dụng Ngân hàng là một phương
tiện nối liền kinh tế các nước với nhau thông qua hoạt động đầu tư vốn xuyên
quốc gia. Ngoài ra muốn thực hiện được hoạt động xuất nhập khẩu thì phải có
vốn và vốn tín dụng Ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu này kịp thời. Ngày nay xuất
phát từ nhu cầu vốn để hỗ trợ xuất nhập khẩu nhiều Ngân hàng đã và đang xúc
tiến quá trình xây dựng các Ngân hàng hỗ trợ xuất nhập khẩu như Ngân hàng hỗ
trợ xuất nhập khẩu Excimbanhk
Tín dụng Ngân hàng có một vai trò rất lớn không chỉ đối với Ngân hàng mà còn
đối với xã hội. Xã hội càng phát triển thì tín dụng ngân hàng càng trở nên cần
thiết.
1.1.4. Quy trình tín dụng của Ngân hàng thương mại
Quy trình cho vay trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp được mở đầu bằng
việc xem xét hồ sơ xin vay và quyết định cho vay, sau đó là giải ngân, theo dõi
các khoản tín dụng, và kết thúc bằng việc thu nợ cả gốc và lãi hoặc ra những
quyết định khác.Quy trình như sau:
*B 1 :Lập hồ sơ vay vốn
Một khoản tín dụng chỉ được cấp một khi ngân hàng đã tin tưởng chắc
chắn vào thái độ sẵn sàng trả nợ của khách hàng.Để có được một quyết định
chính xác về việc cấp tín dụng hay không, Ngân hàng phải phân tích hàng loạt
các thông tin có liên quan đó là:
Hồ sơ xin vay của khách hàng bao gồm: Đơn xin vay, hồ sơ pháp lý chứng
minh tư cách pháp nhân, và vốn điều lệ ban đầu hồ sơ tình hình tài chính của
doanh nghiệp, các tài liệu khác có liên quan đến dự án xin vay vốn
Trên cơ sở các tài liệu khách hàng cung cấp và các tài liệu mà Ngân hàng
thu thập được, Ngân hàng sẽ phân tích để đưa ra quyết định của mình.
*B 2:Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách
hàng về sử dụng vốn tín dụng, cũng như khả năng hoàn trả vốn vay Ngân hàng.

Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi
ro cho Ngân hàng và tiên lượng khả năng kiểm soát của ngân hàng về các loại rủi
ro đó, cũng như dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế những thiệt hại có
thể xảy ra. Mặt khác, phân tích tín dụng giúp cho ngân hàng kiểm tra chính xác
của các thông tin do khách hàng cung cấp từ đó nhận đúng về thái độ của khách
hàng.
+ Trước tiên Ngân hàng kiểm tra các điều kiện cho vay: Tư cách pháp
nhân, tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình dư nợ của doanh nghiệp, mức vốn
tham gia của đơn vị vay vốn, xem xét mục tiêu kinh tế xã hội, khả năng thực thi
nguồn cung câp nguyên liệu, nguồn nhân lực, hướng tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả
kinh tế và khả năng hoàn trả nợ vốn vay của khách hàng.
+ Thẩm định dự án xin vay vốn: Đây là một mắt xích quan trọng trong quá
trình cho vay. Thực chất của quá trình là một số kỹ thuật phân tích đánh giá toàn
bộ các vấn đề, các phương tiện được trình bày trong dự án, theo một số tiêu
chuẩn thông số kĩ thuật và theo một trình tự hợp lý, chặt chẽ nhằm rút ra những
kết luận chính xác về hiệu quả của dự án. Từ đó Ngân hàng có quyết định cho
vay đúng mức, phù hợp với các dự tính của mình.
Muốn đạt được kết quả như mong muốn về thẩm định dự án xin vay vốn thì phải
tuân thủ quy trình thẩm định, nghĩa là phải đi từ khâu thu thập thông tin cần thiết
cho việc đánh giá dự án xin vay vốn, xử lý những thông tin bằng những phương
pháp thẩm định thích hợp để đi đến những kết luận cụ thể, xác đáng được ghi
trong tờ trình thẩm định dự án xin vay vốn.
* B 3: Ra quyết định tín dụng
Ra quyết định tín dụng như thế nào-châp thuận hay không chấp thuận là
công việc cực kỳ quan trọng. Nó không những ảnh hưởng đến tiến trình hoạt
động của khách hàng, mà nó còn ảnh hưởng đến cả uy tín của khách hàng. Thực
tế Ngân hàng sẽ mắc phải 2 sai lầm:
- Thứ nhất, là quyết định chấp thuận với một khách hàng không tốt
- Thứ hai, quyết định không chấp thuận với một khách hàng tốt.
Cả hai sai lầm này đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, đặc

biệt sai lầm thứ hai còn ảnh hưởng rất lớm đến uy tín của Ngân hàng. Ngân hàng
sẽ mất đi một cơ hội tăng thu nhập, mất đi một khách hàng- cơ hội mở rộng thị
phần. Vì lẽ đó, trong giai đoạn này vai trò của người ra quyết định tín dụng được
đề cao.
+ Để xác định mức tổng số tiền cho vay đối với một dự án, Ngân hàng cho
vay phải căn cứ vào các khoản đầu tư nhu cầu vay vốn của khách hàng, khả năng
cung câp vốn của Ngân hàng, giá trị đảm bảo của tài sản cho vốn vay hoặc khả
năng tài chính của bên bảo lãnh vay vốn
Tổng số tiền cho vay tối đa = Nhu cầu đầu tư - Các nguồn vốn khác tham gia tài trợ
* B 4 : Giải ngân
+ Giải ngân: là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng
đã cam kết theo hợp đồng.
Giải ngân phải đảm bảo nguyên tắc vận động của tín dụng gắn liền vận động của
hàng hóa. Hay nói một cách khác, việc phát tiền vay phải có hàng hóa đối ứng,
phù hợp với mục đích vay của hợp đồng tín dụng.
Mặc dù giải ngân là cấp tiền cho người vay nhưng phương thức giải ngân phụ
thuộc vào nội dung cam kết của hợp đồng tín dụng. Theo tính chất nghiệp vụ,
giải ngân có thể chia thành 2 loại:
-Thứ nhất: giải ngân là nghiệp vụ cấp tiền thuần túy. Theo loại này thì Ngân hàng
chỉ thuần túy cấp tiền cho khách hàng trong phạm vi mức tín dụng đã ký kết mà
không đòi hỏi thêm điều kiện đặc biệt nào.
- Thứ hai: Giải ngân là quyết định cho vay phụ kèm với việc cấp tiền, khi hợp
đồng tín dụng có quy định những điều kiện ràng buộc cho việc giải ngân.
+ Việc giải ngân phải được thực hiện theo tiến độ của dự án đầu tư, của đơn
vị vay vốn và phải căn cứ vào nhu cầu chi trả thực tế mà mức cho vay đã được
thông báo.
Việc giải ngân có thể thực hiện bằng nhiều cách như: chuyển vào tài khoản, bằng
tiền mặt, ngân phiếu cho khoản đầu tư hoặc vào tài khoản của ban quản lý dự
án
* B 5: Giám sát, thu nợ và thanh lý tín dụng

+Giám sát:
Mục tiêu của giám sát là kiểm tra việc thực hiện các điều khoản đã cam kết trong
hợp đồng tín dụng, bao gồm:
-Khách hàng có sử dụng đúng mục đích không?
- Kiểm soát mức độ rủi ro tín dụng phát sinh trong quá trình sử dụng vốn tín
dụng.
- Theo dõi thực hiện các điều khoản cụ thể đã thỏa thuận trong hợp đồng, kịp thời
phát hiện những vi phạm để có những ứng xử hợp lý.
- Theo dõi và ghi nhận việc thực hiện quy trình tín dụng của các bộ phận, cá
nhân có liên quan tại ngân hàng.
+ Thủ tục nghiệp vụ thu nợ:
Thường ngân hàng sẽ theo dõi lịch trả nợ theo các nội dung đã thỏa thuận trong
hợp đồng. Trước ngày đáo hạn trả nợ( thường 3-5 ngày) ngân hàng thường thông
báo cho khách hàng biết số tiền phải thanh toán và ngày thanh toán. Việc thông
báo có thể thực hiện theo các hình thức sau:
- Thông báo bằng thư qua bưu điện
- Thông báo trực tiếp
- Thông báo bằng điện thoại
- Thông báo qua mạng máy tính
Đối với khoản tín dụng được thu hồi đầy đủ khi đáo hạn cả gốc và lãi thì coi như
nghĩa của khách hàng với ngân hàng đã được thực hiện xong, và ngân hàng sẽ
làm thủ tục giải chấp tài sản thế chấp hoặc giải tỏa tài sản cầm cố, lập biên bản
giao tài sản.
Đối với khoản tín dụng thu theo nhiều kỳ hạn, thu lãi và gốc có lúc tách rời, nhân
viên ngân hàng có trách nhiệm phải theo dõi lịch và thường xuyên liên lạc với
nhân viên kế toán của khách hàng.Một số biện pháp thường được ngân hàng áp
dụng:
- Điều chỉnh kỳ hạn bằng cách nhập vào kỳ sau hoặc điều chỉnh hợp đồng về kỳ
hạn trả nợ.
- Chuyển nợ quá hạn khoản đến hạn chưa trả được.

- Coi các kỳ hạn sau đó đều đến hạn và chuyển nợ quá hạn toàn bộ số nợ còn lại.
- Khi đáo hạn do những nguyên nhân khách quan mà khách hàng không trả nợ
đầy đủ và đúng hạn, ngân hàng có thể gia hạn nợ.
- Một phương pháp khác được ngân hàng ứng xử trong giám sát hoàn trả tín dụng
là đảo nợ.
Đây là khâu chiếm vị trí rất quan trọng, dựa vào thời hạn đã thỏa thuận,
đơn vị vay vốn chủ động trả nợ khi đến hạn( trả cả gốc và lãi). Tuy nhiên trong
thực tế khi đến hạn nhưng khách hàng không trả được nợ. Trong trường hợp này
Ngân hàng căn cứ vào tình hình thực tế của khách hàng để đưa ra các quyết định
phù hợp. Nếu khách hàng khó khăn do điều kiện khách quan họ đã cố gắng trả nợ
thì có thể giãn nợ, gia hạn nợ, hoặc giảm lãi suất giúp cho khách hàng có thể
vượt qua khó khăn và trả nợ cho Ngân hàng. Còn trong trường hợp khách hàng
cố ý đẩy đưa cố ý không trả nợ hoặc chủ ý lừa đảo của Ngân hàng thì Ngân hàng
tìm mọi cách để thu nợ.
1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạn
Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp muốn phát triển thì cạnh tranh
là một yếu tố khách quan, sản xuất hàng hóa càng phát triển thì cạnh tranh càng
gay gắt. Cạnh tranh diễn ra trên 3 phương diện chủ yếu: chất lượng, giá cả, số
lượng. Trong đó chất lượng là yếu tố hàng đầu tạo điều kiện nâng cao tỷ lệ chiếm
lĩnh thị trường. Có nhiều quan điểm về chất lượng sản phẩm như chất lượng là
phù hợp với mục đích sử dụng hoặc là một trình độ dự kiến trước về độ đồng đều
và độ tin cậy với chi phí thấp phù hợp với thị trường. Theo hiệp hội tiêu chuẩn
pháp thì chất lượng là năng lực của một sản phẩm hay một dịch vụ nhằm thỏa
mãn những nhu cầu của người sử dụng.
* Xét trên góc độ kinh doanh Ngân hàng;
Chất lượng tín dụng là khoản tín dụng được đảm bảo an toàn, sử dụng đúng mục
đích phù hợp với chính sách tín dụng của Ngân hàng, hoàn trả gốc và lãi đúng
thời hạn đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp nhất, tăng

khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trên thị trường, làm lành mạnh các quan hệ
kinh tế, phục vụ tăng trưởng và phát triển.
* Xét trên góc độ lợi ích của khách hàng: Thì khoản tín dụng có chất
lượng là phù hợp với mục đích của khách hàng với lãi suất và thời hạn hợp lý,
thủ tục tín dụng đơn giản thuận tiện, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn
đảm bảo được nguyên tắc tín dụng.
* Đối với nền kinh tế: Khoản tín dụng có chất lượng phải hỗ trợ cho hoạt
động kinh doanh tiêu dùng phù hợp, góp phần mở rộng sản xuất lưu thông hàng
hóa, giải quyết công ăn việc làm, xây dựng được cơ sở vật chất kinh tế-xã hội,
khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập
trung vốn cho sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và
tăng trưởng kinh tế.
Chất lượng tín dụng là một khái niệm tương đối( thể hiện thông qua một số
chỉ tiêu định lượng như dư nợ, nợ quá hạn ) vừa trừu tượng( thể hiện qua khả
năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế)
Hơn nữa chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ
thích nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngoài. Nó thể hiện sức
mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng phù hợp với
sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của các NHTM.
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn cũng không nằm ngoài khái niệm
chất lượng tín dụng chung. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn chính là vốn
cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng được khách hàng đưa vào quá trình sản
xuất kinh doanh, dịch vụ để tạo ra một số tiền lớn thông qua đó Ngân hàng sẽ
thu được cả gốc và lãi đúng thời hạn, bù đắp được chi phí và lợi nhuận.
Chất lượng tín dụng được thể hiện qua nhiều tiêu chí khác nhau như: mức
độ an toàn vốn tín dụng, mức độ thích nghi của NHTM với sự thay đổi của môi
trường kinh tế, khả năng thu hút khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện. Ngoài
ra chất lượng tín dụng còn được thể hiện qua hiệu quả hoạt động của các dự án
vay vốn sản xuất kinh doanh, tình trạng xóa đói giảm nghèo và tốc độ tăng

trưởng kinh tế.
Vậy thì để đánh giá xem chất lượng của khoản tín dụng, gồm có những chỉ
tiêu nào phần sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng và sẽ là cơ
sở cho sự phân tích thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh
Ngân hàng ĐT & PT Bắc Hải Dương.
1.2.2.CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng
* Chỉ tiêu sử dụng vốn:
Vốn sử dụng
Mức độ sử dụng vốn = *100%
Vốn huy động
Chỉ tiêu này cho thấy Ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn trung và dài hạn và
một phần nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn. Có thể hiểu đây là chỉ
tiêu phản ánh được chất lượng tín dụng. Chỉ tiêu sử dụng vốn cho phép đánh giá
tính hiệu quả trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thì
chứng tỏ Ngân hàng đã sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn huy động được.
* Chỉ tiêu nợ quá hạn trung và dài hạn
Tổng dư nợ quá hạn trung dài hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn = *100%
Tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn
Chỉ tiêu này cho thấy trong 100% dư nợ tín dụng trung và dài hạn thì có bao
nhiêu% là quá hạn.
Thể hiện tỷ lệ nợ không thanh toán đúng hạn trên tổng dư nợ. Các Ngân hàng chỉ
số này thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng cao. ở các nước có nền kinh tế tài chính
phát triển người ta quy định các Ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
<=5% thì được coi là có chất lượng tín dụng tốt. Ngược lại nếu vượt quá 5% thì
được coi là có dấu hiệu xấu, hoạt động của Ngân hàng đó không an toàn và có
nguy cơ rủi ro cao.
* Chỉ tiêu mất vốn trung và dài hạn
Tổng dư nợ quá hạn trung dài hạn

Tỷ lệ mất vốn = *100%
Tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn
Rõ ràng tỷ lệ này càng cao thì chất lượng tín dụng càng thấp. Nợ quá hạn được
xóa có nguy cơ làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng và nếu có quá nhiều nợ quá
hạn được xóa sẽ có thể làm cho Ngân hàng phá sản. Các Ngân hàng đang cố gắng
giảm đến mức tối đa các khoản nợ khó đòi để làm tăng chất lượng tín dụng trung
và dài hạn.
* Chỉ tiêu lợi nhuận:
Lợi nhuận từ tín dụng TDH
Chỉ tiêu lợi nhuận= *100%
Tổng dư nợ TDH
Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả các khoản tín dụng trung và
dài hạn bởi xét cho cùng mục đích của NHTM là lợi nhuận, hay ít nhất cũng đủ
bù đắp chi phí bỏ ra.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung và dài hạn. Chỉ tiêu đó
càng lớn thì càng có lợi cho Ngân hàng. Đặc biệt vỡi những Ngân hàng chưa phát
triển các dịch vụ thì hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng.
* Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng trung và dài hạn
Doanh số thu nợ tín dụng TDH`
Vòng quay vốn tín dụng = *100%
Dư nợ TDH bình quân
Vòng quay vốn tín dụng là một chỉ tiêu thường được các NHTM tính toán hàng
năm để đánh giá khả năng quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc
đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, phản
ánh được số vòng chu chuyển của vốn tín dụng trung và dài hạn( thường là một
năm). Hệ số này cao phản ánh khoảng thời gian tồn tại trung bình của các món
vay ngắn hạn.
* Chỉ tiêu dư nợ:
Dư nợ tín dụng trung và dài hạn
Chỉ tiêu dư nợ = *100%

Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này cho thấy biến động tỷ trọng dư nợ tín dụng trung và dài hạn trong
tổng dư nợ tín dụng qua từng thời kỳ. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ phát
triển nghiệp vụ này càng lớn. Mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng có uy
tín.
* Chỉ tiêu nợ quá hạn khó đòi:
Nợ khó đòi trung dài hạn
Nợ quá hạn khó đòi =
Tổng dư nợ trung dài hạn
1.2.2.2.Nhóm chỉ tiêu định tính
Để đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn, đứng trên góc độ là một Ngân
hàng chúng ta phải xem xét cả những chỉ tiêu được thể hiện về mặt định tính và
mặt định lượng. Về mặt định tính, các chỉ tiêu được thể hiện qua một số khía
cạnh sau:
- Chất lượng tín dụng được thể hiện thông qua khả năng đắp ứng tốt nhu cầu của
khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện, cung cáp vốn nhanh chóng, kịp thời,
anh toàn, kỳ hạn và phương thức thanh toán phù hợp với chu kỳ kinh doanh của
khách hàng.
- Những Ngân hàng có lịch sử hoạt động lâu đời, cơ sở vật chất trang thiết bị tốt,
đồng thời Ngân hàng tham gia vào nhiều hình thức huy động vốn, đa dạng hóa và
không ngừng ứng dụng các dịch vụ Ngân hàng mới. Ngân hàng có tổng nguồn
vốn huy động lớn, ổn định, có lượng khách hàng vay đông đảo chứng tỏ Ngân
hàng có uy tín.
- Chỉ tiêu định tính được thể hiện qua tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc
dân, các dự án vay vốn sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao. Không
những thế chất lượng tín dụng còn được thể hiện ở tình trạng xóa đói giảm
nghèo, sự lành mạnh của nền kinh tế, sự an toàn của hệ thống Ngân hàng.
- Ngoài ra chất lượng tín dụng còn được xem xét thông qua tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của Ngân hàng, tình hình khai thác tiềm năng của Ngân hàng
trên địa bàn hoạt động.

1.2.3. Sự cần thiết của việc
Trong nền kinh tế nước ta đang từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường,
nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn sẽ đưa lại nhiều lợi ích cho Ngân
hàng, cho khách hàng và cho cả nền kinh tế.
* Đối với Ngân hàng:
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tốt làm khả năng cung cấp dịch vụ
của các NHTM do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng được vòng quay vốn tín dụng
và thu hút được nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ tạo ra
một hình ảnh về biểu tượng và uy tín của Ngân hàng và dự trung thành của khách
hàng.
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tốt làm tăng khả năng sinh lời của sản
phẩm dịch vụ Ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi
phí quản lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn vay đã cho vay. Mặt
khác nó còn đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận của Ngân hàng, tạo thế
mạnh cho Ngân hàng trong cạnh tranh, tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của
Ngân hàng vì chất lượng tín dụng tốt tạo cho Ngân hàng có nhiều khách trung
thành và những khoản lợi nhuận để bổ sung vốn đầu tư. Bên cạnh đó, chất lượng
tín dụng tốt giúp cho Ngân hàng củng cố các mối quan hệ xã hội bằng những điều
kiện tốt nhất.
Có thể nói, với những ưu thế trên việc củng cố và tăng cường chất lượng tín dụng
trung và dài hạn của các NHTM là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát
triển lâu dài của các NHTM.
* Đối với khách hàng:
Được đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vay vốn với thời gian và lãi suất hợp lý
sẽ giúp cho doanh nghiệp thay đổi cơ chế mới, mở rộng hoạt động sản xuất, làm
tăng doanh thu, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
* Đối với nền kinh tế:
Xét trên phương diện toàn nền kinh tế, hoạt động tín dụng trung và dài hạn của
các Ngân hàng sẽ tác động tới một số lĩnh vực kinh tế- chính trị- xã hội. Phát
triển cho vay tín dụng trung và dài hạn sẽ giảm bớt đáng kể các khoản bao cấp từ

ngân sách cho đầu tư sản xuất kinh doanh. Tín dụng Ngân hàng còn góp phần
đẩy mạnh quá trình tích tụ và tập trung lớn của nền kinh tế. Không những thế
chất lượng tín dụng còn góp phần kìm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng
kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Ngoài ra, tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng
còn góp phần giải quyết nạn thất nghiệp và hạn chế các tệ nạn xã hội khác.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn của
NHTM.
* Các nhân tố từ phía Ngân hàng
Đây là những nhân tố thuộc về bản thân, nội tại Ngân hàng liên quan đến
sự phát triển của Ngân hàng trên tất cả các mặt ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng, gồm: chính sách, công tác tổ chức, trình độ lao động, quy trình nghiệp vụ,
kiểm tra kiểm soát và trang thiết bị.
+ Thẩm định dự án:
Thẩm định là một công việc đòi hỏi nhiều thời gian và kỹ thuật phức tạp
nhất trong các khâu nghiệp vụ của Ngân hàng, đòi hỏi người cán bộ tín dụng phải
nắm được đặc thù của mỗi ngành sản xuất kinh doanh. Không những thế người
cán bộ tín dụng phải am hiểu về pháp luật nắm bắt được thông tin thị trường và
điều quan trọng là phải biết thẩm định dự án. Có như vậy thì mới có thể làm tốt
được công việc này.
Thẩm định dự án cũng là khả năng thu thập và xử lý thông tin:
Thông tin là yếu tố sống còn đối với mỗi doanh nghiệp trong thị trường cạnh
tranh gay gắt. Trong cạnh tranh ai nắm được thông tin trước là người có khả năng
dành chiến thắng lớn hơn, với ngân hàng thông tin tín dụng hết sức cần thiết là cơ
sở để xem xét, quyết định cho vay hay không và theo dõi, quản lý khoản cho vay
với mục đích đảm bảo an toàn và hiệu quả đối với khoản vốn vay. Thông tin tín
dụng có thể thu được từ nhiều nguồn khác nhau như mua thông tin từ các nguồn
cung cấp thông tin, đến cơ sở của khách hàng trực tiếp xem xét, thông tin từ hồ
sơ xin vay vốn. Thông tin càng đầy đủ, chính xác và kịp thời, toàn diện thì khả
năng ngăn ngừa rủi ro càng lớn, chất lượng tín dụng càng cao.
+ Chính sách tín dụng của Ngân hàng:

Chính sách tín dụng là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín
dụng đi đúng quỹ đạo liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, nó có ý
nghĩa quyết định đến sự thành bại của Ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng
đắn sẽ thu hút được khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín
dụng. Bất cứ ngân hàng nào muốn có chất lượng tín dụng cao đều phải có chính
sách tín dụng phù hợp với điều kiện của ngân hàng, của thị trường.
Đối với mỗi Ngân hàng và trong từng thời kỳ thường có những chính sách
khác nhau. Chính sách tín dụng của Ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng
các khoản cho vay, quy mô từng khoản vay, các khoản đảm bảo và nhiều yếu tố
khác. Chính sách tín dụng của Ngân hàng không những phụ thuộc khá nhiều vào
chính sách của Chính phủ và các cơ quan quản lý.
+ Chính sách lãi suất:
NHTM là định chế tài chính trung gian thực hiện đi vay để cho vay với lãi
suất cao hơn. Do đó, phải có một chính sách lãi suất phù hợp làm cơ sở cho Ngân
hàng nâng cao hiệu quả tín dụng trung và dài hạn là phải đảm bảo các điều kiện
sau:
-Bảo vệ lợi ích của người gửi tiền , ngoài tiền lãi còn có các lợi ích khác như sự
an toàn, thanh toán tiện lợi.
- Lãi suất cho vay phải bì đắp được chi phí về huy động vốn và bảo đảm mức thu
nhập ròng hợp lý cho Ngân hàng.
- Lãi suất phải thay đổi theo cung cầu thị trường nhưng sự biến đổi của chúng
luôn trong giới hạn.
- Lãi suất cho vay phải phù hợp với đối tượng của tín dụng có nghĩa là lãi suất
cho vay dài hạn phải lớn hơn lãi suất cho vay ngắn hạn bởi cho vay dài hạn có
mức độ rủi ro cao hơn.
+ Khả năng về nguồn vốn trung và dài hạn:
Thực tế các NHTM trong giai đoạn hiện nay về huy động nguồn vốn này là
hết sức nan giải. Chính vì lẽ đó, để thực hiện được chiến lược đa dạng hóa.
Hóa, đa phương hóa các phương thức, giải pháp huy động vốn từ mọi nguồn kể
cả nước ngoài Ngân hàng phải tạo được cơ cấu hợp lý.

+Chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên Ngân hàng:
Đây là yêu cầu hàng đầu đối với mỗi Ngân hàng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến
khả năng hoạt động và khả năng tạo lợi nhuận cho Ngân hàng. Con người là yếu
tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng nói riêng và hoạt động
Ngân hàng nói chung.Kinh tế càng phát triển đòi hỏi trình độ người lao động
ngày càng cao.Đội ngũ nhân viên Ngân hàng có năng lực chuyên môn giỏi có đạo
đức là tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
Nếu chất lượng con người tốt thì họ sẽ thực hiện tốt các nhiệm vụ trong
việc thẩm định dự án, đánh giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền vay và có biện
pháp hữu hiệu trong việc thu hồi nợ vay, hay xử lý các tình huống phát sinh trong
quan hệ tín dụng của ngân hàng giúp ngân hàng có thể ngăn ngừa, hoặc giảm nhẹ
thiệt hại khi có những rủi ro xảy ra trong ki thực hiện một khoản tín dụng.
+Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng:
Đây không phải là vấn đề cơ bản nhưng góp phần không nhỏ trong việc
nâng cao chất lượng tín dung trung và dài hạn của Ngân hàng. Nó là công cụ
phương tiện tổ chức quản lý Ngân hàng kiểm soát nội bộ, kiểm tra quá trình sử
dụng vốn vay, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng. Đặc biệt, với sự
phát triển hư vũ bão về công nghệ thông tin hiện nay các trang thiết bị tin học đã
giúp ngân hàng có được thông tin và xử lý thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính
xác, trên cơ sở đó quyết định tín dụng đúng đắn, không lỡ thời cơ trong kinh
doanh giúp cho quá trình kinh doanh giúp cho quá trình quản lý tiền vay và thanh
toán được thuận tiện nhanh chóng và chính xác.
* Các nhân tố từ phía khách hàng:
Để đảm bảo khoản tín dụng sử dụng có hiệu quả, mang lại lợi ích cho ngân
hàng góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội thì khách hàng có
vai trò hết sức quan trọng. Một khách hàng có tư cách đạo đức tốt, có tình hình
tài chính vững vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vốn
vay của ngân hàng khi đến hạn, qua đó đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng
tín dụng. Những nhân tố này bao gồm:
+Trình độ khă năng của cán bộ, đội ngũ cán bộ lãnh đạo của

doanh nghiệp:
Đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn đạo đức tốt sẽ có khả năng đưa ra chiến
lược kinh doanh, cạnh tranh phù hợp giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển.
Doanh nghiệp làm ăn tốt là điều kiện để họ bù đắp chi phí kinh doanh và trả nợ
Ngân hàng cả gốc và lãi đúng hạn. Qua đó giảm rủi ro và nâng cao chất lượng tín
dụng. Trình độ cán bộ tín dụng của Ngân hàng là điều kiện quan trọng và được
Ngân hàng xem xét kỹ trước khi câp tín dụng.
+Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp:
Trên cơ sở nhận định một cách khách quan, chính xác khả năng phát triển sản
xuất của doanh nghiệp, thị hiếu của người tiêu dùng vói sản phẩm của doanh
nghiệp, cùng với những yếu tố thuận lợi khó khăn của môi trường, doanh nghiệp
sẽ quyết định kế hoạch chiến lược mở rộng hay ổn định sản xuất.
+ Vốn khả năng tài chính của doanh nghiệp:
Có nhiều nhóm chỉ tiêu khác nhau biểu hiện tình hình tài chính, khả năng
độc lập tài chính của doanh nghiệp như nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh
toán, nhóm chỉ tiêu hoạt động, nhóm
+Tư cách đạo đức của ngươi đi vay:
Đây là chỉ tiêu thể hiện ý muốn trả nợ của khoản vay, trong nhiều trường hợp
người vay có ý muốn chiếm đoạt vốn, không hoàn
Các doanh nghiệp đến vay đều phải tính đến chất lượng hiệu quả sử dụng vốn
vay. Nếu họ thực hiện có hiệu quả dự án và có lợi nhuận thì có thể là tăng hiệu
quả của khoản vay. Tuy nhiên, rất có thể trong quá trình quản lý chủ đầu tư mắc
phải những sai sót nhất định dẫn tới thiệt hại cho bản thân họ và thiệt hại cho
Ngân hàng để kiếm lợi riêng. Ngân hàng chỉ có thể giảm thiểu rủi ro bằng cách
thẩm định chặt chẽ dự án, quản lý sát sao việc thực hiện, nắm bắt kịp thời các
thông tin để đưa ra những quyết định chính xác.
* Các nhân tố thuộc về môi trường:
Cho dù Ngân hàng thực hiện tốt các yêu cầu khi cung cấp và chủ đầu tư đủ
khả năng cũng như đạo đức để thực hiện dự án thì khoản vay cũng vẫn có hiệu
qur thấp. Đó là ảnh hưởng của các yếu tố môi trường, mà một trong các yếu tố đó

là:
+Do sự thay đổi bất thường của các chính sách, do thiên tai bão lũ, do nền kinh tế
không ổn định khiến cho cả Ngân hàng và khách hàng không thể ứng phó kịp.
+ Do sự biến động về chính trị -xã hội trong và ngoài nước gây khó khăn cho
doanh nghiệp dẫn tới rủi ro cho Ngân hàng.
+ Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự bất cập về trình
độ chuyên môn cũng như công nghệ của ngân hàng.
+ Sự bất bình đẳng trong đối sử của một số cơ quan Nhà nước dành cho các
NHTM khác nhau.
+ Chính sách Nhà nước chậm thay đổi hoặc chưa phù hợp với tình hình phát triển
đất nước.
Trong các nhân tố trên thì môi trường pháp lý là có ảnh hưởng lớn nhất đến chất
lượng tín dụng của ngân hàng.Môi trường pháp lý được hiểu là một hệ thống luật
và văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động
tín dụng nói chung.
Trong nền kinh tế thị trường có điều tiết của Nhà nước, pháp luật có vai trò quan
trọng, là một hàng rào pháp lý tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng thuận lợi,
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh tế.
Nhân tố pháp lý ảnh hưởng nhất đến chất lượng tín dụng, đó là sự đồng bộ thống
nhất của hệ thống pháp luật, ý thức tôn trọng chấp hành nghiêm túc các quy định
của pháp luật và cơ chế đảm bảo cho sự tuân thủ pháp luật một cách nghiêm
minh triệt để.
Quan hệ tín dụng phải được pháp luật thừa nhận, pháp luật quy định cơ chế hoạt
động tín dụng, tạo ta những điều kiện tín dụng lành mạnh, phát huy vai trò đối
với sự phát triển kinh tế xã hội, đồng thời duy trì hoạt động tín dụng được ổn
định, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia quan hệ tín dụng. Những pháp
luật phù hợp sẽ kích thích hoạt động tín dụng có hiệu quả hơn. Hiện nay hệ thống
văn bản pháp luật chưa đồng bộ còn gây khó khăn cho Ngân hàng khi ký kết hợp
đồng tín dụng. Luật Ngân hàng còn nhiều sơ hở chưa đồng bộ với các văn bản
khác. Điều này ảnh hưởng đến việc quản lý chất lượng tín dụng của Ngân hàng.

Sự thay đổi chủ trương chính sách của Nhà nước cũng gây ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ của khách hàng. Cơ cấu kinh tế, chính sách xuất nhập khẩu, do thay
đổi đột ngột, gây xáo trộn trong sản xuất kinh doanh, doanh nghệp không tiêu thụ
được sản phẩm, hay chưa có phương án sản xuất kinh doanh mới dẫn đến nợ quá
hạn, nợ khó đòi, chất lượng tín dụng giảm sút.

×