Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Một số vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay trung và dài hạn tại các ngân hàng thương mại - Lê Hùng Cường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.05 KB, 31 trang )

CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO
VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Hoạt động cho vay trung và dài hạn:
1.1.1. Khái niệm :
Cho vay (Tín dụng) là hình thức quan hệ giữa hai đối tượng: người đi vay và người
cho vay, trong đó người cho vay nhượng lại quyền sử dụng vốn cho người đi vay dựa trên
sự tín nhiệm và theo nguyên tắc có hồn trả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Sự
hồn trả này khơng chỉ bảo tồn về mặt giá trị , mà vốn tín dụng cịn được tăng thêm dưới
hình thức lợi tức, ở đây quá trình vận động mang tính chất hồn trả của tín dụng là biểu
hiện đặc trưng nhất về sự khác biệt giữa tín dụng và hình thức kinh tế khác.
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Để quản lí các
khoản cho vay các nhà ngân hàng phân loại các khoản cho vay theo nhiều tiêu thức khác
nhau như: mức độ tín nhiệm với khách hàng, đối tượng vay, mục đích sử dụng khoản
vay, hình thái giá trị của tín dụng… và theo một tiêu chí không thể thiếu được là thời gian
khoản vay.
Cho vay trung và dài hạn là một bộ phận của hoạt động cho vay tại các ngân hàng
được phân theo thời gian. Cho vay trung và dài han là cho vay có thời hạn trên 1 năm và
thời gian cho vay không quá thời gian khấu hao của tài sản hình thành từ vốn vay. Tuỳ
theo từng quốc gia mà thời hạn của khoản vay trung và dài hạn sẽ được quy định khác
nhau, ở Việt nam một khoản vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm được coi là trung hạn và
khoản vay có thời hạn 5 năm trở lên được coi là dài hạn.

1.1.2. Đặc điểm của cho vay trung và dài hạn:
1.1.2.1.Rủi ro cao:
Đặc điểm rủi ro lớn trong hoạt động cho vay trung và dài hạn tại các ngân hàng
biểu hiện ở 2 khía cạnh là rủi ro lớn và hậu quả của rủi ro lớn. Cho vay trung và dài hạn
có thời gian dài, trong khoảng thời gian dài đó có thể xẩy ra rất nhiều sự biến động lớn về



giá cả, thuế, tâm lý người dân, quy chế chính sách pháp luật …Với khoảng thời gian dài
như vậy ngân hàng khó có thể dự đốn trước những bất trắc có thể xảy ra, vì vậy khả
năng xảy ra rủi ro là rất cao. Mặt khác cho vay trung và dài hạn thường có quy mơ lớn
nên khi xảy ra rủi ro thì hậu quả của nó cũng rất nghiêm trọng.
Bên cạnh rủi ro lớn, khi cho vay ngân hàng chấp nhận chi phí cơ hội của việc
cho vay bởi khi ngân hàng ra quyết định cho vay tức là bỏ mất cơ hội cho vay đối với các
món vay khác.
1.1.2.2. Lợi nhuận thu được từ các khoản cho vay trung và dài hạn lớn:
Luôn luôn đi kèm với đặc điểm rủi ro cao là khả năng đem lại lợi ích lớn.
Khơng nằm ngồi quy luật này, các khoản cho vay trung và dài hạn thường mang lại cho
ngân hàng các khoản thu nhập lớn mà biểu hiện cụ thể ở đây là lãi suất các khoản cho vay
trung và dài hạn rất cao. Sở dĩ các ngân hàng phải đặt mức lãi xuất cao đối với các khoản
cho vay trung và dài hạn là nhằm chi trả cho những chi phí bù đắp rủi ro và những chi phí
trong việc huy động những nguồn vốn phục vụ cho hoạt động cho vay trung và dài hạn.

1.1.2.3. Tính thanh khoản của khoản vay thấp:
Tính thanh khoản là chi tiêu phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của một
loại hàng hố. Chỉ tiêu nay được đánh giá và tính tốn thơng qua thời gian và những chi
phí để chuyển hàng hố đó thành tiền. Các khoản cho vay trung và dài hạn có thời gian
dài nên khả năng chuyển đổi thành tiền của nó rất thấp hoặc phải chịu chi phí cao. Đây
cũng là lý do quan trọng để các ngân hàng đặt mức lãi suất cao cho các khoản cho vay
trung và dài hạn.

1.2.Chất lượng cho vay trung và dài hạn
1.2.1. Quan niệm về chất lượng cho vay trung và dài hạn:
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển trong
hoạt động kinh doanh thì việc khơng ngừng nâng cao chất lượng là điều tất yếu. Chất
lượng cho vay trung và dài hạn được hiểu theo đúng nghĩa là vốn cho vay trung và dài
hạn của ngân hàng được khách hàng đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ… để



tạo ra một số tiền lớn hơn vừa để hoàn trả ngân hàng gốc và lãi vừa trang trải chi phí khác
và có lợi nhuận.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn còn được xác định qua nhiều yếu tố như:
Thu hút khách hàng, cung cấp kịp thời với thủ tục thuận tiện nhưng phải chặt chẽ chi phí
về tổng thể lãi suất, chi phí về nghiệp vụ, độ an toàn cao ,ngân hàng phải thu hồi đủ vốn,
đủ lãi đúng thời hạn, khơng có tình trạng nợ q hạn, nợ khó địi.
Hiểu đúng bản chất, chất lượng cho vay trung và dài hạn, phân tích và đánh
giá đúng chất lượng cho vay trung và dài hạn hiện tại cũng như xác định chính xác
nguyên nhân của những tồn tại về chất lượng cho vay trung và dài hạn sẽ giúp cho ngân
hàng tìm được biện pháp quản lý thích hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị
trường có sự cạnh tranh gay gắt.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn:
1.2.2.1. Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn là cần thiết để phát
triển kinh tế.
Ngày nay cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá, cho vay
cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp thêm các phương tiện giao dịch để đáp ứng nhu
cầu giao dịch hàng ngày càng tăng trong xã hội. Trong điều kiện đó, chất lượng cho vay
ngày càng được quan tâm, bởi lẽ:
Đảm bảo chất lượng cho vay là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trò trung tâm
thanh toán: khi chất lượng cho vay được đảm bảo sẽ tăng vong quay vốn cho vay, với
một lượng tiền như cũ có thể thực hiện số lần giao dịch lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm
tiền trong lưu thông, củng cố sức mua của đồng tiền.
Chất lượng cho vay góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng
kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng tạo tiền của ngân hàng
thương mại, thông qua cho vay chuyển khoản, thực hiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt,
ngân hàng thương mại có thể mở rộng tiền ghi sổ gấp nhiều lần so với số tiền thực có,
hoặc vì lí do nào đó, các chủ tài khoản có khả năng phát hành séc và thanh toán bằng các
phương tiện khác cho khách vượt quá số tiền gửi thực có, hay khi ngân hàng xử lý nghiệp



vụ thanh toán cho khách hàng đã cung cấp cho doanh nghiệp một khối lượng thanh tốn
bằng cách ghi “có” trước ghi “nợ” sau.
Hoat động cho vay là công cụ thực hiên chủ trương của Đảng và Nhà nước về
phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực. Mặt khác thơng qua sự đánh giá
phân tích khả năng phát triển của các đối tượng định đầu tư để có những quyết định đúng
đắn nhằm khai thác khả năng tiềm tàng về tài nguyên, lao động, tiền vốn … để tăng
cường năng lực sản xuất, cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội, giải quyết công
ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động..v.v
1.2.2.2. Nâng cao chất lượng cho vay quyết định sư tồn tại và phát triển của
các ngân hàng thương mại.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của
các ngân hàng thương mại do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng vòng quay vốn cho vay và
thu hút được nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ tạo ra một hình
ảnh tốt đẹp về biểu tương, uy tín của ngân hàng va sự trung thành của ngân hàng.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn làm tăng khả năng sinh lời của các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng do giảm được sự châm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản
lý, các chi phí thiệt hại do khơng thu hồi được vốn cho vay.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận
của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn tao thuận lơi cho sư tồn tại lâu dài của
ngân hàng bởi vì chất lượng cho vay cho phép ngân hàng có những khách hàng trung
thành và uy tín đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Chất lượng cho vay sẽ củng cố
thêm mối quan hệ xã hội của ngân hàng và điều này là rất cần thiết ở các ngân hàng
thương mại.
Với những ưu thế trên, việc củng cố và tăng cường chất lượng cho vay trung và
dài hạn là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của ngân hàng thương
mại. Và cũng chính vì vậy, chất lượng cho vay ln ln địi hỏi sự cải tiến.



1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay trung và dài hạn của ngân
hàng thương mại:
1.2.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng:
a. Chính sách cho vay của ngân hàng:
Đối với các ngân hàng thương mại ở Việt nam thì chính sách cho vay thường
được thể hiện dưới hình thức văn bản,trong đó đưa ra lý luận và khái niệm cơ bản của
việc đầu tư, cho vay. Văn bản này bao gồm các tiêu chuẩn, các hướng dẫn và các giới hạn
để chỉ đạo quy trình ra quyết định cho vay. Chính sách cho vay tạo cho người cán bộ tín
dụng ý thức về phương hướng và một khung tham chiếu xác định dể theo đó xem xét cân
nhắc một đon vị vay nhất định. Khi xây dựng chính sách cho vay, các nhà quản lý cần
chú ý nội dung của chính sách cần phù hợp với đường lối phát triển của chính phủ, đồng
thời đảm bảo kết hợp hài hoà quyền lợi của người gửi tiền, người đi vay và chính bản
thân của ngân hàng. Một chính sách cho vay tốt sẽ giúp cán bộ tín dụng có cơ sở vững
chắc để đưa những khoản cho vay an tồn hiệu quả,
b. Quy trinh cho vay:
Quy trình cho vay bao gồm những quy định cần phải thực hiện trong quá trình
cấp vốn, thu nợ nhằm đảm bảo an tồn vốn cho vay, nó được bắt đầu từ khi điều tra, thẩm
định, thiết lập hồ sơ, xét duyệt cho vay, giải ngân, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay,
thu lãi cho đến khi thu hồi được nợ. Chất lượng cho vay có đảm bảo hay khơng tuỳ thuộc
vào thực hiện tốt các quy định ở từng bườc và sự phối hợp chặt chẽ, nhip nhàng giữa các
bước trong quy trình cho vay.
Trong quy trình cho vay bước điều tra thẩm định cho vay, thiết lập hồ sơ và xet
duyệt cho vay rất quan trọng, là cơ sở để định lượng rủi ro trong quá trình cho vay. Có
làm tốt cơng tác thẩm định mới đảm bảo ngun tắc quản lý tiền cho vay, bảo toàn và
phát triển hoạt động cho vay, tránh các rủi ro, tạo ra uy tín hoạt động của ngân hàng…
mới có thể thu hút được khách hàng, nhất là khách hàng xin vay vốn trung và dài hạn để
đầu tư cho các dự án xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, khôi phục và ứng dụng khoa học
công nghệ nhằm mục tiêu thu lợi nhuận. Tiếp theo, bước kiểm tra quá trình cho vay giúp
ngân hàng nắm được nguyên nhân diễn biến của khoản cho vay đã cung cấp để có những
hành động điều chỉnh hoặc can thiệp khi cần thiết nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra.



Thu nợ, thu lãi và thanh lý nợ là khâu có tính quyết định đến sự tồn tại của ngân
hàng, do đó ngân hàng phải tích cực trong cơng tác thu lãi, thu nợ. Sự nhạy bén của ngân
hàng thông qua việc thu lãi, thu nợ để phát hiện kịp thời những hiện tượng bất thường đối
với mỗi món vay cùng với biên pháp xử lý chính xác, đúng lúc sẽ giảm thiểu các khoản
nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác động tích cực tới chất lượng cho vay.
c. Chất lưọmg nhân sự:
Nhiệm vụ cụ thể của một cán bộ tín dụng phải thực hiện phụ thuộc vào quy mô
và tổ chức nhân sự của ngân hàng, ở một ngân hàng thương mại lớn, cán bộ tín dụng có
thể là các chuyên gia giải quyết một số lượng nhất định các món vay lớn có liên quan đến
một ngành. ở một ngân hàng trung bình, cán bộ tín dụng có thể giải quyết một số lượng
lớn các hoạt động kinh doanh, từ các hoạt động dịch vụ bán lẻ quy mô nhỏ đến các hoạt
động sản xuất quy mơ lớn. Cán bộ tín dụng ở một ngân hàng thương mại nhỏ có thể thực
hiện bất cứ nghiệp vụ gì, bao gồm cả cơng việc liên quan tới cho vay tư nhân đến trả góp
thu nợ và marketing. Khi thực hiện nhiệm vụ cụ thể của mình người cán bộ tín dụng phải
hồn thành 2 mục tiêu cơ bản là: phục vụ các nhu cầu của khach hàng một cách nhiệt tình
đảm bảo sự cơng bằng, đồng thời đảm bảo khoản cho vay có hiêu quả, tạo lợi nhuận cho
ngân hàng trên cơ sở an toàn. Ngoài ra, cán bộ tín dụng có trách nhiệm kiểm tra các món
vay hiện có , báo cáo tiến độ giải ngân thu nợ dịnh kì từ người vay, liên tục đánh giá triển
vọng các khoản cho vay để xác định các vấn đề khó khăn phát sinh càng sớm càng tốt.
Có thể nói, cán bộ tín dụng giữ một vai trị quyết trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, một cán bộ tín dụng hàng ngày phải
xử lý nhiều nghiệp vụ có tính biến động liên quan đến nhiều lĩnh vực, ngành nghề kinh
tế, gặp gỡ trực tiếp nhiều loại khách hàng, đối mặt với nhiều loại cám dỗ, có nhieu cơ hội
để thực hiện hành vi vụ lợi… Vì vậy, cán bộ tín dụng cần được tuyển chọn cẩn trọng,
phải đảm bảo cả về mặt đạo đức lẫn nghề nghiệp. Nếu trình độ của cán bộ tín dụng hạn
chế khơng có khả năng phân tích thẩm định dự án, khơng có khả năng phân tích dược
năng lực tài chính, khả năng quản lý của khách hàng, thiếu khách quan khi đánh giá dự
án thì dễ chọn phải dự án tồi khơng mang tính khả thi, khi đi vao hoạt động dự án không

mang lại hiệu quả, doanh nghiệp làm ăn thua lỗ và việc không trả nợ được cho ngân hàng


là điều tất yếu. Do vậy sự thành công của mỗi khoản cho vay trực tiếp phụ thuộc vào khả
năng, tính chủ động và sự cống hiến của cán bộ tín dụng.
d. Thơng tin tín dụng:
Trong nền kinh tế thị trường, ai nắm bắt được nhiều thơng tin chính xác kịp thời
hơn, người đó sẽ thắng trong cạnh tranh. Trong hoạt động cho vay, ngân hàng bỏ tiền ra
trên cơ sở lịng tin. Lịng tin có chính xác hay khơng phụ thuộc vào chất lượng thơng tin
có được. Để việc cho vay có chất lượng hiêu quả, giảm thiểu rủi ro, ngân hàng phải có
được và phân tích, xử lý chính xác nhiều thơng tin có liên quan. Thơng thường có 2 nhóm
thơng tin sau:
-

Thơng tin phi tài chính: là những thông tin không phải từ những sổ sách, số

liệu tài chinh. Chúng có rất nhiều loại phong phú bao gồm thông tin trực tiếp và thông tin
gián tiếp. Thông tin trực tiếp như tính cách, uy tín, năng lực quản lý, năng lực sản xuất
kinh doanh … của người vay. Loại thơng tin gián tiếp như tình hình kinh tế xã hội, xu
hướng phát triển, khả năng cạnh tranh của ngành nghề. Những yếu tố có thể thay đổi hay
ảnh hưởng tới khu vực, dự án… trong tương lai.
-

Thông tin tài chính: bao gồm các thơng tin liên quan đến tình hình tài chính

như:khả năng tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của phương án …
Tóm lại, nắm chắc được 2 nhóm thơng tin trên sẽ giúp ngân hàng có cái nhìn
chính xác, tồn diện về đối tượng cho vay, hạn chế được thấp nhất mọi rủi ro có thể xảy
ra.
e. Cơng tác tổ chức của ngân hàng:

Cơng tác tổ chức tác động tới mọi mặt của hoạt động ngân hàng đặc biệt tác
động mạnh tới hoạt động cho vay. Ta đã biết hoạt động cho vay có khả năng rủi ro lớn
hơn tất cả các loại hình kinh doanh khác, do đó một sự sắp xếp hợp lý chức năng , nhiệm
vụ của các phòng ban với nhau tạo nên một sự phối hợp chặt chẽ sẽ giúp cho việc đánh
giá một món vay tồn diên hơn và chất lượng hơn.
Công tác tổ chức ở đây cũng đề cập đến vấn đề giao đúng người đúng việc. Sự
phân cơng việc hợp lý khoa học sẽ góp phần nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng,


khi đánh giá một khoản cho vay họ sẽ dụa trên cơ sở thực tế khách quan dám làm dám
chịu với cách xử lý của mình.
Từ vai trị quan trọng của công tác tổ chức trên nên trong hoạt động của mình
cán bộ tổ chức cần sắp xếp cơ cấu bộ máy hoạt động trong ngân hàng một cách khoa học,
linh hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc huy động vốn lẫn nguyên tắc cho vay, quản
lý tài sản nợ, tài sản có cua ngân hàng.
Làm tốt cơng tác tổ chức là cơ sở để tiến hành nghiệp vụ cho vay lành mạnh.

f. Kiểm soát nội bộ:
Đây là biên pháp giúp cho ban lãnh đạo ngân hàng có được các thơng tin về tình
hình kinh doanh nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh doanh đang xúc tiến phù
hợp với các chế độ, chính sách và đáp ứng được mục tiêu đã định.
Trong lĩnh vực cho vay trung và dài hạn hoạt động kiểm soát bao gồm:
-

Kiểm sốt chính sách cho vay, quy trình cho vay và các thủ tục có liên quan

đến các khoản vay ( thẩm quyền về điều hành, quản lý, giám sát các khoản tiền cho vay,
hồ sơ thủ tục cho vay…).
-


Kiểm tra định kì do kiểm soat viên nội bộ thực hiện, báo cáo các trường hợp

ngoại lệ, những vi phạm chính sách, thủ tục, kiểm sốt kế tốn kể cả các nghiệp vụ liên
quan tới kế toán cho vay.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn tuỳ thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời
nguyên nhân các sai sót phát sinh trong quá trình thực hiện một khoản cho vay trung và
dài hạn của cơng tác kiểm sốt nội bộ để có biện pháp khăc phục kịp thời.
g. Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động cho vay trung và dài hạn:
Đây là nhân tố tác động gián tiêp tới chất lượng cho vay trung và dài hạn của.
Các ngân hàng có trang thiết bị hiện đại sẽ là điều kiện thuận lợi cho các công tác thu
thập thông tin, tìm kiếm khách hàng, phục vụ nhu cầu của khách hàng, thẩm định , giám
sát … từ đó nâng cao được chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng.
1.2.3.2. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng.


Khách hàng là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay trung và dài
hạn bởi hiệu quả và chất lượng cho vay dựa trên hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách
hàng mà điều đó phụ thuộc vào năng lực của khách hàng.
Một khách hàng vay vốn sản xuất kinh doanh khơng có hiệu quả, sản phẩm sẽ
khơng tiêu thụ được, kinh doanh khơng có lãi, tình trạng mất vốn do thua lỗ … sẽ là
những nguyên nhân trực tiếp làm cho các khoản vay không thực hiện được đúng hạn. Do
đó, ngân hàng có thu được tiền gốc và lãi vay hay không là phụ thuộc chủ yếu vào người
vay, họ sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả hay khơng.
Xuất phát từ vai trị quan trọng của khách hàng trong việc quản lý tiền vay nên
trước khi cho vay ngân hàng cần đánh giá được năng lực của khách hàng trên các khía
cạnh sau:
a. Năng lực thị trường của khách hàng:
Năng lực thị trường được thể hiên qua chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm,
chu ki sống của sản phẩm, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Tìm hiểu năng lực thị
trường của khách hàng sẽ giúp ngân hàng đánh giá được mặt mạnh, yếu sản phẩm của

khách hàng trên thị trường, biết được sự phù hợp của dự án hoạt động so với khả năng
của khách hàng.
b. Năng lực tài chính:
Năng lực tài chính của doanh nghiệp được thể hiên ở khả năng độc lập tự chủ
tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh tốn và trả nợ. Nó cịn thể hiện ở số vốn tự có
và tỉ trọng vốn tự có trong tông số vốn doanh nghiệp sử dụng.
c. Năng lực sản xuất:
Năng lực của sản xuất thể hiện ở giá trị của công cụ lao động mà chủ yếu là tài
sản cố định biểu hiện cụ thể qua các quá trình sản xuất sản phẩm, cơng nghệ sản xuất…
Nghiên cứu năng lực sản xuất cho biết quy mô sản xuất kinh doanh của dónh nghiệp và
sự phù hợp của quy mơ đó trên thị trường.
d. Năng lực quản lý:
Năng lực quản lý của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng thích nghi của bộ máy
quản lý doanh nghiệp trước những biến độnh của cơ chế thị trường, thể hiện ở trình độ


của cán bộ quản lý. Một doanh nghiệp có bộ máy quản lý tốt sẽ phân bố kế hoạch sản
xuất hợp lý, tiết kiệm được các chi phí hoạt động, sử dụng hợp lý các nguồn lực, là cơ sở
để doanh nghiệp làm ăn có lãi và trả được nợ cho ngân hàng.
e. Uy tín của khách hàng:
Ngân hàng có thể xem xét quan hệ kinh doanh của khách hàng với các tổ chức
kinh tế khác qua nhiều năm để có cơ sở đánh giá uy tín của khách hàng. Tránh chọn phải
những khách hàng vay vốn sử dụng sai mục đích, khi có tiền thì khơng chịu trả cho ngân
hàng hay cố tình trây ì, trì hỗn.
f. Quyền sở hữu tài sản:
Ngay từ đầu, tất cả các khoản cho vay phải có 2 phương án trả nợ tách biệt.
Nếu hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì kết quả kinh doanh sẽ mang lại nguồn thu,
khách hàng sử dụng nguồn thu đó để trả nợ cho ngân hàng, nếu dự án hoạt động khơng có
hiệu quả thì khách phải lấy tài sản của họ trả nợ thay hay đi vay để trả nợ. Việc xem xét
quyền sở hữu hợp pháp của tài sản đảm bảo là một trong những yếu tố quan trọng để

ngân hàng ra quyết định cho vay đồng thời nó cũng là mối ràng buộc đối với khách hàng
trong việc sử dụng hợp lý, hiệu quả vốn vay vì nếu thua lỗ họ sẽ mất tài sản thế chấp.
1.2.3.3. Các nhân tố khách quan khác.
a. Đường lối chủ trương phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước va chính
quyền địa phương:
Đặc trưng cơ bản của hệ thống cho vay là do tính chất và cơ cấu quản lý kinh
tế quyết định do đó mơt khoản cho vay trung và dài hạn được đầu tư phù hợp với chủ
trương phát triển kinh tế của Đảng, của Nhà nước và địa phương sẽ có sự an tồn và hiệu
quả hơn.
b. Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế dù có thay đổi theo chiều hướng nào cũng sẽ tác động tới
chất lượng cho vay của ngân hàng. Khi nền kinh tế hưng thịnh sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp trong việc kinh doanh và đạt lợi nhuận cao, trên cơ sở doanh
nghiệp sẽ hoàn trả cả gốc và lãi đầy đủ cho ngân hàng. Ngược lại khi nền kinh tế suy
thoái, khủng hoảng sẽ làm sản xuất ngưng trệ, các doanh nghiệp không bán được hàng,


nguy cơ thua lỗ là rất lớn, khi doanh nghiệp đã làm ăn thua lỗ thì sẽ khơng có tiền trả lại
cho ngân hàng.
c. Môi trường pháp lý:
Môi trương pháp lý trong nước cũng là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng cho vay trung và dài hạn của các ngân hàng thương mại. Hoạt động cho vay gắn
chặt với các quy định về pháp lý, tất cả các cá nhân, tổ chức kinh tế phải căn cứ vào các
quy định của pháp luật để họat động. Thực tế ở Việt nam cho thấy đất nước đang trong đà
chuyển đổi nền kinh tế do đó chưa có những quy hoạch cụ thể, ổn định lâu dài ở tầm vĩ
mô, từ đó có những văn bản vừa mới ra đời đã lại thay đổi. Nhiều doanh nghiệp đầu tư
vừa mới lắp đặt xong thiết bị khai thác, khi bước vào sản xuất thì sản phẩm khơng tiêu
thụ được do Nhà nước có chủ trương cấm sản xuất hoặc hạn chế, một số mặt hàng lại
không đủ nguyên liệu đầu vào cho sản xuất dẫn tới việc sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp không diễn ra theo đúng kế hoạch, ảnh hưởng tới việc thu hồi vốn của doanh

nghiệp và công tác trả nợ cho ngân hàng. Vì thế trong nền kinh tế thi trường đầy sơi động
thì một hệ thống pháp luật ổn định, chặt chẽ, nghiêm minh là điều kiện dảm bảo cho mọi
hoạt động kinh doanh thuận lợi, sự ổn định, chặt chẽ nghiêm minh của pháp luật tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong kinh doanh đồng thời buộc mọi người vay vốn
phải có ý thức trong sản xuất kinh doanh và hoàn trả vốn cho ngân hàng.


CHƯƠNG 2:
CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG
DONGA

2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng DongA
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hang DongA
Ngân hang thương mại TMCP Đông Á được thành lập vào nghày 1 tháng 7 năm
1992, là ngân hang thành lập mới đầu tiên theo pháp lệnh ngân hang 1992. Vốn điều lệ
của ngân hang ban đầu khi mới thành lập là 20 tỉ đồng (trong đó có 80% vốn của các
pháp nhân) với 03 phịng nghiệp vụ chính là tín dụng, ngân quỹ và kinh doanh.
Đến 31/12/2007 vốn điều lệ của Đông Á Bank đã tăng lên 1.600 tỷ đồng, tổng tài
sản đạt 27.424 tỷ đồng. Mạng lưới hoạt động trải rộng trên cả nước với đầy đủ các sản
phẩm dịch vụ của một ngân hang hiện đại. Tổng số cán bộ nhân viên là 2.677 người.
Hiệu quả kinh doanh không ngừng tăng trưởng từ khi thành lập đến nay. Mạng lưới hoạt
động của Đơng Á hiện đã có mặt tại 40 tỉnh, thành trong cả nước gồm Hội sở chính, 01
Sở Giao dịch, 27 chi nhánh và 79 phòng giao dịch, 848 máy giao dịch tự động – ATM,
800 điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ - POS.
Các công ty thành viên bao gồm: Công ty kiều hối Đông Á(1 hội sở và 7 chi nhánh)
công ty chứng khốn Đơng Á có 2 sàn giao dịch tại TP.HCM, Hà Nội và một công ty trực
thuộc là công ty TNHH Quản Lý Quỹ Đầu tư chứng khốn Đơng Á.
Hệ thống quản lý chất lượng hoạt động theo quy chuẩn hóa theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000.
Cơng nghệ: Từ năm 2003, Đơng Á Bank đã khơi động dự án hiện đại hóa cơng

nghệ và chính thức đưa và áp dụng phần mềm quản lý mới (Core-Banking) trên toàn hệ
thống từ tháng 6/2006. Phần mềm này do tập đoàn I-Flex cung cấp. Với việc thành cơng
trong đầu tư cơng nghệ và hồn chỉnh cơ sở hạ tầng. Đông Á Bank đã cung cấp nhiều
dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu của mọi khách hang cá nhân và doanh nghiệp. Đặc biệt,


Đơng Á Bank có khả năng mở rộng phục vụ trực tuyến trên toàn hệ thống chi nhánh, qua
ngân hang tự động và ngân hang điện tử mọi lúc mọi nơi.
2.1.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đông Á
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn :
Như chúng ta đã biết bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động kinh
doanh đều phải co vốn. Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt ( hoạt động kinh doanh
trên lĩnh vực tiền tệ ), vì vậy nó cũng cần có vốn để thực hiện việc hoạt động kinh doanh
của mình. Tuy nhiên, khác với các doanh nghiệp khác nguồn vốn chính chủ yếu của một
ngân hàng là vốn huy động.Vì vậy cơng tác huy động vốn được xác định là nhiệm vụ tiên
quyết trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Muốn mở rộng hoạt động tín dụng địi
hỏi ngân hàng phải mở rộng hoạt động huy động vốn. Vấn đề đặt ra đối với mỗi ngân
hàng là phải làm sao huy đông được nguồn vốn đa dạng với giá rẻ nhằm đảm bảo khả
năng cạnh tranh của ngân hàng.
Hiểu rõ được điều đó, mặc dù trong những năm qua tình hình kinh tế có nhiều
biến động và sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng ngày càng gay gắt nhưng được sự
chỉ đạo của ban tổng giám đốc, ban giám đốc và sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ
nhân viên trong công tác huy động vốn ngân hàng đã đạt được những kết quả đáng kể.
Tính đến 31/12/2007, tổng vốn huy động của DongA Bank đạt 21.699 tỷ đồng và
tăng 115% so với cuối năm 2006. Trong đó:
* Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác là 6.070 tỷ.
* Tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư là 14.373 tỷ đồng, tăng 55% so với
cuối năm 2006 và chiếm tỷ trọng 66% trong tổng nguồn vốn huy động.
(Theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2006-2007)
2.1.2.2. Hoạt động tín dụng :

Tính đến 31/12/2007, tổng dư nợ tín dụng của DongA Bank là 18.010 tỷ đồng và
tăng 122% so với năm 2006.
Trong đó:
-

Cho vay các tổ chức tín dụng là 201 tỷ đồng.


-

Cho vay các tổ chức và dân cư là 17.808 tỷ đồng, tăng 123% so với cuối năm
2006 và chiếm tỷ trọng 65% trong tổng nguồn vốn.

Trong năm 2007, DongA Bank đã đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng nhằm đáp
ứng nhu cầu đa dạng của mọi đối tượng khách hang khác nhau. Đối với khách
hang cá nhân: DongA Bank đã đáp ứng các nhu cầu của khách hang với các sản
phẩm
- Cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán và cho vay tiền ứng trước trong việc
bán chứng khoán thong qua việc DongA Bank lien kết với các cơng ty chứng
khốn
- Cho vay kinh doanh bất động sản
- Cho vay mua hang trả góp tại siêu thị điện máy Nguyễn Kim
- Cho vay mua xe máy tại công ty PNJ, mua xe máy tại công ty Phát Tiến, cơng ty
Tín Phong.
- Cho vay tiêu dung đối với khách hang là cán bộ công nhân viên…
Đối với khách hang Doanh nghiệp: DongA Bank đặc biệt chú trọng khách hang
doanh nghiệp vừ và nhỏ. DongA Bank đã và đang tiếp tục hợp tác với các tổ chức tài
chính nổi tiếng quốc tế để tài chợ cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam. Đó là
các chương trình:
- Chương trình của World Bank – Rural Development Fund (gọi tắt là Quỹ RDF):

cho vay ngắn, trung và dài hạn trong lĩnh vực phát triển nơng thơn
- Chương trình của Japanese Bank for international Cooperation (gọi tắt là JBIC):
cho vay chủ yếu trung và dài hạn, tài trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư đổi mới
công nghệ và cơ sở hạ tầng.
- Chương trình của Asian Development Bank (gọi tắt là ADB): cho vay mua nhà
đối với người có thu nhập thấp.

2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hang DongA:
2.2.1. Phân tích cơ cấu cho vay trung dài hạn tại ngân hang DongA:


2.2.1.1. Dư nợ tín dụng :
Bảng 3 :Dư nợ tín dụng các năm 2003 - 2005
Đơn vị : Nghìn Tỷ đồng
2006

Chỉ Tiêu
Dnợ

Tỷ trọng

2007
Dnợ

Tỷ trọng

Tổng dư nợ

7.971


17.808

Dư nợ ngắn hạn

6.602

82.8%

13.517

75.9%

Dư nợ TDH

1.369

17.2%

4.291

24.1%

( Nguồn:Bảng kê tình hìnhsử dụng vốn và báo cáo kết quả kinh doanh )
Biểu đồ dư nợ tín dụng các năm 2006-2007

Tỷ đồng
14000
12000
10000
8000


Ngan Han
TDH

6000
4000
2000
0
2006

2007

Năm

Cùng với sự tăng trưởng của doanh số cho vay, dư nợ tín dụng nới chung đã có
được những bước phát triển.Trong vịng 2 năm 2006 – 2007 tổng dư nợ tăng 9837 tỷ
đồng ( từ 7971 tỷ lên 17808 tỷ), tỷ trọng dư nợ phân theo thời hạn lại có sự thay đổi theo
chiều hướng tăng tỷ trọng cả dư nợ trung dài hạn và tỷ trọng nợ ngắn hạn. Năm 2007 tỷ


trọng dư nợ TDH có xu hướng tăng mạnh hơn so với tỷ trọng dư nợ ngắn hạn. Điều này
cho thấy xu hướng của DongA Bank đang nghiêng dần về hướng cho vay trung và dài
hạn phù hợp với xu thế phát triển của các ngân hang thương mại hiện nay.
Cụ thể năm 2006 dư nợ ngắn hạn đạt 6602 tỷ chiếm 82,8% trong tổng dư nợ,đến
năm 2007 dư nợ ngắn hạn tăng thêm 6915 tỷ chiếm 75.9%. Và dư nợ trung dài hạn năm
2007 đạt 4291 tỷ chiếm 24.1% tổng dư nợ (tăng 2922 tỷ so với năm 2006).
Cả dư nợ ngắn hạn và trung hạn của DongA Bank đều tăng nhưng tỉ lệ tăng tăng
nợ trung và dài hạn năm 2007 có xu hướng tăng mạnh hơn so với tỉ lệ tăng của nợ ngắn
hạn.
2.2.1.2. Tình hình cho vay trung dài hạn theo đối tượng khách hang và theo

loại hình doanh nghiệp :

b
Bảng 4:Tình hình dư nợ theo đối tượng khách hang và theo loại hình doanh nghiệp
Đơn vị :nghin tỷ đồng
Chỉ tiêu
1.Tổ chức kinh tế

2006

2007/2006
ST
%

4.965 10.541 5.576

2. Tổ chức dân cư 3.006

Tổng dư nợ

2007

7.267 4.261

112.3

141.7

7.971 17.808 9.837 123.4


( Nguồn:Bảng kê tình hìnhsử dụng vốn và báo cáo kết quả kinh doanh )


Thực hiện chính sách đa năng tổng hợp trong kinh doanh, không ngừng mở rộng
hoạt động cho vay, đặc biệt là hình thức cho vay trung và dài hạn. Ngân hang đã mở rộng
đối tượng phục vụ của mình gồm cả tổ chức kinh tế và tổ chức dân cư. Mặc dù vậy dư nợ
từ các tổ chức dân cư có xu hướng tăng mạnh hơn so với các tổ chức kinh tế.
Trong thời gian gần đây NHNN đang đốc thúc quyết liệt các ngân hang giảm tỷ
lện tổng dư nợ trên vốn huy động thị trường (từ dân cư và tổ chức kinh tế) xuống cịn
80%, nhưng khơng ít ngân hàng đang duy trì tỷ lệ này trên 100%. Và để giảm tỷ lệ này
một cách tốt nhất và nhanh nhất ngân hang Dong A đã tăng huy động từ dân cư và doanh
nghiệp.
2.2.1.3. Dư nợ theo ngành
Theo báo cáo hợp nhất nhất năm 2007 có một số nét nổi bật: Dư nợ của các ngành
nông nghiệp và lâm nghiệp, chế biến, thủy sản xây dựng…. có xu hướng giảm mạnh cụ
thể như sau nông nghiệp và lâm nghiệp (từ 214 giảm xuống 51 tỷ), thủy sản (150 tỷ
xuống 105 tỷ), công nghiệp chế biến giảm mạnh nhất từ (1089 tỷ xuống 6 tỷ), xây dựng
(564 tỷ xuống 354 tỷ), thương nghiệp: sửa chữa xe có động cơ , mô tô, xe máy, đồ dung
cá nhân và gia định cũng thuộc nhóm giảm mạnh nhất (3495 tỷ xuống 27 tỷ) vận tải kho
bãi từ (59 tỷ xuống 424 triệu)…. Trong khi đó các ngành như tài chính, quản lý nhà nước
và an ninh quốc phịng hoạt động văn hóa thể thao, y tế và hoạt động cứu trợ xã hội đều
có xu hướng tăng mạnh cụ thể hoạt động tài chính tăng mạnh nhất (205 tỷ lên 9498 tỷ) –
điều này cũng dể hiểu do sự bùng nổ và phát triển của thị trường chứng khoán, tốc độ
phát triển cao của Viet Nam cùng với đó là sự gia nhập của Việt Nam vào tổ chức thương
mại thế giới WTO… quản lý nhà nước và an ninh quốc phòng: Đảng, đoàn thể, bảo đảm
xã hội bắt buộc cũng tăng mạnh từ (108 tỷ lên 4825 tỷ), hoạt động y tế hoạt động cứu trợ
xã hội (từ 11 tỷ lên 170 tỷ), hoạt động khách sạn và nhà hang cũng tăng mạnh (104 tỷ lên
475 tỷ)…
Dự nợ theo ngành tại DongA cho ta thấy một phần sự phát triển của xã hội hiện
nay dần có sự chuyển dịch dần sang các ngành dịch vụ, y tế và quản lý nhà nước và

an ninh quốc phòng….
2.2.2. Đánh giá chung về chất lượng cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng và
biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng


2.2.2.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân
Hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng có sự phát triển manh mẽ cả về quy
mô cũng như chất lượng.Cùng với sự phát triển của toàn ngân hàng, hoạt động tín dung
trung và dài hạn đã đạt được bước tiến mới góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế
của đất nước.
Thứ nhất, công tác huy động vốn đã đạt được kết quả đáng khích lệ/Quy mơ vốn
huy động không ngừng tăng lên với tốc độ cao qua các năm và mặc dù vốn huy động
ngắn hạn và trung dài hạn là chủ yếu nhưng với quy mô lớn và ổn định tương đối cao đã
tạo cho ngân hàng có một lượng vốn dồi dào để cho vay trung và dài hạn.
Thứ hai, để đạt được mục tiêu hiệu quả kinh tế, an toàn vốn đồng thời thực hiện
chủ trương đổi mới, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nhà nước trong đầu tư tín dụng trung
và dài hạn ngân hang DongA luôn ưu tiên đối với những dự án đầu tư theo chiều sâu vào
những ngành kinh tế mũi nhọn, những lĩnh vực có tiềm năng, tránh đầu tư tràn lan kém
hiệu quả.
Thứ ba, các khoản cho vay trung dài hạn của ngân hang có mức độ an toàn khá
cao, thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn trong tổng dư nợ khá thấp
Đạt được những kết quả trên là do :
* Ngân hàngluôn giữ vững, củng cố và phát triển quan hệ tín dụng – thanh toán
với các khách hàng truyền thống trên cơ sở thẩm định và tư vấn đối với các dự án,
phương án kinh doanh có tính khả thi cao, có khả năng thanh tốn để thực hiện đầu tư có
hiệu quả.
* Ln chú trọng hồn thiện các thủ tục, điều kiện, thể lệ, quy trình quản lý tín
dụng để nhằm vừa đảm bảo lựa chọn chính xác những khách hàng tốt tránh rủi ro cho
ngân hàng, đồng thời vẫn tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng, tráng phiền hà, tiết
kiệm thời gian và công sức cho khách hàng.

*Đạt được kết quả trên còn phải kể đến nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên trong
ngân hàng, một mặt chấp hành nghiêm chỉnh quy chế cho vay, mặt khác ln chủ động
sáng tạo trong việc tìm kiếm, phân loại, lựa chọn để tìm ra những khách hàng thực sự có
năng lực, có uy tín.Bên cạnh đó thái độ làm việc tinh thần trách nhiệm của cán bộ nhân


viên trong cơ quan cũng thường xuyên được chỉnh đốn, nhắc nhở, quán triệt phương
châm coi khách hàng là “thượng đế”.Mọi vướng mắc giữa ngân hàng và khách hàng đều
được giải quyết nhanh chóng trên nguyên tắc kết hợp hài hồ lợi ích của cả hai bên.
Chính nhờ những cố gắng đó mà ngân hàng ngày càng tạo dung được uy tín một cách
vững chắc, thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với mình.
2.2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân :
* Những hạn chế :
Thứ nhất, nguồn vốn cho vay trung dài hạn của ngân hang DongA còn chưa thật
sự cân đối,chủ yếu là hình thức huy động ngắn hạn và trung hạn cịn dài hạn rất ít. Điều
này rõ ràng là khơng có lợi cho ngân hàng trong việc mở rộng cho vay trung và dài hạn.
Nguồn vốn huy động trung hạn và một phần vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng áp đảo trong
tổng nguồn vốn cho vay trung và dài hạn của ngân hàng.Vì vậy, nếu có những biến động
bất thường khiến cho khách hàng ồ ật rút tiền ra cho dù chưa đến hạn thì ngân hàng sẽ
đứng trước nguy cơ mất khả năng thanh toán.
Thứ hai, trong quan hệ với khách hàng mặc dù đã có nhiều cố gắng song ngân
hang DongA vẫn chưa thực sự thể hiện được vai trò “người bạn của doanh nghiệp”. Sự
giúp đỡ của ngân hàng đối với doanh nghiệp mới chỉ đơn thuần qua các hoạt động như
điều chỉnh, gia hạn nợ, cho vay thêm vốn chứ chưa thực hiện được vai trò tư vấn, định
hướng giúp các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn gặp phải trong q trình kinh doanh.
* Nguyên nhân :
- Nhân tố thuộc về phía Ngân hàng:
Nguồn thông tin,đặc biệt thông tin dự báo dài hạn vĩ mô về định hướng phát triển
kinh tế theo nghành, vùng còn thiếu, chưa kịp thời, thiếu cơ sở khi xây dựng các kế
hoạch, giải pháp mang tính trung và dài hạn.

- Những nhân tố khách quan:
Tình trạng yếu kém của các doanh nghiệp trong nước cả về nguồn vốn, lao động,
công nghệ và năng lực quản lý, sản phẩm kém sức cạnh tranh; q trình cổ phần hố diễn
ra chậm, các cơ chế chính sách chưa thể hồn thiện trong thời gian ngắn. Cơ cấu sản xuất


trong từng nghành, từng lĩnh vực chưa chuyển biến kịp thời theo sự biến động nhanh của
nhu cầu thị trường trong và ngồi nước.
Kinh tế thế giới diễn biến khơng thuận lợi và phức tạp; những khó khăn có thể kéo
dài và ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng tăng trưởng kinh tế của nước ta.
Môi trường pháp lý cho hoạt đông của ngân hành mặc dù đã được tháo gỡ nhưng
nhiều khâu thiếu đồng bộ chưa nhất quán, làm cho nhận thức trong việc chấp hành chế
độ, luật pháp cũng chưa thật rõ ràng chuẩn mực nhất là trong vấn đề thế chấp tài sản và
xử lý tài sản thế chấp, cho vay đối với khách hàng có quan hệ với nhiều tổ chức tín dụng.
Sức ép cạnh tranh dặc biệt từ các ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân nàng
nước ngoài, ngân hàng liên doanh là rất lớn.
Diễn biến lãi suất phức tạp khó lường trước được và không thuận lợi cho hoạt
động của nhân hàng.



×