Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

24 CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN AN TOÀN SINH HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.17 KB, 37 trang )

ĐỀ CƯƠNG AN TOÀN SINH HỌC
K55_CNSHA
()
Câu 1. An toàn sinh học là gì? Có thể ngăn chặn nguy cơ về an toàn sinh học
phòng thí nghiệm bằng những biện pháp gì ?
- ATSH là biện pháp nhằm giảm thiểu hoặc loại bỏ những rủi ro tiềm tàng
của các ứng dụng công nghệ sinh học có thể gây ra cho con người, động vật,
thực vật, vi sinh vật, môi trường và đa dạng sinh học.
- Các tác nhân sinh học có nguy cơ mang lại thảm họa sinh học: viruses,
bacteria, fungi, ký sinh trùng, prion, D tái tổ hợp (thực vật, động vật ,côn
trùng và vi sinh vật chuyển gen)
v
Có thể ngăn chặn nguy cơ về an toàn sinh học phòng thí nghiệm bằng
những biện pháp gì ?
Thuật ngữ ‘ngăn chặn’ mô tả các phương pháp an toàn để quản lý vật liệu truyền
nhiễm trong môi trường phòng thí nghiệm, nơi chúng đang bị xử lý hoặc duy trì.
Nhằm làm giảm hoặc loại bỏ tiếp xúc với nhân viên phòng thí nghiệm, người khác,
và môi trường bên ngoài với các yếu tố nguy hiểm tiềm tàng.

Ngăn chặn sơ cấp : bảo vệ nhân viên và môi trường ptn
- sử dụng đúng kỹ thuật vi sinh và sử dụng các thiết bị an toàn thích hợp.
- sử dụng vắc xin để cung cấp mức độ gia tăng trong việc bảo vệ cá nhân

Ngăn chặn thứ cấp : bảo vệ mt bên ngoài ptn khỏi việc tiếp xúc với vật liệu
truyền nhiễm được đảm bảo bởi sự kết hợp của thiết kế cơ sở hạ tầng và thực
tiễn hoạt động.
-
Hệ thống các cấp ngăn chặn nguy cơ
-
Ngăn chặn thông qua quản lý hành chính
-


Ngăn chặn nhờ công nghệ
1
-
Ngăn chặn thông qua thực hành công việc
-
Ngăn chặn thông qua các thiết bị bảo hộ cá nhân
Câu 2. Phân loại các nhóm nguy cơ trong hướng dẫn an toàn sinh học phòng
thí nghiệm của WHO ?
Có 4 nhóm nguy cơ chính
Phân
loại
nhóm
nguy cơ
Theo hướng dẫn cho nghiên cứu
liên quan đến các phân tử DNA
tái tổ hợp của NIH(2002)
Hướng dẫn ATSH phòng thí
nghiệm của WHO
Nhóm 1 Các tác nhân không gây ra bệnh ở
người trưởng thành khỏe mạnh
Không có hoặc nguy cơ rủi ro với cá
nhân và cộng đồng thấp) vi sinh vật
không gây bệnh ở người và động vật
Nhóm 2 Các tác nhân gây ra bệnh ở người
nhưng ít nghiêm trọng, đã có biện
pháp phòng ngừa và chữa bệnh
(nguy cơ rủi ro trung bình với cá
nhân, thấp với cộng đồng) tác
nhân có thể gây ra bệnh ở người và
động vật nhưng không gây hậu quả

nghiêm trọng đến người làm việc
trong phòng thí nghiệm, cộng đồng,
vật nuôi hay môi trường. Đã có biện
pháp phòng và chữa bệnh và nguy
cơ lan truyền các tác nhân gây bệnh
đã được hạn chế
Nhóm 3 Các tác nhân gây bệnh nghiêm trọng
hoặc gây chết người, có thể đã có
biện pháp phòng/ chữa bệnh (nguy
cơ rủi ro cá nhân cộng đồng thấp)
(nguy cơ rủi ro cá nhân cao, cộng
đồng thấp) tác nhân gây ra bệnh
nghiêm trọng ở người và động vật
nhưng thường không lan rộng từ
một cá thể bị nhiễm. Có biện pháp
phòng và chữa bệnh.
2
Nhóm 4 Các tác nhân gây ra bệnh nghiêm
trọng hoặc gây chết người, thường
không có biện pháp phòng chữa
bệnh (nguy cơ rủi ro cá nhân cộng
đồng cao)
(nguy cơ rủi ro cá nhân cao, cộng
đồng cao) tác nhân gây ra bệnh
nghiêm trọng ở người và động vật
và có thể lan truyền một cách trực
tiếp hay gián tiếp. Thường không có
biện pháp phòng và chữa bệnh
Câu 3. Mô tả đặc điểm chính của phòng thí nghiệm an toàn cấp 1 nghiệm và
các nguyên tắc thực hành tốt (Good Laboratory Practices) tương ứng?


Đặc điểm
-
Các phòng thí nghiệm không cần phải nằm tách biệt tại khu riêng
-
Công việc thường thực hiện trên bàn, thực hiện các thao tác thực hành vi
sinh vật cơ bản
-
Không cần có các trang thiết bị ngăn chặn hoặc thiết kế đặc biệt

Các tác nhân nguy cơ nhóm I
+ E.coli K-12
+ Cây trồng biến đổi gen
+ Plasmids
+ Nấm
+ Mốc
+ Nấm men

Nguyên tắc thực hành tương ứng
-
Có thể thao tác trên bàn thí nghiệm
-
Rửa tay thường xuyên
-
Không hút pipet bằng miệng
-
Không ăn uống trong lab
-
Giảm thiểu tạo ra các sol khí
-

Khử trùng bề mặt làm việc
-
Mang các thiết bị bảo hộ cá nhân (PPE)
3
Câu 4. Mô tả đặc điểm chính của phòng thí nghiệm an toàn cấp 2 nghiệm và
các nguyên tắc thực hành tốt (Good Laboratory Practices) tương ứng?
Đặc điểm :
Yêu cầu như với ptn at cấp 1
- Địa điểm- cách ly khỏi khu vực công cộng
- Cấu trúc - thông thường
- Thông khí (Ventilation) – hướng thẳng
- Lab phải có cửa khóa
- Bồn rửa tay
- Bề mặt làm việc dễ dàng được làm sạch
- Bàn làm việc không thấm nước
- Các thiết bị yêu cầu giống BSL-1 Facilities và CỘNG THÊM:
+ Nồi hấp
+ Nơi rửa mắt khẩn cấp
+ Sử dụng tủ an toàn sinh học nhóm II (class II biosafety cabinets) để
làm việc với các tác nhân lây nhiễm
Các tác nhân nguy cơ nhóm II
-
Các tế bào của người hay động vật của vú
-
Herpes Simplex Virus
-
Virus không có khả năng gây ra suy giảm miễn dịch ở người
-
Các mẫu bệnh
Quy tắc thực hành:


Ký hiệu cảnh báo nguy hiểm sinh học được dán trước lối ra vào phòng thí
nghiệm

Dán nhãn cho tất cả các dụng cụ (tủ nuôi, tủ lạnh ,…)

Nhân viên làm việc đã được tập huấn

Cẩn trọng với kim tiêm và các đồ vật sắc

Phát hiện khu vực sạch và ô nhiễm (sử dụng dấu hiệu cảnh báo )

Khử trùng khu vực làm việc

Báo cáo các trường hợp lây nhiễm và tai nạn

Bỏ găng tay, áo phòng thí nghiệm trước khi rời nơi làm việc

Không giữ động vật trong phòng thí nghiệm
4

Các quy trình tạo sol khí được thực hiện trong tủ an toàn sinh học :
-
Homogenizing
-
Vortexing
-
Vigorous mixing
-
Pipetting infectious liquids

-
Sonication
-
Pouring

Nếu sự cố xảy ra:
-
Sơ tán lab, cảnh báo
-
Khử trùng toàn bộ khu vực làm việc
Câu 5. Mô tả đặc điểm chính của phòng thí nghiệm an toàn cấp 3 nghiệm và
các nguyên tắc thực hành tốt (Good Laboratory Practices) tương ứng?
Đặc điểm :

Trang thiết bị an toàn giống BLS1 và BLS2, cộng với
-
BSC nhóm II hoặc III để thao tác với các tác nhân lây nhiễm
-
Sử dụng các thiết bị bảo vệ hô hấp khi yêu cầu

Điều kiện phòng thí nghiệm giống BLS1 và BLS2 cộng với
+Tòa nhà riêng biệt hoặc khu vực cách ly
+hai lớp cửa ra vào
+khí bên trong theo phương thẳng
+Khí qua phòng 1 lần, thay đổi khí 10-12 /h
+nắp đậy cho các thiết bị tạo sol khí
+Các khe thâm nhập vòng thí nghiệp được dán kín
+Tường, cửa sàn nhà trần nhà chống nước để dễ dàng vệ sinh
Các tác nhân nguy cơ nhóm III
+Human Immunodeficiency Virus (HIV)

+Mycobacterium tuberculosis phát hiện vào năm 1882 bởi Robert Koch ,
LAO
+Coxiella burnetii
Quy tắc thực hành
5
+ Cấm nguời không nhiệm vụ
+ Khử trùng ngay sau khi kết thúc thí nghiệm và hàng ngày
+ Hấp khử trùng toàn bộ rác thải trong ngày
+ Bồn rửa tay được mở bằng chân
+ Không dùng các vật sắc trừ khi thực sự cần thiết
Câu 6. Mô tả đặc điểm chính của phòng thí nghiệm an toàn cấp 4 nghiệm và
các nguyên tắc thực hành tốt (Good Laboratory Practices) tương ứng?
Đặc điểm :
Yêu cầu thiết bị an toàn:
+ Tủ an toàn sinh học nhóm III (Class III Biosafety cabinet)
+ Tủ an toàn sinh học nhóm I hoặc II (Class I or II biosafety cabinet)
+Áo bảo hộ đặc biệt (WITH full-body, air supplied, positive personnel suit)
Các tác nhân nguy cơ nhóm IV
- Lassa Fever Virus sốt xuất huyết
- Ebola Hemmorrhagic Fever Virus sốt xuất huyết Ebora
- Marburg Virus cũng là 1 virus gây sốt xuất huyết
- Herpes B Virus
Nguyên tắc thực hành
- Tối đa các điều kiện cách ly
- Nguyên tắc thực hành giống BSL -3, cộng với:
+Thay áo trước khi vào phòng lab
+Tắm trước khi ra
+ Tất cả các vật liệu được khử trùng trước khi ra ngoài
Câu 7. Nêu các biện pháp loại bỏ ô nhiễm trong phòng thí nghiệm ? Trong
trường hợp bị phơi nhiễm với các yếu tố nguy hiểm trong phòng thí nghiệm

thì phải làm gì ?
O nhiễm ptn do nhiều nguồn, mà chủ yếu là rác thải, các khí sol….
6
Loại bỏ ô nhiễm :
Sterilization : khử trùng
Sử dụng quy trình vật lý và hóa học để diệt các vi sinh vật sống, bao gồm cả các
dạng bào tử
Disinfection : diệt khuẩn
Việc sử dụng 1 kỹ thuật vật lý hoặc hóa học để loại bỏ hầu như tất cả các vsv gây
bệnh nhưng không phải tất cả các hình thức vi khuẩn (vd endospores vi khuẩn)
Pp khử trùng :
-
Nhiệt : gồm ướt(hơi nước), khô, thiêu thành tro
-
Khử trùng bằng hóa học : gồm các loại lỏng (chlorox, hydrogen peroxide)
và khí (ethylene oxide)
-
Với dung dịch Hypochlorite
Nếu sự cố tràn lớn, hoặc tràn chất hữu cơ, thì sử dụng dd gốc, không pha loãng
Sự cố tràn nhỏ nồng độ 10%, (1 : 9)
Khử trùng bề mặt chung : 1% (1 : 99)
Trong trường hợp bị phơi nhiễm :

Sẵn sàng các trường hợp cấp cứu
-
Các nguyên tắc xử lý khi bị phơi nhiễm
-
Diễn tập
-
Thuốc


Thông báo ngay lập tức

Trạm y tế, bệnh viện
7
-
Trường hợp bị bỏng, ngay lập tức cần rửa với nước lạnh, cho đến khi cảm
giác bỏng rát giảm đi
-
Trường hợp bị vết cắt, hoặc bầm tìm, không nên chạm vào vết thương hở khi
không đeo bao tay an toàn, áp trực tiếp lên vết thương (nhỏ) giữ chặt mạnh,
máu sẽ ngưng chảy trong ít phút. Lấy đá lạnh áp vào vết thâm tím.
-
Trường hợp sự cố ở mắt, rửa ngay với nhiều nước trong ít phút. Nếu có vật
kẹt lại trong mắt thì nhất thiết không được dụi (cọ) mắt.
Câu 8. Cây trồng công nghệ sinh học hay cây trồng chuyển gen là gì? Các lợi
ích của cây trồng chuyển gen?
Khái niệm cây trồng CNSH : (cây trồng biến đổi gen – GM crop:
Genetically Modified Crop) là cây trồng mà vật liệu di truyền của nó đã bị biến đổi
theo ý muốn chủ quan của con người nhờ những công nghệ sinh học hiện đại, hay
còn gọi là công nghệ gene.
v
Các lợi ích của cây trồng chuyển gen
Theo báo cáo phân tích của ISAAA năm 2010 (James, 2010), cây trồng CNSH đã
có những đóng góp tích cực cho quá trình phát triển bền vững của các lĩnh vực sau:
- Đảm bảo an ninh lương thực và hạ giá thành lương thực trên toàn thế
giới
Cây trồng CNSH có thể giúp ổn định tình hình an ninh lương thực và hạ giá thành
lương thực trên thế giới, bằng cách làm tăng nguồn cung cấp lương thực, đồng thời
làm giảm chi phí sản xuất, từ đó làm giảm lượng nhiên liệu đốt sử dụng trong các

hoạt động nông nghiệp, giảm bớt một số tác động bất lợi gắn với sự biến đổi khí
hậu. Khoảng thời gian từ năm 1996-2009, lợi ích kinh tế trị giá 64.6 tỷ USD mà
cây trồng CNSH mang lại được tạo ra từ 2 nguồn: thứ nhất là giảm chi phí sản xuất
(44%) và tăng năng suất thu hoạch bền vững (56%). Số sản phẩm tăng thêm này
nếu không sử dụng các giống cây trồng CNSH sẽ phải cần thêm 75 triệu ha diện
tích đất canh tác.
8
- Bảo tồn đa dạng sinh học
Việc ứng dụng cây trồng CNSH trong nông nghiệp là giải pháp giúp bảo tồn đất
trồng, cho phép tăng sản lượng thu hoạch trên 1.5 tỷ ha đất trồng hiện có, xóa bỏ
tình trạng phá rừng làm nông nghiệp, bảo tồn đa dạng sinh học tại các cánh rừng
và khu bảo tồn trên khắp thế giới. Từ năm 1996 – 2009, nhờ áp dụng cây trồng
CNSH, 75 triệu ha đất trên thế giới đã tránh được sự khai thác nhằm phục vụ cho
nông nghiệp.
- Góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng hiệu quả kinh tế, tăng năng suất
Tổng thu nhập trang trại từ GM crop từ 1996 – 2009 đạt 64.7 tỷ đô la Mỹ, riêng
trong năm 2009 cây trồng công nghệ sinh học đóng góp 10,8 tỷ đô la Mỹ. Đóng
góp vào công cuộc xóa đói giảm nghèo.
- Giảm tác động của các hoạt động nông nghiệp đối với môi trường
Trong thập niên đầu tiên ứng dụng CNSH, công nghệ tiên tiến này đã giúp:
(1)Giảm một lượng lớn thuốc trừ sâu
(2)Giảm lượng xăng dầu cần sử dụng trong các hoạt động nông nghiệp
(3)Giảm lượng khí CO
2
thải ra môi trường do không làm đất
(4)Bảo tồn đất và độ ẩm đất nhờ phương pháp canh tác không làm đất hoặc làm
đất tối thiểu, giúp cây trồng hấp thụ một lượng lớn khí CO
2
từ không khí
Tổng lượng thuốc trừ sâu cắt giảm trong khoảng thời gian từ năm 1996 đến năm

2007 ước tính đạt 359 nghìn tấn, tương ứng giảm 9% lượng thuốc trừ sâu cần sử
dụng, làm giảm 17.2% các tác hại đối với môi trường, tính theo chỉ số tác hại môi
trường (EIQ). Tính tổng giai độan từ năm 1996-2009, sử dụng cây trồng CNSH
giúp giảm 393 triệu kg thuốc trừ sâu, tương ứng với giảm 8.8% tổng lượng thuốc
trừ sâu sử dụng trong nông nghiệp (Brookes và Barfoot, 2011)
- Giảm thiểu tác hại của biến đổi khí hậu và giảm lượng khí gây hiệu ứng
nhà kính (GHG)
Năm 2009, lượng CO
2
được cây trồng CNSH hấp thụ là 17.6 tỷ kg, tương đương
với lượng khí thải của 7.8 triệu chiếc xe ô tô thải ra (Brookes và Barfoot, 2011).
9
Thứ hai, phương pháp canh tác không làm đất hoặc làm đất tối thiểu nhờ việc ứng
dụng cây trồng CNSH chống chịu thuốc trừ cỏ giúp làm giảm phát thải 13.1 tỷ kg
khí CO
2
, tương đương với giảm 5.8 triệu ô tô lưu thông trên đường.
- Tăng hiệu quả sản xuất nhiên liệu sinh học
Sử dụng công nghệ sinh học các nhà khoa học cũng có thể tạo ra những enzyme
đẩy nhanh quá trình chuyển hóa của nguyên liệu sản xuất thành nhiên liệu sinh
học. đặc biệt là dầu từ các cây chuyển gen như lanh, cải dầu, hướng dương.
- Tạo cho cây trồng có những đặc tính mong muốn mà vốn cây trồng
truyền thống không có, tăng cường chất lượng thực phẩm. Ví dụ lúa vàng
chuyển gen có chứa hàm lượng β- caroten.
Câu 9. Phân tích các nguy cơ rủi ro của cây trồng CNSH đến sức khỏe con
người?
- Gây dị ứng, phản ứng gây độc: các thực phẩm cho người từ GM crop hay
từ động vật ăn GM crop và thức ăn gia súc từ cây trồng chuyển gen có thể chứa
các chất độc tố hay chất gây dị ứng với nồng độ cao hơn mức cho phép so với thực
phẩm truyền thống. Các chất độc có thể tích lũy trong cơ thể người và động vật ăn

GM crop và gây độc lâu dài.
Ví dụ: Khoai tây chuyển gen mã hóa Lectins có nguồn gốc từ rễ cây “tuyết
điểm hoa” (Snowdrop)
Lectin GNA (Galanthus Nivalis Agglatinin) là một Heamagglutinin
thực vật, chống lại sự phá hoại của côn trùng gây hại (sâu ăn lá Blattalaus/Aphid ,
sâu róm Raupe,Nematode…). Tuy nhiên lectin GNA lại là một chất gây đông máu,
gây hại đường ruột, gây ảnh hưởng đến quả trình tiêu hóa, hấp thu…
- Biến đổi chất lượng thực phẩm: việc chuyển gen có thể làm tăng hàm
lượng một số chất trong khi đó lại làm giảm hàm lượng một số chất khác trong
cây trồng CNSH, thậm chí dẫn đến hình thành một số chất thứ cấp khó tiêu hóa và
không an toàn cho sức khỏe.
Ví dụ: uống sữa từ bò chuyển gene hormone tăng trưởng nhân tạo (rBGH-
recombinant bovine growthhormone) có nguy cơ làm tăng hàm lượng IGF-1 ở
người (tăng nguy cơ gây ung thư); bò chuyển gene có nguy cơ tăng khả năng viêm
10
vú ở bò do những con bò này phải dùng nhiều thuốc kháng sinh hơn những con
không chuyển gene làm gia tăng nhiều vi khuẩn kháng thuốc và đây cũng là mối lo
ngại cho sức khỏe của người tiêu dùng.
Tuy nhiên những nguy cơ này có thể được khắc phục, loại trừ nếu thực
phẩm được kiểm tra và xác định là an toàn cho sức khẻo con người và động vật
trước khi đưa ra thị trường.
- Đối kháng dinh dưỡng: các chất tạo ra từ gen chuyển có thể không gây
độc nhưng có thể làm giảm giá trị dinh dưỡng của thực phẩm khác, làm nó khó tiêu
hóa.
- Gây nhờn kháng sinh: Gen kháng kháng sinh từ GM crop có thể bị
chuyển vào hệ vi sinh vật trong ruột của người và động vật ăn thức ăn có thành
phần biến đổi gen.
- Bên cạnh đó, những nguy cơ rủi ro của cây trồng chuyển gen đến môi
trường và nông nghiệp như: gây mất đa dạng sinh học, tăng lượng hóa chất sử
dụng (ví dụ tăng lượng thuốc trừ cỏ sử dụng cho các cây trồng có tính chống chịu

thuốc trừ cỏ…) gây ô nhiễm môi trường… đều dẫn đến hệ quả là ảnh hưởng xấu
tới sức khỏe con người và vật nuôi.
Câu 10. Khái niệm về đánh giá rủi ro? Nêu công thức và nguyên tắc đánh giá
rủi ro đối với sinh vật biến đổi gen?
Khái niệm về đánh giá rủi ro:
Là những hoạt động nhằm xác định những tác động bất lợi có thể xảy ra đối với
đa dạng sh và mt trong các hoạt động có liên quan đến cây trồng CNSH . đánh giá
rủi ro là quá trình bắt đầu từ khi nghiên cứu tạo ra giống cây trồng CNSH cho đến
khi thương mại gồm cả đánh giá định tính và định lượng
→ Mục đích: Đưa ra các thông tin về rủi ro một cách minh bạch và trung lập, bao
gồm cả việc xác định các phương pháp giảm thiểu rủi ro. Trả lời các câu hỏi: điều
gì có thể xảy ra? Sẽ xảy ra như thế nào? Mức độ nghiêm trọng(nếu xảy ra)? Điều
kiện có thể xảy ra? Rủi ro đó là gì ?
→ Vai trò: Là nôi dung quan trong nhất của quá trình quản lý an toàn sinh học.
Công thức đánh giá rủi ro:
RỦI RO = NGUY CƠ × ĐIỀU KIỆN PHƠI NHIỄM
11
Nguy cơ (Hazard) và điều kiện phơi nhiễm (Expore) hay điều kiện để nguy cơ
có thể bùng phát, hoặc ngược lại, nếu có điều kiện để nguy cơ bùng phát nhưng lại
không có nguy cơ được xác định thì sẽ không có rủi ro.
Nguyên tắc đánh giá rủi ro của sinh vật biến đổi gen (svbđg)

Việc đánh giá rủi ro của sinh vật biến đổi gen phải đảm bảo tính khoa học,
minh bạch, được tiến hành theo các phương pháp, kỹ thuật trong nước và quốc tế
được cơ quan có thẩm quyền công nhận.

Việc đánh giá rủi ro của sinh vật biến đổi gen được tiến hành theo từng
trường hợp cụ thể phụ thuộc vào svbđg, mục đích sử dụng và môi trường tiếp nhận
svbddg đó, đồng thời cần tính đến các yêu cầu về trồng trọt và sự có mặt của các
cây chuyển gen khác trong mt.


Rủi ro của svbđg được đánh giá trên cơ sở ss sự khác biệt giữa cây trồng
chuyển gen và cây trồng đối chứng thích hợp trong cùng điều kiện. giả thiết cơ bản
của đánh giá so sánh với các cây chuyển gen đó là đặc điểm sinh học của cây trồng
truyền thống mà các cây này được sử dụng làm vật liệu để tạo ra các cây chuyển
gen và các cây đối chứng thích hợp đã biết rõ. Trong đánh giá an toàn mt cần sử
dụng thích hợp các kiến thức và kinh nghiệm trước đó và các đối chứng để nhấn
mạnh sự khác biệt liên quan đến cây chuyển gen trong môi trường nhận.
Câu 11. Phân tích các nguy cơ rủi ro của cây trồng CNSH đến môi trường và
đa dạng sinh học ?
1. ảnh hưởng đến nguồn đất
- Các gen được chuyển vào thực vật có thể được chuyển vào sinh vật đất, làm ảnh
hưởng đến chất lượng đất, các chu trình sinh địa hóa trong đất
- Các cây trồng chuyển gen( ví dụ như các gen kháng sâu) có thể tiết các độc tố
vào đất gây ô nhiễm đất
- Cây trồng chuyển gen có thể trở thành loài xâm lẫn làm thay đổi tính chất của
đất
- Việc trồng các cây trồng biến đổi gen chống thuốc trừ cỏ có thể làm tăng lượng
thuốc trừ cỏ sử dụng trên đồng ruộng làm ô nhiễm nguồn đất.
2. Ô nhiễm nguồn gen
12
Nguy cơ phát tán sinh vật ra môi trường thông qua quá trình xâm chiếm hoặc
tăng cường khả năng cạnh tranh. Như, sự hình thành và lây lan của sâu bệnh, hoặc
sự xuất hiện của sâu hại mới, tăng cường khả năng kết hợp với virus, sự phát triễn
thành cỏ dại (Wildiness),…
Ví dụ minh chứng: Cá Hồi chuyển gen GH (Growth HormoN) chúng tiêu thụ
lượng lớn thức ăn. Từ đó, gây áp lực lên các loài bản địa, đặc biệt là cá hồi, gây
thiệt hại sinh thái về dịch bệnh cá, thay đổi môi trường sống, gây ô nhiễm chất
dinh dưỡng, và thay đổi hệ sinh thái thông qua việc thoát ra của cá GM (Reichardt,
2000). Khi mà loài cá này có khả năng di động cao và rất khó kiểm soát. Cá GM

có thể gây ra một mối đe dọa cho các loài sinh vật biển khác.
3. Tăng tốc độ chuyển đổi sử dụng đất để cho GMOs
Biến đổi sử dụng đất là một trong những nhân tố điều khiển quan trọng nhất của sự
biến đổi hệ sinh thái trên cạn , đặc biệt là biến đổi thành đất trồng trọt và áp dụng
các công nghệ mới để sản xuất nông nghiệp, cùng với sự tăng đáng kể nguồn cung
cấp gỗ, thực phẩm của các hệ sinh thái . MA, 2005 cho rằng hơn 1 nữa diện tích
ban đầu của nhiều đảo và rừng đã được chuyển đổi thành đất nông nghiệp. Tuy
nhiên, việc chuyển đổi này đã bắt đầu chậm lại trên toàn cầu.
4. Thay thế, làm mất mát các giống cây trồng truyền thống
Do các đặc tính ưu việt như : cho năng suất cao, phẩm chất tốt ( kháng được
sâu bệnh , dinh dưỡng cao…), các GMO đang được trồng với diện tích lớn trên thế
giới. Việc gia tăng diện tích cây trồng GMO đã thay thế các cây trồng nông nghiệp
truyền thống, là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự tuyệt chủng của 1 số
giống cây trồng. Hiện nay, ít nhất là 1350 giống khác nhau bị tuyệt chủng, với mức
trung bình là 2 giống bị mất mỗi tuần (FAO, 2003)
13
5. Cây trồng kháng côn trùng có nguy cơ gia tăng sử dụng thuốc trừ sâu
Việc gieo trồng cây trồng chuyển gen kháng sâu bệnh trên diện rộng, như: kháng
sâu đục thân, có thể làm phát sinh các loại sâu đục thân mới kháng các loại cây
chuyển gen này. Việc sử dụng thuốc trừ sâu sinh học Bt đã cho phép phòng trừ
hiệu quả sâu bệnh, nhưng sau 30 năm sử dụng, một số loại sâu bệnh đã trở nên
nhờn thuốc. Cụ thể:
- Cỏ dại ở Canada đã kháng được ba loại thuốc diệt cỏ: Roundup, Liberty và
Pursuit. Đây là trường hợp đầu tiên chuyển gen vào cải dầu xảy ra mà không có sự
can thiệp của con người.
- Hay việc áp dụng rộng rãi các cây trồng Roundup Ready (chịu thuốc trừ cỏ
glyphosate) ở Mỹ đã thúc đẩy việc sử dụng glyphosate nhiều hơn gấp 15 lần trên
trên ngô, đậu tương và bông từ năm 1994 đến năm 2005. Trong năm 2006, việc sử
dụng glyphosate trên đậu tương đã tăng 28% . Tăng cường sử dụng glyphosate đã
dẫn đến dịch cỏ dại kháng glyphosate, do đó đã dẫn đến gia tăng sử dụng các chất

diệt cỏ khác để kiểm soát chúng.Từ đó, gây nhiều khó khăn cho việc kiểm soát.
6. Giảm đa dạng sinh học, tăng nguy cơ tuyệt chủng cho các loài quý hiếm
GMOs là không có hiệu quả, trừ khi chúng được phát triển từ giống lai thành
công của địa phương.Vì vậy, để tăng sự thành công của một ứng dụng đặc điểm
được yêu cầu phát triển các giống địa phương, do đó làm tăng chi phí nghiên cứu.
Một trong những biện pháp để chống mất mát đa dạng sinh học là trồng xen canh
Thế nhưng, GMOs thường được trồng ở dạng độc canh. Do vậy, chúng là 1 trong
những nguyên nhân làm mất mát đa dạng sinh học.
7. Xuất hiện các loài xâm hại (Invasive Alien Species -IAS)
14
Loài ngoại lai xâm hại là nguyên nhân hàng đầu đe dọa và dẫn tới tuyệt chủng
của các loài khác; đứng thứ hai sau mất môi trường sống. GMOs không được coi
là đối tượng xâm lấn hàng đầu nhưng GMOs mang các đặc điểm biến đổi gen,có
khả năng có thể tạo ra những thay đổi, từ đó tăng cường khả năng của một tổ chức
để trở thành xâm lấn
8. Tác động lên các loài không chủ đích
GMOs mang các gene kháng thuốc diệt cỏ có thể thụ phấn với các cây dại cùng
loài hay có họ hàng gần gũi, làm lây lan gene kháng thuốc diệt cỏ trong quần thể
thực vật hoặc làm tăng khả năng gây độc của GMO đối với những loài sinh vật có
ích.
Dưới sức ép của chọn lọc tự nhiên, côn trùng sẽ trở nên kháng các loại thuốc
diệt côn trùng do cây trồng tạo ra và gây thiệt hại cho cây trồng. Cây trồng kháng
sâu có khả năng tiêu diệt các loại côn trùng hữu ích khác như ong, bướm, v.v làm
ảnh hưởng đến chuỗi thức ăn tự nhiên, ảnh hưởng đến đa dạng sinh học nói chung.
VD: Tháng 5 năm 1999, xuất hiện báo cáo rằng hạt phấn từ cây ngô Bt có ảnh
hưởng bất lợi đối với ấu trùng bướm Monarch.
Nghiên cứu cho thấy các cánh đồng trồng GMO có rất ít ong, bướm, chim và các
côn trùng khác, so với các cánh đồng trồng cây bình thường. Các GMO kiềm chế
quá trình ra hoa và kết quả của cây hoang dại có lợi cho môi trường và đời sống
hoang dã, trong khi lại kích thích phát triển các cây hoang dại có hại cho môi

trường.
9. Trôi gen
Gen có thể chuyển từ cây trồng GM sang các cây trồng địa phương hoặc các cây
họ hàng thông qua giao phấn.Do lai tạo với các loại cây trồng, thực vật bản địa
phát triển gần GMOs,…gây nhiều khó khăn để kiểm soát và làm tăng nguy cơ
tuyệt chủng cho các loài quý hiếm.
15
10. Nguy cơ ảnh hưởng đến vi sinh vật đất và chu trình nito
Xuất hiện nhiều loại vi sinh vật đất được chuyên biệt cho mục đích khác nhau.
“Giao phối-nấm” giữa các loài không liên quan trong hệ sinh thái dẫn đến một sự
mất mát của đa dạng loài. Mất đa dạng này mang lại mất khả năng sinh sản.
-Ví dụ:
+) Tác động của hai dòng ngô Bt (Bt 11 và Bt 176) và tồn dư thực vật trên nấm
cộng sinh với rễ của một loại cây trồng dạng bụi (AM), rất có ý nghĩa trong việc
làm tăng độ phì nhiêu cho đất, là một yếu tố quan trọng cho sản xuất nông nghiệp
nhưng đồng thời làm giảm số lượng vi khuẩn đất.
+) Tương tác giữa thực vật kháng thuốc trừ cỏ glyphosate với vi sinh vật vùng rễ:
nấm Fusarium và vi sinh vật vùng rễ đã chọn. Cho thấy, số lượng Fusarium tăng
lên và tăng về vùng rễ ký sinh trong khi số lượng các vi sinh vật hữu ích giảm và
giảm số lượng nốt sần.
Câu 12: Nội dung đánh giá rủi ro của cây trồng biến đổi gen đối với môi
trường là gì?
Quy trình đánh giá rủi ro cây trồng chuyển gen đối với môi trường:
(1) XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ
• Mô tả cây trồng biến đổi gen (đặc tính sinh học, sinh thái, đặc điểm nông học,
tính trạng chuyển gen, đặc điểm kiểu hình và môi trường phóng thích)
• Đặt vấn đề và lựa chọn đánh giá
• Xác định các chức năng đa dạng sinh học có tiềm năng bị ảnh hưởng
• Lựa chọn các nhóm sinh vật hoặc quá trình sinh thái quan trọng có tiềm năng bị
ảnh hưởng

• Xác định tác động bất lợi
(2) MÔ TẢ NGUY CƠ
• Đánh giá định tính và định lượng các tác động bật lợi
• Xác định hậu quả của từng bất lợi
(3) MÔ TẢ KHẢ NĂNG XẢY RA NGUY CƠ (ĐIỀU KIỆN PHƠI NHIỄM )
• Xác định và lượng hoá khả năng xuất hiện của tác động bất lợi đối với nhóm
sinh vật hoặc quá trình sinh thái quan
• Xây dựng kịch bản về tác động bất lợi
16
• Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
• Dự thảo kế hoạch khảo nghiệm
• Trả lời câu hỏi ―mối nguy hiểm sẽ xảy ra như thế nào?
(4) MÔ TẢ RỦI RO
• Xác định và mô tả tác động đã xác định dựa trên các tác động bất lợi đã khảng
định hoặc tiềm năng
• Mô tả rủi ro thông qua tổng hợp và so sánh các thông tin thu được từ khảo
nghiệm và các thông tin đã có
• Đánh giá các vấn đề chưa chắc chắn liên quan đến tác động bất lợi (bao gồm cả
các kiến thức còn chưa rõ ràng)
(5)ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC QUẢN LÝ RỦI RO
17
• Đề xuất các biện pháp để quản lý các rủi ro.
• Mô tả quản lý rủi ro theo hướng làm giảmnguy cơ và/hoặc điều kiện phơi nhiễm,
và việc giảm hậu quả khi rủi ro xảy ra nên được định lượng (nếu có thể)
(6) ĐÁNH GIÁ TOÀN BỘ RỦI RO VÀ KẾT LUẬN
• Kế hoạch quản lý và giám sát rủi ro
• Danh mục các rủi ro, các vấn đề không chắc chắn và kế hoạch hoạch quản lý,
giám sát rủi ro
Qui mô và phạm vi đánh giá rủi ro:
1. Đánh giá rủi ro trong quá trình nghiên cứu: Sinh vật cho, sinh vật nhận, phương

pháp biến nạp gen….
2. Đánh giá rủi ro trong điều kiện cách ly (nhà kính, nhà lưới)
3. Đánh giá rủi ro trong điều kiện đồng ruộng diện hẹp
4. Đánh giá rủi ro trong điều kiện đồng ruộng diện rộng
Câu 13: Nội dung đánh giá rủi ro của GMO đối với sức khỏe con người là gì?
1. Đánh giá nguy cơ gây độc hại cho con người
Để đánh giá độc tính tiềm năng, các vấn đề sau thường được xem xét:
a, Độc tính của nguồn protein mới: trong quá trình phát triển sản phẩm CNSH
và đánh giá an toàn sau này, nguồn gốc của các gene chuyển luôn được xem xét
đánh giá để đảm bảo các gene này không có tiền sử về việc gây độc đối với người.
Các gene mã hóa cho các protein không có tiềm năng gây độc sẽ được lựa chọn.
b, So sánh trình tự protein với các chất độc đã biết sử dụng công cụ tin sinh
học: công viêc này vốn được tiến hành trong quá trình lựa chọn gene và proten
mục tiêu để tạo cây trông CNSH. Nhiều CSDL về các chất có độc tính hoặc có khả
năng gây dị ứng đã được xây dựng như là: Uniprot-Swissprot, National Center for
Biotechnology Information, Protein Informatics Resource,…
c, Kiểm tra độ độc cấp tính (Acute Toxicity Testing): để đánh giá quá trình tạo
cây CNSH có hoạt hóa protein có tính độc tự nhiên do một sự kiện ngẫu nhiên hay
không, các kiểm tra độc tính tiêu chuẩn cần được tiến hành. Việc kiểm tra độ độc
cấp tính cần được tiến hành trên các loài có thể thay thế cho người và các động vật.
Thông thường chuột được sử dụng cho các kiểm tra này bởi: kích thước nhỏ của
chuột cho phép phơi nhiễm với nồng độ cao các protein mới hoặc từ cây CNSH
trên một đơn vị trọng lượng cơ thể và tính tương tự về mặt sinh lý của chuột với
người về mức mẫn cảm với các độc tố.
18
2. Đánh giá nguy cơ gây dị ứng cho con người
Nguy cơ xuất hiện nếu gene được chuyển được lấy từ nguồn mà trước đo đã
biết là từng gây ra dị ứng hoặc nếu như protein sinh ra từ gene được chuyển tương
đồng với các chất gây dị ứng đã biết
Các chất gây dị ứng thực phẩm thường có xu hướng chống lại được sự phân hủy

bởi nhiệt, acid và các enzyme tiêu hóa, được glycosyl hóa (để có gốc đường được
gắn vào proetin và phải có mặt với nồng độ cao trong thực phẩm)
Dị ứng là một phản ứng miễn dịch của cá thể nhạy cảm với một số các hợp chất
đã được tiêu hóa (VD: thực phẩm), hít vào (VD: phấn hoa và ve nhà) hoặc tiếp
xúc qua da (VD: một số kim loại). Tất cả các chất gây dị ứng từ thực phẩm là các
protein. Hầu hết phản ứng dị ứng gây ra bởi kháng thể IgE và xảy ra với 2 – 4% ở
người lớn; 4 – 8% ở trẻ em (US, Europe). Lạc, sữa, lúa mỳ, trứng, cá, đậu tương,
hạt dẻ, tôm, cua chiếm 90% các nguồn gây dị ứng.
Để đánh giá khả năng gây dị ứng tiềm năng, các vấn đề sau cần được xem xét:
- Tính gây dị ứng của nguồn protein mới
- So sánh với các chất gây dị ứng đã biết sử dụng công cụ tin sinh học
- Đánh giá khả năng tiêu hóa in vitro và tính bền qua chế biến
- Kiểm tra pản ứng kháng huyết thanh từ các bệnh nhân bị dị ứng với protein
- Kiểm tra lâm sàng
- Thử nghiệm trên động vật.
3. Đánh giá thành phần dinh dưỡng của các sản phẩm cây trồng CNSH và
nguy cơ gây ra sự biến đổi không mong muốn về thành phần dinh dưỡng
Các phân tích về thành phần được thực hiện đối với các chất đa lượng, vi lượng,
chống các chất dinh dưỡng gây độc, chất gây dị ứng và các hợp chất từ các con
đường trao đổi chất liên quan. Các phân tích về dinh dưỡng đánh giá xem những
thay đổi bất ngờ và không lường trước đã xảy ra đối với bất kỳ đặc tính nào trong
quá trình chuyển gene.
Thông thường các phân tích được thực hiện trên từng bộ phận của thực vật,
trên các sản phẩm cây trồng CNSH và các cây truyền thống thích hợp mà đã có
19
một lịch sử sử dụng an toàn trong một phần lớn bộ phận dân số. Các dòng đối
chứng không chuyển gene hoặc các dòng bố mẹ với cùng một nền tảng di truyền
với các cây trồng CNSH sẽ là lựa chọn lý tưởng nhất.
Một số dòng tham khảo cũng có thể được sử dụng (thường dùng các dòng
thương mại) trong so sánh để cung cấp nền tảng cho một loạt các sai khác, biến

động có thể khi đo đếm các thành phần khác nhau.
Ngoài ra, ngưỡng “lịch sử” đối với các giá trị dinh dưỡng có thể được sử dụng
cho việc so sánh. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các phương pháp phân tích có thể thay
đổi theo theo gian. Và phụ thuộc vào sự khác nhau của các yếu tố như địa điểm
trồng, mùa vụ, đất đai, khí hậu, thời tiết.
Sau đó đánh giá kết quả bằng phương pháp thống kê để phát hiện những thay
đổi ở mức có ý nghĩa về thành phần dinh dưỡng của cây CNSH với cây truyền
thống. Tuy nhiên, những thay đổi đó được tìm thấy có thể không nhất thiết sẽ làm
nảy sinh vấn đề an toàn.
(phần 3.3.3 – chương III sách của cô trang 63)
Câu 14: Hiện tượng “phát tán gen” (gene flow) ở cây trồng biến đổi gen là gì?
Các điều kiện để xảy ra phát tán gen? Các hậu quả về môi trường của phát
tán gen? Các biện pháp nhằm hạn chế khả năng xảy ra phát tán gen
Khái niệm phát tán gen:

Phát tán gene (gene flow) là là quá trình chuyển vật liệu di truyền dưới dạng
gene từ quần thể này sang quần thể khác, có thể trong cùng một loài hoặc khác
loài.
Quá trình phát tán gene xẩy ra rất nhiều trong tự nhiên và sự phát tán gene
được chia làm hai loại chính là:

Phát tán gene ngang (horizontal gene flow): là sự chuyển các gene giữa các
sinh vật không phải họ hàng hoặc không thông qua giao phối. Ví dụ như sự
20
chuyển gene giữa vi khuẩn với thực vật, điển hình là vi khuẩn Agrobacteriun
tumefacien trong đất mang các gene kích thích sự hình thành khối u trong cây
tồn tại trong các phân tử plasmid. Khi vi khuẩn xâm nhập vào các vết thương
vào trong cây chúng đã chuyển các gene trên phân tử plasmid cho cây để kích
thích sự tổng hợp thức ăn cho vi khuẩn, kết quả tạo ra các khối u trên cây.


Phát tán gene dọc (vertical gene flow): là quá trình chuyển gene giữa các cá thể
trong cùng loài có sự tương hợp về sinh sản. Chẳng hạn sự giao phấn giữa cây
ngô hoang dại với các cây ngô trồng tạo ra con lai. Quá trình này thông tin di
truyền được truyền cho con cháu.
Điều kiện phát tán gen:
- Phải có sự tương hợp về mặt sinh sản giữa cây trồng chuyển gene với
các quần thể nhận thuộc loài hoặc họ hàng gần gũi. Thông qua quá trình thụ tinh
dẫn đến việc lai hoặc tổ hợp các gene chuyển vào với bộ gene của quần thể và khi
đó có thể dẫn đến hậu quả khác nhau về sinh thái và môi trường.
- Các cây nhận gene phải nằm trong phạm vi phát tán hạt phấn của cây
trồng biến đổi gene.
- Thời gian tung phấn của cây trồng biến đổi gene phải trùng với thời gian
nan phấn của các cây nan gene.
- Các con cháu tạo ra phải sống sót và hữu dục.
Hậu quả về môi trường của phát tán gen

Hình thành các loài cỏ dại mới ,siêu cỏ dại :
- Phát tán gen từ cây công nghệ sinh học sang các loài họ hàng dại đẩy mạnh
đặc trưng của cỏ dại làm cho các loài cỏ dại tăng cường khả năng tồn tại
hoặc xâm lấn môi trường . Cây trồng tự tham gia vào hệ sinh thái hoang dại
21

Xói mòn đa dạng di truyền và ô nhiễm gene:
- Khi gen phát tán và phát triển mạnh vào các loài hoang dại làm cho các loài
hoang dại thích ứng và khó điều khiển
- Thực vật nhận gen kháng côn trùng hay kháng bệnh qua sự phát tán gen làm
tăng tính thích nghi và ưu thế chọn lọc làm thay đổi cấu trúc quần thể tự
nhiên
Biện pháp hạn chế phát tán gen của cây trồng
- Phát tán thông qua hạt phấn và sinh sản vô tính :

Cần áp dụng các biện pháp quản lý thích hợp trên quy mô quy mô quốc gia và
quốc tế( vận chuyển, trao đổi, buôn bán hạt giống)
Han chế các yếu tố vận chuyển tự nhiên ( cách ly với các nguồn vận chuyển trung
gian)
- Phát tán gen thông qua hạt phấn
Cách ly trước và sau hợp tử
Sử dụng các gen chuyển quy định các tính trạng (ngủ nghỉ của hạt, sự mất khả
năng phát tán của hạt phấn)
Xây dựng các biện pháp cách ly nghiêm ngặt, xác định rõ các đặc điểm tung
phấn… của đối tượng cây cnsh, để có những biện pháp quản lý tốt nhất.
Câu 15: Các gen sử dụng trong tạo giống cây trồng kháng thuốc trừ cỏ? Phân
tích lịch sử sử dụng an toàn protein CP4 EPSPS và PAT?
(Trang 31 sách cô nhé!)
Các gen sử dụng trong tạo giống cây trồng kháng thuốc trừ cỏ.
Các loại thuốc trừ cỏ phổ rộng được sử dụng phổ biến hiện nay là glyphosate
22
(ức chế EPSP synthase), glufosinate ammonium (ức chế glutmine synthetase),
nhóm imidazolinone và nhóm sulfonylurea. Bên cạnh đó bromyxynil (ức chế
quang hợp do đình chỉ sự vận chuyển điện tử trong hệ thống quang hóa II) là thuốc
trừ cỏ chọn lọc cũng được sử dụng rộng rãi nhằm điều khiển cỏ dại hai lá mầm.
Một số gen cụ thể:
cây ngô, bông đậu tương đã sử dụng gen epsps/cp4 epsps, gox, pat/bar, gat4601,
als, csr 1 – 2, gm – hra, bxn.
Phân tích lịch sử sử dụng an toàn protein CP4 EPSPS và PAT
v
CP4 EPSPS
Cp4 endopyruvylshikimate-3-phosphate synthase là một enzyme có nguồn gốc từ
chủng vi khuẩn agrobacterium CP4. Gen mã hóa cho enzyme này được chuyển vào
thực vật để tạo ra cây trồng cnsh có khả năng chụi thuốc trừ cỏ glyphosate
Cp4 epsps là 1 protein trong vi khuẩn đất, sử dụng các công cụ tinh sinh để ss sự

tương đồng về trình tự aa cho thấy protein này không tương đồng với bất kỳ chất
gây dị ứng hay chất độc nào đã biết,
Câu 16: Các gen sử dụng trong tạo giống cây trồng kháng sâu? Phân tích lịch
sử sử dụng an toàn của protein Cry?
Các gen sử dụng trong tạo giống cây trồng kháng sâu
Việc phát triển cây trồng cnsh mang gen kháng sâu đang được tiếp cận theo nhiều
hướng khác nhau nhưng chủ yếu là sử dụng biểu hiện độc tố Bt, nhờ hoạt động của
các gen cry.
Các gen cry thường sử dụng đó là :
Cry1Ab, cry1Ac, cry1F, cry2Ab, cry3Bb1, cry34Ab1, cry35Ab1, mcry3A
Lịch sử sử dụng an toàn của protein Cry?
23
Các chế phẩm từ B.thuringgiensis đã được cấp phép và sử dụng rộng rãi nhiều nơi
trên thế giới, chiếm tới 1, 2% của thị trường thuốc trừ sâu toàn cấu trong những
năm 1990. Các sản phẩm này có chứa một hỗn hợp các loại thuốc trừ sâu vi sinh
bao gồm nhiều loại protein cry. Các sản phẩm này tương tác với nhau, ảnh hưởng
đến độc tính và tính đặc hiệu với các loại côn trùng khác nhau.
Sản phẩm sử dụng B.t đăng ký đầu tiên ở Mỹ 1961, hiện nay ở Mỹ có ít nhất 180
sản phẩm vsv B.t và 120 sp được sd ở châu Âu. Trong gần 40 năm sd các sp B.t
không gây ảnh hưởng xấu nào đến con người và mt.
EPA đã tiến hành đánh giá và kl các sp này ko độc hại hay gây bệnh cho con
người.
Năm 2000 WHO kết luận B.t được xđ là ko gây ra bất kỳ tác dụng phụ nào cho sức
khỏe con người khi có mặt trong nước uống hay thức ăn.
Phân tích miễn dịch tb của cry1A đã cho thấy không có các trình tự gắn đặc hiệu
cho protein này được tìm thấy ở tb đv có vú và các côn trùng ko chủ đích.
Vậy việc sử dụng các sp cnsh có mang gen cry là hoàn toàn an toàn.
Câu 17: Đánh giá tác động của protein BT trong cây trồng chuyển gen đến
sinh vật không chủ đích (côn trùng, động vật)
§

Các chuyên gia đã tiến hành những nghiên cứu độc lập nhằm điều tra các
ảnh hưởng của cây trồng Bt đối với sinh vật đất và các loài côn trùng khác
được xem là có ích trong nông nghiệp.
Kết quả: chúng không gây ra ảnh hưởng bất lợi đối với các sinh vật đất không phải
là đích tấn công của chúng, thậm chí ngay cả khi cả sinh vật này được xử lý Bt với
liều lượng cao.
Trong điều kiện trồng trọt tự nhiên cho thấy không có sự thay đổi nào trong quần
thể vi sinh vật đất giữa các cánh đồng có nguyên liệu thực vật Bt và cánh đồng có
nguyên liệu thực vật truyền thống (Donegan và cộng sự, 1995), cũng như không
quan sát thấy sự khác biệt giữa các cánh đồng trồng cây Bt va cây không chuyển
gen Bt (Donegan và cộng sự, 1996 ).
24
§
Các thí nghiêm trên chó, chuột, thỏ, ếch, và chim đều cho thấy protein Bt
không gây những ảnh hưởng có hại.
Năm 1989, Bendell đã tiến hành các nghiên cứu theo dõi tác động của Bt
tới quần thể các loài động vật có vú nhỏ ở một số khu rừng gần trang trại sản
xuất nông nghiệp ở Canada, kết quả thu được không hề có sự biến đổi số lượng
quần thể này kể cả các loài thuộc bộ gặm nhấm, họ chuột đồng, là những sinh vật
thường xuyên ăn cỏ ven rừng và trong cánh đồng…
Beavers et al., 1989a,b; Lattin et al., 1990a,b,c,d; Beavers, 1991a,b đã tiến
hành những nghiên cứu trên các loài chim trên thế giới, các loài chim được chọn
nghiên cứu được xử lý bằng chế phẩm Bt và theo dõi, tính toán sự biến động quần
thể.
→Kết quả: không hề có sự biểu hiện của bệnh trên chim, và không có sự suy
giảm số lượng cá thể chim trong quần thể.
Câu 18: Đánh giá tác động của protein BT trong cây trồng chuyển gen đến hệ
vi sinh vật đất?
Protein Bt tồn tại tương đối bền trong đất và được phân loại vào dạng bất
động vì nó không có khả năng di chuyển hoặc thấm qua nước ngầm. Protein này

không bền vững trong điều kiện đất axit, và bị phân hủy nhanh chóng khi phơi
dưới ánh sáng mặt trời, dưới tác động của tia UV.
Trong đất thường các loài Bt sinh trưởng và phát triển với số lượng lớn nhất,
tuy nhiên chúng chỉ xuất hiện và sống tại một khu vực chứ không di chuyển nếu
không có các tác động cơ lý của con người và tự nhiên, Bt trong đất không có khả
năng tự mình xâm nhập vào nước ngầm hay phát tán trong không khí.
v
Ảnh hưởng của Bt đối với hệ sinh thái trong đất
a. Đặc điểm của protein bt trong đất:

Tồn tại tương đối bền trong đất

Phân loại vào dạng bất động (không có khả năng di chuyển hoặc thấm qua
nước ngầm) không bền trong điều kiện đất axit, bị phân hủy nhanh chóng khi
phơi dưới ánh sáng mặt trời, dưới tác động của tia UV.
25

×