Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ MẠNG BOOT-ROM (phần 2) ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.58 KB, 11 trang )

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ MẠNG BOOT-ROM (phần 2)

CÀI ĐẶT DỊCH VỤ BXP 2.5 CHO MÁY CHỦ


GIỚI THIỆU
Trong 02 chuyên đề trước đã giới thiệu mô hình hoạt động mạng BOOT-
ROM, cách cài đặt HĐH Windows Server 2003 và dịch vụ cấp phát địa
chỉ động DHCP trên máy chủ. Chuyên đề thứ 03 này tôi sẽ trình bày phần
cài đặt chương trình và các dịch vụ đi kèm của phần mềm BXP 2.5.

THỰC HIỆN
Để có phần mềm BXP 2.5 bạn có thể tham khảo và đăng ký bản dùng thử
cho 02 người dùng hoặc bản chính thức tại địa chỉ Website
www.venturcom.com.
Bạn đăng nhập vào máy chủ với tài khoản có quyền quản trị cao nhất và
chạy tập tin cài đặt của BXP.


I. Cài phần mềm BXP 2.5 trên máy chủ
 Chạy tập tin cài đặt
 Hộp thoại Setup type sẽ xuất hiện. Chọn Full Server và bấm Next.
 Bỏ chọn Tellurian DHCP Server trong hộp thoại Select
Components vì ta sử dụng dịch vụ cấp phát địa chỉ động DHCP của
HĐH Windows Server 2003
 HĐH thông báo vừa phát hiện thêm phần cứng mới (ổ đĩa ảo của
BXP). Ta bấm Next để chương trình xác nhận việc cài đặt này,
bạn chỉ việc bấm Continue anyway và chờ cho đến khi hoàn tất quá
trình cài đặt BXP ở máy chủ.




II. Cấu hình các dịch vụ của BXP 2.5 trên máy chủ
1. Cài đặt các dịch vụ của BXP Server
Các thành phần của BXP Server trên máy chủ bao gồm có các dịch vụ
sau:
 3Com PXE Service: sử dụng cho trường hợp các máy khách nhận
địa chỉ IP tự động từ dịch vụ DHCP
 BXP TFTP Service: được sử dụng bởi các máy khách để nạp tập
tin ảnh khởi động (bootstrap file)
 BXP Login Service: phê chuẩn các máy khách và cung cấp thông
tin liên quan đến ổ cứng ảo mà nó được gán.
 BXP IO Service: truy cập đến tập tin ổ đĩa ảo nhằm xử lý các yêu
cầu truy xuất được gởi đến từ máy khách.
a. Cấu hình cho PXE Service
 Chọn Start - Setting - Control Panel - bấm đôi vào biểu tượng
3COM PXE
 Nếu có một thông báo xuất hiện rằng dịch vụ PXE chưa khởi động,
bạn bấm Yes để bỏ qua và tiếp tục. Hộp thoại sau sẽ xuất hiện
 Từ thẻ Options, kiểm tra đường dẫn ở mục Data file là C:\Program
Files\Venturcom\BXP\TFTPBOOT.
 Nếu ta sử dụng dịch vụ DHCP của HĐH ở máy chủ thì mặc nhiên
mục Proxy DHCP sẽ bị mờ không cho chọn.
 Bấm vào thẻ Network Adapters, Kiểm tra và đánh dấu chọn ở địa
chỉ IP của card mạng dùng chạy dịch vụ này là 172.16.100.1
 Bấm OK để thoát khỏi hộp thoại này.


b. Cấu hình cho Venturcom TFTP Service
 Từ Control Panel, bấm đôi vào biểu tượng Venturcom TFTP
Service.

 Hộp thoại TFTP Settings xuất hiện
 Kiểm tra xem đường dẫn ở mục Transmit (GET) directory đúng là:
\Program Files\Venturcom\BXP\TFTPBOOT (chỉ đến thư mục
chứa tập tin Vldrmi13.bin).
 Kiểm tra mục Allow Transmit đã được chọn hay chưa.
 Bấm thẻ TFTP Network và kiểm tra và đánh dấu chọn mục địa chỉ
IP của card mạng để chạy dịch vụ này: 172.16.100.1
 Bấm OK để lưu và thoát khỏi hộp thoại.



Ghi chú: PXE and TFTP Servers phải được chọn cùng một địa chỉ
card mạng (172.16.100.1) và kiểm tra giá trị cổng Port number
phải là 69
c. Cấu hình BXP IO Service
 Ta chọn 1 ổ đĩa của máy chủ (VD: ổ D hoặc E) định dạng theo hệ
thống NTFS tạo một thư mục để lưu trữ các tập tin ảnh của các
máy khách (VD là D:\VDISKS)
 Chọn Start – Programs - Venturcom BXP chọn BXP IO Service
Preferences.
 Hộp thoại IO Service Preferences xuất hiện
 Bấm Browse, chọn thư mục D:\VDISKS quy định ở bước trên
 Ở phần IP Settings, chọn card mạng được dùng cho dịch vụ này
bằng cách bấm chọn vào địa chỉ IP tương ứng, ở đây là
172.16.100.1
 Kiểm tra giá trị Port phải là 6911
 Bấm OK để lưu lại và thoát khỏi hộp thoại.
d. Cấu hình BXP Login Service
 Chọn Start – Programs - Venturcom BXP chọn BXP Login
Service Preferences. Trong hộp thoại vừa xuất hiện

 Kiểm tra đường dẫn ở mục Database chỉ đến tập tin cơ sở dữ liệu
VLD.MDB là C:\Program Files\Venturcom\BXP\VLD.MDB
 Đánh dấu chọn mục Add new clients to database để sau này có thể
cài đặt các máy khách một cách tự động
 Chọn địa chỉ IP được gán cho máy tính này bằng cách đánh dấu
chọn vào địa chỉ card mạng liệt kê ở khung cửa sổ bên dưới, ở đây
là 172.16.100.1
 Bấm OK để xác nhận các thiết lập
2. Khởi động các dịch vụ của BXP Ta sẽ mở cửa sổ liệt kê các dịch vụ
(Services) trên máy chủ bằng 02 cách:
 Mở Control Panel, bấm đôi vào biểu tượng Administrative Tools,
tiếp theo bấm đôi tiếp vào biểu tượng Services
 Hoặc có thể chọn Star – Program - Administrator Tools – Services.

Hộp thoại Services xuất hiện. Ta kích hoạt 06 dịch vụ liên quan
đến BXP trong cửa sổ Services:
o Com PXE
o BXP TFTP Service
o BXP Adaptive Boot Server
o BXP IO Service
o BXP Login Service
o BXP Write Cache I/O Server
Để cấu hình cho dịch vụ nào ta bấm chuột phải rồi chọn Properties,
trong mục Startup type ta thay đổi từ chế độ Manual (thủ công) sang chế
độ Automatic(tự động). Mục đích là để HĐH sẽ tự động chạy các dịch vụ
đó khi máy chủ khởi động.
Tiếp theo ta bấm nút Start để khởi động dịch vụ, chọn OK để lưu lại. Ta
thực hiện tương tự cho 05 dịch vụ còn lại.
Sau khi đã cấu hình xong cho 6 dịch vụ trên, bạn có thể kiểm tra lại bằng
cách nhìn vào cột Status và Startup Type trên bảng Services để xem 6

dịch vụ đó đã được khởi động (started) và đã được cấu hình là Automatic
hay chưa.

Chú ý: sau khi đã khởi động dịch vụ BXP Write Cache I/O Server thì
trong thư mục chứa các tập tin ảnh ảo (D:\VDISKS) sẽ tạo ra một thư
mục con có tên là WriteCache.
CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ CỦA BXP ADMINISTRATOR


Trong chuyên đề thứ 4 nầy, chúng ta sẽ sử dụng chức năng BXP
Administrator để quản trị IO Servers, các máy trạm, các ổ đĩa ảo cũng
như dùng nó để cấu hình cho tập tin khởi động Bootstrap. Các thông tin
này, trong quá trình cấu hình sẽ được lưu vào tập tin cơ sở dữ liệu của
BXP (VLD.MBD).
I. Chức năng quản trị của BXP Administrator: Để mở BXP
Administrator ta chọn Start – Programs - Venturcom BXP - BXP
Administrator. Màn hình của BXP Administrator có 3 cách thể hiện trong
quá trình khai báo:
 Client - Disk: Liệt kê danh sách các máy trạm có trong sở dữ
liệu của BXP. Khi bạn bấm chọn vào một máy trạm nào đó, nó sẽ
liệt kê các ổ cứng ảo đã gán cho máy trạm đó.
 Server - Disk: Cho phép bạn thấy danh sách các ổ cứng ảo được
tạo trên máy chủ.
 Server -> Client -> Disk: Cho phép bạn nhìn tất cả các máy trạm,
đĩa ảo và máy chủ (IO server) đã được cài đặt
Trong cửa sổ quản trị BXP Administrator ta sẽ thực hiện một số công
việc sau:
 Cấu hình tập tin khởi động Bootstrap
 Đăng ký IOServer vào cơ sở dữ liệu của BXP
 Tạo 1 ổ đĩa ảo (Virtual Disk)

 Đăng ký máy khách vào cơ sở dữ liệu của BXP
 Gán ổ đĩa ảo cho máy khách
1. Cấu hình tập tin khởi động Bootstrap: Bootstrap file là tập tin chứa
thông tin khởi động mà BootRom sẽ tìm đến để khởi động cho các máy
trạm lúc mới mở máy. Trong BXP thì file đó là VLDRMIL13.BIN. Để
cấu hình cho Bootstrap ta làm như sau:
 Trong màn hình BXP Administrator, chọn mục Tools, chọn
tiếp Configure Bootstrap.
 Ở phần Path khai báo đường dẫn đến file VLDRMI13.BIN. Mặc
nhiên đường dẫn này là:
C:\Program Files\Venturcom\BXP\TftpBoot\ VLDRMI13.BIN.
 Chúng ta sử dụng DHCP để cấp địa chỉ IP cho máy trạm nên đánh
dấu chọn ở mục Use BOOTP/DHCP Resolved.
 Đánh dấu chọn ở mục Use Database Values để ghi địa chỉ IP của
máy đã cài đặt dịch vụ BXP Login Service vào tập tin bootstrap.
 Chọn Verbose Mode để hiển thị thông tin chi tiết quá trình khởi
động của các máy trạm. Khi bạn đã hoàn tất quá trình cài đặt cho
hệ thống mạng thì có thể tắt mục này để quá trình khởi động ở máy
trạm nhanh hơn.
 Bấm chọn OK để lưu và thoát khỏi hộp thoại.
2. Đăng ký IO Server vào cơ sở dữ liệu của BXP Ở màn hình của BXP
Administrator, từ menu File chọn New - Server. Hộp thoại New IO
Server xuất hiện.
 Ở phần Name bạn gõ vào tên của máy chủ, trong ví dụ này là
Daotao. Nếu gõ đúng tên thì khi bạn bấm chọn tiếp vào nút
Resolve ở mục IP Address sẽ tự hiển thị lên địa chỉ IP của máy chủ
được đặt tên “Daotao” là 172.16.100.1
 Phần Port mặc định là 6911 ta không nên thay đổi.
 Phần Description bạn có thể gõ thông tin vắn tắt mô tả máy chủ IO
Server, hoặc bạn để trống cũng được.

Lúc này trong màn hình của BXP Administrator sẽ xuất hiện biểu tượng
máy chủ đó là IO Server mới được tạo.
3. Tạo 1 ổ đĩa ảo:
 Từ màn hình của BXP Administrator, chọn chế độ xem máy chủ -
đĩa ảo bằng cách chọn View và chọn mục Server - Disk. Lúc này
trên màn hình của BXP Administrator bạn chỉ thấy một máy chủ
đó là IO server có tên Daotao mới tạo ở bước trên, đồng thời biểu
tượng New Disk trên thanh công cụ sẽ chuyển sang màu xanh lục.
 Từ menu File chọn New - Disk, hộp thoại Add Virtual Disk sẽ xuất
hiện



Mặc nhiên ở mục Path chỉ đến đường dẫn D:\VDISKS như ta đã
tạo ở trên, nếu sai bấm chọn Browse để chọn lại.
 Bấm chọn vào mục New Disk (để tạo ổ đĩa ảo mới)
 Ở mục Virtual disk size in MB bạn gõ vào dung lượng của ổ cứng
ảo muốn tạo, lớn nhất là 8024MB (8GB - sử dụng bản chính thức).
Nếu phân khu chứa thư mục VDISKS của máy chủ sử dụng hệ
thống FAT32 thì tối đa của ổ cứng ảo được tạo là 4095 MB (4GB)
mà thôi.
 Ở mục Disk name bạn gõ vào tên của ổ cứng ảo muốn tạo, ví dụ là
Mercury_XP (Tên của bo mạch chính Mercury và hệ điều hành
chạy trên máy trạm để sau này dể phân biệt khi có nhiều đĩa ảo)
 Ở mục Description bạn gõ vào nội dung mô tả cho ổ đĩa ảo này
chiều dài nội dung tối đa là 50 ký tự
 Bấm chọn OK để hoàn tất.
Chú ý: một khi ổ cứng ảo đã được tạo thì không thể thay đổi lại dung
lượng của nó, muốn thay đổi chỉ có cách là tạo mới ổ khác mà thôi. Vì
vậy trước khi tạo đĩa ảo bạn phải biết được dung lượng mà HĐH và các

ứng dụng đã cài đặt trên ổ cứng làm mẩu của máy trạm. Căn cứ vào dung
lượng này mà ta chọn kích thước đĩa ảo cho phù hợp.
4. Tạo một tài khoản đăng nhập cho máy trạm. Để tạo tài khoản cho
máy trạm ta có thể thực hiện theo 2 cách: Tạo tài khoản tự động hoặc tạo
tài khoản thủ công. a. Tạo một tài khỏan đăng nhập cho máy trạm tự
động:
Với cách này phải bảo đảm là trong phần BXP Login Service bạn đã
đánh dấu chọn cho mục Add new client to database. Khởi động máy trạm
cần đăng ký tài khoản (máy con phải được chọn khởi động từ mạng LAN
trước). Màn hình khởi động ban đầu của máy trạm như sau:
 Ở mục Client Name bạn gõ tên của máy trạm, ví dụ là May01, ở
mục Description nhập vàothông tin để mô tả May01 này, hoặc bạn
để trống rồi nhấn Enter. Lúc này BXP Administrator sẽ ghi nhận
thông tin vừa nhập và lưu vào trong cơ sở dữ liệu của BXP (địa chỉ
vật lý của cạc mạng và tên đặt cho máy trạm Client Name)

Bạn có thể kiểm tra việc đăng ký tài khoản tự động cho máy trạm
làm mẩu có tên May01 bằng cách vào màn hình BXP
Administrator, Chọn mục View và chọn tiếp Client – Disk để
chuyển sang chế độ xem Máy trạm – Đĩa ảo.
 Bấm chọn tiếp vào biểu tượng Clients bạn sẽ thấy xuất hiện
biểu tượng May01. Muốn xem chi tiết hơn bạn bấm chuột phải vào
biểu tượng May01, chọn tiếp Properties, sẽ thấy xuất hiện hộp
thoại Client Properties
 Chọn thẻ Disks – trong mục Boot Order để quy định thứ tự các
thiết bị được họn để khởi động. Ta chọn Hard Disk First để chọn
khởi động bằng đĩa cứng gắn trên máy trạm (Khi cài đặt xong thì
mục này sẽ chọn lại là Virtual Disk First).
 Bạn đăng ký lần lượt cho các máy còn lại với cách đặt tên cho mục
Client Name là May02, May03

b. Tạo một tài khoản đăng nhập cho máy trạm bằng thủ công Với
cách này, trước tiên bạn khởi động tất cả các máy trạm trong mạng, ghi
lại tất các các địa chỉ vật lý của cạc mạng (MAC). Từ màn hình BXP
Administrator, Chọn menu File, tiếp theo chọn New - Client, hộp thoại
New Client sẽ xuất hiện :
 Ở mục Name, bạn gõ vào “May01”
 Ở mục MAC, bạn nhập vào địa chỉ vật lý cạc mạng đã ghi lại của
máy trạm tương ứng.
 Ở mục Description bạn có thể nhập vào vài thông tin mô tả vắn tắt
về máy trạm có tên “May01” hoặc là để trống cũng được.
 Bấm chọn OK để hoàn tất cho May01. Làm tương tự như vậy cho
các máy trạm May02, May03
Chú ý: Cả 2 cách tạo tài khoản đăng nhập cho máy trạm bằng thủ công
hay tự động đều có tác dụng như nhau, tuy nhiên ta nên chọn cách tạo tự
động sẽ thực hiện nhanh hơn và ít xảy ra trường hợp nhập sai địa chỉ vật
lý cạc mạng.
5. Đăng ký ổ cứng ảo đã được tạo trước cho Máy trạm
 Từ màn hình BXP Administrator, Chọn mục View và chọn
tiếp Server – Client – Disk để chuyển sang chế độ xem Máy chủ -
Máy trạm – Đĩa ảo.
 Bấm chuột phải vào một máy trạm, chẳng hạn là May01 và chọn
Properties.
 Bấm chọn vào thẻ Disks như hình dưới
 Ở mục Boot order, chọn Virtual DiskFirst
 Bấm chọn vào nút Change, hộp thoại Select Virtual Disk sẽ xuất
hiện


 Từ mục All disks, Bấm chọn vào biểu tượng của IO Server có tên
Daotao, nó sẽ hiện ra danh sách các ổ cứng ảo đã được tạo từ trước,

chẳng hạn là Mercury_XP.
 Bấm chọn vào biểu tượng ổ đĩa ảo là Mercury_XP và bấm chọn
vào nút Add để đưa ở đĩa ảo Mercury_XP vào cửa sổ danh sách
Attached disks. Trường hợp muốn bỏ đĩa ảo nào từ danh sách
Attached disks này thì bấm chọn tên ổ đĩa đó và bấm nút Remove.
 Bấm chọn OK để xác nhận các khai báo ở từng cửa sổ.

Như vậy là bạn đã đăng ký ổ cứng ảo Mercury_XP cho máy trạm
có tên là “May01”, vì chuyên đề này hướng dẫn cài đặt theo
phương pháp Share Image (dùng chung 1 ổ đĩa ảo) nên các máy
trạm còn lại May02, May03…bạn cũng lần lượt thực hiện việc gán
cho cùng 1 ổ đĩa ảo có tên Mercury_XP.
CÀI ĐẶT TRÊN MÁY TRẠM

I. Cài đặt trên máy trạm Trong những chuyên đề trước, tôi đã lần lượt
trình bày cách cài đặt HĐH Windows Server 2003, phần mềm tạo và
quản trị ổ đĩa ảo cũng như những dịch vụ cần thiết đi kèm trên máy chủ.
Trong chuyên đề này chúng ta sẽ thực hiện tiếp theo những công việc còn
lại trên máy trạm dùng làm máy mẩu.
Để tiết kiệm thời gian, tôi sẽ không trình bày chi tiết việc cài đặt HĐH
Windows XP và một số ứng dụng văn phòng trên đĩa cứng riêng của máy
trạm. Mặc nhiên đến đây coi như chúng ta đã thực hiện xong phần cài đặt
này và tôi sẽ tiếp tục trình bày các bước còn lại bao gồm:
 Tạo một tài khoản người dùng trên máy trạm
 Khai báo và kiểm tra kết nối mạng giữa máy trạm và máy chủ
 Cài Đặt phần BXP 2.5 Client trên máy trạm
 Chép toàn bộ phân khu hệ thống trên ổ đĩa vật lý của máy trạm vào
ổ đĩa ảo
1. Tạo một tài khoản người dùng trên máy trạm:


Đây là tên tài khoản dùng để đăng nhập vào hệ thống sau khi máy trạm đã
hoàn tất việc khởi động. Trong trường hợp nhiều máy cùng dùng chung 1
ổ đĩa ảo thì tài khoản này cũng sẽ được nhiều máy cùng sử dụng. Tài
khoản chung này nên có quyền quản trị tương đương Administrator của
máy trạm để người sử dụng có toàn quyền trong khi làm việc. Những
thay đổi trên máy trạm hỉ có tác dụng trong phiên làm việc đó khi khởi
động lại thì nó sẽ trở về nguyên trạng ban đầu.

Ta mở cửa sổ Control panel - chọn User Accounts - chọn Creat a new
account - nhập vào tên tài khoản trong mục Name the new account - chọn
Computer Administrator - chấm nút Creat Account

Lưu ý: Sau khi tạo được tài khoản Hocvien với quyền quản
trị tương đương Administrator, ta nên đăng nhập bằng tài khoản vừa tạo
rồi mới tiến hành các bước tiếp theo. Trước khi thực hiện công việc tiếp
theo, ta cần kiểm tra việc kết nối mạng giữa máy trạm và máy chủ trước.
2. Khai báo và kiểm tra kết nối mạng giữa máy trạm và máy chủ:
Để kiểm tra máy trạm có nhận được địa chỉ IP từ dịch vụ DHCP của
máy chủ hay không ta chọn Start – Run – cmd mở cửa sổ dòng lệnh -
nhập vào câu lệnh IPconfig và xem địa chỉ được cấp trong mục IP
Address
3. Cài Đặt phần BXP 2.5 Client trên máy trạm
 Chạy tập tin cài đặt setup.exe của phần mềm BXP 2.5
 Hộp thoại Setup type sẽ xuất hiện. Chọn Client và bấm Next.
 HĐH thông báo vừa phát hiện thêm phần cứng mới (ổ đĩa ảo của
BXP). Ta bấm Next để chương trình xác nhận việc cài đặt này, do
phần mềm này chưa được chứng nhận kiểm tra của Microsoft nên
khi cài đặt sẽ xuất hiện thông báo cho vấn đề này. Bạn chỉ việc
bấm Continue anyway và tiếp tục cho đến khi hoàn tất quá trình cài
đặt BXP ở máy trạm (xem hình dưới).

Ta khởi động lại máy trạm với việc thiết lập cho
BootRom sẽ ưu tiên khởi động trước. Trước đó trong mục BXP
Administrator trên máy chủ ta đã khai báo hình thức khởi động của máy
trạm là từ đĩa cứng riêng (Hard Disk first) vì vậy máy trạm sau khi khởi
động bằng Bootrom kết nối với máy chủ của BXP sẽ chuyển tiếp qua
khởi động hệ điều hành WinXP từ ổ cứng tham khảo của nó.
Sau khi hoàn tất việc khởi động lại thì trong My Computer sẽ xuất hiện
thêm một ổ đĩa mới có tên được gán với ký tự ổ đĩa cuối cùng. VD : ổ F
hoặc G…
4. Định dạng và chép dữ liệu hệ thống trên máy trạm vào ổ đĩa ảo
Tiếp theo ta sẽ thực hiện việc sao chép tòan bộ HĐH Windows XP và các
ứng dụng đã cài đặt trên phân khu hệ thống của máy trạm (ổ đĩa C) vào ổ
cứng ảo trên máy chủ (Ổ E hoặc F). Trước khi thực hiện ta phải định
dạng ổ đĩa ảo đó trước.
a. Định dạng ổ đĩa ảo:
 Mở cửa sổ My Computer hoặc Windows Explorer của máy trạm
vừa cài đặt BXP Client sẽ xuất hiện thêm một ổ cứng và được gán
một ký tự nào đó như các ổ đĩa thông thường trên máy. Tùy theo số
đĩa trong máy mà ký tự gán cho ổ đĩa này sẽ khác nhau. Ví dụ: E
hoặc F
 Để định dạng cho ổ đĩa ảo này ta bấm chuột phải vào biểu tượng ổ
đĩa này và chọn chức năng Format từ bảng thực đơn nhỏ vừa hiện,
sau đó khai báo các tham số định dạng cần thiết rồi bấm nút Start
và chờ đến khi hòan tất.
b. Chép dữ liệu hệ thống trên máy trạm vào ổ đĩa ảo:

Chọn Start - All Programs - Venturcom BXP - Image Builder

 Trong hộp thoại BXP Client Image Builder, ta chỉ ra tên ổ đĩa ảo
trong mục Destination Path để chứa HĐH Windows XP và các ứng

dụng được chép từ đĩa cứng mẩu của máy trạm. Ta nhập vào tên ký
tự ổ đĩa mới xuất hiện thêm trong My Computer hoặc bấm nút
Browse và chỉ ra tên ổ đĩa này. VD: E:\
 Nếu muốn xoá nội dung hiện hành trên ổ đĩa ảo trước khi sao chép,
ta đánh dấu chọn ở mục Delete all files and Folder in
 Bấm nút Build để tiến hành sao chép. Tuỳ tốc độ đường truyền và
dung lượng của của dữ liệu hệ thống đã cài đặt trên phân khu ổ đĩa
C mà thời gian thực hiện kéo dài từ 10 đến 20 phút.
 Sau khi sao chép hoàn tất, ta tắt máy, tháo ổ đĩa cứng ở máy trạm
và cho máy trạm khởi động từ Bootrom. Trước đó, trên máy chủ
bạn vào BXP Administrator, từ menu View chọn Client - Disk,
click chuột phải trên máy trạm có tên “May01”, chọn Properties,
tiếp theo bấm vào thẻ Disks, ở mục Boot order, bạn kiểm tra và
thiết lập lại giá trị là Virtual Disk First (ổ đĩa ảo trước) để quy định
chế độ khởi động của máy trạm là từ ổ đĩa ảo Mercury_XP trên
máy chủ.
Đến đây bạn đã hoàn thành việc cài dặt cho máy trạm làm mẩu. Với
những máy trạm còn lại bạn cũng lần lượt đăng ký tên máy là May02,
May03… Những máy này cũng sử dụng chung ổ đĩa ảo có tên
Mercury_XP. Bạn cũng có thể tạo ra nhiều ổ đĩa ảo với nhiều kiểu cài đặt
khác nhau để gán cho các máy trạm cho phù hợp với công việc.

Bây giờ bạn hãy bật các máy trạm lên để xem hệ thống mạng Bootrom
của mình hoạt động như thế nào. Nếu lần đầu tiên mà mọi việc suôn sẻ tôi
nghỉ rằng bạn là người rất may mắn còn nếu có gì đó trục trặc thì cũng
không sao. Hãy rà soát lại các bước và bạn dễ dàng tìm ra một chổ nào đó
khai báo chưa đúng, hiệu chỉnh lại và bây giờ bạn có thể tự thưởng cho
mình một tràng pháo tay và một nụ cười thật tươi. Chúc các bạn thành
công


×