1
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề 2
1.2 Mục đích nghiên cứu 4
1.3 Nhiệm vụ nghiên cứu 4
1.4 Phương pháp nghiên cứu 4
1.4.1 Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu 4
1.4.2 Phương pháp phỏng vấn 4
1.4.3 Phương pháp quan sát sư phạm 5
1.4.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm 5
1.5 Tổ chức nghiên cứu 5
1.5.1 Đối tượng nghiên cứu 5
1.5.2 Thời gian nghiên cứu 5
1.5.3 Đòa điểm nghiên cứu 5
PHẦN 2: NỘI DUNG
2.1 Tổng quan các vấn đề nghiên cứu 6
2.1.1 Quan điểm của Đảng và nhà nước về giáo dục thể chất 6
2.1.2 Nghiên cứu vận dụng của trò chơi vận động trong Trường THCS
hiện nay 7
2.2 Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh THCS (12 đến 15 tuổi) và đặt
điểm các phương pháp giảng dạy thể dục, trò chơi vận động 8
2.2.1 Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi từ 12 đến 15 8
2.2.2 Đặc điểm tâm lý lứa tuổi từ 12 đến 15 9
2.2.3 Đặc điểm giảng dạy thể dục và trò chơi vận động cho các em học
sinh THCS (12 – 15) 11
2.3 Đánh giá thực trạng thể lực của học sinh trường THCS Thuỷ Liễu 13
2.4 Cơ sở lựa chọn trò chơi vận động nhằm phát triển thể lực cho học
sinh trường THCS Thuỷ Liễu 14
2.5 Phát triển các hoạt động ngoại khoá thể dục thể thao trong nhà
trường: 17
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
- Kết luận 20
- Kiến nghò 20
- Phụ lục tài liệu tham khảo 21
2
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm tới việc đổi mới và phát triển
giáo dục Nghò quyết Đại hội IX khẳng đònh… “Tiếp tục nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện đổi mới nội dung phương pháp học và dạy hệ
thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục; Thực hiện chuẩn hoá,
hiện đại hoá, xã hội hoá”. Ngoài việc giáo dục các mặt khác như : Trí
tuệ, Thẩm mỹ, Đạo đức,… còn có cả công tác giáo dục trẻ em. Giáo dục
thể chất là một bộ phận quan trọng góp phần hình thành con người mới
phát triển toàn diện nói chung và nhà trường nói riêng theo luật giáo
dục (1998).
Trong suốt quá trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc, Đảng và nhà
nước ta luôn quan tâm đến công tác thể dục thể thao, đặt biệt là lónh vực
giáo dục thể chất cho thể hệ trẻ.
Đảng và nhà nước ta luôn chăm lo bồi dưỡng thế hệ trẻ, thế hệ
tương lai của đất nước, coi công tác giáo dục thể chất trong nhà trường
các cấp là một nhân tố quan trọng trong sự nghiệp giáo dục cũng như
trong chiến lược phát triển sự nghiệp TDTT. Về mặt này trong báo cáo
chính trò Đại hội Đảng VII đã nêu rõ “Công tác TDTT cần coi trọng
nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong trường học”.
Trong những năm qua công tác giáo dục thể chất trong các trường
học tuy đã đạt được một số kết quả nhất đònh nhưng chưa đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ giáo dục đào tạo. Điều này xuất phát từ nhiều
nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục thể chất là do học sinh
chưa nhận thức được đúng đắn về mục đích ý nghóa môn của học
nguyên nhân chất lượng giờ học TDTT còn thấp chưa có tác dụng tối
hoặc tác dụng tới cơ thể học sinh còn chưa cao. Sở dó như vậy là do chưa
3
có biện pháp tổ chức hợp lý, thiếu giáo viên chuyên trách giảng dạy đặc
biệt là các trường THCS, nội dung giờ học TDTT còn sơ sài, đơn điệu
không tạo được hứng thú cho học sinh tập luyện, vấn đề này được phản
ánh cụ thể trong chỉ thò 36 của ban chấp hành Trung ương Đảng “Hiệu
quả giáo dục thể chất trong trường học còn thấp”, 2 ngành giáo dục đào
tạo và tổng cục TDTT phối hợp chỉ đạo cải tiến chương trình giảng dạy,
tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, đào tạo giáo viên thể dục cho trường học
các cấp, tạo điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực hiện giáo dục
thể chất ở tất cả các trường học.
Trường THCS Thuỷ Liễu là trường thuộc đòa bàn thò xã nhưng
nằm trong vùng ven còn gặp nhiều khó khăn đa số học sinh là con nhà
nghèo sống tạm trú để làm ăn buôn bán gì vậy phong trào tập luyện
TDTT của các em còn nhiều hạn chế. Nhưng Bộ giáo dục đào tạo đã rất
quan tâm đến công tác giáo dục thể chất trong các trường học của các
bậc học, thể hiện qua việc thường xuyên đổi mới, nâng cao trang thiết
bò, cơ sở vật chất, sân bãi, dụng cụ, đội ngũ giáo viên. Trong đó trường
đã được đầu tư về cơ sở vật chất tương đối đầy đủ, tạo những sân chơi
cho hoạt động ngoại khoá, phong tròng TDTT quần chúng, hội khoẻ
phù đổng các cấp cho học sinh.
Xuất phát từ ý nghóa và tầm quan trọng của giáo dục thể chất đối
với học sinh và thực trạng những hạn chế về mặt thể lực của học sinh
trường THCS Thuỷ Liễu. Cho nên chúng tôi tiến hành “Nghiên cứu vận
dụng trò chơi vận động nhằm phát triển thể lực cho học sinh Trường
THCS Thuỷ Liễu – Gò Quao – Kiên Giang”.
4
1.2 Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài này là tìm ra được hệ thống bài tập trò chơi
để phát triển thể lực cho học sinh và ảnh hưởng của trò chơi vận động
có tác dụng đến sực phát triển thể lực của học sinh.
1.3 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để giải quyết đề tài nghiên cứu trên, các nhiệm vụ đặt ra bao
gồm:
1.3.1 Đánh giá về thực trạng thể lực của học sinh trường THCS
Thuỷ Liễu.
1.3.2 Nghiên cứu, lựa chọn và đánh giá hiệu quả một số trò chơi
vận động phát triển thể lực cho học sinh trường THCS Thuỷ Liễu.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra cho đề tài có sử
dụng những phương pháp sau:
1.4.1 Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu
Phương pháp này chúng tôi sử dụng để tổng hợp tài liệu có liên
quan đến đề tài nhằm tìm hiểu tỉnh hình phát triển TDTT nói chung và
phát triển các tố chất thể lực, nâng cao sức khoẻ của học sinh THCS
Thuỷ Liễu nói riêng. Các tư liệu có liên quan nhằm mở rộng thêm kiến
thức lý luận, tâm lý, phương pháp giáo dục. Đặc biệt là tìm hiểu sâu về
trò chơi vận động cho học sinh THCS.
1.4.2 Phương pháp phỏng vấn
Chúng tôi sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp
những giáo viên có kinh nghiệm trong giảng dạy ở các trường Tiểu học
và Trung học cơ sở. Những ý kiến này đã giúp chúng tôi khẳng đònh
hướng giải quyết các nhiệm vụ của đề tài.
5
1.4.3 Phương pháp quan sát sư phạm
Là phương pháp quan sát thực tế, có sự ghi chép cẩn thận. Đối với
phương pháp này chúng tôi sử dụng để theo dõi việc thực hiện các bài
tập của học sinh.
1.4.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Mục đích của thực nghiệm sư phạm là chứng minh hiệu quả của
việc ứng dụng của trò chơi vận động vào các giờ thể dục nội và ngoại
khoá của học sinh THCS, đối với việc nâng cao sức khẻo và phát triển
thể lực chung của các em.
1.5 Tổ chức nghiên cứu
1.5.1 Đối tượng nghiên cứu
Cán bộ giáo viên và học sinh trường THCS Thuỷ Liễu.
1.5.2 Thời gian nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu từ tháng 6 đến tháng 8 năm 2005 được
chia làm 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Từ tháng 6 đến tháng 7 năm 2005 chọn đề tài và
xây dựng đề cương nghiên cứu.
+ Giai đoạn 2: Từ tháng 7 đến tháng 8 năm 2005 giải quyết các
nhiệm vụ và hoàn thành kết quả nghiên cứu.
1.5.3 Đòa điểm nghiên cứu
- Trường THCS Thuỷ Liễu.
6
PHẦN 2: NỘI DUNG
2.1 Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
2.1.1 Quan điểm của Đảng và nhà nước về giáo dục thể chất
Mục tiêu của TDTT trường học ở nước ta là “nhằm tăng cường
sức khoẻ phát triển thể chất, góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân
cách đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho người học” đó là phương
hướng chiến lược của TDTT trường học trong đó đòi hỏi tất cả các mặt
giáo dục phải hướng tới phát triển học sinh trên toàn diện tất cả các mặt
đức, trí, thể, mỹ, kỹ để học sinh trở thành những con người mới XHCN.
Văn kiện đại hội Đảng lần thứ VIII đã chỉ rõ “Cơ thể cường tráng
là cơ sở vật chất của đời sống vật chất và tinh thần xã hội” không có cơ
thể cường tráng khoẻ mạnh thì học sinh khó hoàn thành nhiệm vụ học
tập và khó phát huy được năng lực của mình trong sự nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước. C Mác trong “Tư bản” cũng đã từng vạch ra rằng
“Mầm mống của nền giáo dục trong thời đại tương lai khi mà tất cả các
trẻ em đã qua 1 tuổi nào đó lao động, sản xuất được kết hợp với giáo
dục với tư cách là phương pháp duy nhất để đào tạo những con người
phát triển toàn diện”: Lê nin sau cách mạng tháng 10 Nga cũng từng nói
“để hoàn thành và hoàn thành sự nghiệp cộng sản chủ nghóa cần phải
bồi dưỡng thế hệ thanh niên một cơ thể khoẻ mạnh, cường tráng một ý
trí cứng như gang và một cơ bắp rắn như thép để đoán tiếp những cuộc
chiến đấu đó”.
Hồ Chủ Tòch cũng đã chỉ rõ cho thanh niên “phải rèn luyện thân
thể cho khoẻ mạnh. Khoẻ mạnh thì mới có đủ sức để tham gia một cách
dẻo dai, bền bỉ những công việc ích nước lợi dân”. Những quan điểm đó
của các nhà lãnh đạo là tư tûng chỉ đạo cách mạng là tư tưởng chỉ đạo
7
TDTT trường học, đồng thời cũng chỉ rõ vò trí, ý nghóa quan trọng của
TDTT trong giáo dục toàn diện cũng như mối quan hệ biện chứng giữa
thể dục, đạo đức, trí dục, mỹ dục.
Bước vào thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước cần có
yêu cầu ngày càng mới, càng cao đối với công việc nâng cao thể chất
cho học sinh, yêu cầu con người phát triển khoẻ mạnh, hài hoà để có
thể cộng tác trong những điều kiện lao động với tốc độ cao, cường độ
lớn và thần kinh căng thẳng. Do đó việc cải cách phương pháp công tác
giảng dạy TDTT trường học để nó phát huy hơn nữa vò trí tác dụng mình
ngày càng có ý nghóa to lớn.
2.1.2 Nghiên cứu vận dụng của trò chơi vận động trong
Trường THCS hiện nay
Để đảm bảo cho quá trình GDTC ở bậc THCS có khả năng đạt
kết quả thì nội dung của nó phải thể hiện hoàn chỉnh các vốn tri thức
sau:
- Hệ thống tri thức về hiểu biết tác dụng phong phú của thiên
nhiên tới việc nâng cao, bảo vệ sức khoẻ (Không khí, Ánh sáng, Môi
trường,…).
- Hệ thống tri thức cơ bản về vệ sinh (Cơ thể, Lao động, Học tập,
Vui chơi,…).
- Hệ thống tri thức cơ bản về phòng bệnh (Bệnh học đường, Cận
thò, Cong vẹo cột sống,…).
- Hệ thống tri thức cơ bản về phương pháp tập luyện TDTT hiện
đại và dân tộc (Trò chơi, kó thuật TDTT,…).
Trong đó hệ thống tri thức cơ bản về phương pháp tập luyện
TDTT và trò chơi có ý nghóa to lớn.
8
Đối với trẻ em trò chơi là một nhu cầu không thể thiếu, là thế giới
thu nhỏ của các em. Thông qua trò chơi, trẻ em được chuẩn bò từng bước
để đi vào cuộc sống xã hội. Trò chơi là một nội dung quan trọng để thực
hiện chức năng chuẩn bò thế hệ trẻ làm quen với đời sống cho mỗi xã
hội. Do vậy, không thể đối lập hoặc tách rời giữa việc học và chơi của
trẻ.
Xuất phát từ thực trạng trên nghiên cứu ứng dụng các bài tập trò
chơi vận động cho trẻ em học sinh Tiểu học là một cộng việc hết sức
cần thiết. Mục đích của đề tài này là khai thác hiệu quả nội dung tổ
chức các trò chơi vận động, phát triển thể chất cho các em, đa dạng hoá
các loại hình TDTT trong nhà trường.
2.2 Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh tiểu học (12 đến 15
tuổi) và đặt điểm các phương pháp giảng dạy thể dục, trò chơi vận
động.
2.2.1 Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi từ 12 đến 15
Các em học sinh THCS thường có độ tuổi từ 12 đến 15, việc lựa
chọn bài tập thể dục và trò chơi có vận động hợp lý với lứa tuổi này là
rất quan trọng. Do vậy đòi hỏi người giáo viên cần nắm vững đặc điểm
tâm sinh lý và tâm lý lứa tuổi này.
Hệ thần kinh: Quá trình thần kinh đã có sức mạnh và sự ổn đònh,
các phản xạ có điều kiện tương đối bền vững, ức chế bên trong cơ thể
hiện rõ rệt, hệ thống tín hiệu phát triển mạnh. Các em có khả năng mô
tả và tiếp thu bằng ngôn ngữ, hấp thụ các cảm giác vận động. Những
ảnh hưởng điều chỉnh các vỏ não đối với các vùng dưới não còn yếu, vì
vậy sự tập trung chú ý chưa bền.
9
Quá trình trao đổi chất và năng lượng: Quá trình đồng hoá chiếm
ưu thế so với quá trình dò hoá. Sự tiêu hao năng lượng nhiều hơn so với
người lớn trong cùng một hoạt động.
Hệ tuần hoàn: Khối lượng máu tỷ lệ với trọng lượng cơ thể cao
hơn so với người lớn. Kích thích tuyệt đối và tương đối của tim tăng dần
theo lứa tuổi. Nhòp tim của các em không ổn đònh, tim mạch của cơ thể
trẻ tỷ lệ với sự tăng công suất hoạt động, sự phụ hồi tim mạch sau hoạt
động thể lực phụ thuộc vào độ lớn của lượng vận động. Sau hoạt động
lượng vận động nhỏ cơ thể trẻ phụ hồi nhanh hơn người lớn. Nhưng sau
lượng vận động lớn cơ thể trẻ phục hồi chậm hơn người lớn.
Huyết áp: Cũng tăng dần theo lứa tuổi, trẻ em sự tăng huyết áp
yếu hơn so với người lớn.
Hệ hô hấp: Có đặc điểm thở nhanh và không ổn đònh, thở rộng và
có tỷ lệ thở ra hít vào bằng nhau. Tầng số hô hấp vào khoảng 18 – 27
lần/1phút. Dung tích của trẻ so với người lớn là lớn hơn. Tuy nhiên nếu
tính dung tích sống trên 1kg da của trẻ thấp hơn so với người lớn.
2.2.2 Đặc điểm tâm lý lứa tuổi từ 12 đến 15
Tri giác: Ở lứa tuổi 12 – 15 thường các em tri giác còn vội vàng,
thiếu chính xác. Vì vậy, các em thực hiện động tác dễ sai sót. Giáo viên
cần sử dụng phương tiện trực quan, hình vẽ, biểu bảng với nội dung đơn
giản, dễ hiểu cần nhấn mạnh những yếu tố cần thiết. Do tri giác không
gian chưa phát triển nên khi giảng dạy động tác, giáo viên cần xoay
lưng cùng chiều với các em để thực hiện động tác hoặc sử dụng theo
kiểu sôi gương thì phải giải thích cho các em biết như :(thầy bước chân
phải thì các em nhìn theo và bước chân trái ). Tri giác về nhòp độ có đặc
10
điểm riêng khi làm sai không tự nhận thấy mà chỉ nhờ nhòp điệu mới
hoàn thành.
Khả năng tập trung chú ý: Ở lứa tuổi này chú ý không chủ đònh
chiếm ưu thế sức tập trung, chú ý thấp. Tuy nhiên cũng có nhiều em
biết tập trung chú ý. Sự di chuyển chú ý chưa linh hoạt, khối lượng chú
ý chưa lớn. Sự phân phối chú ý chưa đúng mức. Do vậy sự chú ý của lứa
tuổi này cần quan tâm.
Trí nhớ: Đặc điểm trí nhớ ở lứa tuổi này là trí nhớ trực quan hình
tượng, các em dễ dàng nhớ sự việc với những hình ảnh cụ thể. Một đặc
điểm nữa của trí nhớ trong lứa tuổi này là: tính không chủ đònh chiếm
ưu thế, trí nhớ vận động chưa hoàn thiện, chưa chính xác, tiếp thu động
tác máy móc không có phê phán… nên các em hay lẫn lộn với những
động tác có cử động giống nhau, do ức chế phân biệt của các em chưa
phát triển, cần giải thích kỹ sự khác nhau giữa các động tác.
Tư duy: Do có sự chuyển biến, từ tư duy cụ thể sang tư duy trừu
tượng, có thể dạy các em phân tích quá trình thực hiện động tác của bản
thân và người khác.
Tưởng tượng: Có những tiến bộ rõ rệt, quán trình tưởng tượng
thường phản ánh chủ quan được phát triển chủ yếu trong quá trình tập
luyện và vui chơi.
Cảm xúc: Cảm xúc phụ thuộc nhiều vào đặc điểm của hệ thần
kinh. Quá trình hưng phấn chiếm ưu thế nên dễ mệt mỏi. Do vậy, ảnh
hưởng đến quá trình cảm xúc của các em. Cảm xúc luôn xuất hiện trong
vui chơi và tập luyện, thoải mái khi làm được bài, nghi ngờ khi gặp khó
khăn. Cảm xúc được biểu lộ ra bên ngoài, chưa biết che dấu, vui buồn
nhất thời. Tâm trang đó thường gặp và chuyển hoá qua lại rất nhanh. Vì
11
vậy giáo viên cần thận trọng nhận xét và phê bình về mặt tâm lý, cần
gây cảm xúc tình cảm cho các em khi có nhiệm vụ vận động, cần có
những tác dụng điều chỉnh cảm xúc, bài tập chuyên môn…
Ý thức: Ý thức của các em chưa phát triển đúng mức, do đó khó
đặt ra cho mình một mục đích hành động, sự sẵn sàng khắc phục khó
khăn, tính kỉ luật, sự quyết tâm còn yếu. Tính kiên trì chưa phát triển rõ
rệt, các em chỉ dựa vào mục đích trước mắt còn mục đích lâu dài chưa
xác đònh được. Các em rất dũng cảm, biết khó cần thực hiện được, do
chưa nhận thức được những khó khăn, nên dễ bò chấn thương. Do vậy,
khi giảng dạy giáo viên cần giải thích kỹ yêu cầu của từng động tác và
và nêu ra yêu cầu sao cho phù hợp với khả năng của các em.
2.2.3 Đặc điểm giảng dạy thể dục và trò chơi vận động cho
các em học sinh THCS (12 – 15)
Từ những đặc điểm sinh lý trên đây đối với các em học sinh
THCS khi giảng thể dục cần chú ý những điểm sau:
Ở các em rất nhanh xuất hiện những mối liên hệ của các phản xạ
có điều kiện đối với các hoạt động thực tế thường gặp trong cuộc sống.
Vì vậy đối với các em bài tập càng cụ thể nhiệm vụ hoạt động càng
hẹp, bài tập càng dễ hiểu thì việc hoàn thành càng nhanh, phải chú ý
đến đặc điểm phát triển của cơ thể, cơ quan vận động, cần tránh những
bài tập tónh, kéo dài và các bài tập chấn động cơ thể mạnh.
Cơ của các em giàu tính đàn hồi nhiều nước ít chất Anbumin và
muối khoáng hơn người lớn, mà lực của các em lại còn yếu. Vì vậy các
bài tập đòi hỏi sự hoạt động quá căng thẳng là không phù hợp với các
em.
12
Các bài tập dẻo cần phải hết sức chú ý đến đặc điểm phát triển
cơ thể của các em, bởi vì các bài tập nếu làm quá mạnh, sẽ làm giản
dây chằng, dẫn tới làm tư thế bò sai lệch.
Đối với các em ở lứa tuổi này cần phải phát triển một cách toàn
diện và cân đối các tố chất thể lực, cần chú ý phát triển tố chất nhanh,
linh hoạt mềm dẻo. Vì vậy trong 12 – 13 tuổi cần cho các em nắm thật
chắc những kó xảo vận động cơ bản. Những kó năng, kó xảo vận động đã
không chỉ có ý nghóa thực dụng, mà còn có ý nghóa chung. Đối với các
em ở lứa tuổi này cần phải phát triển một cách tuyệt đối các tố chất cần
đặc biệt chú ý phát triển tố chất tốc độ, tính linh hoạt và mềm dẻo.
Đối với các em 12 – 13 tuổi cần giải thích cụ thể và dễ hiểu,
nhưng chủ yếu vẫn là làm mẫu để các em tập theo, ví dụ: bật xa tại chỗ
thì cần lưu ý cho các em về tư thế chân trước khi dậm nhảy, tư thế tay
khi dậm nhảy và rơi xuống nệm hoặc cát tiếp xúc bằng 2 chân và phối
hợp kh gối và tay để giữ thăng bằng.
Điều cơ bản trong giảng dạy đối với các em ở lứa tuổi 12 – 14 là
phải nghiêm chỉnh thực hiện các bài tập theo thứ tự (Từ dễ đến khó, từ
đơn giản đến phức tạp, dần dần nâng cao độ khó). Khi giảng dạy bài tập
khó phải dạy theo từng phần sau đó mới tiến hành giảng dạy hoàn
chỉnh. Có như vậy, các em mới tiếp thu một cách hiệu quả những kó
năng, kó xảo vận động trong chương trình học tập. Bên cạnh đó khi
giảng dạy thể dục và trò chơi vận động cần tính tới các đặc điểm của hệ
thần kinh trung ương, hệ tuần hoàn và hô hấp.
13
2.3 Đánh giá thực trạng thể lực của học sinh trường THCS
Thuỷ Liễu.
Công tác giáo dục thể chất ở trường THCS Mong Th A đã có
những bước tiến bộ đáng kể. Tuy nhiên qua thực tế tìm hiểu kế hoạch
giảng dạy và học tập của trường, chúng tôi thấy rằng việc giảng dạy thể
dục còn nhiều điểm hạn chế, số giáo viên dạy thể dục chuyên môn chưa
cao, có một số bài tập luyện nhưng chưa đảm bảo yêu cầu, do sân
trường không có bóng mát cho các em tập luyện, nội dung cò nghèo
nàn, giáo viên chủ yếu dạy xoay quanh các nội dung đội hình đội ngũ
và các bài thể dục tay không hay các bài tập đơn giản như: chạy, nhảy
để dạy cho các em.
Theo như chúng ta đã biết giờ học thể dục của các em rất quý giá
và cần thiết sau một thời gian phải ngồi trên lớp và động não với nhiều
môn thì các em lại muốn ra sân tập để chạy nhảy và thay đổi bầu không
khí giảm đi sự căng thẳng. Nhưng với thực tế giảng dạy thể dục trong
nhà trường thì chưa giúp ích được nhiều cho các em, chưa lôi cuốn các
em, các em vận động còn ít vì vậy thể lực các em vẫn còn yếu. Chúng
tôi đã tiến hành kiểm tra trong 3 khối với tổng số học sinh là 300 em
(Nam và Nữ). Chúng tôi đã tiến hành kiểm tra với các test sau:
• Chạy nhanh 60m (giây).
• Chạy bền 1000m (giây) 12 – 13 – 14 tuổi.
• Bật xa tại chỗ (cm).
Đây là những test chuẩn của tiêu chuẩn rèn luyện thân thể học
sinh THCS do liên bộ quy đònh. Tiêu chuẩn này gồm 3 mức:
Đạt yêu cầu, Khá và Giỏi.
Được trình bày cụ thể trong bảng sau:
14
Bảng 1: Tiêu chuẩn rèn luyện thân thể học sinh THCS.
Nội dung
Mức
độ
12tuổi 13 tuổi 14 tuổi
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
Chạy nhanh 60m
(giây)
Đạt 11.8 12.8 11.6 12.5 11.3 12.3
Khá 10.6 11.6 10.4 11.3 10.1 11.0
Giỏi 10.0 10.9 9.7 10.6 9.4 10.4
Chạy bền 1000m
(giây) 12 – 13 - 14
tuổi
Đạt 4.43 5.33 4.37 5.29 4.25 5.24
Khá 4.25 5.16 4.20 5.11 4.08 5.07
Giỏi 4.14 4.14 4.10 4.10 3.58 3.58
Bật xa tại chỗ (cm)
12 – 12 – 14 tuổi
Đạt 148 139 154 146 162 148
Khá 166 157 171 163 179 166
Giỏi 176 167 181 174 189 176
2.4 Cơ sở lựa chọn trò chơi vận động nhằm phát triển thể lực
cho học sinh trường THCS Thuỷ Liễu
Với mục đích của đề tài là lựa chọn và sử dụng một số trò chơi
nhằm phát triển thể lực cho học sinh THCS. Chúng tôi đã tham khảo
các trò chơi trong cuốn “Trò chơi vận động và vui chơi giải trí” của
Phạm Vónh Thông (chủ biên), Hoàng Mạnh Cường và Phạm Hoàng
Dương với một số trò chơi chúng tôi đã thu thập từ những giáo viên
giảng dạy, huấn luyện có kinh nghiệm và được lựa chọn phù hợp với
đặc điểm tâm sinh lý của các em.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khoa học thực tiễn và xây dựng
các bài tập cụ thể cho các em học sinh ở trường THCS Thuỷ Liễu.
Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn một số giáo viên về một số trò chơi
phát triển thể lực cho các em.
Kết quả phỏng vấn ở bảng 2:
15
Bảng 2: Kết quả phỏng vấn lựa chọn trò chơi (số giáo viên
được hỏi n =13):
STT Tên trò chơi Số phiếu đồng ý Tỷ lệ %
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
Ai kéo khoẻ
Ai nhanh hơn
Bảo vệ cờ
Bỏ khăn
Bóng chuyền 6
Cáo bắt gà
Chọi gà
Giành cờ chiến thắng
Hoàng Anh, Hoàng Yến
Kéo co
Lăn bóng luồn cọc
Lăn bóng tiếp sức
Lò cò tiếp sức
Mèo đuổi chuột
Nhanh lên bạn ơi
Nhảy cừu
Nhảy lướt sóng
Tiếp sức con thoi
5
7
10
8
7
6
5
11
5
10
7
8
12
8
12
10
11
13
38%
53%
76%
61%
53%
46%
38%
84%
38%
76%
53%
61%
92%
61%
92%
76%
84%
100%
Căn cứ vào kết quả trên chúng tôi lựa ra 11 trò chơi có số phiếu
đạt từ 60% trở lên để đưa vào thực nghiệm nhằm giáo dục tăng cường
thể lực cho học sinh THCS. Những trò chơi được lựa chọn được đưa vào
thực nghiệm với lượng vận động tương phù hợp với tâm sinh lý của các
em học sinh THCS.
16
Bảng 3: Một số trò chơ được lựa chọn nhằm phát triển thể lực
cho học sinh THCS.
TT Tên trò chơi
Lượng
vận động
Mục đích của trò chơi Yêu cầu thực hiện
1 Bảo vệ cờ 15’
Rèn luyện kó năng chạy và
tác phong nhanh nhẹn,
khẩn trương, phát triển
nhanh.
Học sinh biết phối
hợp khéo léo, có ý
thức trách nhiệm
và tinh thần đồng
đội.
2 Bỏ khăn 15’
Rèn luyện khả năng tập
trung chú ý và kó năng
chạy, phát triển sức nhanh
khả năng linh hoạt, tính
nhanh nhẹn.
Học sinh có ý thức
tổ chức kỉ luật, tính
tự giác.
3
Giành cờ
chiến thắng
15’
Rèn luyện kó năng chạy,
khả năng phối hợp vận
động nhanh nhẹn, khéo léo,
phát triển sức bền tốc độ.
sân bãi rộng rãi
bằng phẳng khi
chơi phải tự giác,
tích cực, đúng luật.
4 Kéo co 15’
Rèn luyện sức mạnh tay
ngực, sự phối hợp đồng đội,
sự gắng sức.
Thực hiện đúng
luật chơi, đoàn kết
nhiệt tình và quyết
tâm.
5
Lăn bóng
bằng tay
15’
Rèn luyện sự khéo léo,
nhanh nhẹn.
Học sinh phải tập
trung và kiên trì,
lăng bóng qua
vòng qua vật
chuẩn.
6 Lò cò tiếp sức 15’
Phát triển sức mạnh chân,
khả năng phối hợp nhanh
nhẹn khéo léo.
Thực hiện động tác
liên tục trên một
chân. Vòng qua vạt
chuẩn đúng quy
đònh, tích cực.
7
Mèo đuổi
chuột
10’
Rèn luyện kó năng chạy,
phát triển sức nhanh, sự
thông minh sáng tạo.
Tự giác tích cự
trong khi chơi
không được vượt
quá vòng tròn.
8
Nhanh lên
bạn ơi
15’
Rèn luyện kó năng chạy,
phát triển sức mạnh, sự
khéo léo nhanh nhẹn.
Học sinh có tinh
thần tập thể, tính tổ
chức kó luật và tự
giác.
9 Nhảy cừu 10’ Rèn luyện kó năng chạy kết Học sinh tự giác
17
hộp với nhảy, phát triển
sức nhanh, sức mạnh chân
phối hợp với tay, thân,
khéo léo chính xác.
tích cực tập trung
chú ý quyết tâm
tinh thần đồng đội.
10
Nhảy lướt
sóng
15’
Rèn luyện khả năng tập
trung chú ý, phản xạ nhanh,
phát triển sức bật và sức
mạnh chân.
Học sinh phải tập
trung chú ý, bật
mạnh, nhanh qua
dây.
11
Tiếp sức con
thoi
15’
Rèn kó năng chạy, phát
triển sức nhanh và sự phối
hợp khéo léo, nhanh nhẹn.
Học sinh phải tuân
theo sự điều khiển
của giáo viên.
2.5 Phát triển các hoạt động ngoại khoá thể dục thể thao
trong nhà trường:
Biện pháp cụ thể :
Phát động phong trào thể dục thể thao trong toàn trường kết hợp
với công đoàn, Đoàn đội, Đoàn thanh niên thành lập đội cầu lông, bóng
bàn, cờ vua, cờ tướng của cán bộ giáo viên và học sinh.
Học sinh ngoại khoá có giáo viên thể dục thể thao hướng dẫn.
Kết hợp với Đoàn thanh niên, Đoàn đội và giáo viên thể dục thể
thao tổ chức cho học sinh thường xuyên tập thể dục buổi sáng, thể dục
giữa giờ có kiểm tra và đánh giá xếp loại các lớp.
Đề ra thời gian tập luyện trong một ngày, một tuần với học sinh.
Để thực hiện tốt hoạt động ngoại khoá thể dục thể thao: Bộ môn
thể dục thể thao, giữ vai trò tham mưu và là lực lượng nòng cốt trong
hoạt động thể dục thể thao của nhà trường.
* Đầu tư trọng điểm công tác cải tạo xây dựng và tăng cường các
trang thiết bò, dụng cụ sân bãi thể dục thể thao.
Tranh thủ sự quan tâm lãnh đạo của nhà trường về công tác Giáo
dục thể chất, để tham mưu với nhà trường quy hoạch xây dựng công
trình thể dục thể thao.
18
Bộ môn thể dục thể thao xây dựng kế hoạch tu sửa sân bãi, dụng
cụ và mua sắm trang thiết bò cho giảng dạy và học tập trình ban lãnh
đạo nhà trường.
Cải tiến bố trí sân tập, khu tập khoa học, tạo điều kiện cho giáo
viên giảng dạy và học sinh tập luyện.
* Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học thể dục thể thao:
Công bố mục tiêu, nội dung, kế hoạch học tập cho học sinh ngay
từ đầu năm học, để học sinh chủ động lập kế hoạch học tập và ngoại
khoá.
Trong giờ dạy học: Giáo viên giảm tỷ lệ diễn giảng, tăng tỷ lệ tập
luyện lên. Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học sao cho giờ học sinh
động, hấp dẫn, học sinh hứng thú tập luyện đạt đến lượng vận động hợp
lý. Dạy theo hướng tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh bằng cách
tăng cường sử dụng các phương pháp trò chơi, thi đấu.
Tăng cường nâng cao hiệu quả tự tập của học sinh bằng cách
phân nhóm hoặc quay vòng, có sự quản lí của giáo viên.
Tăng cường sự giúp đỡ của giáo viên đối với học sinh yếu.
Kết hợp giữa ý thức học tập của học sinh với năng lực thực sự của
học sinh để đánh giá cho điểm theo tiêu chuẩn rèn luyện thể thao.
* Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá hoạt động Giáo dục thể
chất trong nhà trường.
Việc kiểm tra đánh giá cần đảm bảo tính khoa học hệ thống và
khách quan:
Kiểm tra thể lực sơ bộ ban đầu khi học sinh mới bước vào lớp 6.
kiểm tra chiều cao, cân nặng để khi học sinh học hết lớp 9 có thể đánh
giá được sự phát triển của từng học sinh trong bốn năm học.
19
Kiểm tra thường xuyên đối với học sinh bằng cách bắt mạch,
kiểm tra vệ sinh răng miệng, mắt.
Kiểm tra đònh kỳ về thể lực, sức khoẻ nhằm đạt cơ sở khoa học và
thực tiễn cho công tác giáo dục thể chất.
Kiểm tra đánh giá hàng năm theo đúng quy đònh của Bộ giáo dục
và đào tạo về tiêu chuẩn rèn luyện thân thể. Khi kiểm tra đánh giá phải
đánh giá nghiêm túc, khách quan có tiêu chuẩn đánh giá rõ ràng, công
bằng.
* Tăng cường kinh phí cho hoạt động thể dục thể thao.
Bộ môn thể dục trình lãnh đạo nhà trường cấp kinh phí để xây
dựng, tu sửa, mua sắm trang thiết bò, dụng cụ phục vụ cho giảng dạy và
học tập của học sinh.
Tranh thủ được sự giúp đỡ của hội phụ huynh học sinh, của các cơ
quan có liên quan với trường.
20
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
* Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, tôi thấy cần rút ra những kết
luận sau:
Chất lượng giờ học thể dục trong trường THCS thuộc vùng sâu ở
Huyện - Gò Quao - Kiên Giang còn nhiều hạn chế với số lượng hai
tiết/ tuần, cơ sở vật chất còn thiếu, đội ngũ giáo viên 98% kiêm nhiệm,
nội dung và phương pháp giảng dạy còn chưa hợp lý, nên ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng giáo dục thể chất của trường THCS Thuỷ Liễu nói
riêng.
Thực trạng thể lực học sinh trường THCS Thuỷ Liễu so với chỉ
tiêu RLTT thì chưa đảm bảo yêu cầu của thực tế.
Qua nghiên cứu tôi đã lựa chọn được một số trò chơi vận động có
tác dụng tối đối với sự phát triển thể chất của học sinh THCS.
* Kiến nghò
Cần tăng cường số tiết thể dục, buổi học thể dục phải được tổ
chức chặt chẽ, thực hiện đủ nội dung chương trình nhất là nội dung trò
chơi vận động.
Vậy đề nghò các cấp lãnh đạo và đặc biệt là ngành giáo dục, nhà
trường cần quan tâm hơn nữa với công tác giáo dục thể chất trong nhà
trường. Trong đó cần đưa các giáo viên chuyên trách giảng dạy môn thể
dục thể thao và tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho công tác giáo dục
thể chất trường đạt kết quả cao hơn.
21
PHỤ LỤC – TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Văn kiện của Đảng – Nhà nước.
1. Văn kiện nghò quyết đại hội IX trong luật giáo dục (1998).
2. Pháp lệnh TDTT.
3. Phân phối chương trình môn TD ở các trường THCS Bộ
GD – ĐT 2004
* Sách giáo khoa.
1. Tuyển tập nghiên cứu khoa học giáo dụcsức khoẻ, thể chất
trong nhà trường các cấp (Nhà xuất bản TDTT Hà Nội 1993).
2. Phạm Vónh Thông (chủ biên), Hoàng Mạnh Cường, Phạm
Hoàng Dương. Trò chơi vận động và vui chơi giải trí (NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội – 1999).
3. Vũ Ngọc Hải – Phạm Hoàng Dương – Thể dục 3 – Sách giáo
viên (NXB Giáo dục 1996).
4. Lương Kim Cương – Thể dục 4 – Sách giáo viên (NXB Giáo
dục 1996).
5. Trần Đồng Lâm – Thể dục 5 – Sách giáo viên (NXB Giáo dục
1996).