Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Chức danh bằng Tiếng Anh - Thuật ngữ và cách dùng docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.36 KB, 7 trang )

Chức danh bằng Tiếng Anh - Thuật
ngữ và cách dùng
Trong quá trình hội nhập và phát triển, Việt
Nam tiếp cận rất nhiều thuật ngữ mới. Các
thuật ngữ mới được dùng dưới nhiều hình thức khác nhau,
đặc biệt là các chữ cái viết tắt được chấp nhận như những
từ ngữ phái sinh cùng tồn tại trong ngôn ngữ tiếng Việt.


CEO là gì? CEO (Chief Executive Officer) tạm dịch là giám đốc
điều hành. Trong nhiều tập đoàn, công ty của Mỹ (và một số
nước khác), vị trí cao nhất (top position) là Chairman hay
President, dưới đó là các Vice president, officerdirector) -
người điều hành, quyết định những việc quan trọng, rồi đến
general manager, manager - người phụ trách công việc cụ thể.
Các chức vụ có thể được “kiêm”, thường thấy là President and
CEO. Có công ty không dùng CEO điều hành công việc hàng
ngày (day-to-day running) mà thay bằng COO (Chief Operating
Officer). Chief financial officer là giám đốc tài chính - người
quản “túi tiền”.
(hoặc
Trong các công ty của Anh, cao nhất là Chairman, rồi đến Chief
Executive Director hoặc Managing Director (hai chức này
tương đương nhau nhưng Managing Director được dùng nhiều
hơn). Sau đó đến các giám đốc, gọi là chief officer/director,
thấp hơn là manager. Board là từ chỉ toàn thể các director và họ
họp ở phòng gọi là boardroom. Đứng đầu bộ phận hay phòng,
ban là director, ví dụ research deparment có research
director. Người đứng đầu một department, division,
organization… được gọi theo cách “dân dã”, “thân mật”, không
chính thức (informal) là boss (sếp). Managing Director hay


được dùng ở Úc, Singapore… ngang với CEO, tương đương
tổng giám đốc (director general hay general director) ở ta. Tuy
nhiên, ở Philippines, Managing Director được gọi là President.
Chức vụ trong các công ty lớn của Nhật hơi “rườm rà”. Chẳng
hạn, Mitsui O.S.K. Lines - doanh nghiệp vận tải hàng hải lớn nhất
thế giới, điều hành (operate) đội tàu trọng tải khoảng 45,5 triệu
DWT - có cả Chairman và President. Chairman “to” hơn
President (tuy cùng dịch là “chủ tịch”). President Executive
Director là chủ tịch công ty, Senior Managing Executive Officer
là giám đốc điều hành cấp cao (có 3 vị cùng chức này), rồi đến 9
giám đốc điều hành (Managing Executive Officer); ngay sau đó
là 8 giám đốc (Executive Officer). Mỗi vị nói trên phụ trách một
phần việc với mức độ quan trọng khác nhau.
Khi đọc danh thiếp, chúng ta không chỉ xem “chức gì” mà nên
xem thêm chi tiết khác để biết chức ấy “to” đến đâu, có giống với
cách hiểu của ta về “chủ tịch”, “giám đốc” hay “trưởng phòng”,
“cán bộ”… không. Ví dụ: Trên danh thiếp ghi APL (một hãng vận
tải biển lớn của Mỹ), sau đó APL Vietnam Limited, North Vietnam
Branch Manager. Như vậy manager này thuộc chi nhánh miền
Bắc Việt Nam của công ty ở Việt Nam, không phải của
APL “xuyên quốc gia” hay của cả nước mà chỉ là “miền Bắc”.
Chúng ta nên quan tâm đến hệ thống chức vụ của mỗi nước
(hay mỗi tổ chức) có liên quan, chẳng hạn Secretary là thư ký (ở
ta chức vụ này thường thuộc về phái nữ với đặc điểm trẻ trung,
xinh đẹp), nhưng Secretary of State ở Mỹ là Bộ truởng Bộ Ngoại
giao (hiện nay là bà Rice, lương 200.000 USD (khoảng 3,2 tỷ
đồng/năm), UN Secretary General - Tổng thư ký Liên hợp quốc -
chức danh lớn nhất hành tinh… Có nước quy định Permanent
secretary ngang thứ trưởng, Senior Minister là bộ trưởng cao
cấp… Thuật ngữ của Việt Nam, chúng ta hiểu Party General

Secretary là Tổng bí thư Đảng CS Việt Nam, Chairman of Hanoi
People’s Committee không giống Mayor (thị trưởng)…
Khi dịch sang tiếng Anh, chúng ta cần xem “nội hàm” (thực chất)
chức đó là gì. Cùng là “người đứng đầu”, “trưởng” nhưng dịch rất
khác nhau. Với Cục Hàng hải Việt Nam dùng Chairman nhưng
Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) lại là General
Director… Manager thường là trưởng phòng; head, chief,
director cũng là “trưởng”… Có khi “ban” lại lớn hơn cục, vụ (ví
dụ: Ban Đối ngoại Trung ương Đảng) và trưởng ban có thể dịch
là Director. Trợ lý Tổng giám đốc là Assistant (to) General
Director, nhưng không nên viết tắt là Ass General Director mà
không có dấu “.” (chấm) sau chữ “s” vì Ass là con lừa. Nên viết
tắt là Asst). State Bank Governor là Thống đốc Ngân hàng nhà
nước (trước đây dịch là State Bank General Director). Thủ tướng
Đức là Chancellor, không dùng Prime Minister…

×