Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Phân biệt các từ dễ lần đây! pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.53 KB, 44 trang )

Phân biệt các từ dễ lần đây!
♦ TO ACCEPT & TO AGREE
Ex:- He accepted my invitation.
Anh ta nhận lời mời của tôi.
- He agreed to play with me.
Anh ta đồng ý chơi với tôi.
NHẬN XÉT: 2 động từ trên hơi khác nhau về nghĩa:
+ to accept = ưng nhận (to take what is offered)
+ to agree = đồng ý, ưng thuận (to do what is asked to do)
2 động từ trên cũng có 1 lối đặt câu khác nhau:
+ sau agree là 1 động từ nguyên thể (infinitive) hoặc là 1
mệnh đề (clause)
+ sau accept là 1 danh từ.
Vậy:
KHÔNG VIẾT: My father accepted to give me a car.
PHẢI VIẾT: My father agreed to give me a car.
Cha tôi bằng lòng cho tôi 1 chiếc xe hơi.
CHÚ Ý:
* Đồng ý với ai = to agree with someone (about something)
(cả bạn và "ai đó" đã có cùng quan điểm về việc đó)
Ex: I agree with his analysis of the situation.
Tôi tán thành sự phân tích tình hình của anh ấy.
We agree with what they are doing.
Chúng tôi đồng ý với những gì họ đang làm.
Lưu ý: Ta không nói "I agree on a suggestion" hay "I''m
agreed with a suggestion"
* Đồng ý về việc gì = to agree to something (ta cho phép vấn
đề đó được thực hiện)
Ex: Do you agree to the conditions?
Bạn có chấp nhận các điều kiện ấy không?
They had agreed to the use of force.


Họ đã đồng ý về việc sử dụng vũ lực.
* Agree on = dàn xếp, đạt được thỏa thuận. Dùng "agree on"
khi mọi người cùng nhau quyết định về 1 vấn đề nào đó.
Ex: They have agreed on the terms of the surrender.
Họ đã đạt được thỏa thuận về các điều khoản đầu hàng.
The warring sides have agreed on an unconditional
ceasefire.
Các bên tham chiến đã đạt được thỏa thuận ngừng bắn vô
điều kiện.

♦ TO AVOID & TO PREVENT
Ex: He tried to avoid me whenever we meet.
Anh ta cố tránh mặt tôi mỗi lần chúng tôi gặp nhau.
He tried to prevent me from learning my lessons.
Anh ta cố ngăn cản không cho tôi học bài.
NHẬN XÉT: 2 động từ trên khác nghĩa nhau:
+ to avoid = tránh (to keep away from)
+ to prevent = ngăn cản (to stop from doing)
Chú ý cách đặt câu khác nhau của 2 động từ:
+ sau avoid không có from
+ nhưng bao giờ người ta cũng phải dùng from với động từ
to prevent
Vậy:
KHÔNG VIẾT: We avoid from him.
He prevented me to go to school.
PHẢI VIẾT: We avoid him.
Chúng tôi lánh mặt anh ta.
He prevented me from going to school.
Anh ta ngăn cản không cho tôi đi học.



♦ TO BEAT & TO HIT
Ex: I beat him with a stick.
Tôi lấy gậy đánh nó.
I hit him with my hand.
Tôi lấy tay đánh nó.
NHẬN XÉT: Cả 2 động từ trên đều có nghĩa là: đánh nhưng:
+ to beat = dùng vật gì mà đánh
Beat còn thông dụng với nghĩa đánh bại, thắng ai (trong thể
thao, thi đấu )
Beat chỉ hành động đập, đánh, lặp đi lặp lại, đánh liên tiếp và
có chủ đích.
Ex: Her stepmother used to beat her.
Mẹ ghẻ cô ấy thường đánh đập cô.
+ to hit = dùng tay mà đánh
Hit được sử dụng rộng rãi hơn beat. Hit diễn tả hành động
đánh xảy ra 1 lần: hit a ball (đá trái banh), to hit a nail (đóng
đinh)
Ex: My car hit a lamp - post last night.
Tối qua, xe của tôi húc vào cột điện.
TO BORROW & TO LEND
Ex: I want to borrow a book from you.
Tôi muốn mượn anh 1 cuốn sách.
Will you please lend me a book.
Anh làm ơn cho tôi mượn 1 cuốn sách.
NHẬN XÉT: 2 động từ trên có nghĩa khác nhau:
+ to borrow = mượn, vay
+ to lend = cho mượn, cho vay
Chú ý cách đặt câu khác nhau giữa 2 động từ. Cả 2 động từ
đều có 2 bổ ngữ: 1 về vật và 1 về người, nhưng vị trí của 2

bổ ngữ ở mỗi động từ có khác nhau, vậy:
KHÔNG VIẾT: I want to borrow you a book.
Will you please lend a book to me.
PHẢI VIẾT: I want to borrow a book from you.
Will you please lend me a book.
Như vậy, borrow có nghĩa là "take" (nhận vào), còn lend là
"give" (cho, đưa ra)
* Lưu ý: Với những vật bất động, không di chuyển được thì
ta không dùng borrow hay lend. Người Việt Nam chúng ta dễ
bị dịch sai khi chuyển ngữ "sát nghĩa", VD: tiếng Việt chúng
ta nói "Anh ấy cho tôi mượn văn phòng tuần rồi", chuyển
qua Anh ngữ, ta không nói "He lent me his office last week"
mà nói "He let me use his office last week" (Anh ấy để cho tôi
sử dụng văn phòng tuần rồi).


♦ TO BRING & TO TAKE
Ex: Bring me a book.
Hãy đem cho tôi 1 cuốn sách.
Take it away.
Hãy lấy cái đó đi.
NHẬN XÉT: 2 động từ trên khác nghĩa nhau:
+ to bring = đem đến
+ to take = lấy đi
PHỤ CHÚ: To bring cũng khác với to carry. 2 động từ này có
thể dịch là mang, nhưng
+ to bring = mang (nói trống)
+ to carry = mang (chở, vác đến)
Ví dụ: Muốn dịch câu: "Tôi mang em tôi trên lưng"
KHÔNG VIẾT: I bring my brother on my back.

PHẢI VIẾT: I carry my brother on my back.
Muốn dịch câu "Hãy dắt đứa trẻ đến đây cho tôi"
KHÔNG VIẾT: Carry the child here to me.
PHẢI VIẾT: Bring the child to me.

♦ TO CARE FOR & TO TAKE CARE OF
Ex: He cares for the oranges and apples.
Anh ấy thích cam và táo.
My mother always takes care of me.
Mẹ tôi luôn săn sóc tôi.
NHẬN XÉT: 2 động từ trên khác hẳn nghĩa nhau:
+ to take care of: săn sóc
+ to care for: thích
Vậy:
ĐỪNG VIẾT: He doesn''t care for his children.
PHẢI VIẾT: He doesn''t take care of his children.

♦ TO COME & TO GO
Ex: He comes here by car.
Nó đến đây bằng xe hơi.
He goes there by taxi.
Nó đi tới đó bằng taxi.
NHẬN XÉT: 2 động từ trên đều có nghĩa là tới, nhưng:
+ to come = đến (cử động từ xa đến gần)
+ to go = đi (cử động từ gần ra xa)
CHÚ Ý:
Do đó come in! và go in! đều có nghĩa vào, nhưng dùng
trong những trường hợp khác nhau:
Come in! (bảo người khác vào khi mình ở trong phòng)
Go in ! (bảo người khác vào khi mình ở ngoài phòng)



♦ TO CONTAIN & TO CONSIST OF
Ex: That building contains many rooms.
Ngôi nhà xây đó có nhiều phòng.
That building consists of stone and iron.
Ngôi nhà đó xây bằng sắt và đá.
NHẬN XÉT:
2 động từ trên nghĩa khác nhau:
+ to contain = gồm có (chỉ về nội dung, chứa đựng)
+ to consist of = làm bằng (chỉ về chất liệu)
Vậy:
Muốn dịch câu " Chiếc hộp này có đường"
KHÔNG VIẾT: This box consists of sugar.
PHẢI VIẾT: This box contains sugar


TO CATCH & TO TAKE
Ex: I run after the theif but could not catch him.
Tôi chạy theo đứa ăn trộm, nhưng không bắt được nó.
Take this and don''t ask for more.
Hãy lấy cái này đi và đừng đòi hỏi thêm nữa.
NHẬN XÉT: 2 động từ trên, chúng ta phải chú ý mới nhận
thấy chỗ khác nhau:
+ to catch: bắt lấy (1 vật đang chuyển động)
+ to take: lấy (1 vật từ nơi khác)
Vậy:
KHÔNG VIẾT: I took the ball which he threw to me.
PHẢI VIẾT: I caught the ball which he threw to me. (Tôi bắt
lấy quả bóng nó ném cho tôi)

CHÚ Ý: To seize (chộp lấy, nắm lấy) nghĩa mạnh hơn to
catch.
Ex: The policeman seized the thief.
Cảnh sát tóm được thằng ăn trộm.
He knows how to seize an opportunity.
Nó biết chộp lấy cơ hội.

♦ TO COME & TO GO
Ex: He comes here by car.
Nó đến đây bằng xe hơi.
He goes there by taxi.
Nó đi tới đó bằng taxi.
NHẬN XÉT: 2 động từ trên đều có nghĩa là tới, nhưng:
+ to come = đến (cử động từ xa đến gần)
+ to go = đi (cử động từ gần ra xa)
CHÚ Ý:
Do đó come in! và go in! đều có nghĩa vào, nhưng dùng
trong những trường hợp khác nhau:
Come in! (bảo người khác vào khi mình ở trong phòng)
Go in ! (bảo người khác vào khi mình ở ngoài phòng)


♦ TO CONTAIN & TO CONSIST OF
Ex: That building contains many rooms.
Ngôi nhà xây đó có nhiều phòng.
That building consists of stone and iron.
Ngôi nhà đó xây bằng sắt và đá.
NHẬN XÉT:
2 động từ trên nghĩa khác nhau:
+ to contain = gồm có (chỉ về nội dung, chứa đựng)

+ to consist of = làm bằng (chỉ về chất liệu)
Vậy:
Muốn dịch câu " Chiếc hộp này có đường"
KHÔNG VIẾT: This box consists of sugar.
PHẢI VIẾT: This box contains sugar.


♦ TO CRY & TO WEEP
Ex: He cries like a baby.
Nó khóc như 1 đứa trẻ.
My sister weeps in the dark.
Chị tôi khóc thút thít trong bóng tối.
NHẬN XÉT: Cả 2 động từ trên đều có nghĩa : khóc. Nhưng:
+ to cry = khóc ra tiếng, khóc nức nở
Khi ta "cry", nước mắt tuôn trào vì ta gặp điều bất hạnh, vì
sợ hãi hoặc vì đau đớn
+ to weep = khóc thút thít, khóc thầm lặng (hay dùng trong
thơ văn)
"Weep" là từ được xem là lỗi thời (old- fashioned word) và
hiện nay thường chỉ dùng trong những mẩu chuyện. Weep là
động từ bất quy tắc (weep - wept - wept).
Cả cry và weep đều có thể diễn đạt hành động khóc vì sung
sướng ( to cry for joy - to weep for joy)

♦ TO DEAL WITH & TO DEAL IN
Ex: My father deals with a shopkeeper.
Cha tôi buôn bán với 1 người chủ hiệu.
A butcher deals in meat.
Người hàng thịt buôn thịt.
NHẬN XÉT:

2 động từ khác nghĩa nhau:
+ to deal with (someone) = buôn bán, giao dịch với ai
+ to deal in (something) = buôn bán đồ gì


♦ TO DIE & TO BE DEAD
Ex: My father died in 1939.
Cha tôi mất năm 1939.
My father is not alive, he is dead.
Cha tôi không còn sống, người đã mất.
NHẬN XÉT: 2 động từ trên tuy đều có nghĩa là chết, nhưng
dùng trong hoàn cảnh khác nhau:
+ to die = chết (chỉ 1 sự kiện, 1 động tác)
+ to be dead = chết (chỉ 1 tình trạng)

♦ TO DISCOVER & TO INVENT
Ex: America was discovered by Columbus.
Columbus đã tìm thấy châu Mỹ.
Science has invented many wonderful things.
Khoa học đã phát minh ra nhiều điều kì diệu.
NHẬN XÉT:
Không nên lầm 2 động từ này với nhau:
+ to discover : to find that which existed before, but was
unknown (khám phá, tìm ra)
+ to invent: to make that which did not exist before (phát
minh, sáng chế ra).


♦ TO SINK & TO DROWN
Ex: The boat was sunk in the water.

Con tàu chìm xuống nước.
He was drowned in a flood.
Anh ấy chết chìm trong 1 trận nước lụt.
NHẬN XÉT:
2 động từ trên đều có nghĩa là : đắm, chìm nhưng:
+ to be drowned = chết chìm (chỉ áp dụng cho sinh vật)
+ to be sunk = chìm (áp dụng cho cả người lẫn vật)
Vậy không bao giờ người ta viết: "the boat was drowned in
the water" nhưng phải viết "the boat was sunk in the water".


♦ TO ENTER & TO ENTER INTO
Ex: I enter the room.
Tôi vào phòng.
I enter into a Youth Club.
Tôi gia nhập vào Câu lạc bộ Thanh niên.
NHẬN XÉT: 2 động từ trên khác nghĩa nhau:
+ to enter = đi vào (go into)
+ to enter into = gia nhập (to join)
Vậy, đừng bao giờ viết: I enter into the room.


♦ TO FALL & TO FELL
Ex: My friend falls down and breaks his leg.
Bạn tôi ngã và gãy chân.
My friend fells a large tree.
Bạn tôi đẵn 1 cây lớn.
NHẬN XÉT:

×