Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Vốn tự có của ngân hàng thương mại Việt Nam potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 22 trang )

Lời mở đầu!
Lời mở đầu!
Hiện tại, so sánh các tổ chức tín dụng của Việt Nam với các nước
trong khu vực cho thấy, mức vốn tự có của các ngân hàng Việt Nam là
khá nhỏ bé. Đa phần các ngân hàng trong nước chỉ có số vốn tự có vào
cỡ từ 1000 tỷ đến 5000 tỷ VND. Cá biệt có một số các ngân hàng có vốn
tự có tương đối như: Agribank hơn 10 nghìn tỷ VND; Vietcombank hơn
12 nghìn tỷ VND tính đến cuối 2007.Nhưng vẫn chưa bằng một ngân
hàng hạng trung bình trong khu vực là khoảng 1 tỷ USD tương đương
hơn 16000 tỷ VND.
Căn cứ thực lực kinh tế tài chính đó, đã đến lúc các ngân hàng trong
nước cần tăng tốc thực hiện kế hoạch nâng cao năng lực cạnh tranh thông
qua việc đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, củng cố tăng cường năng lực
tài chính, năng lực quản trị điều hành để đối mặt với những thách thức
khi Việt Nam thực hiện các cam kết gia nhập WTO ( mở cửa hoàn toàn
lĩnh vực ngân hàng vào năm 2010).
Lúc đó, các ngân hàng nước ngoài tham gia vào thị trường tài chính
tín dụng trong nước, chắc chắn thị phần tín dụng của các ngân hàng Việt
Nam sẽ bị phân hoá và chia sẻ vì ngân hàng nước ngoài có uy tín, trình
độ quản lý, có lợi thế về vốn và công nghệ, với cách thức tiếp thị cũng
bài bản hơn, hấp dẫn hơn. Do vậy sức ép cạnh tranh lên các ngân hàng
trong nước sẽ rất lớn.
Theo các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, để đảm bảo
sức cạnh tranh của các tổ chức tài chính tín dụng thì hệ thống ngân hàng
trong nước cần đề ra lộ trình huy động và tăng vốn một cách cụ thể nhằm
mở rộng về quy mô và tăng cường năng lực tài chính.
Đây chính là cơ sở để em lựa chọn và phân tích đề tài!

“Vốn tự có của ngân hàng thương mại Việt nam và các biện pháp tăng cường vốn tự có!”
Chương I
LÝ LUẬN CHUNG


LÝ LUẬN CHUNG
I. Vốn tự có của các ngân hàng thương mại.
1. Khái niệm:
 Về mặt kinh tế, vốn tự có là vốn riêng của ngân hàng do các
chủ sở hữu đóng góp và nó còn được tạo ra trong quá trình kinh doanh
dưới dạng lợi nhuận giữ lại.
 Về mặt quản lý, theo các cơ quan quản lý ngân hàng(NHNN),
vốn tự có của ngân hàng được hợp thành từ hai loại: Vốn tự có cấp 1 và
vốn tự có cấp 2
 Vốn tự có cấp 1,2 được xác định như sau:
Căn cứ Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN (dưới đây gọi tắt là
Quyết định 457) ngày 19/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
(NHNN) về việc ban hành quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong
hoạt động của Tổ chức tín dụng (TCTC), và Quyết định số 03/2007/QĐ-
NHNN (dưới đây gọi tắt là Quyết định 03) ngày 19/01/2007 của Thống
đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về tỷ lệ
bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD ban hành kèm theo Quyết
định số 457/2005/QĐ-NHNN;
Xác định vốn tự có cấp 1:
Các chỉ tiêu thuộc vốn tự có cấp 1:
Stt Khoản mục
Nguồn số liệu từ
Bảng Cân đối TK KT
Ghi chú
1 Vốn điều lệ (vốn
đã được cấp,
vốn đã góp)
Dư Có TK 601 “Vốn điều
lệ”.
Không tính vào chỉ tiêu này

số vốn đã được các chủ sở
hữu cam kết nhưng chưa cấp
đủ, góp đủ.
2 Thặng dư vốn cổ
phần
Dư Có/Dư Nợ TK 603
“thặng dư vốn cổ phần”.
Dư Nợ ghi số âm.
3 Quỹ dự trữ bổ Dư Có TK 611 “Quỹ dự trữ
2
“Vốn tự có của ngân hàng thương mại Việt nam và các biện pháp tăng cường vốn tự có!”
sung vốn điều lệ bổ sung vốn điều lệ”.
4 Quỹ dự phòng
tài chính
Dư Có TK 613 “Quỹ dự
phòng tài chính”.
5 Quỹ đầu tư phát
triển nghiệp vụ
Dư Có TK 612 “Quỹ đầu tư
phát triển”, Dư Có TK 602
“vốn đầu tư xây dựng cơ
bản, mua sắm TSCĐ” (chỉ
lấy số liệu của chỉ tiêu "Vốn
đầu tư XDCB và mua sắm
TSCĐ" được trích chuyển
từ TK 612 sang TK 602).
6 Lợi nhuận
không chia
Dư Có TK 692 “Lợi nhuận
năm trước” (phần lợi nhuận

không chia).
Lợi nhuận không chia được
xác định theo quy định tại
khoản 11, Điều 2 Quyết định
457.
Tổng cộng (1A)
Ghi chú: riêng chỉ tiêu “cổ phiếu quỹ” sẽ được hướng dẫn khi cơ chế
nghiệp vụ cho phép.
Giới hạn khi xác định vốn tự có cấp 1:Vốn tự có cấp 1 phải trừ đi giá trị
lợi thế thương mại
Stt Khoản mục
Nguồn số liệu từ
Bảng Cân đối TK KT
Ghi chú
1 Giá trị lợi thế
thương mại
Dư Nợ 388 “Chi phí chờ
phân bổ” (phần lợi thế
thương mại được theo dõi
trên tài khoản, sổ chi tiết).
Giá trị lợi thế thương mại
được xác định theo quy định
tại khoản 12, Điều 2 Quyết
định 457.
Tổng cộng (1B)
Vốn tự có cấp 1 được tính vào vốn tự có của TCTD (I)
(I) = (1A) – (1B)
3
“Vốn tự có của ngân hàng thương mại Việt nam và các biện pháp tăng cường vốn tự có!”
X ác định vốn tự có cấp 2:

Các chỉ tiêu thuộc vốn tự có cấp 2:
Stt Khoản mục
Nguồn số liệu từ
Bảng Cân đối TK KT
Ghi chú
1 Giá trị tăng thêm
của tài sản cố định
Tổng giá trị tăng thêm
của các TSCĐ được
đánh giá lại và được
hạch toán trên TK 642.
Chỉ lấy 50% phần giá trị
tăng thêm của TSCĐ được
định giá lại theo quy định
của pháp luật.
2 Giá trị tăng thêm
của các loại chứng
khoán đầu tư (kể cả
cổ phiếu đầu tư, vốn
góp)
Tổng giá trị tăng thêm
của các loại chứng
khoán đầu tư (kể cả cổ
phiếu đầu tư, vốn góp)
được đánh giá lại và
hạch toán trên TK 641.
Chỉ lấy 40% phần giá trị
tăng thêm của các loại
chứng khoán đầu tư được
định giá lại theo quy định

của pháp luật.
3 Trái phiếu chuyển
đổi hoặc cổ phiếu
ưu đãi do TCTD
phát hành:
3a Trái phiếu chuyển
đổi do TCTD phát
hành
Dư Có TK 43 “Tổ chức
tín dụng phát hành giấy
tờ có giá” (phần trái
phiếu chuyển đổi được
theo dõi trên TK, sổ chi
tiết) cộng cấu phần vốn
trái phiếu chuyển đổi
theo dõi trên TK 609
(nếu có).
Chỉ lấy giá trị trái phiếu
chuyển đổi có đủ các điều
kiện quy định tại tiết c,
điểm 1.2, khoản 1, Điều 3
Quyết định 457.
4
“Vốn tự có của ngân hàng thương mại Việt nam và các biện pháp tăng cường vốn tự có!”
3b Cổ phiếu ưu đãi do
TCTD phát hành
Dư Có TK 487 “cấu
phần nợ của cổ phiếu ưu
đãi” cộng cấu phần vốn
của cổ phiếu ưu đãi theo

dõi trên TK 65 (nếu có).
Chỉ lấy giá trị cổ phiếu ưu
đãi có đủ các điều kiện
quy định tại tiết c, điểm
1.2, khoản 1, Điều 3
Quyết định 457.
4 Các công cụ nợ
khác
Dư Có TK 43 “Tổ chức
tín dụng phát hành giấy
tờ có giá” (phần công cụ
nợ khác được theo dõi
trên TK, sổ chi tiết)
Chỉ lấy giá trị các công cụ
nợ có đủ điều kiện theo
quy định tại tiết d, điểm
1.2, khoản 1, Điều 3
Quyết định 457.
5 Dự phòng chung Dư Có các TK “Dự
phòng chung”: 2092,
2192, 2292, 2392, 2492,
2592,2692, 2792, 4895.
Số tiền dự phòng chung
được tính vào vốn cấp 2
tối đa bằng 1,25% tổng
tài sản “Có” rủi ro theo
quy định tại tiết đ, điểm
1.2, khoản 1, Điều 3
Quyết định 457.
Tổng cộng

Giới hạn khi xác định vốn tự có cấp 2:
Sau khi tính toán các chỉ tiêu thuộc vốn tự có cấp 2 theo điểm 1
Mục này, TCTD thực hiện xác định giới hạn vốn cấp 2 theo quy định tại
Quyết định 457 và các Quyết định sửa đổi, bổ sung có liên quan.
Vốn tự có cấp 2 được tính vào vốn tự có của TCTD (II):
Vốn tự có cấp 2 được tính vào vốn tự có là phần vốn sau khi đã xác
định phần giới hạn quy định tại khoản 2 Mục này.
Các khoản phải trừ khỏi vốn tự có :
Stt Khoản mục
Nguồn số liệu từ
Bảng Cân đối TK KT
Ghi chú
1 Toàn bộ phần giá trị giảm
đi của tài sản cố định
Tổng giá trị giảm đi của
các TSCĐ được đánh giá
Toàn bộ phần giá trị
giảm đi của TSCĐ
5
“Vốn tự có của ngân hàng thương mại Việt nam và các biện pháp tăng cường vốn tự có!”
lại và hạch toán trên TK
642.
do định giá lại theo
quy định của pháp
luật.
2 Toàn bộ phần giá trị giảm
đi của các loại chứng khoán
đầu tư (kể cả cổ phiếu đầu
tư, vốn góp)
Tổng giá trị giảm đi của

các loại chứng khoán đầu
tư (kể cả cổ phiếu đầu tư,
vốn góp) được đánh giá
lại và hạch toán trên TK
641.
Toàn bộ phần giá trị
giảm đi của các loại
chứng khoán đầu tư
được định giá lại
theo quy định của
pháp luật.
3 Tổng số vốn của TCTD đầu
tư vào TCTD khác dưới
hình thức góp vốn, mua cổ
phần và tổng các khoản đầu
tư dưới hình thức góp vốn,
mua cổ phần nhằm nắm
quyền kiểm soát vào các
doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực bảo hiểm,
chứng khoán:
3a Tổng số vốn của TCTD đầu
tư vào TCTD khác dưới
hình thức góp vốn, mua cổ
phần.
Lấy số liệu trên các TK
341, 342, 343, 344, 345,
346, 347, 348 (phần góp
vốn, mua cổ phần vào
TCTD khác).

3b Tổng các khoản đầu tư dưới
hình thức góp vốn, mua cổ
phần nhằm nắm quyền kiểm
soát vào các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực
bảo hiểm, chứng khoán.
Lấy số liệu trên các các
TK 341, 342, 343, 345,
346, 347 (phần góp vốn,
mua cổ phần nhằm nắm
quyền kiểm soát vào các
doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực bảo hiểm,
chứng khoán).
Thuật ngữ “quyền
kiểm soát” được
hiểu theo quy định
tại khoản 2, Điều 1
của Quyết định 03
4 Phần vượt mức vốn tự có
của TCTD đối với khoản
góp vốn, mua cổ phần:
6
“Vốn tự có của ngân hàng thương mại Việt nam và các biện pháp tăng cường vốn tự có!”
4a Phần vượt mức 15% vốn tự
có của TCTD đối với khoản
góp vốn, mua cổ phần của
TCTD vào một doanh
nghiệp, quỹ đầu tư, dự án
đầu tư.

Việc tính toán chỉ tiêu
này được thực hiện theo
quy định tại điểm 3.4,
khoản 3, Điều 3 Quyết
định 03 trên cơ sở số liệu
chi tiết tại các TK 341,
342, 343, 344, 345, 346,
347, 348.
4b Phần vượt mức 40% vốn tự
có của TCTD đối với tổng
các khoản góp vốn, mua cổ
phần của TCTD vào các
doanh nghiệp, quỹ đầu tư,
dự án đầu tư, ngoại trừ phần
vượt mức 15% đã trừ khỏi
vốn tự có nêu trên
5 Khoản lỗ kinh doanh (bao
gồm cả những khoản lỗ luỹ
kế)
Dư Nợ TK 692 “Lợi
nhuận năm trước” (bao
gồm cả lỗ luỹ kế từ các
năm trước)
Được xác định qua
kết quả kiểm toán
của tổ chức kiểm
toán độc lập.
Tổng cộng (IV)
Ta có công thức xác định vốn tự có như sau:
Vốn tự có = Vốn tự có cấp 1 + Vốn tự có cấp 2 – Các khoản giảm trừ

2. Đặc điểm của vốn tự có:
 Vốn tự có là nguồn vốn ổn định của ngân hàng và luôn tăng
trưởng trong quá trình hoạt động của ngân hàng.
 Vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn
vốn kinh doanh (thông thường từ 8% đến 10%), tuy nhiên nó lại giữ một
vai trò rất quan trọng vì nó là cơ sở để hình thành nên các nguồn vốn
khác của ngân hàng đồng thời tạo nên uy tín ban đầu của ngân hàng.
 Vốn tự có quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng, cụ thể
vốn tự có là cơ sở để xác định giới hạn huy động vốn của ngân hàng. Nó
còn là yếu tố để các cơ quan quản lý dựa vào để xác định các tỉ lệ an toàn
trong kinh doanh ngân hàng (Theo Pháp lệnh ngân hàng năm 1990 thì
7
“Vốn tự có của ngân hàng thương mại Việt nam và các biện pháp tăng cường vốn tự có!”
một ngân hàng không được phép huy động vốn quá 20 lần so với vốn tự
có vì nó ảnh hưởng đến năng lực chi trả của ngân hàng). Theo luật các tổ
chức tín dụng của VN, một ngân hàng khi cho vay đối với một khách
hàng thì tổng dư nợ cho vay cao nhất không được phép vượt quá 15%
vốn tự có của ngân hàng
3. Chức năng của vốn tự có
 Chức năng bảo vệ: Trong hoạt đông kinh doanh luôn tiềm ẩn
rất nhiều rủi ro, những rủi ro này khi xảy ra sẽ gây ra những thiệt hại lớn
cho ngân hàng, đôi khi nó có thể dẫn ngân hàng đến chỗ phá sản. Khi đó
vốn tự có sẽ giúp ngân hàng bù đắp được những thiệt hại phát sinh và
đảm bảo cho ngân hàng tránh khỏi nguy cơ trên.
Trong một số trường hợp ngân hàng mất khả năng chi trả thì vốn tự
có sẽ được sử dụng để hoàn trả cho khách hàng.
Ngoài ra, do mối quan hệ tương hỗ giữa ngân hàng với khách hàng,
vốn tự có còn có chức năng bảo vệ cho khách hàng không bị mất vốn khi
gửi tiền tại ngân hàng.
 Chức năng hoạt động: Thể hiện ở chỗ vốn tự có có thể được sử

dụng để cho vay, hùn vốn hoặc đầu tư chứng khoán nhằm mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, do vốn tự có chiếm tỷ trọng không lớn
trong tổng nguồn vốn kinh doanh nên lợi nhuận mà nó mang lại cũng
không cao. Vì vậy chức năng hoạt động ở đây cũng chỉ là thứ yếu.
 Chức năng điều chỉnh: Vốn tự có là đối tượng mà các cơ quan
quản lý ngân hàng thường hướng vào đó để ban hành những quy định
nhằm điều chỉnh hoạt động của các ngân hàng, là tiêu chuẩn để xác định
tính an toàn (ví dụ như các ngân hàng không được đầu tư vào tài sản cố
định vượt quá 50% vốn của ngân hàng). Vốn tự có còn là căn cứ để xác
định và điều chỉnh các giới hạn hoạt động nhằm đảm bảo ngân hàng an
toàn trong kinh doanh.
II. Các biện pháp tăng vốn tự có ngân hàng thương mại
1. Phát hành cổ phiếu
Phát hành cổ phiếu là biện pháp dành riêng cho các ngân hàng
thương mại cổ phần! Biện pháp được các ngân hàng thương mại cổ phần
sử dụng rất phổ biến trong giai đoạn này để tăng vốn.
Có hai hình thức chủ yếu là phát hành cổ phiếu thường (cổ phiếu
phổ thông) hoặc cổ phiếu ưu đãi.
8
“Vốn tự có của ngân hàng thương mại Việt nam và các biện pháp tăng cường vốn tự có!”
 Cổ phiếu thường(CP phổ thông) : Là một loại chứng khoán
được phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận
quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của cổ đông thường đối với tài sản
hoặc vốn của một công ty cổ phần. Cổ phiếu thường cho phép cổ đông
thường được hưởng các quyền lợi đối với công ty như quyền biểu quyết
những vấn đề liên quan đến quản lý công ty, quyền được hưởng cổ tức
cao từ lợi nhuận sau thuế
 Cổ phiếu ưu đãi: là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của cổ
đông ưu đãi đối với phần vốn góp vào công ty cổ phần; đồng thời cho
phép cổ đông ưu đãi được hưởng một số quyền ưu đãi lớn hơn so với các

cổ đông thường như: ưu đãi về cổ tức( nhận cổ tức theo mức cố định
không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh,tích luỹ cổ tức ),chuyển đổi
thành cổ phiếu thường(đối với cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi)
Các ngân hàng cổ phần tuỳ thuộc vào nhu cầu cụ thể của mình mà
có thể phát hành thêm cổ phiếu thường hay cổ phiếu ưu đãi.
Ưu điểm của biện pháp tăng vốn bằng cổ phiếu:
 Việc phát hành cổ phiếu vừa giúp các ngân hàng tăng quy mô
vốn kinh doanh dài hạn lại vừa giúp các ngân hàng tránh được nghĩa vụ
nợ nần, không phải lo việc trả vốn gốc và lãi
 Khi sử dụng biện pháp này sẽ giúp các ngân hàng thương mại
tăng quy mô vốn chủ sở hữu do đó làm thay đổi kết cấu các loại vốn ( kết
cấu giữa vốn chủ sở hữu / nợ phải trả, vốn thường xuyên(dài hạn) / vốn
tạm thời(ngắn hạn) ).Như vậy, làm tăng độ vững chắc về tài chính của
ngân hàng, tăng hệ số đảm bảo nợ, tăng độ tín nhiệm của ngân hàng từ
đó giúp tăng khả năng vay vốn, huy động vốn của ngân hàng trong tương
lai.
 Vì cổ phiếu đại diện cho quyền sở hữu của người nắm giữ cổ
phiếu trong ngân hàng và việc phân chia cổ tức cho cổ đông không phải
là cố định mà tuỳ thuộc vào tình hình kinh doanh của ngân hàng nên các
ngân hàng thường có độ chủ động cao hơn trong việc sử dụng vốn thu
được do phát hành cổ phiếu.
Nhược điểm của biện pháp tăng vốn bằng cổ phiếu:
 Việc phát hành cổ phiếu(đặc biệt là cổ phiếu thường) ra công
chúng sẽ làm tăng số cổ đông sở hữu ngân hàng và như vậy dẫn tới việc
phân chia quyền kiểm soát và quyền biểu quyết. Điều này dẫn đến bất lợi
cho các cổ đông hiện hành.
9
“Vốn tự có của ngân hàng thương mại Việt nam và các biện pháp tăng cường vốn tự có!”
 Vì cổ phiếu liên quan đến cổ tức nên việc phát hành thêm cổ
phiếu mới ra công chúng đồng nghĩa với việc các cổ đông hiện hành sẽ

phải chia sẻ một phần lợi ích của mình với cổ đông mới. Để giảm thiểu
nhược điểm này các ngân hàng cần phải sử dụng một cách hiệu quả
nguồn vốn tăng thêm do phát hành cổ phiếu, tạo ra một tỉ suất lợi nhuận
cao để đảm bảo việc chi trả cổ tức cho các cổ đông.
 Khác với các hình thức vay vốn thì lãi phải trả được tính vào
chi phí khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp nên giảm được khoản thuế
phải nộp cho nhà nước, thì cổ tức chi trả cho cổ đông lại lấy từ lợi nhuận
sau thuế. Đặc điểm này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sử dụng vốn
cổ phiếu - yếu tố quan trọng mà các ngân hàng phải cân nhắc khi lựa
chọn các giải pháp tăng vốn.
2. Phát hành trái phiếu
Trái phiếu ngân hàng là chứng chỉ vay vốn do các ngân hàng phát
hành, thể hiện nghĩa vụ và sự cam kết của ngân hàng về thanh toán số lợi
tức tiền vay cho người nắm giữ trái phiếu vào những thời hạn đã xác định
và hoàn trả khoản vay ban đầu khi trái phiếu đáo hạn.
Tăng vốn bằng cách phát hành trái phiếu dài hạn:
Đây là biện pháp hiệu quả để tăng cường năng lực tài chính của
ngân hàng đáp ứng những nhu cầu trước mắt, nhưng về bản chất đây chỉ
là tăng vốn tự có trên danh nghĩa, còn về lâu dài sẽ là một gánh nặng nợ
nần, đồng thời chi phí vốn cao sẽ làm suy giảm mức lợi nhuận của ngân
hàng.
Tăng vốn bằng phát hành trái phiếu chuyển đổi:
Trái phiếu chuyển đổi là trái phiếu có thể chuyển thành cổ phiếu
thường vào một thời điểm xác định trong tương lai.
Loại trái phiếu này vừa có đặc điểm của trái phiếu là được trả một
mức lãi suất cố định, nhưng mặt khác lại có khả năng chuyển đổi thành
cổ phiếu thường của ngân hàng và đây cũng chính là điểm hấp dẫn của
trái phiếu chuyển đổi.
Một số lợi điểm khi phát hành trái phiếu:
 Lãi suất( hay lợi tức) phải trả cho trái phiếu thường được cố

định trước và được tính vào chi phí kinh doanh của ngân hàng nên sẽ
giúp các ngân hàng giảm được một khoản thuế phải nộp đồng thời giúp
nâng cao mức doanh lợi vốn chủ sở hữu.
10
“Vốn tự có của ngân hàng thương mại Việt nam và các biện pháp tăng cường vốn tự có!”
 Vì trái phiếu là chứng khoán nợ nên ngân hàng không phải
phân chia quyền kiểm soát cho các trái chủ ; số lượng cổ phiếu không
tăng nên thu nhập trên mỗi cổ phần được đảm bảo.
 Vì là nợ phải trả có kỳ hạn nên ngân hàng có thể thay đổi cơ
cấu vốn kinh doanh một cách linh hoạt, chủ động thông qua việc ngừng
phát hành trái phiếu hoặc mua lại các trái phiếu đang lưu hành.
 Khi phát hành trái phiếu chuyển đổi, ngân hàng có thể định một
mức lãi suất cố định thấp hơn của trái phiếu không có khả năng chuyển
đổi.
Một số nhược điểm khi phát hành trái phiếu:
 Ngân hàng sẽ chịu sức ép về nợ nần, phải thanh toán các khoản
nợ gốc và lãi khi tới hạn
 Hệ số nợ của ngân hàng sẽ tăng lên khi phát hành thêm trái
phiếu.
 Trái phiếu chuyển đổi cũng sẽ mang đến một số bất lợi có thể
có cho ngân hàng và các cổ đông của ngân hàng khi trái phiếu được
chuyển đổi thành cổ phiếu, vốn chủ sở hữu bị “pha loãng” do tăng số
lượng cổ phiếu lưu hành, từ đó gây ra sự thay đổi trong việc kiểm soát
ngân hàng; nợ của ngân hàng giảm thông qua chuyển đổi sẽ làm mất đi
sự cân bằng của cán cân nợ_vốn.
3. Lợi nhuận giữ lại
Sau mỗi kỳ kinh doanh, số lợi nhuận thu được sau khi nộp thuế cho
nhà nước được phân chia một phần cho các chủ sở hữu dưới dạng cổ tức,
một phần được giữ lại tại ngân hàng để bổ xung vốn kinh doanh.
Tỷ lệ phân chia cổ tức cho cổ đông và giữ lại để tăng vốn cho ngân

hàng phụ thuộc vào chính sách phân chia cổ tức của từng ngân hàng
thương mại và đây là một trong những chính sách tài chính quan trọng
của các ngân hàng.
Việc giữ lại lợi nhuận để tăng vốn cho ngân hàng là hình thức tích
luỹ vốn để tái đầu tư mở rộng hoạt động kinh doanh được tất cả các ngân
hàng thương mại áp dụng. Tuy nhiên việc giữ lại nhiều hay ít, một phần
hay toàn bộ lợi nhuận đòi hỏi các ngân hàng cần phải có những tính toán
sao cho hợp lý, phù hợp với mục tiêu và kế hoạch của ngân hàng mình.
 Khi tỷ lệ lợi nhuận giữ lại ở mức cao sẽ càng đẩy mạnh quá
trình tích luỹ vốn và làm giảm yêu cầu huy động vốn từ bên ngoài; do đó
làm giảm mức độ phụ thuộc vào các nguồn cung cấp từ bên ngoài, dẫn
11
“Vốn tự có của ngân hàng thương mại Việt nam và các biện pháp tăng cường vốn tự có!”
đến giảm rủi ro tài chính cho ngân hàng. Tuy nhiên, việc này dẫn đến làm
giảm thu nhập của cổ đông, nếu kéo dài sẽ ảnh hưởng tới giá của cổ
phiếu cũng như lòng tin của các nhà đầu tư.
 Ngược lại, khi tỷ lệ lợi nhuận giữ lại ở mức thấp do tỷ lệ chi trả
cổ tức cao sẽ dẫn đến tăng trưởng vốn chậm chạp, có thể làm giảm khả
năng mở rộng tài sản sinh lời, tăng rủi ro phá sản.
Vì vậy, nếu một ngân hàng có tỷ lệ lợi nhuận giữ lại để bổ sung vốn
tự có ổn định qua các năm và tương ứng với tốc độ tăng trưởng tài sản có
thì chứng tỏ ngân hàng đang có một sự phát triển ổn định, thể hiện mức
độ ủng hộ cao của các cổ đông đối với chính sách cổ tức của ban lãnh
đạo ngân hàng.
4. Cổ phần hoá
Đây là biện pháp tăng vốn của các ngân hàng thương mại nhà nước.
Thực chất của việc cổ phần hoá là việc chuyển đổi hình thức sở hữu từ sở
hữu nhà nước sang cổ phần bằng biện pháp phát hành cổ phiếu.
Trong thời kỳ kinh tế ngày càng phát triển, vấn đề hội nhập càng
ngày càng trở nên cấp thiết hơn đòi hỏi các ngân hàng cần phải có một

tiềm lực tài chính thật lớn mạnh mà nếu chỉ trông chờ vào phần vốn cấp
của nhà nước thì không đủ.
Khi cổ phần hoá các ngân hàng thương mại nhà nước trở thành các
ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước sẽ có rất nhiều lợi thế:
 Tăng quy mô vốn của ngân hàng lên và đa dạng thêm nhiều
nguồn bổ xung vốn như: Vốn của nhân dân, nhà đầu tư nước ngoài, các
tập đoàn tài chính
 Khi các nhà đầu tư nước ngoài, các tập đoàn tài chính lớn trở
thành cổ đông, các ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước có thể được
tiếp xúc với cách thức quản lý mới, khoa học công nghệ mới nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
 Tuy trở thành ngân hàng thương mại cổ phần song lượng cổ
phần bán ra tối đa cho các nhà đầu tư là 49%, tức là nhà nước vẫn chiếm
cổ phần cao hơn là 51%, nên vẫn có thể kiểm soát hoạt động của ngân
hàng theo chiến lược của mình.
12
“Vốn tự có của ngân hàng thương mại Việt nam và các biện pháp tăng cường vốn tự có!”
Chương 2
THỰC TRẠNG NGUỒN VỐN TỰ CÓ CỦA CÁC NGÂN
THỰC TRẠNG NGUỒN VỐN TỰ CÓ CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
I. Tình hình tăng vốn tự có của các ngân hàng thương mại trước
khi Việt Nam ra nhập WTO
Trong những năm đầu của thế kỷ mới, khi nhà nước vẫn đang từng
bước thoả thuận với các nước trong tổ chức thương mại thế giới về việc
Việt nam ra nhập WTO, thì các doanh nghiệp trong nước cũng từng bước
thay đổi mình để chuẩn bị cho quá trình Việt nam hội nhập_Cơ hội thì
lớn nhưng thách thức cũng rất lớn!
Riêng trong lĩnh vực tài chính_ngân hàng, từ năm 1990, cơ chế đổi

mới ngân hàng được hoàn thiện thông qua việc công bố hai Pháp lệnh
ngân hàng vào ngày 24.5.1990 (Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước VN và
Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính) đã chính
thức chuyển cơ chế hoạt động của hệ thống NHVN từ “một cấp” sang
“hai cấp”. Theo đó, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) thực thi nhiệm vụ
quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và ngân hàng;
là ngân hàng duy nhất được phát hành tiền, là ngân hàng của các ngân
hàng, là ngân hàng của Nhà nước…, còn hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín
dụng, dịch vụ ngân hàng do các tổ chức tín dụng thực hiện. Các tổ chức
tín dụng bao gồm: ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng thương
mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, hợp
tác xã tín dụng, công ty tài chính. Tháng 12.1997 trước yêu cầu cao của
thực tiễn hai Pháp lệnh ngân hàng đã được Quốc hội nâng lên thành hai
luật về ngân hàng là luật Ngân hàng nhà nước và Luật các tổ chức tín
dụng(có hiệu lực từ ngày 1.10.1998) và sau đó Luật NHNN và Luật các
TCTD được sửa đổi và bổ sung vào năm 2003, 2004.
Trải qua chặng đường trên, hệ thống NHTM VN đã không ngừng
phát triển về quy mô (vốn điều lệ không ngừng gia tăng, mạng lưới chi
nhánh…), chất lượng hoạt động và hiệu quả trong kinh doanh.
Mạng lưới ngân hàng thương mại VN đến cuối năm 2005 đã có
những bước phát triển mạnh phủ khắp các quận, huyện, tỉnh thành. Hệ
thống NHTM ở nước ta bao gồm: 5 NHTM nhà nước (Ngân hàng ngoại
thương VN, Ngân hàng đầu tư và phát triển VN, Ngân hàng công thương
VN, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng phát
13
“Vốn tự có của ngân hàng thương mại Việt nam và các biện pháp tăng cường vốn tự có!”
triển nhà đồng bằng sông Cửu Long), 36 NHTM cổ phần đô thị và nông
thôn, 29 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 04 ngân hàng liên doanh.
Trong đó Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn VN có mạng
lưới rộng nhất với hơn 100 chi nhánh cấp 1 và 2000 chi nhánh cấp 2-4

phủ khắp huyện và cả hệ thống ngân hàng lưu động.
Hệ thống NHTM VN đã có những đóng góp quan trọng cho sự ổn
định và tăng trưởng kinh tế ở nước ta trong nhiều năm qua. Với nhiều
hình thức huy động vốn tương đối đa dạng, NHTM VN đã huy động vốn
hàng trăm tỷ đồng (năm 2005 tăng gấp 30 lần so với năm 1990-trên
600.000 tỷ đồng, tại TP.HCM các NHTM huy động đến cuối năm 2005
là 184.600 tỷ đồng gấp 2,8 lần so với năm 2001) từ các nguồn vốn trong
xã hội, tăng dư nợ cho vay với mọi thành phần kinh tế (dư nợ năm 2005
tăng 40 lần so với năm 1990, tại TP.HCM dư nợ cho vay cuối năm 2005
của các NHTM 170.200 tỷ đồng gấp 3 lần so với năm 2001), tăng đầu tư
vào những chương trình trọng điểm quốc gia, qua đó góp phần thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng liên tục với tốc độ
cao (GDP tăng bình quân 7.5% trong 5 năm 2001-2005), góp phần tạo
công ăn việc làm cho xã hội (trong 5 năm 2001-2005 cả nước tạo việc
làm cho 7,5 triệu lao động), góp phần xóa đói giảm nghèo (tỷ lệ hộ nghèo
còn 7%) và làm giàu hợp pháp. Nhiều dịch vụ tiện ích (chi lương, thu chi
hộ, thanh toán chuyển khoản, chuyển tiền tự động, dịch vụ ngân hàng
điện tử, dịch vụ thẻ…) và nhiều sản phẩm mới xuất hiện đã đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của dân cư và sản xuất kinh doanh của mọi thành phần
kinh tế
Vốn điều lệ của các NHTM VN không ngừng gia tăng, NHTMNN
sau nhiều lần bổ sung vốn đã nâng tổng vốn chủ sở hữu của 05
NHTMNN lên trên 20.000 tỷ đồng tăng gấp 3 lần so với thời điểm cuối
năm 2000. Vốn điều lệ của NHTMCP được gia tăng đáng kể từ lợi nhuận
giữ lại, sáp nhập, các quỹ bổ sung vốn điều lệ, phát hành thêm cổ
phiếu… từ đó giúp tổng vốn điều lệ NHTMCP đến cuối năm 2005 tăng
gấp 5 lần so với năm 2000, nhiều NHTMCP có vốn điều lệ trên 500 tỷ
đồng-1000 tỷ đồng.
Dựa trên các số liệu thống kê của cơ quan quản lý, ta có bảng số liệu

tổng hợp sau về quy mô vốn tự có và tổng tài sản có của hệ thống ngân
hàng thương mại VN trước khi ra nhập WTO như sau:
14
“Vốn tự có của ngân hàng thương mại Việt nam và các biện pháp tăng cường vốn tự có!”
Q4/2003 Q4/2004 Q4/2005 Q2/2006
Vốn tự có 26 32 43 49
Tổng tài sản 539.42 672.27 841.488 944.123
Đơn vị: nghìn tỷ đồng
Từ bảng số liệu ta có các biểu đồ như sau:
Nguồn:www.div.gov.vn/Bulletin/ VN/2007/1/Ban_ve_tang_von_tu_co.pdf
Như vậy nhìn trực quan vào biểu đồ ta có thể thấy từ năm 2003 đến
năm 2006, hệ thống ngân hàng thương mại Việt nam đã có sự tăng
trưởng khá và ổn định về quy mô vốn tự có (Từ 26000 tỷ đồng năm 2003
đã tăng thành 49000 tỷ đồng vào quý 2/2006)
15
“Vốn tự có của ngân hàng thương mại Việt nam và các biện pháp tăng cường vốn tự có!”
Nguồn:www.div.gov.vn/Bulletin/ VN/2007/1/Ban_ve_tang_von_tu_co.pdf
Tỷ trọng vốn tự có/tổng tài sản của các ngân hàng thương mại nhìn
chung còn thấp chỉ đạt trên dưới 5%. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng các
nguồn vốn và đảm bảo phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh thì các ngân
hàng thương mại nên tăng tỷ lệ này nên khoảng từ 8% - 10 % là hợp lý
II. Tình hình tăng vốn tự có của các ngân hàng thương mại sau
khi Việt Nam ra nhập WTO (11/2006) .
Hoạt động của các ngân hàng sau một năm gia nhập WTO vẫn diễn
biến bình thường, ngoại trừ sự tăng trưởng khá nhanh của mỗi ngân hàng.
Điều này dường như khác so với dự báo về những thuận lợi và thách thức
sau khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO. Nhưng trên thực tế,
trong chiều sâu của sự biến chuyển nội tại, các ngân hàng đang có sự
chuyển mình rất lớn.
Độ sâu tài chính của các ngân hàng thương mại (NHTM) đã tăng rất

đáng kể, thể hiện ở các chỉ số tổng tiền gửi/GDP và tổng dư nợ/GDP
ngày càng tăng. Nếu năm 2006 tổng tiền gửi/GDP là 78,4% so với mức
66,7% năm 2005 (tăng khoảng 12%), tín dụng/GDP tăng khoảng 5% thì
năm 2007 tốc độ tăng này đã mạnh hơn nhiều, chỉ số tăng lần lượt là
khoảng 92,4% và 84,6%.
16
“Vốn tự có của ngân hàng thương mại Việt nam và các biện pháp tăng cường vốn tự có!”
Xét về năng lực tài chính thể hiện ở quy mô vốn điều lệ, cũng có tốc
độ tăng nhanh hơn năm 2006 (năm 2006 vốn điều lệ của hệ thống ngân
hàng tăng 44% so với năm 2005, thì năm 2007 tăng 54% so với 2006,
nhất là khối NHTM nhà nước tăng 59%, vượt xa con số 2% của năm
2006 so với 2005). Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài cũng có sự tăng
trưởng nhanh về quy mô vốn, tài sản có trong năm 2007, đưa thị phần tín
dụng và huy động năm 2007 tăng khoảng 0,4% so với năm 2006, trong
khi thời điểm trước năm 2006 thị phần của khối này hầu như không thay
đổi.
Bên cạnh các chỉ số tài chính thể hiện tốc độ phát triển và độ sâu tài
chính của hệ thống ngân hàng trong năm 2007, chúng ta cũng thấy rõ tính
cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng ở khía cạnh khác như mức độ sôi
động của thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Sự cạnh tranh để chiếm lĩnh
thị trường của các NHTM cũng khá gay gắt, thể hiện ở việc các đơn vị đã
mở thêm nhiều chi nhánh, phòng giao dịch, điểm giao dịch. Mức độ mở
tăng nhanh so với năm 2006 (riêng TP. HCM chỉ trong tháng 10 đã có
hơn 20 chi nhánh ngân hàng, phòng và điểm giao dịch được mở). Đồng
thời, các NHTM cũng đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, mở rộng thực
hiện các nghiệp vụ phái sinh. Nhiều NHTMCP đã nới lỏng các điều kiện
vay vốn để thu hút khách hàng và đa dạng hoá các sản phẩm đầu tư tín
dụng như mở rộng lĩnh vực cho vay tiêu dùng (mua nhà đất, sửa chữa
nhà ở, mua ô tô ).
Xu hướng hình thành tập đoàn tài chính từ các NHTM đã có bước

phát triển trong năm 2007. Cùng với việc đa dạng hoá hoạt động ra nhiều
lĩnh vực như bảo hiểm, tài chính, thuê mua tài chính , một số NHTM
đang tích cực mở rộng thị trường ra nước ngoài.
Quay lại với đề tài tăng quy mô vốn tự có, trong năm 2007 tất cả các
ngân hàng thương mại đều xây dựng cho mình một kế hoạch tăng vốn cụ
thể và đã đạt được những thành công nhất định.
Sau đây là một bảng tổng hợp các thông số về tình hình tăng vốn tự
có của một số ngân hàng tiêu biểu trong năm. Các số liệu trong bảng
thống kê từ các báo cáo tài chính của các ngân hàng công bố!
17
“Vốn tự có của ngân hàng thương mại Việt nam và các biện pháp tăng cường vốn tự có!”
Đơn vị: nghìn tỷ đồng
Ngân hàng
Tổng Tài sản Vốn tự có
Vốn tự
có/Tổng tài
sản (%)
Nợ phải trả
Vốn tự
có/Nợ phải
trả(%)
12/06 12/07 12/06 12/07 12/06 12/07 12/06 12/07 12/06 12/07
Agribank 238.5 321.5 2.56 10.45 1.07 3.25 235.94 311.1 1.08 3.36
Vietcombank 166.9 196.1 11.12 12.98 6.66 6.62 155.78 183.1 7.14 7.09
BIDV 161.2 204.5 7.55 11.63 4.68 5.69 153.65 192.8 4.91 6.03
Vietinbank 135.4 175 5.61 10.2 4.14 5.83 129.8 164.8 4.32 6.19
ACB 44.6 85.4 1.69 6.25 3.79 7.32 42.91 79.15 3.93 7.89
Sacombank 24.8 64.6 2.8 5.6 11.29 8.67 22 59 12.72 9.49
Eximbank 18.3 33.7 1.95 6.3 10.66 18.69 16.35 27.4 11.92 23
Techcombank 17.32 39.56 1.76 3.57 10.16 9.02 15.56 36 11.31 9.92

VIB 16.5 39.3 1.19 2.18 7.21 5.55 15.31 37.12 7.77 5.87
Từ bảng số liệu trên ta có các biểu đồ sau:
18
“Vốn tự có của ngân hàng thương mại Việt nam và các biện pháp tăng cường vốn tự có!”
Từ biểu đồ trên, ta thấy trong số 9 ngân hàng thì trong năm 2006
mới chỉ có ngân hàng Vietcombank có số vốn tự có trên 10 nghìn tỷ đồng
(11.12 nghìn tỷ) nhưng đến năm 2007 thì đã có 4 ngân hàng có số vốn tự
có trên 10 nghìn tỷ đồng đó là: Agribank (10.45 nghìn tỷ),
Vietcombank(12.98 nghìn tỷ), BIDV(11.63 nghìn tỷ) và Vietinbank(10.2
nghìn tỷ).
Trong 9 ngân hàng trên thì Agribank dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng
vốn( trên 300% từ 2.56 nghìn tỷ lên 10.45 nghìn tỷ), tiếp đó là
ACB( 270%), Eximbank(223%), Techcombank(102.8%), sacombank
(100%)
19
“Vốn tự có của ngân hàng thương mại Việt nam và các biện pháp tăng cường vốn tự có!”
Qua hai biểu đồ trên ta thấy tỷ trọng vốn tự có/ tổng tài sản và vốn
tự có /nợ phải trả của các ngân hàng là khá đồng đều khoảng từ 6%-12%.
Cá biệt có Agribank, hai tỷ lệ này là khá thấp chưa đạt đến 5%, và ngân
20
“Vốn tự có của ngân hàng thương mại Việt nam và các biện pháp tăng cường vốn tự có!”
hàng Eximbank có tỷ lệ khá cao(vốn tự có/tổng tài sản 2007 là trên
18%;vốn tự có/ nợ phải trả 2007 khoảng 23%)
Như ta đã biết vốn tự có có vai trò rất quan trọng. Nó đảm bảo cho
ngân hàng tránh được những rủi ro trong kinh doanh. Vì thế mà các ngân
hàng cần duy trì một tỷ lệ vốn tự có/ tổng tài sản một cách hợp lý khoảng
8% đến 10%.
Mặt khác vốn tự có/ nợ phải trả cho ta biết được cán cân vốn_nợ
của ngân hàng. Khi các ngân hàng sử dụng các biện pháp tăng vốn, huy
động vốn sẽ gây ra sự mất cân đối cán cân này.

 Nếu tỷ lệ vốn tự có/nợ phải trả quá cao thì tức là
ngân hàng đang kinh doanh phần lớn bằng nguồn vốn của mình, khá độc
lập với thị trường vốn nhưng nếu như vậy lại dẫn đến chi phí sử dụng
vốn cao vì không tận dụng được vốn của người khác để kinh doanh.
 Nếu vốn tự có/nợ phải trả thấp tức là ngân hàng
phụ thuộc khá nhiều vào thị trường vốn dẫn đến sức ép của nợ nần, tăng
rủi ro cho hoạt động kinh doanh. Song nếu quản lý và sử dụng tốt nguồn
vốn vay thì sẽ mang lại khoản lợi nhuận lớn.
Chương 3
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG QUY MÔ VỐN CỦA
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG QUY MÔ VỐN CỦA
CÁC NGÂN HÀNG HIỆU QUẢ.
CÁC NGÂN HÀNG HIỆU QUẢ.
I. Đối với từng ngân hàng thương mại:
 Phối kết hợp các biện pháp tăng vốn (phát hành cổ phiếu, trái
phiếu ) một cách hiệu quả, phù hợp với tình hình của mỗi ngân hàng
trong từng giai đoạn nhằm phát huy tối đa ưu điểm của các biện pháp
này và hạn chế các nhược điểm của từng biện pháp.
 Sau mỗi lần tăng vốn cần sử dụng một cách hiệu quả nguồn
vốn bổ xung, kết hợp với việc cải cách ngân hàng theo hướng nâng cao
năng lực quản trị điều hành, năng lực tài chính, mở rộng quy mô và năng
lực cạnh tranh cho ngân hàng làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng dẫn
đến tăng thêm vốn từ lợi nhuận giữ lại.
 Các ngân hàng thương mại cần củng cố và hoàn thiện mạng
lưới chi nhánh (thế mạnh của NHTM VN), đi liền với chính sách chăm
sóc khách hàng và tăng cường công tác tiếp thị; Các ngân hàng thương
mại Việt nam cần tiếp tục đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Tất cả nhằm mục đích làm tăng uy tín của ngân hàng_Điều này rất quan
trọng đối với những lần tăng vốn tiếp theo.
21

“Vốn tự có của ngân hàng thương mại Việt nam và các biện pháp tăng cường vốn tự có!”
II. Đối với ngân hàng nhà nước
 Quản lý thật tốt thị trường chứng khoán vì đây là một kênh
huy động vốn hiệu quả cho các doanh nghiệp nói chung và cho các ngân
hàng TMCP nói riêng. Thị trường chứng khoán phát triển sẽ rất thuận lợi
cho các NHTMCP phát hành thêm cổ phiếu mới để tăng vốn tự có và
nâng cao năng lực tài chính của mình. Việc cho phép các nhà đầu tư nước
ngoài mua cổ phần của các ngân hàng thương mại trong nước (tối đa
30%) cũng góp phần tăng nhanh vốn điều lệ của các NHTMCP VN.
 Đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại hệ thống NHTM VN, cải cách
ngân hàng theo hướng nâng cao năng lực quản trị điều hành, năng lực tài
chính, mở rộng quy mô và năng lực cạnh tranh cho NHTM VN. Hình
thành các tập đoàn tài chính-ngân hàng đủ lớn, mạnh dạn sắp xếp lại
NHTMCP theo hướng thanh lý, giải thể những ngân hàng yếu kém, sáp
nhập những ngân hàng nhỏ không đủ vốn pháp định vào những ngân
hàng lớn (vốn pháp định NHTM đô thị cần điều chỉnh trên 200 tỷ đồng).
 Hoàn thiện hệ thống pháp luật về lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng theo hướng hội nhập. Hai luật ngân hàng cần khẩn trương
hoàn thiện, bổ sung, sửa đổi sao cho phù hợp với cơ chế thị trường và hội
nhập kinh tế quốc tế. Tất cả nhằm tạo cơ chế thông thoáng, môi trường
pháp lý ổn định, chặt chẽ cho các ngân hàng cạnh tranh công bằng, cùng
nhau phát triển.
Nếu các giải pháp trên đây được thực hiện đồng bộ, chắc chắn sẽ
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại
VN trong tiến trình hội nhập quốc tế.
22

×