Tải bản đầy đủ (.ppt) (13 trang)

CHƯƠNG 3: HÌNH THÀNH CÁC ĐIỂM KIỂM SOÁT docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.75 KB, 13 trang )

CHƯƠNG 3:
HÌNH THÀNH CÁC ĐIỂM KIỂM SOÁT
ĐIỂM KIỂM SOÁT

Là một bộ phận doanh nghiệp được giới hạn theo
tiêu chuẩn thích hợp nhằm đánh giá hiệu quả hoạt
động tại từng bộ phận

Một doanh nghiệp có thể hình thành một hệ thống
các điểm kiểm soát tùy theo tiêu thức cụ thể lấy
làm cơ sở hình thành chúng
CÁC LOẠI ĐIỂM KIỂM SOÁT

Trung tâm trách nhiệm là một bộ phận trong doanh
nghiệp được điều hành bởi một nhà quản lý và chịu trách
nhiệm về một tập hợp các hoạt động bộ phận đó

Một doanh nghiệp có thể hình thành nhiều trung tâm
trách nhiệm

Có 4 loại trung tâm trách nhiệm
-
Trung tâm thu nhập
-
Trung tâm chi phí
-
Trung tâm lợi nhuận
-
Trung tâm đầu tư
TRUNG TÂM THU NHẬP


Đầu vào và đầu ra được đo lường bằng đơn vị tiền tệ.

Nhà quản lý chỉ chịu trách nhiệm về:

Tạo doanh thu

Không kiểm soát đối với việc thiết lập giá bán hay lập dự toán về
chi phí của trung tâm.

Đánh giá hoạt động của trung tâm thu nhập, thì thường không
so sánh đầu vào với đầu ra
TRUNG TÂM LỢI NHUẬN

Trung tâm lợi nhuận là đầu vào và đầu ra có thể lượng
hoá được bằng tiền.

Mục tiêu của giám đốc trung tâm lợi nhuận là tối đa hóa
thu nhập thuần của trung tâm.

Đa số các đơn vị kinh doanh trở thành các trung tâm là do
các nhà quản ly ở các đơn vị này chủ yếu kiểm soát phát
triển sản phẩm, sản xuất và thị trường

Khi hình thành trung tâm lợi nhuận thì sẽ có một số khó
khăn và thuận lợi

Khó khăn

Thuận lợi
TRUNG TÂM LỢI NHUẬN


Đánh giá trung tâm LN người ta thường đánh giá thông
qua 2 mặt:

Về mặt kết quả

Về mặt hiệu quả
TRUNG TÂM CHI PHÍ

Trung tâm chi phí là bộ phận sản xuất của doanh nghiệp hay
là bộ phận hỗ trợ trong doanh nghiệp.

Trung tâm chi phí có đặc điểm đầu vào có thể lượng hóa, đo
lường được theo đơn vị tiền tệ.

Đầu ra thông thường được đo lường bằng đơn vị hiện vật
hoặc theo mục tiêu hoạt động.

Nhà quản lý trung tâm chi phí có quyền quyết định cơ cấu
các yếu tố đầu vào để tạo ra đầu ra.

Thông thường có hai dạng trung tâm chi phí là trung tâm chi
phí định mức (Standard cost center) và trung tâm chi phí tự
do (Discretionary expenses center).
TRUNG TÂM ĐẦU TƯ

Đầu vào, đầu ra của trung tâm đầu tư đều đo bằng tiền.

Trung tâm đầu tư chủ yếu hoạt động đầu tư vào các thành
viên khác.


Lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư được đánh giá
định kỳ, so sánh với khoản đầu tư vào các thành viên
khác.

Nhiều trung tâm đầu tư là một bộ phân độc lập hoặc là chi
nhánh của một doanh nghiệp.
TRUNG TÂM ĐẦU TƯ

Để có thể đánh giá hiệu quả của của các trung tâm đầu tư,
người ta thường sử dụng hai công cụ để đánh giá trách
nhiệm quản ly của các trung tâm đầu tư và so sánh hiệu
quả của các Trung tâm đầu tư:

Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư ROI (Return on investment).

Lợi nhuận vượt trội RI (Residual income).

Về mặt kết quả : đo lường tương tự như trung tâm lợi
nhuận.

Về mặt kết quả: cần có sự so sánh giữa lợi nhuận đạt
được với tài sản hay giá trị đã đầu tư vào trung tâm.

SỰ CẦN THIẾT PHẢI HÌNH
THÀNH ĐÚNG ĐIỂM KIỂM SOÁT

Việc hình thành đúng các điểm kiểm soát nhằm:

Phát hiện chính xác, kịp thời những sai sót xảy ra và trách

nhiệm của từng bộ phận có liên quan trong quá trình thực
hiện quyết định, mệnh lệnh, chỉ thị.

Tạo điều kiện thực hiện một cách thuận lợi các chức năng:
uỷ quyền, chỉ huy và thực hiện chế độ trách nhiệm cá nhân.

Hình thành hệ thống thống kê báo cáo những biểu mẫu có
nội dung chính xác, thích hợp.

Đúc rút, phổ biến kinh nghiệm, cải tiến công tác quản lý
nhằm đạt mục tiêu đã định.
SAI LẦM KHI HÌNH THÀNH ĐKS

Điểm kiểm soát không phụ thuộc vào quy mô hoạt động
của doanh nghiệp ở từng thời kỳ.

Hình thành càng nhiều điểm kiểm soát thì hoạt động của
doanh nghiệp sẽ càng hiệu quả hơn.

Các điểm kiểm soát chỉ được trình bày chung chung,
thiếu tình cụ thể.

Không xác định chính xác, rõ ràng và đầy đủ tiêu chuẩn ở
từng bộ phận.
TIÊU CHÍ HÌNH THÀNH ĐKS

Điểm kiểm soát nên chính xác.

Điểm kiểm soát nên cung cấp thông tin kịp thời.


Dễ hiểu
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HÌNH THÀNH ĐKS

Qui mô của tổ chức.

Văn hóa doanh nghiệp.

Sự phân quyền trong tổ chức

Tầm quan trọng của hoạt động

×