cho
Kiều
khi
nàng
dặ
n dò v
ới
em trong
đ
êm
trao
duyên.
“
Mai
sau,
dù
có
bao
giờ
”
…
Th
ươ
ng
nàng
K
i
ề
u
bao
nhiêu
l
ạ
i
c
ả
m
thông
v
ớ
i
“
n
ỗ
i
ni
ề
m
”
N
guy
ễ
n
Du
b
ấ
y
nhiêu:
“
N
hân
tình
nh
ắ
m
m
ắ
t
ch
ư
a
xong
Biế
t
ai
h
ậ
u
th
ế
,
khóc
cùng
T
ố
Nh
ư
?
Mai
sau
dù
có
bao
giờ
…
Câu
th
ơ
thu
ở
tr
ước,
đ
âu
ng
ờ
hôm
nay!
”
N
guy
ễ
n
Du
đ
ã
t
ừ
ng
ký
thác
m
ộ
t
n
ỗ
i
ni
ề
m:
C
h
ẳ
ng
bi
ết
ba
tră
m
n
ă
m
l
ẻ
n
ữ
a
-
Ngườ
i
đờ
i
ai
khóc
T
ố
Nh
ư
ch
ă
ng?
(
Độ
c
Ti
ể
u
Thanh
ký).
N
guy
ễn
Du
c
ũ
ng
t
ừ
ng
vi
ết
trong
“
Truy
ện
Kiề
u
”
:
“
Th
ươ
ng
thay
c
ũ
ng
m
ộ
t
ki
ếp
ngườ
i
-
H
ạ
i
thay
mang
l
ấy
sắc
tài
làm
chi
…
”
Vì
th
ế
,
“
T
ố
H
ữ
u
mớ
i
vi
ế
t:
“Bi
ế
t
ai
h
ậ
u
th
ế
,
khóc
cùng
T
ố
Nh
ư
”
;
ngh
ĩ
a
là
con
cháu
hôm
nay,
ng
ườ
i
đờ
i
nay
không
ch
ỉ
“
kh
ấ
p
T
ố
Nh
ư
”
mà
còn
“
khóc
cùng
T
ố
Nh
ư
”
, đ
au
với
n
ỗ
i
đ
au
nhân
tình,
đồ
ng
c
ả
m
vớ
i
ti
ếng
khóc,
v
ới
t
ấ
m
lòng
nhân
đạ
o c
ủ
a
thi
hào
dân
t
ộ
c
N
guy
ễ
n
Du.
Cu
ộ
c
đờ
i
Thuý
K
i
ề
u
là
cu
ộc
đờ
i
ng
ườ
i
thi
ế
u
n
ữ
tài
s
ắc
bạ
c
m
ệ
nh.
Truy
ệ
n
K
i
ề
u
c
ũ
ng
là
m
ộ
t
khúc
đ
àn
b
ạ
c
m
ệ
nh
t
ừ
ng
làm
tê
tái
lòng
ng
ườ
i
g
ầ
n
h
ơ
n
hai
th
ế
k
ỷ
nay.
Nó
v
ẫ
n
là
“
K
húc
N
am
âm
tuy
ệ
t
x
ướ
ng
”
làm
rung
độ
ng
lòng
ng
ườ
i:
“Ti
ế
ng
đ
àn
x
ư
a
đứ
t
ngang
dây,
Hai
tră
m
n
ă
m
l
ạ
i
càng
say
lòng
ng
ườ
i
”
T
ừ
ngày
N
guy
ễ
n
Du
m
ấ
t
đế
n
nay,
trên
đấ
t
n
ước
ta
“
Cu
ộ
c
th
ươ
ng
h
ả
i
tang
đ
i
ề
n
m
ấ
y
lớ
p…
”
,
th
ế
mà
“
t
ấ
m
lòng
th
ơ
”
c
ủ
a
ông
v
ẫ
n
thi
ế
t
tha,
v
ẫ
n
mang
n
ặ
ng
tình
đờ
i.
Và
hình
ả
nh
Thúy
K
i
ề
u,
hình
ả
nh
c
ủ
a
nh
ữ
ng
ng
ườ
i
đ
àn
bà
bạ
c
m
ệ
nh
trong
cu
ộ
c
đờ
i
v
ẫ
n
còn
làm
rơ
i
l
ệ
nhân
gian:
“
Đau
đớ
n
thay
ph
ậ
n
đ
àn
bà,
H
ỡi
ôi,
thân
ấ
y
bi
ế
t
là
m
ấ
y
thân!
”
T
ố
H
ữ
u
đ
ã
dành
nh
ữ
ng
v
ầ
n
th
ơ
hàm
súc
và
xúc
độ
ng
nh
ấ
t,
nh
ắ
c
l
ạ
i
m
ộ
t
câu
Kiề
u
hay
nh
ấ
t
để
ca
ngợi
và
kh
ẳ
ng
định
giá
tr
ị
nhân
đạo
c
ủ
a
“
Truy
ệ
n
K
i
ề
u
”
.
Trong
“
Đ
o
ạn
trườ
ng
tân
thanh
”
,
“
bọn b
ạc
ác
tinh
ma
”
nh
ư
Tú
bà,
Mã
Giám
Sinh,
Bạ
c bà, B
ạ
c H
ạ
nh,
ư
ng
K
huy
ể
n, S
ở
K
hanh
”
, đã b
ị
tr
ừ
ng
ph
ạ
t
m
ộ
t
cách
đ
ích
đ
áng
“
máu
rơ
i
th
ị
t
nát
tan
tành
”
,
nh
ư
ng
trên
đấ
t
n
ước
ta,
nhất
là
ở
mi
ền
Nam
(1965)
còn
đầ
y
r
ẫ
y
lo
ạ
i
b
ấ
t
l
ươ
ng
“
h
ạ
i
ng
ườ
i
”
.
M
ượn xưa
để
nói
nay
c
ũng
là
m
ộ
t
nét
đặc
sắ
c
trong
bút
pháp
c
ủ
a
T
ố
H
ữ
u:
“
Song
còn
bao
n
ỗ
i
chua
cay,
G
ớm
quân
Ư
ng
K
huy
ể
n,
ghê
b
ầ
y
S
ở
K
hanh, Cùng
loài
h
ổ
báo,
ru
ồ
i
xanh,
Cùng
phườ
ng
gian
ác,
hôi
tanh
h
ạ
i
ng
ườ
i!
”
Các
nhà
nho
trong
th
ế kỷ 19 đ
ã
dành
nh
ữ
ng
lời
đẹp
nhất
ca
ng
ợi
“
Truy
ện
Kiề
u
”
.
Mông
Liên
Đườ
ng
vi
ế
t:
“
Lời
v
ăn
t
ả
ra
hình
nh
ư
máu
ch
ả
y
ở
đầ
u
ng
ọ
n
bút,
n
ướ
c
m
ắ
t
th
ấ
m
trên
t
ờ
gi
ấ
y
…,
n
ế
u
không
có
con
m
ắ
t
trông
th
ấ
u
c
ả
sáu
cõi,
“
t
ấ
m
lòng
ngh
ĩ
su
ốt cả
nghìn
đời,
thì
tài
nào
có
cái
bút
l
ực
ấ
y
”
.
Đ
ào
Nguyên
Ph
ổ
thì
kh
ẳ
ng
định:
“
Truy
ệ
n Ki
ề
u
”
là
“
Khúc
Nam
âm
tuyệ
t
x
ướ
ng
”
.
Cao
Bá
Quát
tấ
m
t
ắc
khen
“
Truy
ệ
n
K
i
ề
u
”
là
“Ti
ế
ng
th
ơ
đạ
t
th
ấ
u
tình
đờ
i
”
,
v.v
…
T
ố
H
ữ
u
đ
ã
đứ
ng
trên
đỉ
nh
cao
thờ
i
đạ
i
vi
ế
t
nên
nh
ữ
ng
câu
th
ơ
có
“
tính
ch
ấ
t
đ
úc
kế
t
ng
ợ
i
ca
cái
hay,
cái
đẹp
c
ủ
a
“
Truy
ệ
n
K
i
ể
u
”
.
Đ
ó
là
“
ti
ế
ng
th
ươ
ng
…
ti
ế
ng
m
ẹ
ru
”
,
là
ti
ế
ng
v
ọ
ng
c
ủ
a
non
n
ướ
c
nghìn
thu
…
N
guy
ễ
n
Du
và
th
ơ
ông
b
ấ
t
hủ
v
ớ
i
th
ờ
i
gian
“nghìn
n
ă
m
sau
…
”
:
“Ti
ế
ng
th
ơ
ai
độ
ng
đấ
t
trờ
i
Nghe
nh
ư
non
n
ướ
c
v
ọ
ng
l
ờ
i
ngàn
thu.
N
ghìn
n
ă
m
sau
nh
ớ
N
guy
ễ
n
Du,
Tiế
ng
th
ươ
ng
nh
ư
ti
ế
ng
m
ẹ
ru
nh
ữ
ng
ngày
”
Hai
câu
cu
ố
i
bài
th
ơ
nh
ư đư
a
ng
ườ
i
đọ
c
t
ừ
th
ế
gi
ới
Truy
ện
Kiề
u,
th
ơ
ch
ữ
Hán
c
ủ
a
Nguyễn
Du
tr
ở
v
ề
v
ớ
i
th
ực t
ạ
i.
Ti
ế
ng
tr
ố
ng
thúc
giụ
c
g
ọ
i
quân
nh
ư
ti
ế
ng
h
ị
ch
vang
lên
hùng
tráng.
C
ả
dân
t
ộ
c
đã và đ
ang
đứ
ng
lên
đ
ánh
gi
ặ
c
để
b
ả
o v
ệ
đất
nước, c
ũ
ng
là
để
b
ả
o
v
ệ
nh
ữ
ng
di
s
ả
n
v
ăn
hoá
c
ủ
a
dân
t
ộc,
để
b
ả
o
v
ệ
“
Truy
ệ
n
K
i
ề
u
”
đỉ
nh
cao
c
ủ
a
nề
n
th
ơ
ca
dân
t
ộ
c.
Nhà
thơ
T
ố
H
ữ
u
đ
ã
làm
s
ố
ng
l
ạ
i
không
khí
l
ị
ch
s
ử
oai
hùng:
“
Sông
Lam
n
ướ
c
ch
ả
y
bên
đồ
i,
B
ỗ
ng
nghe
tr
ố
ng
gi
ụ
c
ba
h
ồ
i
g
ọ
i
quân
”
N
guy
ễ
n
Du
và
ki
ệt
tác
“
Truy
ệ
n
K
i
ề
u
”
là
ni
ề
m
t
ự
hào
to
lớn
c
ủ
a
m
ỗ
i
con
ng
ườ
i
V
i
ệ
t
N
am
trong
hai
th
ế
k
ỷ
nay.
“
N
guy
ễ
n
Du
vi
ế
t
K
i
ề
u
đất
nướ
c
hóa
thành
v
ă
n
”
(
Chế
Lan
Viên).
Bài
th
ơ
c
ủ
a
T
ố
H
ữu đ
ã
giúp
m
ỗ
i
chúng
ta
c
ả
m
nh
ậ
n
v
ẻ
đẹ
p
nhân
v
ă
n
c
ủ
a
Truy
ệ
n
K
i
ề
u,
ng
ưỡ
ng
m
ộ
và
bi
ế
t
ơn
thi
hào
dân
t
ộ
c
N
guy
ễ
n
Du
đã
để
l
ạ
i
trong
lòng
ta
“Ti
ế
ng
th
ươ
ng
nh
ư
ti
ế
ng
m
ẹ
ru
nh
ữ
ng ngày
”
…
Tác
gi
ả
Phan
Ng
ọ
c
Hoan,
bút
danh
Ch
ế
Lan
Viên
(1820
–
1989).
Tác
phẩ
m:
“
Điêu
tàn
”
(
1937),
“
Ánh
sáng
và
phù
sa
”
(
1960),
“
Hoa
ngày
th
ườ
ng
–
chim
báo
bão
”
(
1967),
“
Nh
ữ
ng
bài
th
ơ
đ
ánh
gi
ặc
”
(
1972),
…
:
“
Hoa
trên
đ
á
…
”
(
1984)
…
Th
ơ
Ch
ế
Lan
Viên
giàu
ch
ất
suy
tưởng
và
v
ẻ đẹ
p
trí
tuệ
,
s
ử d
ụ
ng
th
ủ
pháp
ngh
ệ
thu
ậ
t t
ươ
ng
ph
ả
n đố
i
l
ậ
p,
sáng t
ạ
o ra
nh
ữ
ng
hình
ả
nh
đẹ
p
mớ
i
l
ạ
và
ngôn
ng
ữ
sắc
sả
o.
Xu
ấ
t
x
ứ
và
ý
t
ưở
ng
chính
c
ủ
a
bài
th
ơ
1.
Bài
th
ơ
“Ti
ế
ng
hát
con
tàu
”
rút
t
ừ
t
ậ
p
th
ơ
“
Ánh
sáng
và
phù
sa
”
xu
ất
bả
n
n
ăm
1960.
2.
Bài
th
ơ
th
ể
hi
ệ
n
s
ự
g
ắn
bó
v
ớ
i
đấ
t
n
ướ
c
và
nhân
dân
trong
kháng
chi
ế
n
c
ũ
ng
nh
ư
trong
ki
ế
n
thi
ế
t
hoà
hình
là
để đền ơn
đáp ngh
ĩ
a,
để
trở v
ề
c
ộ
i
ngu
ồn hạ
nh
phúc
c
ũng là tìm thấ
y
ngu
ồn vui trong lao động sáng tạo ngh
ệ
thuật.
Nh
ữ
ng
v
ầ
n
th
ơ đẹ
p
và
hay
1. Khổ thơ đề từ
“
Tây
B
ắc
ư
?
C
ó
riêng
gì
Tây
B
ắc,
K
hi
lòng
ta
đ
ã
hóa
nh
ữ
ng
con
tàu
Khi
T
ổ
qu
ố
c
b
ố
n
b
ề
lên
ti
ế
ng
hát
Tâm
h
ồ
n
ta
là
Tây
B
ắ
c
ch
ứ
còn
đ
âu?
”
Tây
Bắc
trong
bài
th
ơ
là
bi
ểu
tượng
cho
m
ọ
i
mi
ề
n
đấ
t n
ước
thân
yêu,
là
“
n
ơi
máu
r
ỉ
,
tâm
h
ồ
n
ta
thấ
m
đấ
t
”
trong
kháng
chi
ế
n,
c
ũng
là
n
ơ
i
“
tình
em
đ
ang
mong,
tình
m
ẹ
đ
ang
chờ
”
,
là
m
ả
nh
đấ
t
xanh
màu
hy
v
ọ
ng
“
nay
d
ạ
t dà
o
đ
ã
chín
trái
đầ
u
xuân
”
.
Và
con
tàu,
chính
là
lòng
ta,
tâm
h
ồ
n
ta
mang
s
ứ
c
m
ạ
nh
và
ni
ề
m
vui
khát
v
ọ
ng
lên
đườ
ng
khi
“
T
ổ
qu
ốc bố
n
b
ề
lên
ti
ế
ng
hát
”
.
Lên
đườ
ng
đế
n
với
m
ọ
i
mi
ề
n
đất
nướ
c, để
“
ta
l
ấ
y
l
ạ
i
vàng
ta
”
,
tìm
th
ấ
y
tâm
h
ồn đ
ích
th
ực c
ủ
a
mình,
c
ũ
ng
là
để
khơ
i
ngu
ồ
n
cả
m
h
ứ
ng
sáng
t
ạ
o
thi
ca.
2.
Tr
ở
l
ạ
i
Tây
B
ắ
c
-
Là
m
ả
nh
đấ
t
anh
hùng:
“
Trên
Tây
B
ắ
c!
ôi
m
ườ
i
n
ă
m
Tây
B
ắc X
ứ
thiêng
liêng,
r
ừ
ng
núi
đ
ã
anh
hùng.
N
ơ
i
máu
r
ỏ
tâm
h
ồ
n
ta
th
ấ
m
đấ
t
Nay
dạt
dào
đ
ã
chín
trái
đầ
u
xuân
”
-
Tr
ở
l
ạ
i
Tây
B
ắ
c
là
tr
ở
v
ề
c
ộ
i
ngu
ồ
n
tình
th
ươ
ng,
nh
ư
c
ỏ
non,
nh
ư
chim
én
đ
ón
xuân
v
ề
,
nh
ư
tr
ẻ
th
ơ
đ
ói
lòng
g
ặ
p sữ
a
m
ẹ
,
…
-
Tr
ở
l
ạ
i
Tây
B
ắc
là
để
đề
n
ơn
đ
áp
ngh
ĩ
a
đố
i
vớ
i
nh
ữ
ng
t
ấ
m
lòng
nhân
h
ậ
u
th
ủy
chung:
là
em
giao
liên
gi
ữa rừ
ng
sâu
“
m
ườ
i
n
ă
m
tròn
ch
ư
a
m
ấ
t
m
ộ
t
phong
th
ư
”
;
là
anh
du
kích
vớ
i
“
chi
ế
c
áo
nâu
anh
m
ặc
đ
êm
công
đồ
n
… đ
êm
cu
ố
i
cùng
anh
cở
i
l
ạ
i
cho con
”
.
Là
bà
m
ế
Tây
Bắc
“
n
ăm
con
đ
au
m
ế
th
ứ
c
m
ộ
t
mùa
dài
–
Con
với
m
ế
không
ph
ả
i
hòn
máu
c
ắ
t
–
Nh
ư
ng
tr
ọ
n
đờ
i
con
nh
ớ
mãi
ơ
n
nuôi
”
.
Là
cô
gái
Tây
B
ắc
“
v
ắ
t
xôi
nuôi
quân
em
gi
ấ
u
gi
ữ
a
r
ừ
ng
…
B
ữ
a
xôi
đầ
u
còn
t
ỏ
a
nh
ớ
mùi
h
ươ
ng
”
.
-
Tr
ở
l
ạ
i
Tây
B
ắ
c là để đ
o
lòng
mình,
khám
phá
chi
ều
sâu
tâm
h
ồ
n
mình
v
ề
tình
yêu
n
ước,
thương
dân,
v
ề
ân
ngh
ĩ
a
th
ủ
y
chung
ở
đờ
i:
“
K
hi
ta
ở
ch
ỉ
là
n
ơ
i
đấ
t
ở
,
K
hi
ta
đ
i
đấ
t
đ
ã
hóa
tâm
h
ồ
n
”
V
ầ
n
th
ơ
gi
ầ
u
ch
ấ
t
tri
ế
t
lý,
k
ế
t
tinh
nh
ữ
ng
tr
ả
i
nghi
ệ
m
ứ
ng
x
ử,
s
ự
ch
ắ
t
l
ọ
c
tình
đờ
i,
tình
ng
ườ
i
qua
m
ỗ
i
trái
tim,
m
ỗ
i
tâm
h
ồ
n trong
sáng.
3. Khúc hát lên đườ
ng:
-
Nh
ị
p đ
i
ệ
u
d
ồ
n
d
ập,
âm
đ
i
ệ
u
r
ộ
n
ràng,
ph
ấ
n
ch
ấ
n
say
mê:
“
Tàu
hãy
v
ỗ
giùm
ta
đ
ôi
cánh
v
ộ
i
Mắ
t
ta
thèm
mái
ngói
đỏ
tr
ă
m
ga
…
R
ẽ
ng
ườ
i
mà
đ
i,
v
ị
n
tay
mà
đế
n
Mặ
t
đấ
t
n
ồ
ng
nh
ự
a
nóng
c
ủ
a
cầ
n
lao
”
-
Mang
ướ
c
v
ọ
ng
tìm
th
ấ
y
ngu
ồ
n
th
ơ
,
tìm
th
ấ
y
cái
tâm đ
ích
th
ự
c
c
ủa
lòng
ta:
“
Tây
B
ắc
ơ
i,
ng
ườ
i
m
ẹ
c
ủ
a
h
ồ
n
th
ơ
Mườ
i
n
ă
m
chi
ế
n
tranh,
vàng
ta
đ
au
trong
l
ử
a, Nay
trở
v
ề
ta
l
ấ
y
l
ạ
i
vàng
ta
”
- N
ế
u
khi
ch
ư
a
lên
đườ
ng
“
Tàu
đ
ói
nh
ữ
ng
vành
tr
ă
ng
”
thì
nay,
con
tàu
đ
ã
ôm
bao
“
m
ộ
ng
t
ưở
ng
”
và
kỳ
di
ệ
u
thay
“
m
ỗ
i
đ
êm khuya
không
u
ố
ng
m
ộ
t
v
ầ
ng
tr
ă
ng?
”
Có
hạ
nh
phúc
nào,
ni
ề
m
vui
nào
bát
ngát
hơn
“
K
hi
lòng
ta
đ
ã
hóa
nh
ữ
ng
con
tàu
”
,
k
hi:
“
Lòng
ta
c
ũng
nh
ư
tàu,
ta
c
ũng
u
ố
ng
Mặ
t
h
ồ
ng
em
trong
su
ố
i
l
ớn
mùa
xuân
”
“
M
ặt hồng em”
là
m
ộ
t
hình
t
ượ
ng
đẹ
p
th
ể
hi
ệ
n
cu
ộ
c
s
ố
ng
muôn
màu
muôn
v
ẻ
,
là
hi
ệ
n
th
ự
c
phong
phú
c
ủ
a
đấ
t
n
ướ
c ta,
c
ủ
a
nhân
dân
ta;
vớ
i
ng
ườ
i
ngh
ệ
s
ĩ
, đ
ó
là
nh
ữ
ng
sáng
t
ạ
o
thi
ca
đ
ích
th
ự
c.
4. K
ế
t luận
Chế
Lan
Viên
đ
ã
có
m
ộ
t
l
ố
i
nói
r
ấ
t
thơ
,
r
ất
tài
hoa.
Cấ
u
trúc
bài
thơ
,
sáng
t
ạ
o
hình
ả
nh,
ch
ất
cả
m
xúc
hòa
quy
ệ
n
v
ớ
i
ch
ấ
t
trí
tu
ệ
t
ạ
o
nên
nh
ữ
ng
v
ầ
n
th
ơ
hay,
mớ
i
l
ạ
, độ
c
đ
áo.
Bài
h
ọ
c
v
ề
tình
yêu
n
ước,
s
ự
g
ắ
n
bó
vớ
i
đấ
t
n
ướ
c
và
nhân
dân
là
nh
ữ
ng
bài
h
ọ
c
sâu
sắc,
cả
m
độ
ng.
K
hát
v
ọ
ng
đượ
c
tr
ở
v
ề
trong
lòng
nhân
dân,
để
t
ự
kh
ẳ
ng
đị
nh
mình,
làm
cho
tâm
h
ồ
n
thêm
trong
sáng,
để
khơ
i
ngu
ồ
n
c
ả
m
h
ứ
ng
sáng
t
ạ
o
ngh
ệ
thu
ậ
t
là
nh
ữ
ng
ý
t
ưở
ng
r
ấ
t
đẹ
p
được
Ch
ế
Lan
Viên
th
ể
hi
ệ
n
b
ằ
ng
tr
ả
i
nghi
ệm,
bằ
ng
thái
độ
s
ố
ng
và
sáng
t
ạo
c
ủ
a
chính
mình.
N
ử
a
th
ế
k
ỷ
trôi
qua,
bài
th
ơ
“Ti
ế
ng
hát
con
tàu
”
đ
ã
cho
th
ấ
y
cái
đẹp
c
ủ
a
th
ơ
ca
bấ
t
t
ử
v
ớ
i
th
ờ
i
gian.
Tác
gi
ả
N
hà
th
ơ
Huy
C
ậ
n
sinh
n
ăm
1913
tạ
i
H
ươ
ng
Sơn,
t
ỉ
nh
Hà
T
ĩ
nh.
Ô
ng
là
m
ộ
t
trong
nh
ữ
ng
nhà
th
ơ
tiêu
bi
ể
u
c
ủ
a
“
Th
ơ
m
ớ
i
”
v
ớ
i
t
ậ
p
“
L
ử
a
Thiêng
”
(
1940).
Sau
Cách
mạ
ng
tháng
Tám
v
ừ
a
làm
cán
b
ộ
lãnh
đạo
Vă
n
hoá
–
V
ă
n
ngh
ệ
,
v
ừ
a
làm
thơ
.
Tác
ph
ẩ
m
có:
“
Trờ
i
m
ỗ
i
ngày
l
ạ
i
sáng
”
(
1958),
“
Đấ
t
n
ở
hoa
”
(
1960),
“
Bài
th
ơ
cu
ộ
c
đờ
i
”
(
1963),
“
Nh
ữ
ng
n
ă
m
sáu
m
ươ
i
”
(
1968),
“
C
hi
ế
n
tr
ườ
ng
g
ầ
n
đế
n
chi
ế
n
tr
ườ
ng
xa
”
(
1973),
…
Th
ơ
Huy
C
ận
trước
Cách
mạ
ng
ch
ất
ch
ứ
a
n
ỗ
i
vạ
n
c
ổ
s
ầu
,
sau
năm
1945
dào dạt tình đời và ni
ề
m vui
bát ngát
.
Thơ
ông
giàu
nh
ạc
đ
i
ệ
u,
hàm
súc
c
ổ đ
i
ể
n
và
có
màu
s
ắ
c
suy
t
ưở
ng,
tri
ế
t
lý.
Xu
ấ
t
x
ứ
1. Bài thơ
“
Các vị La Hán chùa Tây Ph
ươ
ng
”
đượ
c Huy C
ận
viế
t vào n
ă
m 1960,
đượ
c in trong t
ậ
p
“
Bài
th
ơ
cu
ộ
c
đờ
i
”
(
1963).
2.
Chùa
Tây
Phươ
ng
là
m
ộ
t
chùa
c
ổ đẹ
p
n
ổ
i
ti
ế
ng
ở
huy
ệ
n
Th
ạ
ch
Th
ấ
t
thu
ộc t
ỉ
nh
Hà
Tây.
Có
thuy
ết
cho
rằ
ng
chùa
được
xây
d
ự
ng
vào
cu
ố
i
th
ế k
ỷ
18.
(Sách
Vă
n
12).
L
ạ
i
có
thuy
ế
t
kh
ẳ
ng
đị
nh:
C
hùa
Tây
Ph
ươ
ng
được
xây
d
ự
ng
khá
lâu
đờ
i.
N
ă
m
1554,
chùa
được
trùng
tu.
Năm
1660,
chúa
Tr
ị
nh
T
ạ
c
đế
n
th
ăm
và
cho
s
ử
a
sang
l
ạ
i,
chùa
càng
đẹ
p h
ơn,
quy
mô
hơ
n.
Đế
n
đờ
i
Tây
Sơn,
chùa
l
ạ
i
đượ
c
trùng
tu
m
ộ
t
l
ầ
n
n
ữ
a
và
đ
úc
chuông
“
Tây
Ph
ươ
ng
c
ổ
t
ự
”
(theo
N
guy
ễ
n
Phi
Hoành).
3.
Chùa
Tây
Phương
có
rấ
t
nhi
ề
u
t
ượ
ng
c
ổ.
T
ượ
ng
Rahula
và
t
ượ
ng
Tuy
ế
t S
ơn
là
2
pho
t
ượ
ng
to
nh
ấ
t
và
đẹ
p
nh
ấ
t
ở
chùa
này.
Ngoài
ra
còn
có
nhóm
tượng
18
v
ị
La
Hán
là
nh
ữ
ng
v
ị
tu
hành
đắc
đạ
o,
đạ
t
đế
n
s
ự
yên
t
ĩ
nh
v
ĩ
nh
h
ằ
ng
–
cõi
N
i
ết
Bàn.
Có
sách
Phậ
t
khác
g
ọ
i
là
t
ượ
ng
B
ồ
Tát.
C
ả
m
h
ứ
ng
ch
ủ
đạ
o
Ngắ
m
nhìn
các
pho
t
ượ
ng
La
Hán
chùa
Tây
Ph
ươ
ng
–
công
trình
m
ĩ
thu
ậ
t
tuy
ệ
t
di
ệ
u
Huy
C
ậ
n
lòng
vấn vương
v
ề
nỗ
i
đau
đời khát vọ
ng
c
ứu đờ
i
c
ủ
a
ng
ườ
i
x
ư
a.
Trong
ni
ề
m
vui
đổ
i
đờ
i,
nhà
th
ơ
vô
cùng
c
ả
m
thông
với
ông
cha
nh
ữ
ng
th
ế
k
ỷ
tr
ước,
càng
tin
t
ưở
ng
t
ự
hào
v
ề
ch
ế
độ
m
ớ
i
s
ẽ
mang
l
ạ
i
h
ạ
nh
phúc
cho
toàn
dân.
B
ố c
ụ
c
1.
Tám
kh
ổ
th
ơ
đầ
u:
đặc
tả
và
c
ả
m
nh
ậ
n
v
ề
các
pho
tượ
ng
La
Hán.
2. N
ă
m
kh
ổ
th
ơ
ti
ế
p
theo:
n
ỗ
i
đ
au
đờ
i
và
b
ế
t
ắc
c
ủ
a
ng
ườ
i
x
ưa. Sự
cả
m
thông
c
ủ
a
nhà
thơ
.
3.
Hai
kh
ổ
th
ơ
cu
ố
i:
ni
ề
m
tin
vui
và
t
ự
hào
c
ủ
a
tác
gi
ả
v
ề
ch
ế
độ
m
ớ
i
…
Nh
ữ
ng
v
ầ
n
th
ơ
trong
trí
nh
ớ
C
ả
m
h
ứ
ng
nhân
đạ
o
bao
trùm
toàn
bài
th
ơ
“
Các v
ị
La
Hán
chùa
Tây
Ph
ươ
ng
”
.
Nh
ữ
ng
ý
t
ưở
ng
sâu
s
ắ
c,
nh
ữ
ng
hình
t
ượ
ng
độ
c
đ
áo,
ngôn
ng
ữ
th
ơ
đặc
sắ
c
v
ề
m
ặ
t t
ạ
o
hình
–
làm
nên
giá
tr
ị
nhân
v
ă
n
bài
thơ
.
Tuy
v
ậ
y,
ng
ườ
i
đọ
c
vì
nhi
ề
u
lý
d
o
riêng,
r
ấ
t thích
8
kh
ổ
th
ơ
đầ
u.
1. Đến thăm chùa Tây Phương, lúc trở về nhà thơ vấn vương vì sao xứ
Ph
ậ
t vốn từ bi
“
mà sao ai
n
ấy
mặ
t đ
au
th
ươ
ng
”
?
Huy
C
ậ
n
chỉ
đặ
c
tả
3
pho
tượ
ng
trong
nhóm
t
ượ
ng
La
Hán
để
tr
ả
l
ời
cho
câu
h
ỏ
i
ấ
y.
- Pho tượng La Hán thứ nhất là hi
ệ
n thân của sự
tích
diệ
t
đế
n khô gầ
y
.
Chân
v
ới
tay
chỉ
còn
l
ạ
i
“
x
ươ
ng
tr
ầ
n
”
.
T
ấ
m
thân
g
ầ
y
nh
ư đ
ã
b
ị
“
thiêu
đố
t
”
.
Mắ
t
sâu
thành
“
vòm
”
v
ớ
i
cái
nhìn
“
tr
ầ
m
ngêm
đ
au
kh
ổ
?
”
.
Dáng
ng
ồ
i
t
ĩ
nh
t
ọ
a
bấ
t
độ
ng
qua
m
ấ
y
ngàn
n
ă
m:
“
Đây
v
ị
xương trần chân với tay
Có
chí
thiêu đốt tấm thân gầ
y
Tr
ầm ngâm đau khổ sâu vòm mắt
T
ự b
ấ
y
ngồ
i
y
cho
đế
n
nay
”
.
Pho
tượ
ng
La
Hán
th
ứ
hai
nh
ư
ch
ứ
a
đự
ng
bi
ết
bao
vật
vã,
dằ
n
v
ặ
t, đ
au
kh
ổ.
Mắ
t
thì
“
gi
ươ
ng
”
,
mày
thì
“nhíu
x
ệ
ch
”
.
Trán
nh
ư đ
ang
“
n
ổ
i
sóng
bi
ể
n
luân
h
ồ
i
”
vô
cùng
vô
t
ậ
n.
Môi
cong
lên
“
chua
chát
”
.
Tâm
h
ồ
n
khô
héo.
Bàn
tay
“
gân
v
ặ
n
”
,
m
ạ
ch
máu
thì
“
sôi
”
lên.
C
ác
chi
ti
ế
t
ngh
ệ
thu
ậ
t,
nh
ữ
ng
nét
kh
ắc,
nét
chạ
m
b
ằ
ng
ngôn
ng
ữ đ
ã
gợ
i
t
ả
v
ẻ
dữ dộ
i
đầ
y
ấ
n
t
ượ
ng:
v
ề
m
ộ
t
chân
tu
kh
ổ
h
ạ
nh:
“
Có
v
ị
mắt giương, mày nhíu x
ệch
Trán
nh
ư
n
ổ
i
sóng
bi
ể
n
luân
h
ồ
i
Môi
cong
chua
chát
tâm
h
ồ
n
héo
Gân
vặ
n
bàn
tay
m
ạ
ch
máu
sôi
”
Pho tượng La Hán thứ
ba
r
ất d
ị
hình
.
Ng
ồ
i
trong
t
ư
th
ế
“
chân
tay
co
x
ếp
lạ
i
”
ch
ẳ
ng
khác
nào
chi
ế
c
thai
non
“
tròn
xoe
”
.
Đôi
tai
r
ấ
t
kì
d
ị
“
r
ộ
ng
dài
ngang
g
ố
i
”
.
V
ị
tu
hành
này
nh
ư
su
ố
t
đờ
i
“
nghe
đủ
chuy
ệ
n
bu
ồ
n
”
c
ủa
chúng
sinh:
“
Có
v
ị
chân
tay
co
x
ế
p
l
ạ
i
Tròn
xoe
t
ự
a
th
ể
chi
ế
c
thai
non
Nh
ư
ng
đ
ôi
tai
r
ộ
ng
dài
ngang
g
ố
i
C
ả
cu
ộ
c
đờ
i
nghe
đủ
chuy
ệ
n
bu
ồ
n
”
Các khổ thơ 5, 6, 7, 8 tả khái quát nhóm tượng La Hán.
Đời
nhân
lo
ạ
i
đầ
y
“
giông
bão
”
nh
ư
m
ộ
t
v
ự
c
thẳ
m
“
bóng
t
ố
i
đ
ùn
ra
tr
ậ
n
gió
đ
en
”
.
T
ượ
ng
v
ẫ
n
ng
ồ
i
l
ặ
ng
yên
trong
dòng
ch
ả
y
th
ời
gian.
C
ác
v
ị
tu
hành
xa
x
ư
a
nh
ư đ
ang
“
v
ậ
t
vã
”
đ
i
tìm
phép
nhi
ệ
m
màu
để
gi
ả
i
thoát
chúng
sinh?
K
h
ổ
th
ơ
th
ứ
7
nói
th
ậ
t
sâu
s
ự b
ế
t
ắc
c
ủ
a
Phật,
b
ở
i
l
ẽ
“
Đờ
i
là
b
ể
kh
ổ
”
(?)
“
Mặ
t
cúi,
m
ặ
t
nghiêng
m
ặ
t
ngo
ả
nh
sau
Quay
theo
tám
hướ
ng
h
ỏ
i
tr
ờ
i
sâu
M
ộ
t
câu
h
ỏ
i
l
ớn.
K
hông
lờ
i
đ
áp Cho
đế
n
bây
gi
ờ
m
ặ
t
v
ẫ
n
chau
”
“
K
hông
lờ
i
đ
áp
”
b
ở
i
l
ẽ
chúng
nhân
trong
“
đ
êm
tr
ườ
ng
d
ạ
”
c
ủ
a
xã
h
ộ
i
phong
ki
ế
n
v
ẫ
n
qu
ằ
n
qu
ạ
i
đ
au
th
ươ
ng
c
ự
c
kh
ổ.
Tóm
l
ạ
i,
ph
ầ
n
đầ
u
bài
th
ơ
r
ấ
t
đặc
sắc.
Nghệ
thu
ậ
t t
ả
các
pho
tượ
ng
r
ấ
t
bi
ế
n
hoá,
nét
v
ẽ
,
nét
t
ạc
nào
c
ũ
ng
s
ố
ng
độ
ng
và
có
h
ồ
n.
Tượng
La
Hán
là
nh
ữ
ng
t
ĩ
nh
v
ậ
t,
nh
ư
ng
t
ượng
nào
c
ũ
ng
đượ
c tả
trong
nh
ữ
ng
t
ư
th
ế
và
c
ử
chỉ
khác
nhau,
với
m
ộ
t
cõi
tâm
linh
sâu
th
ẳm.
Các
v
ị
La
Hán
nh
ư đ
i
tìm
phép
nhi
ệ
m
màu
c
ứ
u
nhân
độ
th
ế
, đ
ang
v
ậ
t
vã
trong
b
ế
t
ắc.
Nhà
th
ơ
không
ch
ỉ
ph
ả
n
ánh
m
ộ
t
xã
h
ộ
i
qu
ằn
quạ
i
đ
au
kh
ổ
trong
nh
ữ
ng
bi
ế
n
độ
ng
và
b
ế
t
ắ
c
không
tìm
đượ
c
l
ố
i
ra
mà
còn
th
ể
hi
ệ
n
m
ộ
t
tinh
th
ầ
n nhân
đạ
o đ
áng
quý,
trân
tr
ọ
ng
và
c
ả
m
thông
v
ớ
i
ng
ườ
i
x
ư
a.
2. Phần thứ
hai
là
ti
ế
ng
nói
c
ả
m
thông
vô
c
ũ
ng
chân
thành
và
c
ả
m
độ
ng.
Đây
là
m
ộ
t
kh
ổ
th
ơ
hay
r
ấ
t đ
áng
nh
ớ
th
ể
hi
ệ
n
cái
“
tâm
”
c
ủ
a
Huy
C
ậ
n:
“
Cha
ông
n
ă
m
tháng
đ
è
l
ư
ng
n
ặ
ng
Nh
ữ
ng
b
ạ
n
đươ
ng
th
ờ
i
củ
a
N
guy
ễ
n
Du
Nung
nấ
u
tâm
can,
vò
võ
trán
Đau
đờ
i
có
c
ứ
u
được
đờ
i
đ
âu!
”
3. Phần thứ ba
,
nói
v
ề
s
ự đổ
i
đờ
i
củ
a
nhân
dân
ta
trong
ch
ế
độ
m
ớ
i
t
ươ
i
đẹ
p.
Hai
câu
cu
ố
i
giàu
ý
v
ị
và
ch
ấ
t
thơ
:
“
Nh
ữ
ng
b
ướ
c
m
ấ
t
đ
i
trong
th
ớ
g
ỗ
V
ề
đ
ây,
t
ươ
i
v
ạ
n
d
ặ
m
đườ
ng
xuân
”
Bài
th
ơ
“
Các v
ị
La
Hán
chùa
Tây
Ph
ươ
ng
”
là
m
ộ
t
bài
th
ơ độ
c
đ
áo
về
đề
tài,
đặc
sắ
c
ở
ngôn
ng
ữ
miêu
t
ả
giàu
hình
t
ượ
ng.
Sự
t
ưở
ng
t
ượ
ng
k
ỳ
di
ệ
u
và
cái
tâm
nhân
h
ậu
c
ủ
a
Huy
Cậ
n đã t
ạ
o
nên
giá
trị
nhân
b
ản
c
ủ
a
bài
thơ
, đ
em
đế
n
cho
ng
ườ
i
đọ
c
nhi
ề
u
thú
v
ị
và
suy
t
ưở
ng
v
ề
l
ẽ
đờ
i.
Tác
gi
ả
Xuân
Qu
ỳ
nh
(1942
-
1988).
Nhà
th
ơ
n
ữ
hi
ệ
n
đạ
i,
vi
ế
t r
ất
hay,
rất
n
ồ
ng
nàn
v
ề
th
ơ
tình.
N
h
ữ
ng
bài
th
ơ
hay
nh
ấ
t c
ủ
a
ch
ị
:
“
Mùa
hoa
doi
”
,
“
Bao
gi
ờ
ngâu
n
ở
hoa
”
,
“
Hoa cúc
”
,
“
Sóng
”
,
“
Thuy
ền
và
biể
n
”
,
v.v
…
Tác
phẩm
“
Ch
ồ
i
bi
ếc
”
(
1963),
“
Hoa
dọ
c
chi
ến
hào
”
(
1968),
“
Gió
Lào
cát
trắ
ng
”
(
1974),
“
Lờ
i
ru
trên
mặ
t
đấ
t
”
(
1978),
“
Sân
ga
chiề
u em đ
i
”
(
1984),
“
Hoa cỏ
may
”
(
1989).
Xu
ấ
t
x
ứ
Bài
th
ơ “Sóng”
được
Xuân
Qu
ỳnh
vi
ết
vào
ngày
29/12/1967,
lúc
nhà
thơ
25
tu
ổ
i.
Bài
th
ơ
rút
trong
t
ậ
p
“
Hoa
d
ọ
c
chi
ế
n hào
”
t
ậ
p
th
ơ
th
ứ
2
c
ủ
a
ch
ị
.
Ch
ủ
đề
Tình
yêu
là
sóng
lòng,
là
khát
v
ọ
ng,
là
ni
ề
m
mong
ướ
c
đượ
c
yêu,
được
s
ố
ng
h
ạ
nh
phúc
trong
m
ộ
t
m
ố
i
tình
tr
ọ
n
v
ẹ
n
c
ủa
l
ứ
a
đ
ôi.
Nh
ữ
ng
điề
u
c
ầ
n
bi
ế
t,
c
ầ
n
nh
ớ
1.
Hình
t
ượng “Sóng”
Ca dao có Thuy
ề
n nhớ b
ế
n, b
ế
n đợi thuy
ề
n. Mộ
t
tình
yêu
đằ
m
th
ắ
m,
thi
ế
t
tha.
Xuân
Di
ệ
u
có
bài
th
ơ
n
ổ
i
ti
ế
ng
,
trong
đó
Sóng là hình ảnh người con trai đ
a
tình
“
Anh
xin
làm
sóng
bi
ếc
–
Hôn
mãi
cát
vàng
em
–
Hôn
th
ậ
t
kh
ẽ
,
th
ậ
t
êm
–
Hôn
êm
đề
m
mãi
mãi
–
Đã
hôn
r
ồ
i,
hôn
l
ạ
i
–
Cho
đế
n
mãi
muôn
đờ
i
-
Đế
n
tan
c
ả
đấ
t
trờ
i
–
Anh
m
ới
thôi
dào
d
ạ
t
…
”
Trong
bài
th
ơ
tình
củ
a
Xuân
Qu
ỳ
nh,
Sóng
là
hình
ả
nh
thi
ế
u nữ đ
ang
s
ố
ng
trong
m
ộ
t
tình
yêu
n
ồ
ng
nàn.
Sóng
lúc
thì
“
dữ dộ
i
và
d
ị
u
êm
”
,
có
khi
l
ạ
i
“
ồ
n
ào
và
lặ
ng
l
ẽ
”
.
Hành
trình
c
ủ
a
sóng
là
t
ừ
sông
“
Sóng
tìm
ra
t
ậ
n
b
ể
”
.
Sóng
bể
muôn
trùng,
tình
yêu
vô
h
ạ
n.
Sóng
nh
ớ
b
ờ
còn
em
thì
“
nh
ớ
đế
n
anh
-
cả
trong
m
ơ
còn
th
ứ
c
”
.
Sóng
“
con
nào
ch
ẳ
ng
tới
bờ
…
”
c
ũng
nh
ư
tình
yêu
s
ẽ
cậ
p b
ế
n
h
ạ
nh
phúc.
Và
sóng
s
ẽ
tan
ra
trên
đạ
i
d
ươ
ng,
v
ỗ
mãi
đế
n
ngàn
n
ă
m,
muôn
đờ
i.
C
ũng
nh
ư
tình
yêu
đẹp
s
ố
n
g
mãi
trong
lòng
ng
ườ
i
và
cu
ộ
c
đờ
i,
đ
ó
là
“
bi
ể
n
l
ớ
n
tình
yêu
”
.
Xuân
Qu
ỳ
nh
l
ấ
y
hình
t
ượ
ng
Sóng
để
th
ể
hi
ệ
n
m
ộ
t
tình
yêu
sôi
n
ổ
i
chân
thành
và
d
ạ
t
dào
khát
v
ọ
ng.
2. Tâm tình thi
ế
u nữ
-
Vớ
i
thi
ế
u
n
ữ,
tình
yêu
là
khát
v
ọ
ng:
“
Nỗ
i
khát
v
ọ
ng
tình
yêu
B
ồ
i
h
ồ
i
trong
ng
ự
c
tr
ẻ
”
-
M
ố
i
tình
đầ
u
chợt
đến.
Hạ
nh
phúc
đ
ã
cầ
m
tay,
thi
ế
u
n
ữ
v
ẫ
n
ít
nhi
ề
u bố
i
r
ố
i,
t
ự
h
ỏ
i
lòng.
Trong
tr
ắ
ng
và
ngây
thơ
. Sự k
ỳ
di
ệ
u
c
ủ
a
nh
ữ
ng
m
ố
i
tình
đầ
u,
x
ư
a
và
nay
v
ẫ
n
là
m
ộ
t
đ
i
ề
u
bí
ẩ
n
đố
i
v
ớ
i
l
ứ
a
đ
ô
i:
“
Sóng
b
ắ
t
đầ
u
t
ừ
gió
Gió
bắ
t
đầ
u
t
ừ đ
âu?
Em
c
ũ
ng
không
bi
ế
t
n
ữ
a
K
hi
nào
ta
yêu
nhau
”
…
-
Yêu
l
ắ
m
nên
nh
ớ
nhi
ề
u.
“
Nhớ
ai
b
ổ
i
h
ổ
i
b
ồ
i
h
ồ
i
…
”
(
Ca dao).
“
Nhớ
gì
nh
ư
nh
ớ
ng
ườ
i
yêu
”
(T
ố
H
ữ
u).
V
ới
Xuân
Q
u
ỳnh
thì
n
ỗ
i
nh
ớ
anh
c
ủ
a
em
là
tri
ề
n
miên,
và
c
ũng
tha
thi
ế
t,
l
ớp
lớ
p
tầ
ng
t
ầ
ng,
mãnh
li
ệ
t,
n
ồ
ng
nàn
không
bao
gi
ờ
nguô
i:
“
Con
sóng
dướ
i
lòng
sâu
Con
sóng
trên
mặ
t
n
ước
Ôi
con
sóng
nh
ớ
b
ờ
Ngày
đ
êm
không
ng
ủ
được.
Lòng
em
nh
ớ
đế
n
anh
C
ả
trong
m
ơ
còn
th
ứ
c
”
“Thi
ế
u
n
ữ
khát
khao
trong
tình
yêu,
th
ủ
y
chung
trong
tình
yêu.
Tâm
tình
tr
ọ
n
v
ẹn
và
h
ồ
n
h
ậu
dành
tấ
t cả
cho
ng
ườ
i
yêu:
“
N
ơi
nào
em
c
ũng
ngh
ĩ
-
H
ướ
ng
v
ề
anh
-
m
ộ
t
ph
ươ
ng
”
- C
ũ
ng
nh
ư
sóng
ngoài
đại
dươ
ng
“
Con
nào
chẳ
ng
tớ
i
b
ờ -
Dù
muôn
vờ
i
cách
tr
ở
”
,
thi
ế
u
n
ữ
sẵ
n
sàng
v
ượt
qua
m
ọ
i
th
ử
thách
để
đ
i
t
ớ
i
m
ộ
t
tình
yêu
h
ạ
nh
phúc
tr
ọ
n
v
ẹ
n
“
Nh
ư
bi
ể
n
kia
d
ẫ
u
r
ộ
ng
–
Mây
v
ẫ
n
bay
v
ề
xa
”
.
-
Tình
yêu
l
ứ
a
đ
ôi
th
ậ
t
s
ự
h
ạ
nh
phúc
khi
tình
yêu
ấ
y
hòa
nh
ị
p
trong
“
bi
ể
n
l
ớ
n
tình
yêu
”
c
ủ
a
c
ộ
ng
đồ
ng:
“
Làm
sao
đượ
c
tan
ra Thành
tr
ă
m
con
sóng
nh
ỏ
Gi
ữ
a
bi
ể
n
l
ớ
n
tình
yêu
Để
ngàn
n
ă
m
còn
v
ỗ
”
3. K
ế
t luận
Bài
th
ơ
“
Sóng
”
là
m
ộ
t
bài
th
ơ
tình
r
ất
hay
và
m
ới.
Hay
ở
nh
ạ
c đ
i
ệ
u
b
ồ
i
h
ồ
i,
thi
ết
tha,
say
đắ
m.
Hay
ở
hình
ả
nh
kép:
Sóng
nh
ớ b
ờ
,
em
nh
ớ
anh,
em
yêu
anh.
Nói
tình
yêu
là
khát
v
ọ
ng
c
ủ
a
tu
ổ
i
tr
ẻ
, đó là một đ
i
ể
m nớ
i
.
Thi
ế
u
n
ữ
bày
t
ỏ
tình
yêu,
th
ể
hi
ệ
n
m
ộ
t
ướ
c
mong
chân
thành
đ
i
tớ
i
m
ộ
t
tình
yêu
đằ
m
th
ắ
m,
th
ủ
y
chung,
đ
ó
c
ũng là đ
i
ể
m mớ
i
.
Tình
yêu
c
ủa
l
ứa
đ
ôi
không
bé
nh
ỏ
và
ích
k
ỷ
,
tình
yêu
c
ủ
a
l
ứ
a
đ
ôi
nh
ư
con
sóng
nh
ỏ đượ
c
“
tan
ra
”
-
gi
ữa
“
bi
ể
n
lớ
n
tình
yêu
”
c
ủ
a đồ
ng
lo
ạ
i;
đó c
ũ
ng
là
một đ
i
ể
m mớ
i
n
ữa.
Đọc
và
nh
ớ
thêm
đôi vầ
n
th
ơ
n
ữa c
ủ
a
Xuân
Qu
ỳnh
BAO
GI
Ờ
NGÂU
N
Ở
HOA
…
V
ượ
t
qua
tháng
qua
n
ă
m
V
ượ
t
qua
đồ
i
qua
su
ố
i
B
ỗ
ng
g
ặ
p
m
ộ
t
mùi
h
ươ
ng
Nh
ư
l
ờ
i
yêu
th
ầ
m
g
ọ
i
Nh
ư
ánh
m
ắ
t
bao
dung Trong
cơn
khát
cháy
lòng B
ỗ
ng
tìm
ra
ngu
ồ
n
n
ước
…
M
ùi
h
ươ
ng
không
h
ẹ
n
tr
ước
Tình
yêu
đế
n
b
ấ
t
ng
ờ Em
đ
âu
bi
ế
t
bao
giờ Mùa
hoa
ngâu
ấ
y
n
ở
…
*
THUYỀ
N
VÀ
BI
Ể
N
*
Ch
ỉ
có
thuy
ề
n
m
ớ
i
hi
ể
u
Bi
ể
n
mênh
mang
nh
ườ
ng
nào
Ch
ỉ
có
bi
ể
n
m
ớ
i
b
i
ế
t
Thuy
ề
n
đ
i
đ
âu,
v
ề
đ
âu
…
*
HOA
CÚC
Có
thay
đổ
i
gì
không
cái
màu
hoa
ấ
y
Mùa
h
ạ
qua
r
ồ
i
l
ạ
i
đế
n mùa thu
Th
ờ
i
gian
đ
i
m
ầ
u
hoa
cũ
v
ề
đ
âu
Nay
trở
l
ạ
i
v
ẫ
n
còn
mớ
i
m
ẻ
Bao
mùa
thu
hoa
v
ẫ
n
vàng
nh
ư
th
ế
Ch
ỉ
em
là
đ
ã
khác
vớ
i
em
x
ư
a
N
ắ
ng
nh
ạ
t
vàng,
ngày
đ
ã
quá
tr
ư
a
Nào đ
âu
nh
ữ
ng
bi
ể
n
ch
ờ
n
ơ
i
cu
ố
i
đấ
t
Bao
ngày
tháng
đ
i
v
ề
trên
mái
tóc
Ch
ỉ
em
là
đ
ã
khác
vớ
i
em
thôi
Nh
ư
ng
màu
hoa
đ
âu
d
ễ
quên
ng
ườ
i
Thành
ph
ố
ng
ợp
ngày
nào
nhi
ề
u
gió
d
ậ
y
G
ươ
ng
m
ặ
t
ấ
y
l
ờ
i
yêu
thu
ở
ấ
y
Mầ
u
hoa
vàng
v
ẫ
n
cháy
ở
trong
em.
Tác
gi
ả
N
guy
ễn
Khoa
Đ
i
ề
m
sinh
1943.
Nhà
th
ơ
x
ứ
Hu
ế
.
T
ố
t
nghi
ệ
p
Đạ
i
h
ọc V
ă
n
S
ư
ph
ạm
Hà
N
ộ
i.
Th
ờ
i
ch
ố
ng
Mĩ
s
ố
ng
và
chi
ế
n
đấ
u
t
ạ
i
chi
ế
n
tr
ườ
ng
Tr
ị
-
Thiên.
N
ay
là
B
ộ
tr
ưở
ng
B
ộ
V
ă
n
hoá
–
Thông
tin.
-
Tác
ph
ẩ
m
th
ơ
:
“
Đấ
t
ngo
ạ
i
ô
”
,
“
Mặ
t
đườ
ng
khát
v
ọ
ng
”
,…
-
Th
ơ
c
ủ
a
Nguyễn
Khoa
Đ
i
ềm
đậm
đ
à,
bình
d
ị
,
h
ồ
n
nhiên,
giàu
ch
ất
suy
t
ư,
cảm
xúc
d
ồ
n
nén,
th
ể
hi
ệ
n
tâm
t
ư
c
ủ
a
ng
ườ
i
thanh
niên
trí
th
ứ
c
tham
gia
tích
c
ự
c
vào
s
ự
nghi
ệ
p
gi
ả
i
phóng
dân
t
ộ
c
và
th
ố
ng
nh
ấ
t
đấ
t
n
ước.
Xu
ấ
t
x
ứ
Tr
ườ
ng
ca
“
Mặ
t
đườ
ng
khát
v
ọ
ng
”
đượ
c
N
guy
ễn
Khoa
Đ
i
ề
m
vi
ế
t
t
ạ
i
chi
ế
n
khu
Tr
ị
-
Thiên
vào
cu
ố
i
n
ăm
1971.
-
Bài
“
Đấ
t
n
ước
”
g
ồ
m
110
câu
thơ
t
ự
do,
là
chương
5
c
ủ
a tr
ường
ca
“
Mặ
t
đườ
ng
khát
v
ọ
ng
”
(
Sách
Văn
12
trích
89
câu
th
ơ
).
Ch
ủ
đề
Bài
th
ơ
c
ủ
a
Nguyễ
n Khoa
Đ
i
ề
m
nói
v
ề
c
ộ
i
ngu
ồn
đất
nước
theo
chiều
dài
l
ị
ch
s
ử đằ
ng
đẵ
ng
và
không
gian
đị
a
lý
mênh mông.
Hình
t
ượng
Núi
Sông
gắ
n
li
ề
n v
ớ
i
tâm
h
ồ
n
và
chí
khí
c
ủ
a
Nhân
dân,
nh
ữ
ng
con
ngườ
i làm ra
Đất
nướ
c.
Đất
nước
tr
ườ
ng
t
ồ
n
h
ứ
a
h
ẹ
n
m
ộ
t
ngày
mai
đẹp
tươ
i
và
hát
ca.
Nh
ữ
ng
đoạ
n
th
ơ
hay,
nh
ữ
ng
ý
t
ưở
ng
đẹp
1. Đất nướ
c
-
c
ộ
i
ngu
ồn dân tộ
c
Đấ
t
n
ước
có
đ
ã
lâu
r
ồ
i
t
ừ
nh
ữ
ng
“
ngày
x
ử
a
ngày
x
ư
a
mẹ
th
ườ
ng
hay
k
ể
”
.
Đấ
t
n
ướ
c
g
ắ
n
li
ề
n
v
ới
m
ĩ
tụ
c
thu
ầ
n
phong,
vớ
i
c
ổ
tích
truy
ề
n
thuy
ế
t
“
Đất
nước
bắ
t
đầ
u
v
ớ
i
mi
ế
ng
tr
ầ
u
bây
gi
ờ
bà
ă
n
-
Đấ
t
n
ước
l
ớ
n
lên
khi
dân
mình
bi
ế
t
tr
ồ
ng
tre
mà
đ
ánh
gi
ặc
–
Tóc
m
ẹ
thì
b
ới
sau
đầ
u
–
Cha
m
ẹ
th
ươ
ng
nhau
b
ằ
ng
g
ừ
ng
cay
mu
ố
i
m
ặ
n
”
.
-
Đấ
t
n
ướ
c
g
ắ
n
bó
vớ
i
nh
ữ
ng
cái
bình
d
ị
thân
thu
ộ
c
quanh
ta:
“
Cái
kèo,
cái
c
ộ
t
thành
tên
Hạ
t
g
ạo
phả
i
m
ộ
t
n
ằ
ng
hai
s
ươ
ng
xay,
giã
gi
ầ
n,
sàng
”
Đấ
t
n
ướ
c
là
“
n
ơi
ta
hò
h
ẹ
n
”
,
là
“
n
ơ
i
em
đ
ánh
rơ
i
chi
ế
c
kh
ă
n
trong
n
ỗ
i
nh
ớ
th
ầ
m
”
,
là
“
n
ơ
i
anh
đế
n
tr
ườ
ng
”
là
“
n
ơ
i
em
t
ắ
m
”
…
-
Đấ
t
n
ướ
c
g
ắ
n
li
ề
n
v
ới
dân
ca
“
con
chim
ph
ượ
ng
hoàng
bay
v
ề
hòn
núi
b
ạc
…,
con
cá
ng
ư
ông
móng
n
ướ
c
bi
ể
n
khơ
i
”
,
g
ắ
n
li
ề
n
v
ớ
i
huy
ề
n
tho
ạ
i
“
Tr
ă
m
tr
ứ
ng
”
thiêng
liêng:
“
Đấ
t
là
n
ơ
i
C
him
v
ề
N
ướ
c
là
nơ
i
R
ồ
ng
ở
L
ạ
c
Long
Q
uân
và
Âu
Cơ
Đẻ
ra
đồ
ng
bào
ta
trong
b
ọ
c
tr
ứ
ng
”
-
Đất
nướ
c
tr
ườ
ng
t
ồ
n
theo
thờ
i
gian
đằ
ng
đẵ
ng,
tr
ả
i
r
ộ
ng
trên
m
ột
“
không
gian
mênh
mông
”
.
Yêu
th
ươ
ng
bi
ế
t bao, b
ở
i
l
ẽ
“
Đấ
t
n
ướ
c
là
nơ
i
dân
mình
đ
oàn
t
ụ
”
,
là
quê
h
ươ
ng
x
ứ
sở
ngàn
đờ
i:
“
H
ằ
ng
n
ă
m
ă
n
đ
âu
làm
đ
âu
C
ũng
bi
ế
t
cúi
đầ
u
nh
ớ
ngày
gi
ỗ
T
ổ
”
-
Đấ
t
n
ướ
c
lâu
đờ
i
“
ngày
x
ử
a
ngày
x
ư
a
”
,
Đấ
t
n
ướ
c
hôm
nay,
và
Đấ
t
n
ướ
c
mai
sau.
M
ộ
t
ni
ề
m
tin
cao
c
ả
thiêng
liêng:
“
Mai
này
con
ta
lớ
n
lên
Con
sẽ
mang
Đấ
t
n
ước
đ
i
xa
Đế
n
nh
ữ
ng
tháng
ngày
m
ơ
m
ộ
ng
”
Đấ
t
n
ướ
c
là
c
ủ
a
m
ọ
i
ng
ườ
i,
trong
đ
ó
có
m
ộ
t
ph
ầ
n
c
ủ
a
“
anh
và
em
hôm
nay
”
.
Đấ
t
n
ướ
c
m
ỗ
i
ngày
m
ộ
t
t
ố
t
đẹ
p
v
ữ
ng
b
ề
n,
tr
ở
nên
“
v
ẹ
n
tròn
to
lớ
n
”
.
Đấ
t
n
ướ
c
hình
thành
và
tr
ườ
ng
t
ồ
n
b
ằ
ng
máu
x
ươ
ng
c
ủ
a
m
ỗ
i
chúng
ta.
Tình
yêu
n
ướ
c
là
s
ự “gắn bó và
san
sẻ
”.
Đây
là
m
ộ
t
trong
nh
ữ
ng
đo
ạ
n
th
ơ
tâm
tình
sâu
l
ắ
ng,
hay
nh
ấ
t
trong
bài
th
ơ
nói
v
ề
tình
yêu
đấ
t
n
ướ
c:
“
Em
ơ
i
Đấ
t
n
ướ
c
là
máu
x
ươ
ng
c
ủa
mình
Phả
i
b
i
ế
t
g
ắ
n
bó
và
san
s
ẻ
.
Ph
ả
i
b
i
ế
t
hóa
thân
cho
dáng
hình
x
ứ
s
ở
Làm
nên
đấ
t
n
ướ
c
muôn
đờ
i
”
Tóm
l
ạ
i,
42
câu
th
ơ
trong
ph
ầ
n
I
nói
v
ề
ngu
ồ
n
g
ố
c
c
ủ
a
Đấ
t
n
ước
và
s
ự
g
ắn
bó,
san
sẻ
đố
i
vớ
i
Đấ
t
n
ước.
Ý
tưở
ng
sâu
s
ắc
ấ
y
đượ
c di
ễn
t
ả b
ằ
ng
m
ộ
t
th
ứ
ngôn
ng
ữ đậ
m
đà màu s
ắc
dân
gian,
m
ộ
t
gi
ọ
ng
đ
i
ệu
th
ủ
th
ỉ
tâm
tình
vô
cùng
th
ấ
m
thía,
xúc
độ
ng.
C
h
ấ
t
tr
ữ
tình
hòa
quy
ệ
n
v
ớ
i
tính
chính
lu
ậ
n.
2. Đất nướ
c
c
ủa Nhân dân
-
Đất nướ
c
c
ủa ca dao thần thoạ
i
Đất
nướ
c
hùng
v
ĩ
.
Giang
sơ
n
g
ấm
vóc.
Ý
tưở
ng
ấ
y,
ni
ề
m
t
ự
hào
ấ
y đ
ã
đượ
c
nhi
ề
u
thi
sĩ
bao
đờ
i
nay
nói
đế
n
th
ậ
t
hay,
th
ậ
t
xúc
độ
ng.
N
guy
ễ
n Khoa
Đ
i
ềm
nói
v
ề
ý
tưở
ng
ấ
y
ni
ề
m
t
ự hào
ấy
rấ
t
th
ơ
và
rấ
t độc đáo. T
ượ
ng
hình,
sông
núi
g
ắ
n
li
ề
n
vớ
i
nh
ữ
ng
đứ
c
tính
quý
báu,
nh
ữ
ng
phẩ
m
ch
ấ
t cao
đẹ
p c
ủ
a
con
ngườ
i
Vi
ệ
t Nam. Là
sự
thủ
y
chung
trong
tình
yêu.
Là
truy
ề
n
th
ố
ng
anh
hùng
b
ấ
t
khu
ấ
t,
là
tinh
th
ầ
n
đ
oàn
kế
t,
ngh
ĩ
a
tình.
Là
khát
v
ọ
ng
bay
b
ổ
ng,
là
tinh
th
ầ
n
hi
ế
u
h
ọ
c.
Là
đứ
c
tính
c
ầ
n
m
ẫ
n
sum
v
ầ
y,
là
chí
khí
t
ự
l
ập
t
ự
cườ
ng.
M
ỗ
i
tên
núi
tên
sông
tr
ở
nên
g
ầ
n
gũ
i
trong
tâm
h
ồ
n
ta:
“
Nh
ữ
ng
ng
ườ
i
v
ợ
nh
ớ
ch
ồ
ng
còn
góp
cho
Đấ
t
n
ướ
c
nh
ữ
ng
núi
V
ọ
ng
Phu
C
ặ
p
v
ợ
ch
ồ
ng
yêu
nhau
góp
nên
hòn
Tr
ố
ng
Mái
Gót
ng
ự
a
c
ủ
a
Thánh
Gióng
đ
i
qua
còn
tr
ă
m
ao
đầ
m
để
l
ạ
i
Chín
m
ươ
i
chín
con
voi
góp
mình
d
ự
ng
đấ
t
T
ổ
Hùng
V
ươ
ng
Nh
ữ
ng
con
r
ồ
ng
n
ằ
m
im
góp
dòng
sông
xanh
th
ẳ
m
Ngườ
i
h
ọ
c
trò
nghèo
góp
cho
Đấ
t
n
ướ
c
mình
núi
Bút
non
N
ghiên
Con
cóc,
con
gà
quê
hươ
ng
cùng
góp
cho
H
ạ
Long
thành
th
ắ
ng
c
ả
nh
Nh
ữ
ng
ng
ườ
i
dân
nào
đ
ã
góp
tên
Ông
Đố
c,
Ô
ng
Trang,
Bà
Đen,
Bà
Đ
i
ể
m
…
”
Tính
ph
ẩ
m
m
ỹ
,
tính
hình
t
ượ
ng
và
tính
riêng
phong
cách
được
h
ộ
i
tụ
qua
đo
ạ
n
th
ơ
này,
t
ạ
o
nên
giá
tr
ị
nhân
v
ă
n
đ
ích
th
ự
c,
làm
cho
ng
ườ
i
đọ
c
vô
cùng
thú
v
ị
khi
c
ả
m
nh
ậ
n
và
khám
phá.
Tên
núi,
tên
sông,
tên
ru
ộ
ng
đồ
ng,
gò
bãi
…
mang
theo
“
ao
ước
”
,
th
ể
hi
ệ
n
“
l
ố
i
s
ố
ng
ông
cha
”
là
tâm
h
ồ
n
dân
t
ộ
c:
“
Và
ở
đ
âu
trên
kh
ắ
p
ru
ộ
ng
đồ
ng
gò
bãi
Chẳ
ng
mang
m
ộ
t
dáng
hình,
m
ộ
t
ao
ướ
c,
m
ộ
t
l
ố
i
s
ố
ng
ông
cha
Ôi
Đấ
t
n
ước
sau
b
ố
n
nghìn
n
ă
m
đ
i
đ
âu
ta
c
ũng
th
ấ
y
Nh
ữ
ng
cu
ộ
c
đờ
i
đ
ã
hóa
núi
sông
ta
”
.
M
ồ
hôi
và
máu
c
ủ
a
Nhân
dân,
c
ủ
a
nh
ữ
ng
anh
hùng
vô
danh
đ
ã
d
ự
ng
xây
và
b
ả
o
v
ệ
Đấ
t
n
ướ
c:
“
N
ă
m
tháng
nào
c
ũng
ng
ườ
i
ng
ườ
i
l
ớp
lớ
p
Con
gái,
con
trai
bằ
ng
tu
ổ
i
chúng
ta
C
ầ
n
cù
làm
lụng
Khi
có
gi
ặ
c
ng
ườ
i
con
trai
ra
tr
ậ
n
Ngườ
i
con
gái
tr
ở
v
ề
nuôi
cái
cùng
con Ngày
gi
ặc
đế
n
nhà
thì
đ
àn
bà
c
ũng
đ
ánh
Nhiề
u
ng
ườ
i
đ
ã
tr
ở
thành
anh
hùng
”
Chính
nhân
dân
đ
ã
“
gi
ữ
và
truy
ề
n
”
h
ạ
t
lúa,
đã
“
truy
ề
n
l
ử
a
”
,
“
truy
ề
n
gi
ọ
ng
đ
i
ệ
u
”
,
“
gánh
tên
làng
tên
xã
”
…,
“
đắ
p
đậ
p be b
ờ
cho
ng
ườ
i
sau
tr
ồ
ng
cây
hái
trái
”
.
Chính
N
hân
dân
đ
ã
làm
nên
Đấ
t
n
ước,
để
Đất
nướ
c
là
c
ủ
a
Nhân
dân.
Vầ
n
th
ơ
hàm
ch
ứ
a
ý
t
ưở
ng
đẹ
p,
m
ộ
t
l
ố
i
d
i
ễ
n
đạ
t
ý
v
ị
ng
ọ
t
ngào:
“
Có
ngoạ
i
xâm
thì
ch
ố
ng
ngo
ạ
i
xâm
Có
n
ộ
i
thù
thì
vùng
lên
đ
ánh
b
ạ
i
Để
Đấ
t
n
ướ
c
này
là
Đấ
t
n
ước
Nhân
dân
Đấ
t
n
ước
c
ủ
a
Nhân
dân,
Đấ
t
n
ước
c
ủ
a
ca
dao
thầ
n
tho
ạ
i
”
-
Đất
nướ
c
mang
s
ức số
ng
mãnh
li
ệ
t,
ti
ềm
tàng
vì
Nhân
dân
đ
ã
biết
yêu
và
biết
ghét,
bền
chí
và
dẻo
dai,
biế
t
“
quý
công
cầ
m
vàng
”
,
“
bi
ế
t
tr
ồ
ng
tre
đợ
i
ngày
thành
g
ậ
y
”
,
bi
ế
t
tr
ả
thù
cho
n
ước,
r
ử
a
h
ậ
n
cho
gi
ố
ng
nòi
mà
“
không
s
ợ
dài
lâu
”
.
-
Hình
ả
nh
ng
ườ
i chèo đ
ò,
kéo
thuyề
n
v
ượ
t thác c
ấ
t cao ti
ếng
hát
là
m
ộ
t
bi
ể
u t
ượ
ng
nói
lên
s
ứ
c
mạnh
Nhân
dân
chiế
n
th
ắ
ng
m
ọ
i
th
ử
thách,
l
ạ
c
quan
tin
t
ưở
ng
đư
a
Đấ
t
n
ước
đ
i
t
ớ
i
m
ộ
t
ngày
mai
vô
cùng
t
ươ
i
sáng:
“
Ô
i
nh
ữ
ng
dòng
sông
b
ắ
t
n
ước
t
ừ đ
âu
Mà
khi
về
Đấ
t
n
ướ
c
mình
thì
b
ắ
t
lên
câu
hát
Ngườ
i
đế
n
hát
khi
chèo
đ
ò,
kéo
thuy
ề
n
v
ượ
t
thác
Gợ
i
tr
ă
m
màu
trên
tr
ă
m
dáng
sông
xuôi
”
K
ế
t
lu
ậ
n
Gi
ọ
ng
th
ơ
tâm
tình
tha
thi
ế
t.
V
ậ
n d
ụng
tụ
c
ng
ữ
ca
dao,
dân
ca,
c
ổ
tích,
truy
ề
n
thuy
ế
t
…
m
ộ
t
cách
h
ồ
n
nhiên
thú
v
ị
.
Có
m
ộ
t
s
ố đo
ạ
n
th
ơ
r
ấ
t
đặc
sắc:
ý
tưở
ng
đẹ
p, c
ả
m
xúc
và
hình
t
ượ
ng
hài
hòa,
h
ộ
i
t
ụ
nên
nh
ữ
ng
v
ầ
n
th
ơ
m
ĩ
l
ệ
. Tư
tưởng đất nướ
c
c
ủa Nhân dân
được
thể
hi
ện
vô
cùng
sâu
sắc
v
ớ
i
t
ấ
t cả
ni
ề
m
t
ự
hào
và
tình
yêu
n
ước.
M
ột đ
ôi
ch
ỗ
còn
dàn
trả
i,
thi
ế
u
hàm súc.
N
guy
ễn
Khoa
Đ
i
ề
m
đ
ã
góp
cho
đề
tài
Đấ
t
n
ướ
c
m
ộ
t
bài
th
ơ
hay,
ý
vị
đậm
đ
à.
Tác
gi
ả
Nam
Cao
tên
là
Trần
H
ữ
u
Trí
(1915
-
1951),
quê
ở
Đại
Hoàng,
Lý
Nhân,
Hà
Nam.
Sở
tr
ườ
ng
v
ề
truy
ệ
n
ng
ắ
n.
Để
l
ạ
i
trên
60
truy
ệ
n
ng
ắ
n
và
ti
ể
u
thuy
ế
t
“
Số
ng
mòn
”
.
-
Là
cây
bút
xuấ
t s
ắc
trong
dòng
vă
n họ
c
hi
ệ
n
th
ực 1930-
1945.
Viế
t r
ấ
t hay ở 2 đề
tài
chính:
cu
ộc
số
ng
ng
ườ
i
trí
th
ứ
c
nghèo
(Đời
th
ừ
a,
Trăng
sáng,
Mua
nhà
…)
và
cu
ộc số
ng
ng
ười
nông
dân
kh
ố
n
cùng
trong
xã
h
ội cũ
(
Chí
Phèo,
Lão
Hạc,
Lang
R
ậ
n,
M
ộ
t
đ
ám
c
ướ
i
…
)
Sau
cách
m
ạ
ng
có
“
Nhậ
t
ký
ở
r
ừ
ng
”
(
1948),
“
C
huy
ệ
n
biên
gi
ớ
i
”
(1950),
tiêu
bi
ể
u
nh
ấ
t
là
truy
ệ
n
ng
ắ
n
“
Đ
ôi