m
ắ
t
”
(
1948).
Truy
ệ
n
c
ủ
a
Nam
Cao
thấ
m
đượ
m
m
ộ
t
ý
v
ị
tri
ế
t
lý
tr
ữ
tình,
ch
ứ
a
chan
tinh
th
ầ
n
nhân
đạo.
Có
tài
k
ể
chuy
ệ
n,
gi
ỏ
i
phân
tích
tâm
lí
nhân
v
ậ
t,
ngôn
ng
ữ
r
ấ
t
g
ầ
n
vớ
i
l
ời
ă
n
ti
ế
ng
nói
qu
ầ
n
chúng,
…
Nam
Cao
là
gươ
ng
m
ặ
t
tiêu
bi
ể
u
c
ủ
a
vă
n
xuôi
Vi
ệt
Nam
hi
ệ
n
đạ
i
Tóm
t
ắ
t
truy
ệ
n
Độ
và
Hoàng
là
đ
ôi
bạ
n
v
ă
n
ch
ươ
ng
ở Hà Nộ
i
tr
ước
Cách
mạ
ng.
K
háng
chi
ế
n
bùng
n
ổ, Độ
tr
ở
thành
m
ột cán bộ
tuyên
truy
ề
n
nhãi
nhép.
Còn
Hoàng
đư
a
v
ợ
con
đ
i
t
ả
n
c
ư
v
ề
m
ộ
t
làng
cách
xa
Hà
N
ộ
i
hàng
tr
ăm
cây
s
ố.
V
ợ
ch
ồ
ng
anh
đượ
c
ng
ườ
i
quen
cho
ở
nh
ờ
3
gian
nhà
gạ
ch s
ạch
sẽ
.
V
ẫn
nuôi
chó
béc
giê.
Độ đi bộ
hàng
ch
ụ
c cây số đế
n
th
ăm
Hoàng.
V
ợ
ch
ồ
ng
Hoàng
đ
ón
ti
ế
p Độ
thân
tình,
c
ở
i
m
ở
.
Hai
v
ợ
ch
ồ
ng
anh
thi
nhau
k
ể
x
ấ
u
ng
ườ
i
nhà
quê
đủ
th
ứ
:
ngu
độ
n,
l
ỗ
mãng,
ích
k
ỷ
,
tham
lam,
b
ầ
n
ti
ệ
n
c
ả
hay
h
ỏ
i
gi
ấ
y
tờ
.
Vi
ết
ch
ữ
qu
ố
c
ng
ữ
sai
v
ầ
n
mà
l
ạ
i
c
ứ
hay
nói
chuy
ệ
n
chính
tr
ị
r
ố
i
rít
c
ả
lên.
Hoàng
k
ể
cho
Độ
nghe
chuy
ệ
n
anh
thanh
niên
vác
bó
tre
làm
công
tác
phá
ho
ại
cả
n
c
ơ
gi
ớ
i
đị
ch,
đọ
c
thu
ộ
c
lòng
bài
“
ba
giai
đo
ạ
n
”
dài
đế
n
n
ă
m trang
gi
ấ
y.
C
huy
ệ
n
m
ộ
t
ông
ch
ủ
t
ị
ch
khu
ph
ố
xu
ấ
t
thân
bán
cháo
lòng,
m
ộ
t
ông
ch
ủ
t
ị
ch
“
làng
này
”
cho
rằ
ng
ph
ụ
n
ữ
thì
ph
ả
i
“
th
ị
này
th
ị
n
ọ
”
.
Ngườ
i
ta
mời
Hoàng
d
ạ
y
Bình
dân
h
ọ
c
v
ụ
hay
làm
tuyên
truy
ề
n,
nh
ư
ng
anh
không
th
ể
nào
công
tác
vớ
i
h
ọ
được,
thà
b
ị
h
ọ
g
ọ
i
là
ph
ả
n
độ
ng.
V
ợ
ch
ồ
ng
anh
đ
óng
c
ổ
ng
su
ố
t
ngày,
ch
ỉ
giao
du
vớ
i
đ
ám
c
ặn
bã
c
ủa
gi
ớ
i
th
ượ
ng
l
ư
u
trí
th
ứ
c
cùng
t
ả
n
c
ư
v
ề
.
Hoàng
tâm
s
ự
v
ớ
i
Độ
là
anh
bí
l
ắ
m
nh
ư
ng
ch
ư
a
n
ả
n
vì
còn
tin
vào
ông
C
ụ
:
“
Dù
dân
mình
có
t
ồ
i
đ
i
n
ữ
a,
ông
C
ụ
xoay
quanh
r
ồ
i
cũ
ng
c
ứ độ
c
l
ậ
p
nh
ư
th
ườ
ng
”
.
Bu
ổ
i
t
ố
i
hôm
ấ
y,
n
ằ
m
trong
màn
tuyn
tr
ắ
ng
mu
ốt, chủ
và
khách
nghe
ch
ị
Hoàng
đọc Tam Quố
c.
Ti
ế
ng
chị
Hoàng
thanh thanh.
Hoàng
h
ỏ
i
Độ
là
Tào
Tháo
có
gi
ỏ
i
không?
M
ỗ
i
l
ầ
n
đế
n đo
ạ
n
hay,
Hoàng
v
ỗ đ
ùi
kêu:
“
Tài
th
ậ
t!
Tài
th
ậ
t!
Tài
đế
n
th
ế
là
cùng!
Tiên
s
ư
anh
Tào
Tháo!
”
Ch
ủ
đề
Phê phán
cách
nhìn
đờ
i,
nhìn
ng
ườ
i
l
ệ
ch
l
ạ
c,
khinh
mi
ệ
t,
l
ố
i
s
ố
ng
ích
k
ỷ
và
bàng
quan
c
ủ
a
m
ộ
t
trí
th
ức đố
i
v
ớ
i
kháng
chi
ế
n,
đồ
ng
thời
biể
u dương
m
ộ
t
lớ
p
trí
th
ứ
c,
vă
n
ngh
ệ
s
ĩ
có
m
ộ
t
cái
tâm
đẹ
p, g
ắ
n bó v
ớ
i
nhân
dân,
tích
c
ự
c
tham
gia
s
ự
nghi
ệ
p
cách
m
ạ
ng
c
ủ
a
dân
t
ộ
c.
“
Đ
ôi
m
ắ
t
”
th
ể
hi
ệ
n
cách
nhìn
và
thái
độ
c
ủ
a
ng
ườ
i
trí
th
ứ
c
đố
i
v
ới
nông
dân
và
kháng
chi
ế
n.
V
ấ
n
đề “đ
ôi
m
ắ
t
” c
ủ
a
Hoàng
và
Độ
V
ấ
n
đề
“đôi mắt”
là
thái
độ,
là
cách
nhìn
ng
ườ
i,
nhìn
đờ
i,
là
cách
ứ
ng
x
ử
v
ới
thờ
i
cu
ộ
c,
vớ
i
cu
ộ
c
kháng
chi
ế
n
c
ủ
a
dân
t
ộ
c.
C
ũ
ng
là
nhà
v
ă
n
nh
ư
ng
Hoàng
và
Độ
s
ố
ng
r
ất
khác
nhau
“
đ
ôi
m
ắ
t
”
c
ủ
a
h
ọ
không
gi
ố
ng
nhau
ở
cách
nhìn
đờ
i,
nhìn
ng
ườ
i
và
cách
s
ố
ng
…
1. Nhân vật Hoàng
-
Thu
ộ
c
l
ớ
p đ
àn
anh
trong
v
ă
n
gi
ới.
Thời
N
h
ậ
t
Tây
l
ộ
n
x
ộ
n,
anh
ta
là
“
m
ộ
t
tay
ch
ợ đ
en
rấ
t
tài
tình
”
.
Tính
n
ế
t
th
ấ
t
th
ườ
ng,
hay
đố k
ỵ
và
“
đ
á
”
b
ạ
n.
-
T
ả
n
c
ư
v
ề
nông
thôn
nh
ư
ng
khinh
b
ỉ
nông
dân,
k
ể
x
ấ
u
h
ọ
đủ
đ
i
ề
u,
“
mũ
i
nh
ă
n
l
ạ
i
nh
ư
ng
ử
i
th
ấ
y
mùi
xác
th
ố
i
”
.
-
Bàng
quan
tr
ướ
c
thờ
i
cu
ộ
c.
K
hông
tham
gia
b
ấ
t cứ
m
ộ
t
công
vi
ệ
c
gì
c
ủ
a
kháng
chi
ế
n.
Đóng
c
ổ
ng
su
ố
t
ngày.
V
ẫ
n
gi
ữ
m
ộ
t
l
ố
i
s
ố
ng
sang
tr
ọ
ng
không
hợ
p
lí:
nuôi
chó
b
ẹ
c
giê,
màn
tuyn,
hút
thu
ố
c
lá
thơm,
đọ
c
Tam
qu
ố
c
m
ỗ
i
t
ố
i
tr
ướ
c
khi
đ
i
ng
ủ
.
-
Tin
lãnh
t
ụ
mà
coi
th
ườ
ng
vai
trò
và
s
ự
nghi
ệ
p
cách
m
ạ
ng
c
ủ
a
nhân
dân.
V
ẫ
n
là
m
ộ
t
cách
nhìn
l
ệ
ch
l
ạc.
Tóm
l
ạ
i,
Hoàng
là
m
ộ
t
v
ăn
s
ĩ
l
ạ
c
h
ậ
u,
kém
nhân
cách,
l
ệ
ch
l
ạ
c
trong
nhìn
ng
ườ
i
và
nhìn
đờ
i,
vô
trách
nhi
ệm
đố
i
v
ới
s
ự
nghi
ệ
p
kháng
chi
ế
n
c
ủ
a
dân
t
ộ
c.
V
ới
Hoàng
“
v
ẫ
n
gi
ữ đ
ôi
m
ắ
t
ấ
y
để
nhìn
đờ
i
thì
càng
đ
i
nhi
ề
u,
càng
quan
sát
l
ắ
m,
chỉ
càng
thêm
chua
chát
và
chán
n
ả
n
”
.
2. Nhân vật Độ
Anh
t
ự
nh
ậ
n
là
“
m
ộ
t
kẻ
non
d
ạ
i,
m
ớ
i
t
ập
t
ọ
ng
h
ọ
c
ngh
ề
”
trong
v
ă
n
gi
ớ
i.
H
ă
m
h
ở
d
ấ
n
thân:
theo
nông
dân
“
đ
i
đ
ánh
ph
ủ
”
cướ
p
chính
quy
ề
n,
làm
phóng
viên
m
ặ
t
tr
ậ
n,
làm
anh
tuyên
truy
ề
n
nhái
nhép
…
- Số
ng
gi
ả
n
d
ị
,
g
ầ
n
gũi
qu
ầ
n
chúng
-
Có
m
ộ
t
t
ấ
m
lòng
nhân
h
ậ
u,
m
ộ
t
cái
tâm
đẹ
p,
nhìn
qu
ầ
n
chúng,
phát
hi
ệ
n
ở
h
ọ
nh
ữ
ng
ph
ẩ
m
ch
ấ
t
t
ốt
đẹ
p:
yêu
n
ước,
d
ũng
cả
m,
nhi
ệ
t
tình
tham
gia
kháng
chi
ế
n,
v.v
…
Độ
là
m
ộ
t
nhà
vă
n,
m
ộ
t
trí
th
ứ
c
ti
ế
n
b
ộ.
Giàu
nhân
cách.
Tích
c
ự
c
tham
gia
kháng
chi
ế
n.
Kh
ẳ
ng
đị
nh
m
ộ
t
tam
th
ế
:
“
Số
ng
đ
ã
r
ồ
i
hãy
vi
ế
t
”
và
Độ
đ
ã
h
ă
ng
hái
tham
gia
và
ph
ụ
c
vụ
kháng
chi
ế
n.
K
ế
t
lu
ậ
n
V
ớ
i
ngh
ệ
thu
ậ
t kể
chuy
ệ
n
h
ấ
p d
ẫn,
cách
xây
d
ự
ng
nhân
v
ậ
t t
ươ
ng
ph
ả
n đố
i
l
ậ
p, b
ằ
ng
nh
ữ
ng
chi
ti
ế
t cụ
th
ể
,
cá
th
ể
hóa,
Nam Cao đ
ã
ghi
nh
ậ
n
m
ộ
t
thành
công
đầu
tiên
c
ủ
a
vă
n
xuôi
kháng
chi
ến,
làm
cho
truyệ
n
“Đôi mắt”
tr
ở
thành
m
ộ
t
tuyên
ngôn
ngh
ệ
thu
ật
c
ủ
a
m
ộ
t
th
ế
h
ệ
nhà
v
ă
n
sau
Cách
m
ạ
ng
bu
ổ
i
nh
ậ
n
đườ
ng
”
Tác
gi
ả
Tô
Hoài
tên
th
ậ
t
là
N
guy
ễ
n
Sen,
ng
ười
Hà
N
ộ
i,
sinh
n
ă
m
1920.
Là
m
ộ
t
nhà
v
ă
n
có
ngu
ồ
n
sáng
t
ạ
o
to
lớ
n.
Có
trên
100
tác
ph
ẩ
m.
Tr
ướ
c cách m
ạ
ng,
n
ổ
i
ti
ế
ng
vớ
i
truy
ệ
n
“
D
ế
mèn
phiêu
l
ư
u
ký
”
.
Sau
nă
m 1945, có
“
Truy
ện
Tây
Bắc
”
,
“
Mườ
i
n
ă
m
”
,
“
M
i
ề
n
Tây
”
,
“
Tu
ổ
i
tr
ẻ
Hoàng
V
ă
n
Thụ
”
,
“
T
ự
truy
ệ
n
”
,
v.v
…
Sáng
tác
c
ủ
a
Tô
Hoài
th
ể
hi
ệ
n
v
ố
n
hi
ể
u
bi
ế
t
phong
phú
v
ề
đờ
i
s
ố
ng
và
phong
t
ụ
c,
chấ
t
t
ạ
o
hình
và
ch
ấ
t
th
ơ
qua
miêu
t
ả
và
k
ể
chuy
ệ
n
đầ
y
thú
v
ị
.
Là
m
ộ
t
nhà
v
ă
n
vi
ế
t
truy
ệ
n
v
ề
mi
ề
n
núi
r
ấ
t
thành
công.
Xu
ấ
t
x
ứ
T
ậ
p
“
Truy
ệ
n
Tây
B
ắc
”
đượ
c
Tô
Hoài
vi
ế
t
n
ăm
1952.
G
ồ
m
có
3
truy
ệ
n:
“
V
ợ
ch
ồ
ng
A
Ph
ủ
”
,
“
C
huy
ệ
n
M
ườ
ng
Gi
ơ
n
”
,
“
Cứ
u
đất
c
ứ
u
M
ườ
ng
”
, N
ăm
1952
,
theo
b
ộ độ
i
vào
gi
ả
i
phóng
Tây
B
ắ
c,
m
ộ
t
chuy
ế
n
đ
i
dài
8
tháng,
Tô
Hoài
đ
ã
mang
v
ề
xuôi
bao
kỷ
ni
ệ
m
sâu
s
ắc
v
ề
ng
ười
và
cả
nh
Tây
B
ắ
c.
“
Truy
ện
Tây
Bắc
”
đã
đượ
c t
ặ
ng
gi
ải
Nhấ
t,
Gi
ả
i
th
ưở
ng
c
ủ
a Hộ
i
V
ă
n
ngh
ệ
Vi
ệ
t
Nam
1945
-
1955.
Truy
ệ
n
“
V
ợ
ch
ồ
ng
A
Ph
ủ
”
là
truy
ệ
n
hay
nh
ấ
t
trong
t
ậ
p
truy
ệ
n
này.
T
óm
t
ắ
t
Ngày
x
ưa, bố
M
ị
l
ấ
y
m
ẹ
M
ị
,
không
đủ
ti
ề
n
c
ướ
i
ph
ả
i
đế
n
vay
nhà
th
ố
ng
lí,
b
ố
c
ủ
a
th
ố
ng
lí
Pá
Tra
bây
giờ
.
Mẹ
M
ị
đã
ch
ết,
bố
Mị
đ
ã
già
mà
món
n
ợ
m
ỗ
i
n
ă
m
ph
ả
i
tr
ả
lãi
m
ộ
t
n
ươ
ng
ngô
v
ẫn
còn.
Năm
đó,
ở
H
ồ
ng
N
gài
t
ế
t
đến,
A
S
ử
con
trai
th
ố
ng
lí
Pá
Tra
l
ừ
a
bắ
t cóc
đượ
c M
ị
v
ề
làm
v
ợ
cúng
trình
ma.
Mị
tr
ở
thành
con
dâu
gạt
n
ợ
.
Kh
ổ
h
ơ
n
con
trâu
con
ng
ự
a,
lùi
lũi
nh
ư
con
rùa
trong
xó
c
ử
a.
M
ị
toan
ă
n
lá
ngón
t
ự
t
ử.
Th
ươ
ng
cha
già,
Mị
ch
ế
t
không
đ
ành.
Ở
lâu
trong
cái
kh
ổ,
M
ị
quen
kh
ổ
r
ồ
i.
M
ộ
t
cái
t
ế
t
n
ữ
a
l
ạ
i
đế
n.
M
ị
th
ấ
y
lòng
phơ
i
ph
ới.
Cô
u
ố
ng
r
ượ
u
ự
c
t
ừ
ng
bát,
r
ồ
i
chu
ẩ
n
b
ị
l
ấ
y
váy
áo
đ
i
ch
ơi.
A
S
ử đ
ã
trói
đứ
ng
M
ị
b
ằ
ng
m
ộ
t
thúng
s
ợ
i
đ
ay.
A
Phủ
vì
t
ộ
i
đ
ánh
con
quan
nên
b
ị
làng
ph
ạ
t
v
ạ
m
ộ
t
tr
ă
m
b
ạ
c
tr
ắ
ng.
A
Phủ
tr
ở
thành
ng
ườ
i
ở
n
ợ
cho
Pá
Tra.
M
ộ
t
n
ă
m
r
ừ
ng
độ
ng,
A
Phủ
để
h
ổ b
ắ
t
m
ấ
t
m
ột con bò. Pá Tra đ
ã
trói
đứ
ng
anh
vào
m
ộ
t
cái
c
ọc b
ằ
ng
m
ộ
t
cu
ộ
n
mây.
Mấ
y
ngày
đ
êm
trôi
qua, A Phủ
sắp
chế
t đ
au,
chế
t đ
ói,
ch
ết
rét
thì
đượ
c M
ị
cắ
t dây trói cứ
u
thoát.
Hai
ngườ
i
tr
ốn
đế
n
Phi
ềng
Sa
nên
v
ợ
nên ch
ồ
ng.
A
Phủ
g
ặp
cán
b
ộ
A
Châu
kế
t
ngh
ĩ
a
làm
anh
em
đượ
c
giác
ng
ộ
tr
ở
thành
chi
ế
n
s
ĩ
du
kích
đ
ánh
Pháp.
Ch
ủ
đề
Sự
th
ố
ng
kh
ổ
c
ủ
a
ng
ười
Mèo
ở
Tây
B
ắ
c d
ướ
i
ách
th
ố
ng
tr
ị
dã
man
c
ủ
a
b
ọ
n
chúa
đấ
t
và
lũ
Tây
đồ
n.
S
ự
vùng
d
ậy
c
ủ
a
h
ọ
để
giành
l
ấ
y
t
ự
do,
hạ
nh
phúc
và
tham
gia
kháng
chi
ế
n,
gi
ả
i
phóng
quê
h
ươ
ng.
N
ộ
i
dung
1. Giá tr
ị
hiệ
n thự
c
-
B
ọ
n
chúa
đất,
b
ọ
n
th
ố
ng
lí
c
ấ
u k
ết
v
ớ
i
gi
ặ
c Pháp,
được
b
ọ
n
Tây
đồ
n
cho
mu
ố
i
v
ề
bán,
ăn
c
ủ
a
dân
nhi
ề
u,
giàu
l
ắ
m,
nhà
có
nhi
ề
u
n
ươ
ng,
nhi
ề
u
b
ạ
c
nhi
ề
u
thu
ố
c
phi
ệ
n
nh
ấ
t
làng.
-
Pá
Tra
cho
vay
n
ợ
lãi,
M
ị
tr
ở
thành
con
dâu
g
ạ
t
n
ợ
nhà
th
ố
ng
lí.
Tu
ổ
i
xuân
và
h
ạ
nh
phúc
bị
cướ
p
m
ất.
M
ị
s
ố
ng
kh
ổ
nhụ
c
h
ơn
con
trâu,
con
ng
ự
a.
-
A
Phủ
vì
t
ộ
i
đ
ánh
con
quan
mà
b
ị
làng
x
ử
ki
ệ
n,
bị
đánh,
b
ị
ph
ạ
t
v
ạ
,
tr
ở
thành
k
ẻ
ở
n
ợ
cho
Pá
Tra.
- C
ả
nh
M
ị
b
ị
A
S
ử
trói
đứ
ng.
C
ả
nh
A
Phủ
b
ị
trói
cho
đế
n
ch
ế
t
vì
t
ộ
i
để
h
ổ b
ắ
t
m
ất
bò.
- C
ả
nh
b
ọ
n
Tây
đồ
n
B
ả
n
Pe
càn
quét
khu
du
kích
Phi
ề
ng
Sa:
c
ướ
p
lợ
n,
gi
ế
t
ng
ườ
i,
đố
t
phá
vô
cùng
tàn
b
ạ
o.
2. Giá tr
ị
nhân đạo
Nỗ
i
đ
au
kh
ổ
c
ủ
a M
ị
và
s
ự
vùng
d
ậ
y
c
ủ
a
M
ị
toan
ă
n
lá
ngón
t
ự
t
ử…,
u
ố
ng
r
ượ
u,
m
ặc
váy
áo
đ
i
chơi
xuân,
c
ắ
t
dây
trói
c
ứ
u
A
Ph
ủ
,
cùng
ch
ạ
y
tr
ố
n.
- Nỗ
i
kh
ổ đ
au
c
ủ
a
A
Ph
ủ
:
s
ố
ng
cô
độ
c,
bị
đánh,
b
ị
ph
ạt
vạ
…
vì
t
ộ
i
đ
ánh
con
quan.
B
ị
trói
cho
đế
n
ch
ế
t
vì
t
ộ
i
để
h
ổ b
ắ
t
m
ất
bò.
-
Đượ
c Mị
c
ứ
u
thoát.
Cùng
chạy
tr
ốn
đến
Phiềng
Sa.
M
ị
và
A
Ph
ủ
nên
v
ợ
nên
ch
ồ
ng.
V
ừ
a
giành
đượ
c tự
do, vừ
a
tìm
đượ
c
h
ạ
nh
phúc
-
A
Phủ
k
ế
t
ngh
ĩ
a
anh
em
với
A
Châu
cán
b
ộ.
Tr
ở
thành
chi
ế
n
s
ĩ
du
kích
quy
ế
t
tâm
đ
ánh
gi
ặc
để
gi
ả
i
phóng
b
ản
Mèo
…
-
M
ị
và
A
Ph
ủ
:
t
ừ đ
au
kh
ổ,
thân
ph
ận
nô
lệ
, b
ị
chà
đạp
dã
man
đ
ã
vùng
dậ
y
t
ự
c
ứ
u
giành
đượ
c tự do, h
ạ
nh
phúc;
được
giác
ng
ộ
cách
m
ạ
ng,
đứ
ng
lên
c
ầ
m
súng
ch
ố
ng
l
ạ
i
b
ọ
n
c
ướ
p
n
ướ
c
và
lũ
tay
sai.
-
Nh
ữ
ng
đ
êm
tình
mùa
xuân
c
ủ
a
trai
gái
Mèo
đượ
c
nói
đế
n
nh
ư
m
ộ
t
phong
t
ụ
c
ch
ứ
a
chan
tinh
th
ầ
n
nhân
đạ
o,
giàu
b
ả
n
s
ắc
v
ă
n
hóa
dân
t
ộ
c.
Ngh
ệ
thu
ậ
t
1. T
ả
cả
nh
mùa
xuân
trên
r
ẻ
o
cao:
hoa
thu
ố
c
phi
ệ
n
v
ừ
a
nở
tr
ắ
ng
l
ạ
i
đổ
i
ra
màu
đỏ
au,
đỏ
th
ậm,
r
ồ
i
sang
màu
tím
man
mát.
C
hi
ế
c
váy
Mèo
nh
ư
con
bướ
m
s
ặc
s
ỡ
.
Ti
ế
ng
sáo,
ti
ế
ng
hát
t
ự
tình
củ
a
trai
gái
Mèo
-
đầ
y
ch
ấ
t
th
ơ
dung
d
ị
và
h
ồ
n
nhiên.
2. Kể
chuy
ệ
n
v
ới
bao
chi
ti
ế
t
hi
ệ
n
th
ự
c,
bao
tình
ti
ết
cả
m
độ
ng.
D
ự
ng
ng
ườ
i,
d
ự
ng
c
ả
nh
s
ố
ng
độ
ng:
c
ả
nh
x
ử
ki
ệ
n,
c
ả
nh
M
ị
cắ
t
dây
trói,
c
ả
nh
ă
n
th
ề
…
3. Sử d
ụ
ng
các
câu
dân
ca
Mèo
…
t
ạ
o
nên
phong
v
ị
mi
ề
n
núi
đậ
m
đ
à:
“
Anh
ném
pao,
em
không
bắ
t
-
Em
không
yêu,
qu
ả
pao
r
ơ
i
r
ồ
i
…
”
Tóm
l
ạ
i,
truy
ệ
n
“
V
ợ
ch
ồ
ng
A
Ph
ủ
”
kh
ẳ
ng
định
m
ột b
ướ
c
ti
ế
n
m
ớ
i
c
ủ
a
Tô
Hoài,
là
thành
t
ự
u
xu
ấ
t s
ắ
c c
ủ
a
vă
n
xuôi
kháng
chi
ế
n
th
ờ
i
ch
ố
ng
Pháp.
Câu
v
ă
n
xuôi
trong
sáng,
thanh
thoát,
nhu
ầ
n
nh
ị
.
Tác
gi
ả
Kim
Lân,
tên
th
ậ
t
là
N
guy
ễn
Vă
n
Tài,
sinh
n
ăm
1920.
Quê
quán:
Phù
L
ư
u,
T
ừ S
ơ
n,
Hà
Bắ
c. S
ở
tr
ườ
ng
v
ề
truy
ệ
n
ng
ắ
n.
Th
ế
gi
ớ
i
ngh
ệ
thu
ậ
t c
ủ
a
ông
là
xóm
làng
quê
vớ
i
ng
ười
dân
cày
Việt
Nam.
Viế
t r
ất
hay
v
ề
nh
ữ
ng
thú
chơ
i dân dã
đồ
ng
quê
nh
ư
ch
ọ
i
gà,
th
ả
di
ề
u,
nuôi
b
ồ
câu,
chơ
i
núi
non
b
ộ,…
mà
ông
g
ọ
i
là
thú
“
phong
l
ư
u
đồ
ng
ru
ộ
ng
”
.
Tác
ph
ẩ
m,
2
t
ậ
p
truy
ệ
n
ng
ắ
n:
“
Nên
v
ợ
nên
ch
ồ
ng
”
(
1955)
và
“
Con
chó
x
ấ
u
xí”
(
1962).
Xu
ấ
t
x
ứ
“
V
ợ
nh
ặ
t
”
có
ti
ề
n
thân
là
truy
ệ
n
“
Xóm
ngụ
c
ư
”
-
vi
ế
t
ngay
sau
Cách
m
ạ
ng
tháng
Tám.
B
ả
n
th
ả
o
ch
ư
a
in,
1954
vi
ế
t
l
ạ
i.
Ch
ủ
đề
Qua
câu
chuy
ệ
n
anh
cu
Tràng
nh
ặ
t
đượ
c
vợ
,
tác
gi
ả
nói
lên
ni
ề
m
c
ả
m
thông
và
trân
tr
ọ
ng
h
ạ
nh
phúc
mu
ộ
n
m
ằ
n
và
ni
ề
m
hy v
ọ
ng
v
ề
m
ộ
t
s
ự đổ
i
đờ
i
củ
a
ng
ườ
i
nông
dân
n
ă
m
đ
ói
Ất
D
ậ
u.
Tóm
t
ắ
t
C
ụ
Tràng
ở
xóm
ng
ụ
c
ư,
làm
ngh
ề
kéo
xe
bò
ch
ở
thuê.
Đ
ã
nhi
ề
u
tu
ổ
i,
thô
k
ệ
ch,
có
tính
v
ừa đ
i
v
ừ
a
nói
l
ả
m
nh
ả
m
nh
ư k
ẻ
d
ở
h
ơ
i.
Bà
c
ụ
T
ứ
m
ẹ
h
ắ
n
nghèo
kh
ổ.
Hai
m
ẹ
con
ở
trong
m
ộ
t
mái
nhà
tranh
v
ắ
ng
teo,
rúm
ró.
Tr
ậ
n
đ
ói
kinh
khủ
ng
đ
ang
di
ễ
n
ra,
ngườ
i
ch
ế
t đ
ói
nh
ư
ng
ả
r
ạ
.
M
ộ
t
l
ần
kéo
xe
thóc
Liên
đ
oàn
lên
t
ỉ
nh,
h
ắ
n
hò
m
ộ
t
câu
vượt
d
ốc r
ấ
t
tình.
M
ộ
t
cô
gái
ton
ton
ch
ạ
y
l
ạ
i
đẩ
y
xe
cho
Tràng,
li
ếc
mắt
cườ
i
tít.
L
ầ
n
th
ứ
hai,
Tráng
g
ặ
p
l
ạ
i
th
ị
,
trông
khác
h
ẳ
n,
th
ị
g
ầy
s
ọp
h
ẳ
n
đ
i,
áo
quầ
n
t
ả
t
ơ
i
nh
ư
t
ổ
đỉ
a.
M
ộ
t
vài
câu
trách
móc,
mời
chào,
th
ị
ă
n
m
ộ
t
ch
ập
4
bát
bánh
đ
úc
do
Tráng
đ
ãi.
Mua
m
ộ
t
cái
thúng
và
2
hào
d
ầ
u, Tráng
d
ẫ
n
th
ị
v
ề
nhà
ra
m
ắ
t
m
ẹ
.
Xóm
ngụ
c
ư
ng
ạ
c
nhiên
khi
th
ấ
y
m
ộ
t
ng
ườ
i
đ
àn
bà
xa
l
ạ đ
i
theo
Tráng
h
ọ
bàn
tán,
có
ph
ầ
n
lo
ng
ạ
i.
Trong
nhá
nhem
t
ối, bà c
ụ
T
ứ
g
ặ
p
và
nói
chuy
ệ
n
v
ới
nàng
dâu
mới.
L
ầ
n
đầ
u
nhà
Tráng
có
d
ầ
u
th
ắ
p đ
èn
…
Ti
ế
ng
ai
h
ờ
khóc
ng
ườ
i
ch
ế
t
đ
ói
ngoài
xóm
l
ọ
t
vào.
Sáng
hôm
sau,
bà
m
ẹ
ch
ồ
ng
và
nàng
dâu
mới
quét
d
ọ
n
trong
nhà
ngoài
sân.
B
ữ
a
c
ơm
–
cháo
cám
– đ
ón
nàng
dâu
m
ớ
i.
Bà
c
ụ
T
ứ
v
ừa
ă
n
v
ừa kể
chuy
ệ
n
làm
ăn,
gia
cả
nh
vớ
i
con
dâu,
nói
toàn
chuyệ
n
vui,
toàn
chuy
ện
sung
sướng
sau
này.
Lạ
i
m
ộ
t
bu
ổ
i
sáng.
Ti
ế
ng
tr
ố
ng
thúc
thu
ế dồn d
ậ
p. Quạ đ
en
bay
vù
nh
ư
mây
đ
en.
Th
ị
nói
v
ề
chuy
ệ
n
Vi
ệ
t
Minh
phá
kho
thóc
N
h
ậ
t.
Tráng
nh
ớ
l
ạ
i
lá
c
ờ
đỏ
bay
ph
ấp
ph
ới
hôm
nào
…
Ng
ười và cả
nh
đượ
c
nói
đế
n
trong
truy
ệ
n
1. Cảnh
Xóm
ngụ
c
ư
m
ộ
t
bu
ổ
i
chi
ề
u
tàn
và
m
ộ
t
bu
ổ
i
sáng.
Ngã
t
ư
xóm
ch
ợ
v
ề
chi
ề
u
càng
xác
xơ
,
heo
hút.
Gió
t
ừ đồ
ng
th
ổ
i
vào
ng
ă
n
ng
ắt.
Dãy
ph
ố
úp
súp,
t
ố
i
om,
không
m
ộ
t
ánh
đ
èn.
D
ướ
i
g
ốc đ
a,
g
ố
c
g
ạ
o,
bóng
nh
ữ
ng
ng
ườ
i
đ
ói
đ
i
l
ạ
i
d
ậ
t d
ờ
,
l
ặ
ng
l
ẽ
nh
ư
nh
ữ
ng
bóng
ma.
Ti
ế
ng
qu
ạ
kêu
t
ừ
ng
h
ồ
i
thê
thi
ết.
M
ùi
đố
ng
r
ấ
m
khép
l
ẹ
t
t
ử
khí.
Ti
ế
ng
h
ờ
khóc
t
ỉ
tê
c
ủ
a
ai
có
ng
ườ
i
thân
m
ớ
i
ch
ế
t
đ
ói
…
Cái
đ
ói
đ
ã
tràn
đế
n
xóm
ng
ụ
c
ư.
Khắ
p các l
ề
u
chợ
,
ng
ườ
i
đ
ói
xanh
xám
nh
ư
nh
ữ
ng
bóng
ma
n
ằ
m
ng
ổ
n
ngang.
Sáng
nào
c
ũ
ng
có
ba
b
ố
n
cái
thây
n
ằ
m
còng
queo
bên
đườ
ng.
Mùi
ẩ
m
th
ố
i
củ
a
rác,
mùi
gây
xác
ch
ế
t
v
ẩ
n
lên.
Bu
ổ
i
sáng
sau
ngày
Tráng
có
v
ợ
,
ti
ếng
tr
ố
ng
thúc
thu
ế dồn d
ậ
p. Quạ
l
ượn
vòng
trên
nề
n tr
ờ
i
nh
ư đ
ám
mây
đen.
Đ
ó
là
nh
ữ
ng
nét
v
ẽ
r
ấ
t đ
i
ể
n
hình
làm
hi
ện
lên
cảnh
chế
t đ
ói
vô
cùng
thê
thả
m c
ủ
a
xóm
thôn
Việ
t Nam cuố
i
n
ă
m
1944,
đầ
u
n
ă
m
1945.
2. Nhân vật
a
-
Tráng
:
đ
ã
l
ớ
n
tu
ổ
i,
nhà
nghèo,
thô
k
ệ
ch,
dân
ngụ
c
ư,
kéo
xe
bò
thuê.
Ch
ỉ
m
ộ
t
câu
hò
ỡm
ờ
,
4
bát
bánh
đ
úc,
2
hào
dầ
u,
mua
m
ộ
t
cái
thúng
mà
nhặt
được
v
ợ
.
Tràng
v
ỗ
vào
túi
ti
ền,
nói
m
ột câu bồ
i:
“
Rích
b
ố
cu!
”
Th
ổ
l
ộ
v
ới
th
ị
:
“
làm
đếch
gì
có
v
ợ
?
”
.
Khoe
hai
hào
dầ
u
mới.
V
ươn
c
ổ
th
ổ
i
t
ắ
t
ng
ọn đ
èn.
Cườ
i
khì
khì
…
Đó
là
nh
ữ
ng
nét
v
ẽ
hóm
h
ỉ
nh
v
ề
anh
cu
Tràng.
K
hi
nh
ặ
t
được
v
ợ
,
Tràng
r
ấ
t lo tr
ướ
c n
ạ
n đ
ói
biết
có
nuôi
n
ổ
i
mình
không
l
ạ
i còn đ
èo
bòng,
nh
ư
ng
h
ắ
n đã
ch
ặc
lưỡ
i
m
ộ
t
cái:
“
Chặ
c, k
ệ
!
”
.
Sáng
hôm
sau
nh
ặ
t
được
v
ợ
,
Tràng
th
ấ
y
cái
gì
c
ũ
ng
“
thay
đổ
i
mới
m
ẻ
khác
l
ạ
”
.
Trong
lòng
h
ắ
n
tràn
ng
ậ
p
“
m
ộ
t
ngu
ồ
n
vui
s
ướ
ng
ph
ấ
n
ch
ấ
n
”
.
H
ắ
n
ngh
ĩ
t
ới
b
ổ
n
ph
ận
phả
i
lo
l
ắ
ng
cho
v
ợ
con
sau
này.
H
ắ
n
ă
n
cháo
cám,
th
ầ
n
m
ắ
t
nh
ớ
l
ạ
i
lá
c
ờ
đỏ
và
đ
oàn
ng
ườ
i
đ
ói
đ
i
phá
kho
thóc
N
h
ậ
t
mà
h
ắ
n
m
ớ
i
g
ặ
p
hôm
nào.
Với
Tràng,
h
ạ
nh
phúc
mu
ộ
n
m
ằ
n
đế
n
b
ấ
t
ng
ờ
,
lòng
anh
ch
ứ
a
chan
hy
v
ọ
ng
v
ề
m
ộ
t
s
ự đổ
i
đờ
i.
b
-
Bà
c
ụ Tứ
:
Già
nua.
Goá
b
ụ
a.
Nghèo
kh
ổ.
Ch
ỉ
có
m
ộ
t
m
ụ
n
con
trai
thì
thô
k
ệ
ch.
Lo
ch
ế
t
đ
ói.
Bà
hi
ề
n
lành,
phúc
h
ậ
u
khi
nói
chuy
ệ
n
v
ớ
i
nàng
dâu.
Bà
t
ủ
i
thân
v
ề
ph
ậ
n
nghèo
hèn
c
ủ
a
hai
m
ẹ
con.
Rấ
t
th
ươ
ng
con
và
th
ươ
ng
nàng
dâu
mớ
i.
Lo
xa
về
cái
đ
ói,
nh
ư
ng
v
ẫ
n
tin
t
ưở
ng:
“
Ai
giàu
ba
h
ọ,
ai
khó
ba
đờ
i
…
”
B
ữ
a
cháo
cám
mà
bà
nói
toàn
chuyệ
n
vui
mai
sau.
N
ướ
c
m
ắ
t
bà
chả
y
ra
vì
vui,
vì
lo
bu
ồ
n,
vì
con
bà
đ
ã
“có vợ đượ
c
”.
Bà
cùng
con
dâu
thu
d
ọ
n
nhà
c
ử
a,
v
ườ
n
t
ược
…
m
ộ
t
s
ự đổ
i
đờ
i
hé
l
ộ
đầ
y
h
ạ
nh
phúc.
K
hông
còn
“
b
ủ
ng
beo
u
ám
”
,
m
ặt
bà
đổ
i
“
r
ạ
ng
r
ỡ
h
ẳ
n
lên
”
…
Bà
c
ụ
T
ứ
là
hi
ệ
n
thân
c
ủ
a
lòng m
ẹ
.
c
-
Vợ
c
ủ
a
Tràng
Không
quê
quán.
Không
ng
ườ
i
thân
th
ươ
ng.
K
hông
tên
tu
ổ
i.
S
ắp
chế
t
đ
ói:
áo
qu
ần
t
ả
t
ơ
i
nh
ư
t
ổ
đỉ
a,
gầ
y
s
ọp h
ẳ
n đ
i,
trên khuôn
m
ặ
t
l
ưỡ
i
cày
xám
x
ị
t
ch
ỉ
còn
thấ
y
hai
con
m
ắ
t.
Gi
ữ
a
tr
ậ
n đ
ói,
ch
ẳng
có
cheo
cướ
i
gì,
ch
ị
đ
ã
thành
vợ nhặt c
ủ
a
Tràng.
Th
ật
chua
chát,
“
C
ái
giá
”
c
ủ
a
ng
ườ
i
con
gái
ch
ỉ
có 4 bát bánh
đ
úc,
2
hào
dầ
u,
m
ộ
t
cái
thúng.
B
ữa c
ơm
đầ
u
tiên
th
ị
ă
n
ở
nhà ch
ồ
ng
là
bát
cháo
cám!
N
ỗ
i
đ
au
kh
ổ,
tủi
nhụ
c c
ủ
a
th
ị
c
ũ
ng
là
c
ủ
a
nhân
dân
ta
m
ộ
t
thời
mà
hơ
n
2
triệ
u đồ
ng
bào
ta
đ
ã
chế
t
đ
ói.
Tr
ở
thành
v
ợ
Tràng,
th
ị
thay
đổ
i
h
ẳ
n
“
hi
ề
n
h
ậ
u
đ
úng
m
ự
c
”
…
K
ế
t
lu
ậ
n
Chấ
t
li
ệ
u
cu
ộc sống
đượ
c
tái
hi
ện
m
ộ
t
cách
chân
th
ực c
ảm
độ
ng.
Tình
hu
ố
ng
truy
ện
là
nét
đặ
c s
ắ
c
trong
ngh
ệ
thu
ậ
t k
ể
chuy
ệ
n
c
ủ
a
K
im
Lân.
Truy
ệ
n
giàu
tính
nhân
b
ả
n.
Sau
bóng
t
ố
i
c
ủ
a
ng
ườ
i
dân
cày
l
ầ
m
than
là
m
ộ
t
r
ạ
ng
đ
ông
v
ề
h
ạ
nh
phúc
và
ấ
m
no
đ
ang
dầ
n
đế
n.
Cách
suy
ngh
ĩ
và
tình
th
ươ
ng
c
ủ
a
lòng
m
ẹ
là
nh
ữ
ng
nét
v
ẽ
cả
m
độ
ng,
đặc
sắ
c
nh
ất
c
ủ
a
truy
ệ
n
ng
ắ
n
“
V
ợ
nh
ặ
t
”
này.
“
V
ợ
nh
ặ
t
”
còn
có
giá
tr
ị
hi
ệ
n
th
ự
c
sâu
sắ
c:
t
ố cáo tộ
i
ác
c
ủ
a
Pháp
Nhật
vơ
vét
thóc
lúa
c
ủ
a
nhân
dân
ta,
thủ
ph
ạ
m
gây
ra
n
ạ
n
đ
ói
kh
ủng
khi
ế
p
n
ă
m
Ất
D
ậ
u
1945,
làm
hơn
2
tri
ệ
u
đồ
ng
bào
ta
b
ị
ch
ế
t
đ
ói./.
Tác
gi
ả
N
guy
ễ
n Kh
ả
i sinh n
ă
m 1930 ở Hà Nội, quê cha ở Nam
Đị
nh. Là nhà v
ă
n quân đội. Tác ph
ẩ
m tiêu
bi
ể
u:
“
Xung
độ
t
”
(
1953-1962),
“
Mùa
l
ạc
”
(
1960),
“
C
hi
ến
s
ĩ
”
(
1973),
“
G
ặ
p gỡ
cu
ố
i
n
ă
m
”
(
1982),
“
Th
ời
gian
c
ủ
a
ng
ườ
i
”
(
1985),
v.v
…
N
guy
ễn
Khả
i
là
m
ộ
t
nhà
v
ă
n
giàu
sáng
t
ạ
o, r
ấ
t
nh
ạy
bén
trướ
c
hi
ệ
n
th
ự
c
cu
ộ
c
s
ố
ng.
Nă
ng
l
ự
c
phân
tích
tâm
lý
s
ắc
sả
o, sứ
c
m
ạ
nh
c
ủa
lý
trí
là
m
ặ
t
m
ạ
nh
c
ủ
a
trang
v
ă
n
N
guy
ễ
n
K
h
ả
i.
Th
ờ
i
kỳ
đổ
i
m
ới
v
ă
n
h
ọ
c
n
ước
nhà,
tác
phẩ
m
c
ủ
a
Nguyễ
n
K
h
ả
i
hàm
ch
ứ
a
ch
ấ
t
chính
lu
ậ
n
-
tri
ế
t
lý.
Xu
ấ
t
x
ứ
Truy
ện
ngắ
n
“
Mùa
lạc
”
rút
trong
tập
truyệ
n
ng
ắn
cùng
tên
c
ủ
a
Nguyễ
n Kh
ả
i
xu
ấ
t b
ả
n
n
ă
m 1960 nói về
cu
ộc số
ng
c
ủ
a
nh
ữ
ng
con
ng
ườ
i
trên
nông
tr
ườ
ng
Đ
i
ệ
n
Biên.
Ch
ủ
đề
Cu
ộ
c
đổ
i
đờ
i
ch
ứ
a
chan
h
ạnh
phúc
c
ủ
a
nh
ữ
ng
s
ố
ph
ậ
n
b
ất
hạ
nh
tìm
th
ấ
y
được
trong
m
ố
i
quan
h
ệ
xã
h
ộ
i
t
ốt
đẹ
p
đầ
y
tình th
ươ
ng
và
trong
lao
độ
ng
hòa
bình
Cu
ộc số
ng
m
ới
Chiế
n tr
ườ
ng
Đ
i
ện
Biên
hoang
tàn
đầy
bom
đạn
dây
thép
gai
…
bi
ế
n đổ
i
t
ừ
ng
ngày
t
ừ
ng
tháng.
Màu
xanh
bã
i
tr
ồ
ng
l
ạc
mênh
mông.
Cáng
ch
ở
l
ạ
c
đầ
y
ắp,
thân
cây
lạ
c, củ
l
ạc.
Máy
tu
ố
t
l
ạ
c
ch
ạy
rào
rào.
Tiế
ng
c
ười
nói,
nô
đ
ùa.
Báo
tườ
ng,
t
ậ
p
hát,
ti
ếng
sáo,
th
ư
tình
…
Ti
ế
ng
tr
ẻ
con
khóc,
tiế
ng
c
ườ
i,
ti
ế
ng
th
ủ
th
ỉ
,
nh
ữ
ng
đ
ám
cướ
i. -
Ngườ
i
ta
làm
vi
ệc,
người
ta
yêu
nhau
…
Cu
ộ
c
s
ố
ng
v
ĩ
đạ
i
đ
ã
tr
ở
l
ạ
i
r
ồ
i.
Nông
tr
ườ
ng
Đ
i
ệ
n
Biên,
sau
2
mùa
xuân,
không
ch
ỉ
có
màu
xanh
c
ủa
l
ạ
c,
khoai
đỗ
l
ấ
n
d
ầ
n
c
ỏ d
ại,
đấ
t
hoang
mà
còn
là
nơ
i
đấ
t
lành
chim
đậu.
Các
chiế
n
s
ĩ
nông
tr
ườ
ng
đ
ã
g
ắn
bó
v
ới
nhau
trong
lao
độ
ng
và
tình
th
ươ
ng,
h
ọ
ngh
ĩ
đến
con
cháu
sau
này
sẽ
l
ớ
n
lên
ở
nông
tr
ườ
ng
–
quê
h
ươ
ng
th
ứ
hai
vô
cùng
thân
thi
ết
c
ủ
a
h
ọ.
Con
ng
ườ
i
m
ới
-
Huân
là
m
ộ
t
ng
ườ
i
lính,
t
ừ
khói
l
ử
a
chi
ế
n
tranh
tr
ở
thành
m
ộ
t
t
ổ
viên
củ
a
t
ổ
sả
n
xu
ấ
t
tr
ồ
ng
l
ạ
c
trên
nông
tr
ườ
ng
Đ
i
ệ
n
Biên
trong
hòa
bình.
Đẹ
p
trai,
tr
ẻ
trung,
h
ă
ng
hái
lao
độ
ng
gi
ỏ
i,
khát
khao
tình
yêu
h
ạ
nh
phúc,
anh
là
ni
ề
m
tin
c
ậ
y
c
ủ
a
bạn
bè.
-
Du
ệ,
m
ộ
t
cô
gái
xinh
x
ắ
n,
tu
ổ
i
th
ơ
nhi
ề
u
t
ủ
i
nh
ụ
c,
lo
âu,
nhi
ề
u
bỡ ngỡ
trong
tình
yêu,
-
Ông
D
ịu
,
trung
độ
i
tr
ưở
ng
già,
góa
vợ
,
ph
ụ
trách
lò
g
ạch
c
ủ
a
nông
tr
ườ
ng,
đã có một đứ
a
con
ở
quê
nhà.
Ông
đ
ã
g
ử
i
cho
Đào
lá
th
ư
cầ
u
hôn,
lá
th
ư
quy
ế
t
đị
nh
s
ố
ph
ậ
n
c
ủ
a
Đ
ào.
- Đào
,
m
ộ
t
ph
ụ
n
ữ
nhi
ề
u
b
ất
hạnh.
Người
thô,
s
ồ
sề
,
m
ặ
t
đầ
y
tàn
h
ươ
ng,
hàm
r
ă
ng
kh
ể
nh,
hai
con
m
ắt
hẹp
và
dài,
ngón
tay
r
ấ
t
to,
chân
ng
ắ
n.
Tóc
khô
l
ạ
i
đỏ
nh
ư
ch
ế
t,
hàm
r
ă
ng
phai
không
bu
ồ
n
nhu
ộ
m.
L
ấ
y
ch
ồ
ng
t
ừ
17
tu
ổ
i.
C
h
ồ
ng
r
ượ
u
chè,
c
ờ
b
ạ
c, bỏ đ
i
Nam.
Đẻ
đượ
c đứ
a
con
trai
lên
hai
thì
ch
ồ
ng
ch
ết,
mấ
y
tháng
sau
con
ch
ế
t. Cô
đơ
n,
v
ất
vưở
ng
ki
ế
m
s
ố
ng,
buôn thúng
bán
m
ẹ
t,
t
ố
i
đ
âu
là
nhà,
ngã
đ
âu
là
gi
ườ
ng.
S
ố
ng
táo
bạ
o,
li
ề
u
l
ĩ
nh
ghen
t
ị
v
ới
m
ọ
i
ng
ườ
i
và
hờ
n
gi
ậ
n
cho
b
ả
n
thân
mình.
Lên
nông
tr
ườ
ng
Đ
i
ệ
n
Biên
khi
đ
ã
28
tu
ổ
i,
v
ớ
i
tâm
lý
đ
i
xa,
quên
đ
i
cu
ộ
c
đờ
i
quá
vãng.
Đanh
đ
á,
sắc
sảo,
thu
ộ
c
nhi
ều
ca
dao
câu
hát.
N
ổ
i
ti
ế
ng
v
ớ
i
bài
th
ơ
“
Đườ
ng
lên
nông
tr
ườ
ng
Đ
i
ệ
n
Biên
”
đă
ng
bích
báo.
Đ
ào
lao
độ
ng
gi
ỏ
i
ch
ẳ
ng
kém
gì
thanh
niên.
Lá
th
ư
cầ
u
hôn
c
ủ
a
ông
D
ị
u
già,
góa
v
ợ
ph
ụ
trách
lò
g
ạ
ch
nông
tr
ườ
ng
đã đ
em
đến
cho
Đào
nhi
ề
u
xúc
độ
ng.
Lá
th
ư
“
nh
ư
ti
ế
ng
nh
ạ
c
ngân
vang
mãi
trong
lòng
ch
ị
”
.
Tâm
tính
Đào
thay
đổ
i
dầ
n.
Ch
ị
v
ừ
a
đẩ
y
cáng
l
ạ
c
v
ừ
a
cấ
t
ti
ế
ng
hát
véo
von.
B
ị
trêu ch
ọ
c
nh
ư
ng
chị
sẵ
n
sàng
tha
th
ứ,
xem
m
ọ
i
ng
ười
là
đ
áng
yêu,
đ
ang
vun
xới
h
ạnh
phúc
cho
ch
ị
.
Ch
ị
ngh
ĩ
đế
n
h
ạ
nh
phúc
mai
sau
khao
khát
có
m
ộ
t
quê
h
ươ
ng,
chính
là
nông
tr
ườ
ng
Đ
i
ệ
n
Biên.
Huân
và
Du
ệ
,
Đ
ào
và
D
ị
u,
nhi
ề
u
l
ứa đ
ôi
khác
đ
ã
nên
v
ợ
nên
ch
ồ
ng.
H
ọ
s
ẽ
sinh
con
đẻ
cái,
tìm
th
ấ
y
h
ạ
nh
phúc
và
s
ự đổ
i
đờ
i
trên
nông
tr
ườ
ng
Đ
i
ệ
n
Biên.
Đ
o
ạ
n trữ tình ngoài
đề
đ
ã
làm
sáng
t
ỏ
ý
t
ưở
ng
sâu
s
ắ
c,
đẹ
p đẽ ấ
y
:
“Sự
s
ống nảy sinh từ
cái ch
ế
t, hạnh phúc hi
ệ
n hình từ trong những hy sinh, gian khổ, ở đời này không có con đường
cùng, chỉ có những ranh giớ
i,
đ
i
ề
u cốt y
ế
u là phải có sức mạnh để bước qua những ranh giớ
i
ấ
y
”…
Nông
tr
ườ
ng
Đ
i
ệ
n
Biên
tr
ở
thành
quê
h
ươ
ng
th
ứ
hai
c
ủ
a
Đ
ào,
và
ch
ị
đã
tìm
th
ấ
u
h
ạ
nh
phúc
ở
m
ộ
t
n
ơi
mà
chi
ế
n
tranh
đ
ã
xả
y
ra
ác
li
ệ
t
nh
ấ
t.
C
hính
m
ố
i
quan
h
ệ
t
ố
t
đẹ
p
trong
lao
độ
ng
và
tình
th
ươ
ng
đồ
ng
lo
ạ
i
là
cái
chìa
khoá
để
Đ
ào
m
ở
đượ
c
cánh
c
ử
a
cu
ộ
c
đờ
i
và
tìm
đượ
c
h
ạ
nh
phúc
đ
ích th
ự
c.
K
ế
t
lu
ậ
n
Truy
ệ
n
“
Mùa
l
ạc
”
vi
ế
t
v
ề
cu
ộc số
ng
m
ới,
con
ng
ườ
i
mớ
i.
Tác
gi
ả
đ
ã
tránh
được
sơ
l
ượ
c
nh
ư
nhi
ề
u
truy
ệ
n
khác,
trái
l
ạ
i
ông
đã t
ậ
p
trung
miêu
t
ả
s
ự
bi
ế
n đổ
i
s
ố
ph
ậ
n
con
ng
ười,
s
ự
hình
thành
nh
ữ
ng
quan
h
ệ đạo đứ
c
m
ớ
i
gi
ữ
a
con
ng
ườ
i,
kh
ẳ
ng
định nh
ữ
ng
giá
tr
ị
nhân
đạ
o
và
l
ố
i
s
ố
ng
trong
xã
h
ộ
i
m
ới.
C
h
ấ
t
th
ơ
c
ủ
a
truy
ệ
n
m
ộ
t
ph
ầ
n
toát
ra
ở
nh
ữ
ng
đo
ạ
n
t
ả
cả
nh,
t
ả
ng
ườ
i.
L
ầ
n
đầ
u
tiên,
N
guy
ễ
n
K
h
ả
i
v
ậ
n
d
ụ
ng
thành
công
đo
ạ
n
tr
ữ
tình
ngo
ạ
i
đề
trong
truy
ệ
n
ng
ắ
n.
Tác
gi
ả
N
guy
ễn
Tuân
(1910
–
1987)
xuấ
t
thân
trong
m
ộ
t
gia
đ
ình
nhà
nho
ở Hà Nộ
i.
Tác
phẩ
m
tiêu
bi
ể
u
nh
ấ
t:
“
Vang
bóng
m
ộ
t
th
ờ
i
”
(
1933),
“
Sông
Đ
à
”
(
1960),
Hà
N
ộ
i
ta
đ
ánh
M
ĩ
gi
ỏ
i
…
Phong
cách
ngh
ệ
thu
ậ
t c
ủ
a
Nguyễ
n
Tuân:
tài hoa, độc đáo và uyên bác. Cái
đẹ
p,
cái
thiên
l
ươ
ng
trong
cu
ộc
đờ
i
được
ông
nói
đế
n
v
ới
tâm
h
ồ
n
ngh
ệ
s
ĩ
đ
ích
th
ự
c,
vớ
i
cái
nhìn
phát
hi
ệ
n
và
đầ
y
sáng
t
ạo.
Vă
n
c
ủ
a
ông,
ch
ữ
ngh
ĩ
a
c
ủ
a
ông
giàu
có,
tài
hoa.
Chuy
ệ
n
x
ư
a
và
nay,
chuyện
trên
r
ừ
ng
dướ
i
bi
ể
n,
chuy
ệ
n
làm
ăn,
thú
ă
n
chơ
i
tao
nhã
…
đế
n
đặ
c s
ả
n,
th
ổ
ng
ơi,
chuy
ệ
n
ng
ườ
i,
chuy
ện
cây
c
ỏ…
t
ừ
r
ượ
u
đến
hoa,
t
ừ
giò
ch
ả đế
n
ph
ở
…
được
ông
nói
đế
n
th
ật
hay.
Ngườ
i
đọc c
ả
m
th
ấ
y
tâm
h
ồ
n mình
giàu
có
thêm
lên
qua
t
ừ
ng
trang
v
ă
n
độc đ
áo
c
ủ
a
ông,
để
yêu
hơn,
t
ự
hào
h
ơn
đấ
t
n
ước,
con
ngườ
i
và
n
ề
n
v
ă
n
hoá
Vi
ệ
t
Nam.
Ch
ủ
đề
Ca
ngợi
sông
Đà,
núi
r
ừ
ng
Tây
B
ắ
c
v
ừ
a
hùng
v
ĩ
v
ừ
a
th
ơ
m
ộ
ng,
đồ
ng
bào
Tây
B
ắc
cầ
n
cù,
d
ũ
ng
c
ả
m,
r
ấ
t
tài
t
ử,
tài
hoa.
N
ộ
i
dung
1.
Con
sông
Đ
à
hùng
v
ĩ
,
dài
trên
n
ă
m
tr
ă
m
cây
s
ố,
hi
ể
m
tr
ở
v
ớ
i
hàng
tr
ă
m
thác
gh
ề
nh
mang
nh
ữ
ng
cái
tên
c
ổ
s
ơ
,
xa
l
ạ
(
Hát
Loóng,
thác
Gi
ăng,
Hót
Gió,
Mó
Tôm
…). Ở
gh
ề
nh
Hát
Loóng
“
n
ước
xô
đá, đ
á
xô
sóng,
sóng
xô
gió,
cu
ồ
n
cu
ộ
n
lu
ồ
ng
gió
gùn
ghè
…
!
”
.
Âm
thanh
ti
ế
ng
thác
nghe
ghê
rợ
n
nh
ư
ti
ế
ng
r
ố
ng
c
ủ
a
hàng
ngàn
con
trâu
m
ộ
ng
đ
ang
l
ồ
ng
l
ộ
n
gi
ữ
a
r
ừ
ng
v
ầ
u,
tre
n
ứ
a
b
ị
cháy.
Sông
Đà
có
nhi
ề
u
th
ạ
ch
tr
ậ
n,
nhi
ề
u
c
ử
a
t
ử
ít
c
ử
a
sinh,
vớ
i
nh
ữ
ng
th
ầ
n
sông,
th
ầ
n
đ
á
tr
ấ
n
gi
ữ
“
nh
ổ
m
c
ả
d
ậ
y
v
ồ
l
ấ
y
thuy
ề
n
”
, đ
ánh
h
ồ
i
lùng,
đ
ánh
đ
òn
t
ỉ
a, đ
ánh
đ
òn
âm
vào
ch
ổ
hi
ể
m
ch
ự
c
“
đ
òi
ă
n
ch
ế
t
cái
thuy
ề
n
”
.
Lu
ồ
ng
n
ướ
c vô sở b
ấ
t
chí, dòng
thác
hùm
beo
h
ồ
ng
h
ộ
c
tế
m
ạ
nh
trên
sông
đầ
y
thác
gh
ề
nh,
th
ạ
ch
tr
ậ
n.
Nh
ữ
ng
ông
t
ướ
ng
đ
á
m
ặ
t
xanh
lè
đ
áng
sợ
.
Nh
ị
p đ
i
ệu
câu
vă
n dồn d
ậ
p. Từ
t
ượ
ng
thanh,
t
ừ
t
ượ
ng
hình,
nh
ữ
ng
ẩ
n dụ
so
sánh,
tiế
ng
nói
đờ
i
th
ườ
ng
sông
n
ước,
ngôn
t
ừ
nhà
bình,
th
ể
thao
th
ể
d
ụ
c, đ
i
ệ
n
ả
nh
…
đượ
c
ông
v
ậ
n d
ụng
để
miêu
t
ả
thác
gh
ề
nh,
gây
ấ
n
t
ượ
ng
v
ề
s
ự dữ dộ
i,
hi
ể
m
trở
,
hùng
v
ĩ
c
ủ
a
sông
Đ
à.
Sông Đà còn mang vẻ đẹp hoang sơ, thơ mộng
“
tuôn
dài
tuôn
dài
nh
ư
m
ộ
t
áng
tóc
tr
ữ
tình,
đầu
tóc
chân
tóc,
ẩ
n
hi
ệ
n trong
mây
trời
Tây
B
ắ
c
bung
n
ở
hoa
ban
hoa
gạ
o
tháng
hai
”
.
“
Mùa
xuân
dòng
xanh
ng
ọ
c
bích.
Mùa
thu
n
ước
sông
Đ
à
l
ừ
l
ừ
chín
đỏ
”
.
N
guy
ễ
n
Tuân
g
ọ
i
sông
Đà
là
m
ộ
t
c
ố
nhân.
C
ả
nh
ven
sông
ở
th
ượ
ng
ngu
ồ
n
l
ặ
ng
tờ
. Có b
ầ
y
h
ươ
u
ng
ố
n
búp
c
ỏ
gianh
đẫm
sươ
ng. Cá d
ầ
m
xanh
qu
ẫ
y
v
ọ
t
lên
m
ặt
sông
b
ụ
ng
tr
ắ
ng
nh
ư b
ạc
r
ơ
i
thoi.
Có
đo
ạn,
có
khúc
sông:
“
B
ờ
sông
hoang
dạ
i
nh
ư
m
ộ
t
bờ
ti
ề
n
s
ử -
B
ờ
sông
h
ồ
n
nhiên
nh
ư
m
ộ
t
n
ỗ
i
ni
ề
m
c
ổ
tích
ngày
x
ư
a
”
.
M
ộ
t
v
ề
c
ố
thi,
m
ộ
t
câu
đồ
ng
dao,
m
ộ
t
câu
th
ơ
Đườ
ng,
m
ộ
t
vài
câu
th
ơ
c
ủ
a T
ả
n
Đ
à
c
ủ
a
N
guy
ễ
n
Q
uang
Bích
đượ
c
N
guy
ễ
n
Tuân
l
ự
a
ch
ọ
n
đư
a
vào,
cho
thấ
y
ông
là
m
ộ
t
cây
bút
rấ
t
sành
đ
i
ệ
u,
tài
hoa
d
ẫ
n d
ắ
t
ng
ườ
i
đọ
c
chi
ế
m
l
ĩ
nh
v
ẻ đẹ
p
sông
Đà
vớ
i
tình
yêu
sông
núi,
giang
s
ơn.
2. Ngườ
i
lái
đ
ò
sông
Đà
-
Làm
ă
n
gi
ỏ
i,
hơ
n
10
nă
m
cùng
con
thuy
ề
n
xuôi
ng
ược
sông
Đà.
Thông
thu
ộ
c
thác
ghề
nh,
thu
ộ
c
đị
a
hình
dòng
sông
nh
ư
thu
ộ
c
bàn
tay
mình.
-
C
hi
ế
n
th
ắ
ng
th
ầ
n
sông,
th
ầ
n
đ
á,
chinh
ph
ụ
c
m
ọ
i
c
ử
a
t
ử
c
ử
a
sinh.
D
ũ
ng
c
ảm
và
tài
ba
đư
a
con
thuyề
n
“
vút
qua
c
ổ
ng
đ
á
cánh
mở
,
cánh
khép
”
,
nh
ư
m
ộ
t
m
ũ
i
tên
tre
xuyên
nhanh
qua
hơi
n
ước
”
…
làm
cho
tên
t
ướ
ng
đ
á
“tiu
ngh
ỉ
u
cái
m
ặ
t
xanh
lè
th
ấ
t
v
ọ
ng
…
”
.
Có
lúc
b
ị
lu
ồ
ng
n
ước
đ
ánh
đ
òn
ác
hi
ểm.
“
h
ộ
t
sinh
d
ụ
c
v
ụt
mu
ố
n
th
ọ
t
lên
c
ổ
”
,
nh
ư
ng
ông
v
ẫ
n
bình
t
ĩ
nh,
t
ỉ
nh
táo
đ
i
ề
u
khi
ể
n
con
thuy
ề
n
thoát
hi
ể
m.
-
R
ấ
t
tài
t
ử.
Sau
m
ộ
t
ngày
dài
đọ
trí
thi
tài
v
ớ
i
th
ầ
n
sông
th
ầ
n đ
á,
ông
ung
dung
đố
t
l
ử
a
trong
hang
đ
á,
n
ước
ố
ng
cơ
m
lam,
nói
v
ề
cá
anh
v
ũ
,
nh
ữ
ng
hầm
cá
hang
cá
mùa
khô
n
ổ
nh
ữ
ng
ti
ếng
to
nh
ư
mình
b
ộc phá rồi cá túa ra
đầy
tràn
ru
ộ
ng.
Lúc
ng
ừ
ng
chéo,
ông
ch
ẳ
ng
h
ề
b
ậ
n
tâm
v
ề
chuy
ệ
n
v
ượ
t
thác,
chi
ế
n
th
ắ
ng
v
ừ
a
qua
nơ
i
c
ử
a
ả
i
n
ước
đủ
t
ướ
ng
d
ữ,
quân
tợ
n
v
ừ
a
r
ồ
i.
-
M
ộ
t
chân
dung
tuy
ệ
t
đẹ
p:
Tu
ổ
i
đ
ã
70
mà
cánh
tay
còn
“
tr
ẻ
tráng
”
, tóc b
ạ
c, cái
đầ
u
qu
ắc
thước,
thân
hình
ca
o
to,
“
g
ọ
n quánh
nh
ư
ch
ấ
t sừ
ng,
ch
ấ
t
mun
”
.
Ti
ếng
nói
âm
vang
át
c
ả
sóng
n
ướ
c. Ngự
c,
vai
có
nh
ữ
ng
v
ết
chai
nh
ư
nh
ữ
ng
c
ủ
nâu
mà
N
guy
ễ
n
Tuân
g
ọ
i
đ
ó
là
th
ứ
“
huân
ch
ươ
ng
lao
độ
ng
siêu
h
ạ
ng
”
,
v
ớ
i
thái
độ
cả
m
ph
ụ
c
ngợi
ca.
K
ế
t
lu
ậ
n
Người lái đò sông Đà
th
ể
hi
ện
phong
cách
ngh
ệ
thu
ật
tài
hoa
tài
t
ử,
uyên
bác,
độc đ
áo
trong
th
ể
tu
ỳ bút
c
ủ
a
Nguyễ
n
Tuân
–
con
sông
Đà
là
hình
hài
c
ủ
a
T
ổ
qu
ố
c
thân
yêu.
Ngườ
i
lái
đ
ò
là
hình
ả
nh
con
ng
ườ
i
Tây
B
ắ
c r
ấ
t d
ũ
ng
c
ảm,
cầ
n
cù
và
tài
ba.
Ông
đ
ã
đ
em
tình
yêu
sông
núi,
t
ự
hào
v
ề
nhân
dân
để
vi
ế
t
nên
m
ộ
t
trang
hoa,
t
ờ
hoa
đ
ích
th
ự
c.
Đọ
c
N
guy
ễ
n
Tuân
mà
ta
nh
ớ
T
ả
n
Đ
à:
“
D
ả
i
sông
Đ
à
b
ọ
t
n
ướ
c
lênh
bênh
Bao
nhiêu
c
ả
nh
b
ấ
y
nhiêu
tình
”
Tác
gi
ả
N
guyên
N
g
ọ
c,
N
guy
ễ
n
Trung
Thành
là
bút
danh
c
ủ
a
N
guy
ễ
n
V
ă
n
Báu.
Sinh
n
ăm
1932
tạ
i
Q
u
ả
ng
N
am.
L
ă
n
l
ộ
n
nhi
ề
u
n
ă
m
trên
chi
ế
n
tr
ườ
ng
ác
li
ệt
cả
trong
2
cu
ộ
c
kháng
chi
ế
n
ch
ố
ng
Pháp
và
Ch
ố
ng
M
ĩ
.
Tác
ph
ẩ
m:
“
Đấ
t
n
ước
đứ
ng
lên
”
(
1956),
“
Trên
quê
h
ươ
ng
nh
ữ
ng
anh
hùng
Đ
i
ệ
n
N
g
ọ
c
”
(
1969),
“
Đất
Quả
ng
”
(
1973 –
1974),
…
Hơi
h
ướng
Tây
Nguyên,
màu
sắc
tráng
lệ
,
khuynh
h
ướ
ng
s
ử
thi
…
t
ạo
nên
c
ốt cách và vẻ đẹp v
ăn
chươ
ng
c
ủ
a
Nguyên
Ng
ọ
c
-
N
guy
ễ
n
Trung
Thành.
Xu
ấ
t
x
ứ
Truy
ệ
n
“
R
ừ
ng
xà
nu
”
được
Nguyễ
n
Trung
Thành
vi
ết
nă
m
1965,
xu
ấ
t
hi
ệ
n
l
ầ
n
đầ
u
trên
T
ạ
p
chí
V
ă
n
ngh
ệ
Q
uân
gi
ả
i
phóng
mi
ề
n
trung
Trung
B
ộ,
s
ố
2
n
ăm
1965
–
n
ă
m
1969,
in
trong
t
ậ
p
truy
ệ
n
ký
“
Trên
quê
h
ươ
ng
nh
ữ
ng
anh
hùng
Đ
i
ệ
n
N
g
ọ
c
”
.
Tóm
t
ắ
t
truy
ệ
n
Sau 3 n
ăm
đ
i
“
l
ự
c
lượ
ng
”
,
Tnú
v
ề
th
ă
m
làng.
Bé
Heng
g
ặp
anh
ở
con
nước
l
ớ
n d
ẫ
n
anh
v
ề
. Con
đườ
ng
c
ũ
,
h
a
cái
d
ố
c,
r
ừ
ng
lách
ch
ằ
ng
ch
ị
t
h
ố
chông,
h
ầ
m
chông,
giàn
thò
s
ắ
c
l
ạ
nh.
M
ặ
t
trờ
i
ch
ư
a
tắ
t
thì
anh
v
ề đế
n
làng.
C
ụ
Mế
t
già
làng
và
bà
con
dân
làng
reo
lên
m
ừ
ng
r
ỡ
. Cụ
Mế
t đư
a
anh
v
ề
nhà
ăn
c
ơ
m.
T
ừ
nhà
ư
ng
vang
lên
m
ộ
t
h
ồ
i,
ba
tiếng
mõ
dài,
c
ả
l
ũ
làng
c
ầ
m
đ
u
ố
c
kéo
t
ới
nhà
cụ
Mế
t
g
ặ
p
Tnú.
Có
ông
bà
già.
N
hi
ề
u
trai
tráng
và
lũ
con
gái.
Đ
ông
nh
ấ
t
là
lũ
tr
ẻ
con.
Có
cả
cô
Dít,
em
gái Mai,
nay
là
bí
th
ư
chi
b
ộ
kiêm
chính
tr
ị
viên
xã
h
ộ
i.
Ai
c
ũng
mu
ố
n
ng
ồ
i
g
ầ
n
anh
Tnú.
Dít
thay
m
ặ
t
lũ
làng
xem
gi
ấy
có
ch
ữ
ký
ch
ỉ
huy
cho
phép
Tnú
v
ề
th
ă
m
làng
m
ộ
t
đ
êm.
Quanh
bế
p
l
ửa rộ
n
lên:
“
T
ố
t
l
ắm
r
ồ
i!
”
“
M
ột đ
êm
thôi,
mai
l
ạ
i
đ
i
r
ồ
i,
í
quá,
ti
ếc
quá!
”
.
R
ồ
i
c
ụ
Mết
k
ể
l
ạ
i
cu
ộ
c
đờ
i
Tnú
cho
lũ
làng
nghe.
Ti
ế
ng
nói
r
ấ
t
tr
ầ
m.
“
Anh
Tnú
đó, nó đ
i
G
i
ả
i
phón
g
quân
đ
ánh
gi
ặc
…
Đời
nó
kh
ổ,
nh
ư
ng
b
ụ
ng
nó
s
ạ
ch
nh
ư
n
ước
su
ố
i
làng
ta
”
.
Anh
Xút
b
ị
gi
ặc
treo
c
ổ,
bà
Nhan
b
ị
gi
ặ
c
ch
ặ
t
đầ
u,
nó
và
em
Mai
đ
i
vào
r
ừ
ng
nuôi
anh
Q
uy
ết
cán
b
ộ.
Anh
d
ạ
y
nó
h
ọ
c
ch
ữ.
Nó
h
ọ
c
ch
ữ
thì
hay
quên
nh
ư
ng
đ
i
r
ừ
ng
làm
liên
l
ạ
c
thì
đầ
u
nó
sáng
l
ạ
lùng.
N
ó
v
ượt
thác,
xé
r
ừ
ng
mà
đ
i,
l
ọ
t
t
ất
cả
vòng
vây
c
ủa
gi
ặ
c. Mộ
t
l
ầ
n
Tnú
v
ượ
t
thác
Đắ
c
nông
thì
bị
gi
ặc
bắt,
b
ị
tra
tấ
n,
b
ị
đầ
y
đ
i
K
ông
Tum.
Ba
n
ă
m
sau,
Tnú
v
ượ
t
ngụ
c
tr
ố
n
v
ề
,
l
ư
ng
đầ
y
th
ươ
ng
tích.
Tnú
đọ
c
th
ư
tuy
ệ
t
m
ệ
nh
c
ủ
a
anh
Quy
ế
t
g
ử
i
cho
dân
làng
Xô
Man
tr
ướ
c
khi
anh
t
ử
th
ươ
ng.
Tnú
đ
i
b
ộ
lên
núi
N
g
ọ
c
Linh
đ
em
v
ề
m
ộ
t
gùi
đ
á
mài.
Đêm
đ
êm
làng
Xô
Man
th
ứ
c
mài
v
ũ
khí.
Th
ằ
ng
D
ụ
c
ch
ỉ
huy
đồ
n
Đắc
Hà
đư
a
l
ũ
ác
ôn
về
vây
ráp
làng.
Ti
ế
ng
kêu
khóc
vang
d
ậ
y. C
ụ
Mế
t
và
trai
tráng
lánh
vào
r
ừ
ng,
bí
mật
bám
theo
giặ
c. Bọ
n
gi
ặ
c đ
ã
gi
ết
chế
t
m
ẹ
con
Mai.
Tay
không
ra
c
ứ
u
v
ợ
con,
Tnú
b
ị
gi
ặ
c b
ắ
t.
Chúng
l
ấ
y
nh
ự
a
xà
nu
đố
t
cháy
10
ngón
tay
anh.
c
ụ
Mế
t
và
lũ
thanh
niên
t
ừ
r
ừ
ng
xông
ra,
dùng
mác,
và
r
ự
a
chém
ch
ế
t t
ất
cả
10
tên
ác
ôn.
Th
ằ
ng
D
ụ
c
ác
ôn
và
xác
l
ũ
lính
ng
ổ
n
ngang
quanh
đố
ng
l
ử
a
trên
nhà
ư
ng.
T
ừ đ
ó,
làng
Xô
Man
ào
ào
rung
độ
ng.
Và
l
ử
a
cháy
kh
ắp
r
ừ
ng.
Sau
đ
ó,
Tnú
ra
đ
i
tìm
cách
m
ạ
ng
…
”
Cụ
Mết
ng
ừ
ng
kể
,
r
ồ
i
h
ỏ
i
Tnú
đ
ã
giế
t
được
mấ
y
th
ằ
ng
Di
ệ
m,
m
ấy
thằng
M
ĩ
r
ồ
i?
Anh
k
ể
chuy
ệ
n đ
ánh
đồ
n,
xông
xu
ố
ng
h
ầ
m
ng
ầ
m
dùng
tay
bóp
ch
ế
t
th
ằ
ng
chỉ
huy
…
th
ằ
ng
D
ụ
c,
“
đ
úng
ch
ớ
…
chúng
nó
đứ
a
nào
c
ũ
ng
là
th
ằ
ng
D
ụ
c!
”
.
M
ưa r
ơ
i
n
ặ
ng
h
ạ
t.
K
hông
ai
nh
ậ
n
th
ấ
y
đ
êm
đ
ã
khuya.
Sáng
hôm
sau
c
ụ
Mế
t
và
Dít
ti
ễ
n
Tnú
lên
đườ
ng.
Ba
ng
ườ
i
đứ
ng
nhìn
nh
ữ
ng
r
ừ
ng
xà
nu
n
ố
i
ti
ế
p
ch
ạ
y
đế
n
chân
trờ
i
…
Ch
ủ
đề
Ca
ngợ
i
tinh
th
ần
quậ
t
khởi,
chí
khí
cách
m
ạng
và
s
ức số
ng
mãnh
li
ệ
t c
ủ
a
đồ
ng
bào
các
dân
t
ộ
c
và
núi
r
ừ
ng
Tây
N
guyên trong
cu
ộ
c
đấ
u
tranh
vũ
trang
ch
ố
ng
k
ẻ
thù
khát
máu
M
ĩ
-
Di
ệ
m.
Hình
t
ượ
ng
r
ừ
ng
xà
nu
Rừng xà nu vừa là c
ả
nh
s
ắc
hùng
v
ĩ
v
ừ
a
mang
ý
ngh
ĩ
a t
ượ
ng
tr
ư
ng.
M
ở đầu tác ph
ầ
m
là
hình
ả
nh
r
ừ
ng
xà
nu
cùng
bá
Heng
đ
ón
Tnú
đ
i
b
ộ độ
i
v
ề
th
ă
m
làng;
ph
ầ
n
cu
ố
i
c
ũng
là
r
ừ
ng
xà
nu
trùng
đ
i
ệ
p
ti
ễ
n
ng
ườ
i
anh
hùng
c
ủ
a
quê
hươ
ng
đ
i
tìm
M
ĩ
,
Di
ệ
m
để
di
ệ
t.
Cây xà nu
ham
ánh
sáng
và
khí
trời,
nó
v
ươ
n
lên
r
ấ
t
nhanh
để
ti
ế
p
l
ấ
y
ánh
n
ắ
ng
…
nh
ư
Tnú,
Mai,
Dít,
cụ
N
ết,
bé
Heng
và
dân
làng
Xô
Man
s
ố
ng
và
chi
ế
n
đấ
u
vì
khát
v
ọ
ng
t
ự do.
Nó
cùng
với
dân
làng
Xô
Man
chung
ch
ị
u
gian
nan
và
hy
sinh.
Anh
Xút
b
ị
gi
ặc
treo
c
ổ
lên
cây
v
ả
đầ
u
làng,
bà
N
han
b
ị
gi
ặc
đố
t
cháy
10
đầ
u
ngón
tay,
m
ẹ
con
Mai
b
ị
gi
ặ
c
đậ
p
ch
ế
t
…
R
ừ
ng
xà
nu
c
ũ
ng
bị
đại
bác
gi
ặc
bắ
n
su
ố
t
đ
êm
ngày,
hàng
v
ạ
n
cây không
cây
nào
không
b
ị
th
ươ
ng,
có
nh
ữ
ng
cây
non
trúng
đạ
n,
ch
ất
dầ
u
còn
loãng,
v
ế
t
th
ươ
ng
c
ứ
loét
mãi
ra
r
ồ
i
ch
ế
t.
R
ừng xà nu
mang
s
ứ
c
s
ố
ng
mãnh
li
ệ
t
và
khí
phách
l
ẫ
m
li
ệ
t
nh
ư
l
ũ
làng.
C
ạ
nh
m
ộ
t
cây
xà
nu
b
ị
b
ắ
n
gụ
c,
đ
ã
có
b
ố
n
n
ă
m
cây
con
m
ọ
c
lên,
ng
ọ
n
xanh
rờn,
hình
m
ũ
i
tên
lao
th
ẳng
lên
bầu
tr
ờ
i.
Đ
ã
hai
ba
nă
m
nay,
trong
m
ưa bom bão
đạ
n,
“
r
ừ
ng
xà
nu
ưỡ
n
t
ấ
m
ng
ự
c
l
ớn
c
ủ
a
mình
ra,
che
ch
ở
cho
làng
”
.
Gi
ặc
đị
nh
dùng
nh
ự
a
xà
nu,
l
ử
a
xà
nu
dìm
dân
làng
Xô
Man
vào
bi
ể
n
máu,
nh
ư
ng
chính
l
ũ
ác
ôn
do
thằ
ng
D
ụ
c
cầ
m
đầ
u
đ
ã
b
ị
c
ụ
Mế
t
và
trai
làng
chém
ch
ế
t,
xác
chúng
ng
ổ
n
ngang
quanh
đố
ng
l
ử
a
xà
nu.
R
ừng xà nu
trùng
đ
i
ệ
p,
hút
t
ầ
m
m
ắ
t
ch
ạ
y
đế
n
chân
trời
là
biể
u tượng cho th
ế
trậ
n
chiế
n tranh nhân dân,
ngườ
i
ng
ườ
i
l
ớ
p
l
ớp
.
Nguyễ
n
Trung
Thành
đã t
ạ
o
nên
nh
ữ
ng
hình
ả
nh
ẩ
n
d
ụ
,
nh
ư
ng
liên
t
ưở
ng
k
ỳ
v
ĩ
để
miêu
t
ả
r
ừ
ng
xà
nu
hùng
vĩ
v
ớ
i
t
ấ
t
cả
lòng
yêu
m
ế
n
t
ự
hào.
N
guy
ễ
n
Trung
Thành
sau
này
có
vi
ế
t:
“
H
ồ
i
tháng
n
ă
m
n
ă
m
1962,
hành
quân
t
ừ
mi
ề
n
B
ắc
vào
(
…
)
chi
ế
n
tr
ườ
ng
c
ủa
mình
là
khu
r
ừ
ng
bát
ngát
phía
tây
Th
ừ
a
Thiên
giáp
Lào.
Đó
là
m
ộ
t
khu
r
ừ
ng
xanh
tít
t
ắp
tậ
n
chân
trời.
Tôi
yêu
cây
r
ừ
ng
xà
nu
ngay
t
ừ đó.
Ấy
là
m
ộ
t
lo
ạ
i
cây
hùng
v
ĩ
và
cao
thượ
ng
man
d
ại
và
trong
sạ
ch,
m
ỗ
i
cây
cao
vút,
vạ
m
v
ỡ ứ
a
nh
ự
a,
tán
lá
v
ừ
a
thanh
nhã
v
ừ
a
rắ
n
r
ỏ
i
…
”
(V
ề
m
ộ
t
truy
ệ
n
ng
ắ
n
-
R
ừ
ng
xà
nu).
Nh
ữ
ng
d
ũ
ng
s
ĩ
làng
Xô
Man
- C
ụ
Mế
t,
già
làng
râu
dài
tớ
i
ng
ự
c
mà
vẫ
n đ
en
bóng,
ng
ự
c
că
ng
nh
ư
m
ộ
t
cây
xà
nu
lớ
n. Cụ
là
m
ộ
t
th
ủ
lĩ
nh
quân
s
ự,
linh
h
ồ
n
c
ủ
a
cu
ộ
c
chi
ế
n
đấ
u
và
chi
ế
n
th
ắ
ng.
C
hính
d
ướ
i
l
ưỡ
i
mác
sáng
loáng
c
ủ
a cụ
là
xác
thằ
ng
D
ụ
c
ác
ôn.
Chính
sau
tiế
ng
hô
c
ủ
a c
ụ
:
“
Chém!
Chém
hế
t
”
là
nh
ữ
ng
l
ưỡi
mác
c
ủ
a
trai
làng
vung
lên
và
xác
l
ũ
gi
ặ
c
ng
ổ
n
ngang
trên
nhà
ư
ng!
Chính
c
ụ đ
ã
kh
ẳ
ng
định
m
ộ
t
chân
lý
cách
m
ạ
ng
để đ
i
t
ới
t
ự
do:
“
Chúng
nó
đ
ã
cầ
m
súng,
mình
ph
ả
i
c
ầ
m
giáo
”
.
Sau
chi
ến
công
đầ
u
v
ị
già
làng
đ
ã
truy
ề
n
h
ị
ch:
“
Đố
t
l
ử
a
lên!
T
ất
cả
ng
ườ
i
già,
ng
ườ
i
tr
ẻ
,
ng
ườ
i
đ
àn
ông,
ng
ườ
i
đ
àn
bà,
m
ỗ
i
ng
ườ
i
ph
ả
i
tìm
l
ấ
y
m
ộ
t
cây
giáo,
m
ộ
t
cây
mác,
m
ộ
t
cây
d
ụ
,
m
ộ
t
cây
r
ự
a.
Ai
không
có
thì
vót
chông,
n
ă
m
tr
ă
m
cây
chông.
Đố
t
l
ử
a
lên!
”
Ti
ế
ng
h
ị
ch
ấ
y
đ
ã
vang
d
ộ
i
núi
r
ừ
ng.
Và
l
ử
a
cháy
kh
ắp
r
ừ
ng.
C
ụ
Mế
t
mang
t
ầ
m
vóc
và
khí
phách
nh
ư
m
ộ
t
anh
hùng
b
ộ
t
ộ
c
xa
x
ư
a
trong
tr
ườ
ng
ca
Tây
N
guyên.
K
huynh
h
ướ
ng
s
ử
thi
bao
trùm
nhân
v
ậ
t
xu
ấ
t
chúng
này
để
ta
yêu
m
ế
n
và
khâm
ph
ụ
c.
Mai và Dít
tiêu
bi
ể
u
cho
nh
ữ
ng
ng
ườ
i
con
gái
Tây
N
guyên
thời
đ
ánh
M
ĩ
.
Bà
Nhan
b
ị
gi
ặ
c
ch
ặ
t
đầ
u đ
ã
có
Mai
vào
r
ừ
ng
b
ả
o vệ
anh
Q
uy
ế
t cán bộ.
Mai
là
hi
ện
thân
c
ủ
a
lòng
trung
thành
vớ
i
cách
mạng,
cầ
n
m
ẫ
n,
hi
ề
n d
ị
u,
sáng
dạ
,
b
ấ
t
khu
ấ
t
hiên ngang
tr
ướ
c
súng
đạ
n
quân
thù.
Dít lớn lên, lại đ
i
tiế
p con đường củ
a
ch
ị
.
Đ
i
ti
ếp
t
ế
cho
du
kích,
b
ị
gi
ặc
bắt,
phả
i
làm
bia
đạ
n,
sau
m
ỗ
i
viên
đạ
n
n
ổ
“
đ
ôi
m
ắt
nó
vẫ
n
nhìn
b
ọ
n
gi
ặ
c
bình
th
ả
n
l
ạ
lùng”
.
Ba
n
ă
m
sau
ngày
ch
ị
hy
sinh,
Dít
đã
tr
ưở
ng
thành,
tr
ở
thành
m
ộ
t
bí
th
ư
chi
b
ộ,
m
ộ
t
chính
tr
ị
viên
xã
độ
i
lãnh
đạo
cu
ộ
c
chi
ế
n
đấ
u
c
ủ
a
dân
làng
Xô
Man.
Trong
m
ỗ
i
quan
h
ệ
m
ớ
i
v
ới
Tnú,
cô
Dít
với
t
ư
cách
lãnh
đạ
o đ
ã
nghiêm
trang
trong
th
ủ
tụ
c
h
ỏ
i
gi
ấy
tờ
ng
ườ
i
lính
t
ừ
m
ặ
t
tr
ậ
n
v
ề
th
ă
m
làng:
“
Không
có
gi
ấy,
tr
ố
n
v
ề
thì
không
được.
Ủ
y
ban
phả
i
b
ắ
t
thôi
”
.
Là
cô
gái,
là
em
ch
ị
Mai,
cô
Dít
đ
ã
nhìn
Tnú
b
ằ
ng
“
đ
ôi
m
ắ
t
m
ở
to,
bình
th
ả
n,
trong
su
ố
t
”
chan
ch
ứ
a
yêu
th
ươ
ng
và
nh
ư
cô
đ
ã
nói
v
ớ
i
Tnú:
“
B
ọ
n
em
mi
ệ
ng
đứa nào c
ũng
nh
ắ
c
anh
mãi
”
.
Mai
và
Dít
đề
u
mang
v
ẻ
đẹp
c
ủ
a
ng
ườ
i
ph
ụ
n
ữ
Vi
ệ
t
N
am
trong
thờ
i
đạ
i
m
ớ
i:
“
Anh
hùng,
b
ấ
t
khu
ấ
t,
trung
h
ậ
u,
đả
m
đ
ang
”
…