Tải bản đầy đủ (.doc) (141 trang)

Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Tiến Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 141 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp





Trường ĐH Kinh tế & Quản trị
KD
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, nước ta đang trong quá trình hòa nhập nền kinh tế vào khu vực
và trên toàn thế giới. Kết quả của sự hội nhập này phụ thuộc rất lớn vào sự
vận động của mọi tổ chức và toàn thể các thành viên trong xã hội. Để thực
hiện được công việc lớn này thì mọi thành viên trong xã hội phải có tri thức,
trí tuệ và sự nhanh nhạy nắm bắt mọi vấn đề trong xã hội, đặc biệt kiến thức
về kinh tế.
Với chính sách mở cửa của nhà nước trong thời gian qua đã tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp phát huy hết khả năng, tiềm lực của mình. Nhưng chính
nó lại là thử thách lớn đối với doanh nghiệp đó là sự cạnh tranh gay gắt trên
thị trường. Để cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác trên thị trường và
kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp phải có một hệ thống quản lý tài
chính cung cấp thông tin chính xác, kịp thời để giúp doanh nghiệp ra quyết
định đúng đắn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Một trong những công cụ
mà doanh nghiệp phải chú ý tới đó là công tác kế toán tại doanh nghiệp. Bởi
kế toán là công cụ hữu hiệu giúp cho các nhà quản trị lập các mục tiêu, đánh
giá việc thực hiện các mục tiêu đó trong khả năng tài chính của doanh nghiệp
mình. Bộ máy kế toán hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp mới phát triển
bền vững.
Hạch toán kế toán là một môn khoa học phản ánh và giám sát các mặt
hoạt động kinh tế tài chính ở tất cả các doanh nghiệp, các tổ chức, cơ quan sự
nghiệp. Hạch toán kế toán nghiên cứu vốn kinh doanh và quá trình vận động
của nó trong các tổ chức, đơn vị. Nhờ đó mà hạch toán kế toán thực hiện được


sự giám sát liên tục của cả trước, trong và sau quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong kế toán mọi nghiệp vụ kinh tế đều được ghi chép theo giá trị biểu hiện
bằng tiền. Do đó mà hạch toán kế toán cung cấp được các chỉ tiêu tổng hợp
phục vụ cho việc giám sát tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - tài chính.
Như vậy, hạch toán kế toán là bộ phận quan trọng là công cụ quản lý tài chính
SV: Nguyễn Thị Thanh Thảo -1- Lớp: K6-KTTHA
Báo cáo thực tập tốt nghiệp





Trường ĐH Kinh tế & Quản trị
KD
đắc lực giúp cho nhà quản lý các cơ quan, doanh nghiệp, Nhà nước, Bộ Tài
chính,….có những hướng dẫn quản lý, điều hành, kiểm soát một các hiệu quả
cao để từ đó đề ra giải pháp, hướng đi một các đúng đắn giúp doanh nghiệp
ngày càng tiến bộ hơn.
Để trang bị thêm cho sinh viên hành trang lập nghiệp, nhà trường đã
quy định cho mỗi sinh viên có thời gian đi thực tập nghiệp vụ. Thực tập tốt
nghiệp là một giai đoạn bổ ích, giúp sinh viên có điều kiện tiếp cận thực tế
vận dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn. Trên cơ sở đó củng cố
những kiến thức lý luận và tích lũy thêm kinh nghiệm thực tế cho công việc
trong tương lai.
Nhận thức được vấn đề trên, em đã lựa chọn thực tập tại Công ty cổ
phần Tiến Thành dưới sự hướng dẫn tận tình của thạc sỹ Nguyễn Ngọc Lý và
lựa chon nghiên cứu chuyên đề "Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ
phần Tiến Thành”. Số liệu được sử dụng để phân tích trong bài là số liệu năm
2012, tập trung ở tháng 12.
Bằng phương pháp thu thập thông tin trực tiếp qua phỏng vấn, thu thập

tài liệu thứ cấp tại phòng kế toán - tài vụ, so sánh, phân tích đánh giá em đã
hoàn thành bài báo cáo. Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo được kết cấu
gồm 3 phần:
Phần I: Khái quát chung về Công ty Cổ phần Tiến Thành
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Tiến Thành
Phần III: Nhận xét và kết luận
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thanh Thảo
SV: Nguyễn Thị Thanh Thảo -2- Lớp: K6-KTTHA
Báo cáo thực tập tốt nghiệp





Trường ĐH Kinh tế & Quản trị
KD
PHẦN I
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TIẾN THÀNH
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Tiến Thành
1.1.1. Tên, địa chỉ và quy mô hoạt động của công ty
• Tên giao dịch: Công ty Cổ Phần Tiến Thành
• Mô hình công ty: Công ty Cổ Phần.
• Tên viết tắt: AET…JSC
• Địa chỉ liên hệ: Lô G11 – Khu công nghiệp Quế Võ – Bắc Ninh
• Điện thoại: (0241)2.210.286 - 3.617.478
• Fax: (0241) 3.634.204
• Email:
• Mã số thuế: 2300291716
• Cam kết tín dụng: Tại ngân hàng Vietcombank - Chi nhánh Bắc Ninh

• Số tài khoản: 0351000177286
• Giám Đốc: Nguyễn Văn Thành
• Quy mô hoạt động:
Công ty Cổ phần Tiến Thành được xây dựng trên diện tích gần 3 hecta.
Với tổng vốn điều lệ là 9 tỷ đồng, mức vốn đầu tư giai đoạn 1 là 35 tỷ (từ năm
2006- 2007). Đến cuối năm 2007, đầu năm 2008, Công ty mở rộng một phân
xưởng sản xuất Giấy kraft, nguyên liệu cho bao bì carton nhằm đảm bảo cung
cấp sản phẩm chất lượng tốt, giá cả hợp lý nhất cho khách hàng, nâng tổng
vốn đầu tư lên 75 tỷ đồng.
Công ty gồm 3 phân xưởng: phân xưởng xeo (sản xuất giấy kraft nguyên
liệu); phân xưởng sóng và phân xưởng hoàn thiện (sản xuất bao bì carton).
Tổng diện tích nhà xưởng 14.000 m
2
, kho bãi 8.000 m
2
. Vị trí địa lý thuận lợi
nằm trên trục đường quốc lộ 18 cách trung tâm Hà Nội 30 km. Giao thông
thuận tiện cả đường bộ, đường sắt, đường thuỷ và đường hàng không tới tất
cả các địa phương trên toàn miền Bắc.
SV: Nguyễn Thị Thanh Thảo -3- Lớp: K6-KTTHA
Báo cáo thực tập tốt nghiệp





Trường ĐH Kinh tế & Quản trị
KD

Hình 1.1: Hình ảnh Công ty Cổ phần Tiến Thành

1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tiền thân là Xí nghiệp Giấy Tiến Thành, ngày 20/09/2006, Công ty Bao bì
Tiến Thành được thành lập rồi chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Tiến
Thành.
Giấy phép đăng ký kinh doanh số 2103000195 do Sở kế hoạch đầu tư
Tỉnh Bắc Ninh cấp ngày 20/09/2006.
Mới đi vào hoạt động từ năm 2006, nhưng Tiến Thành đã chú trọng đến
đầu tư máy móc công nghệ, ứng dụng quy trình quản lý tiên tiến hiện đại.
Nhờ vậy, hiệu quả sản xuất ngày càng được nâng cao, những sản phẩm bao bì
của Tiến Thành đã trở thành sự lựa chọn tin cậy của nhiều doanh nghiệp sản
xuất có quy mô lớn ở Bắc Ninh và cả nước.
Hiện nay nhà máy sản xuất với công suất 5 triệu m
2
/năm của Công ty
đã đi vào sản xuất. Công ty đang tiếp tục hoàn thiện dây chuyền công nghệ in
nhằm chủ động trong mọi công đoạn từ nguyên liệu đầu vào đến hoàn thiện
sản phẩm. Từ hướng đầu tư bài bản, hiện nay, Tiến Thành là một trong những
đơn vị sản xuất bao bì carton hàng đầu tại khu vực miền Bắc.
Song song với đầu tư máy móc thiết bị, Công ty cũng chủ động đào tạo
SV: Nguyễn Thị Thanh Thảo -4- Lớp: K6-KTTHA
Báo cáo thực tập tốt nghiệp





Trường ĐH Kinh tế & Quản trị
KD
tay nghề, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân. Hiện tại
Công ty tạo việc làm ổn định cho hơn 200 công nhân với mức thu nhập bình

quân khoảng 3.2 triệu đồng/người/tháng. Người lao động ở đây không chỉ
được chăm lo đầy đủ về vật chất mà cả đời sống tinh thần, trình độ tay nghề,
kiến thức an toàn, vệ sinh lao động. Từ đó Tiến Thành đã từng bước tạo được
hình ảnh tốt đẹp, đáng tin cậy trên thị trường. Những khách hàng khi đến với
Tiến Thành luôn có được tâm lý yên tâm, thoải mái bởi Công ty xác định:
Luôn cung cấp sản phẩm có chất lượng cao hơn khách hàng mong muốn;
Luôn đáp ứng đúng tiến độ giao hàng; Luôn lắng nghe, tiếp thu ý kiến phản
hồi của khách hàng…
Từ một xí nghiệp quy mô nhỏ đến Công ty Cổ phần Tiến Thành với
quy mô sản xuất hàng đầu tại miền Bắc đó là một lộ trình đưa thương hiệu
Tiến Thành đến với thị trường một cách bền vững. Đó cũng là hành trình để
Tiến Thành thực hiện triệt để phương châm “Chất lượng là thước đo phẩm giá
mỗi người, là niềm tự hào của Công ty”.
Công ty Cổ phần Tiến Thành với cam kết chất lượng:
• Vận hành và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001- 2008 nhằm phát huy hiệu quả cao nhất của hệ thống.
• Tạo hình ảnh một công ty tốt đẹp đáng tin cậy trên thị trường để
thương hiệu Tiến Thành ngày càng có ấn tượng hơn.
• Hướng đến khách hàng, mang đến cho khách hàng những lợi ích tốt
nhất thoả mãn mọi nhu cầu của khách hàng.
• Luôn cung cấp sản phẩm có chất lượng cao hơn khách hàng mong muốn.
• Luôn đáp ứng đúng tiến độ giao hàng.
• Luôn lắng nghe, tiếp thu ý kiến phản hồi của khách hàng và có biện
pháp khắc phục, phòng ngừa kịp thời.
• Nâng cao năng lực các nguồn lực để nâng cao năng suất chất lượng,
hiệu quả nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
• Chuyên môn hoá ngày càng cao trên tất cả các lĩnh vực hoạt động.
• Để làm được điều này, mỗi cán bộ, công nhân của Công ty tuyệt đối
SV: Nguyễn Thị Thanh Thảo -5- Lớp: K6-KTTHA
Báo cáo thực tập tốt nghiệp






Trường ĐH Kinh tế & Quản trị
KD
tuân thủ các quy trình của hệ thống quản lý ISO 9001-2008. Đồng thời, do
luôn gắn quyền lợi của người lao động vào năng suất, chất lượng sản phẩm,
Tiến Thành không chỉ đảm bảo cung cấp những sản phẩm chất lượng cao và
ổn định cho thị trường mà còn xây dựng được môi trường làm việc chuyên
nghiệp, tạo sự gắn kết người lao động với doanh nghiệp.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
1.2.1. Chức năng của công ty
Thứ nhất: Công ty thực hiện sản xuất các sản phẩm, kinh doanh các
lĩnh vực theo đúng giấy phép kinh doanh của công ty.
Thứ hai: Công ty có trách nhiệm không ngừng phát triển vốn cổ phần
của các cổ đông đóng góp và có trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình.
1.2.2. Nhiệm vụ của công ty
Thứ nhất: Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch 5 năm và hàng
năm để phù hợp với mục đích đã đặt ra và nhu cầu của thị trường, ký kết và tổ
chức các hợp đồng kinh tế đã ký với các đối tác.
Thứ hai: Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý, tiền
thu từ chuyển nhượng tài sản phải được dùng tái đầu tư đổi mới thiết bị công
nghệ của Công ty.
Thứ ba: Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động, theo qui định
của Bộ luật lao động, luật công đoàn Việt Nam.
Thứ tư: Thực hiện các qui định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên môi
trường, quốc phòng và an ninh quốc gia.

Thứ năm: Công ty phải có tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu và ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ đồng thời đào tạo bồi dưỡng cán bộ và công
nhân phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ sáu: Công ty có con dấu riêng, Công ty có nhiệm vụ thực hiện
đúng các chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo Tài chính kế toán theo qui
SV: Nguyễn Thị Thanh Thảo -6- Lớp: K6-KTTHA
Báo cáo thực tập tốt nghiệp





Trường ĐH Kinh tế & Quản trị
KD
định và công ty phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của nó
1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ của Công ty
1.3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo kiểu chuyên môn hóa theo công
nghệ. Sản phẩm sản xuất trải qua từng công đoạn nhất định, đã được chuyên
môn hóa theo dây truyền công nghệ.
1.3.2. Quy trình công nghệ sản xuất
Có thể nói rằng theo chứng nhận đăng kí kinh doanh công ty CP Tiến
Thành là một đơn vị hoạt động đa ngành, đa nghề. Tuy nhiên, cho đến nay
công ty chỉ mới duy trì được hoạt động sản xuất bao bì mà cụ thể là bìa
carton. Có thể nghiên cứu quy trình sản xuất của công ty như sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất của doanh nghiệp
Công ty gồm 3 phân xưởng: phân xưởng xeo là phụ trách hoạt động sản
xuất giấy karaft nguyên liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất bao bì carton.
Phân xưởng sóng và phân xưởng hoàn thiện thực hiện sản xuất bao bì carton.
Ba phân xưởng này có mối quan hệ hỗ trợ cho nhau, sản phẩm giấy Kraft

(giấy kraft mặt và giấy kraft sóng) của phân xưởng xeo sau khi hoàn thành sẽ
được chuyển sang phân xưởng sóng kết hợp với giấy kraft lines (mua ngoài)
SV: Nguyễn Thị Thanh Thảo -7- Lớp: K6-KTTHA
Giấy Kraft
mua ngoài
Xuất phát từ nhu cầu
giấy Karaft nguyên liệu
Xưởng xeo
Xưởng sóng
Xưởng
hoàn thiện
Kho giấy
Kho thành
phẩm
Xuất cho khách
hàng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp





Trường ĐH Kinh tế & Quản trị
KD
là NVL chính cho sản xuất bao bì . Tại phân xưởng sóng, giấy kraft được tạo
sóng và ép giấy mặt sau đó chuyển sang xưởng hoàn thiện tiến hành xả chạp,
in, dập ghim và hoàn thiện sau đó chuyển sang kho thành phẩm bao bì hoặc
xuất bán thẳng cho khách hàng.
Công nghệ sản xuất 1 số mặt hàng chủ yếu của công ty như sau:
Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ sản xuất bao bì carton

SV: Nguyễn Thị Thanh Thảo -8- Lớp: K6-KTTHA
Hoá chất,
Bột sắn
Hồ hoá
Hơi
Tạo sóng
Giấy
Karap
Xả tấm,
cán lằn
Máy bồi
Máy in
lưới
Máy bế
Bổ góc, cắt
khe
Máy dán Máy dập
ghim
Thành phẩm

Báo cáo thực tập tốt nghiệp





Trường ĐH Kinh tế & Quản trị
KD
Sơ đồ 1.3: Quy trình công nghệ sản xuất giấy Karaft
.

SV: Nguyễn Thị Thanh Thảo -9- Lớp: K6-KTTHA
Giấy lề,
bột giấy
Nghiền thuỷ
lực
Hoá chất, nước
Bể chứa, pha
loãng
Sàng thô Bã thải
Sàng ly tâm
Sàng rung
Xeo giấyHoá chất Hơi

thải
Lô sấy
Lô cuộn
Cắt cuộn lại
Thành phẩm
giấy kraft
Báo cáo thực tập tốt nghiệp





Trường ĐH Kinh tế & Quản trị
KD
1.4. Đặc điểm về lao động của công ty
Công ty CP Tiến Thành có số lượng lao động tương đối đông. Số lượng
và cơ cấu lao động của công ty được phân loại thể hiện qua biểu sau:

Biểu số 1.1:
Tình hình lao động của Công ty CP Tiến Thành
2011
(người)
2012
(người)
So sánh năm 2012/2011
Mức tăng
(giảm)
Tỷ lệ (%)
tăng (giảm)
Tổng số lao động 254 300 46 18,11
I. Theo giới tính 254 300 46 18,11
1- Nam 173 209 62 20,81
2- Nữ 81 91 10 12,34
II. Theo tính chất công việc 254 300 46 18,11
1-Lao động trực tiếp 197 234 37 18,78
2-Lao động gián tiếp 57 66 9 15,79
III- Theo trình độ đào tạo 254 300 46 18,11
1- Đại học và trên đại học 30 33 3 10
2- Cao đẳng 35 35 0 0
3- Trung cấp 23 23 0 0
4- Công nhân kỹ thuật 15 17 2 13,33
5- Lao động phổ thông 151 192 41 27,15
(Nguồn số liệu: Bộ phận Tài chính kế toán)
Dựa vào bảng ta thấy:
- Theo giới tính: LĐ nam giới năm 2012 tăng lên 62 LĐ tương ứng
tăng 20,81% so với năm 2011 trong khi LĐ nữ giới biến đổi ít hơn rất nhiều,
sự biến động này hợp lý với DN sản xuất.
- Theo tính chất công việc: Ta thấy lao động trực tiếp tăng nhiều hơn

lao động gián tiếp, năm 2012 lao động trực tiếp tăng thêm 37 LĐ trong khi
lao động gián tiếp tăng 9 LĐ phù hợp với tình hình cụ thể của Công ty đang
có nhu cầu mở rộng sản xuất.
- Trình độ lao động: Công ty không ngừng nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
1.5. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
SV: Nguyễn Thị Thanh Thảo -10- Lớp: K6-KTTHA
Chỉ tiêu
Năm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp





Trường ĐH Kinh tế & Quản trị
KD
1.5.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty Cp Tiến thành đang từng bước sắp bố trí lao động và bộ máy
quản lý phù hợp, gọn nhẹ tận dụng phát huy hết năng lực sẵn có nhằm đảm
bảo mọi hoạt động SXKD đạt hiệu quả cao nhất
Sơ đồ 1.4: Bộ máy quản lý của công ty
1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
 Giám đốc: Giám đốc là người có quyền cao nhất điều hành, là người
SV: Nguyễn Thị Thanh Thảo -11- Lớp: K6-KTTHA
GIÁM ĐỐC
PGĐ SX- KD
PGĐ Tổng hợp
BP.

Thiết kế
cơ bản
QĐ. Phân
xưởng
Phân xưởng
xeo
BPKH
SX-
KD
BP. TC-
HC
Xưởng hoàn thiện
Xưởng sóng
BP.Vật

Tổ

điện
Tổ
máy
sóng
Tổ
xả
chạp
Tổ
thành
phẩm
Tổ
in
Tổ

máy
xeo
Tổ
thành
phẩm
BP. TC
KT
Nhà
ăn
Bảo
vệ
Tổ
nghiề
n bột
Báo cáo thực tập tốt nghiệp





Trường ĐH Kinh tế & Quản trị
KD
đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm về mọi mặt trước công ty và
các cơ quan pháp luật. Tổ chức điều hành, quản lý mọi mặt hoạt động của
công ty.
 Phó giám đốc: Là người giúp việc giám đốc, chịu trách nhiệm trước
giám đốc, trước Nhà nước về nhiệm vụ của mình được phân công. Triển khai
các công việc đã thống nhất xuống các bộ phận thuộc khối mình phụ trách kịp
thời và thông tin nhanh những thuận lợi, khó khăn trong việc điều hành để
giám đốc rút kinh nghiệm và đề ra phương hướng chỉ đạo mới. Cụ thể:

• Phó giám đốc sản xuất kinh doanh: Là người quản lý và chịu trách
nhiệm về lập kế hoạch, chỉ đạo kinh doanh của toàn công ty.
• Phó giám đốc tổng hợp: Quản lý, tổ chức hoạt động của phòng tổ
chức hành chính và bộ phận tài chính kế toán.
 Phân xưởng: bao gồm 3 xưởng: xưởng xeo, xưởng sóng, xưởng
thành phẩm thực hiện hoạt động sản xuất sản phẩm. Trong đó, xưởng xeo
thực hiện sản xuất giấy karaft nguyên liệu để cung cấp cho hoạt động sản xuất
bao bì carton được thực hiện tại xưởng sóng và xưởng hoàn thiện.
 Bộ phận vật tư: Có nhiệm vụ:
- Quản lý tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư.
- Lập kế hoạch cung ứng vật tư theo kế hoạch sản xuất kinh doanh
của Công ty. Đề xuất mua vật tư theo yêu cầu sản xuất nhằm đáp ứng tốt nhất
yêu cầu vật tư từ phân xưởng sản xuất để hoạt động sản xuất luôn được thông
suốt và đạt hiệu quả cao nhất. Tìm kiếm nguồn hàng, mua bán vật tư, phụ
tùng đảm bảo tốt rẻ, góp phần hạ giá thành.
- Xây dựng phương án quản lý, sử dụng tiết kiệm vật tư đảm bảo hiệu quả.
 Quản đốc phân xưởng: quản lý, giám sát, kiểm tra, đôn đốc hoạt
động của phân xưởng.
 Bộ phận thiết kế cơ bản: Có nhiệm vụ thiết kế các mẫu mã sản
phẩm theo yêu cầu từ phía khách hàng.
SV: Nguyễn Thị Thanh Thảo -12- Lớp: K6-KTTHA
Báo cáo thực tập tốt nghiệp





Trường ĐH Kinh tế & Quản trị
KD
 Bộ phận kế hoạch sản xuất kinh doanh: Có chức năng lập kế hoạch

sản xuất kinh doanh theo: tháng, quý, năm. Giới thiệu chào bán các sản phẩm
của Công ty. Khảo sát, nắm các thông tin về thị trường phục vụ cho công tác
tiêu thụ, cho kế hoạch sản xuất, nghiên cứu và phát triển kịp thời thông báo
cho các bộ phận có liên quan và báo cáo lãnh đạo.
 Bộ phận tổ chức hành chính: Có chức năng giúp việc giám đốc và ban
lãnh đạo công ty thực hiện tốt công tác quản lý về nhân sự: tuyển dụng, đào
tạo, xếp lương, thi đua khen thưởng, kỷ luật, bảo vệ nội bộ, sắp xếp công tác
đời sống, vị trí làm việc, quan hệ đối chiếu, chăm lo bảo vệ sức khoẻ cho cán
bộ công nhân viên. Đảm bảo công tác văn thư, đánh máy, bí mật tài liệu, hồ
sơ. Bảo đảm an ninh trật tự an toàn xã hội trong công ty và khu vực.
 Bộ phận tài chính kế toán:
- Chức năng: Phản ánh và giám đốc tất cả các hoạt động kinh tế trong toàn
công ty. Phòng kế toán tài chính là một phòng giữ vị trí quan trọng trong việc
điều hành quản lý kinh tế, thông tin kinh tế trong mọi lĩnh vực kinh doanh.
Phục vụ trực tiếp cho lãnh đạo công ty điều hành chỉ đạo sản xuất.
- Nhiệm vụ: Tổ chức sắp xếp hợp lý, khoa học tập trung các bộ phận kế
hoạch thống kê trong phòng để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao về
công tác kế toán tài chính.
+ Giúp đỡ giám đốc đề ra kế hoạch sản xuất kinh;
+ Ghi chép phản ánh số liệu hiện có về tình hình vận động toàn bộ tài
sản của công ty. Giám sát việc sử dụng, bảo quản tài sản của công ty;
+ Thống kê hàng tháng, quý, định kỳ để đề ra phương hướng phát triển.
+ Lập kế hoạch vốn, sử dụng vốn, biện pháp tạo nguồn vốn giúp ban
giám đốc đề ra chủ trương, biện pháp để có lượng tiêu thụ sản phẩm tăng cao.
+ Theo dõi tình hình thị trường, thu thập thông tin, báo cáo và đề xuất
kịp thời với lãnh đạo của công ty.
+ Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, kịp thời phản ánh những thay đổi
SV: Nguyễn Thị Thanh Thảo -13- Lớp: K6-KTTHA
Báo cáo thực tập tốt nghiệp






Trường ĐH Kinh tế & Quản trị
KD
để lãnh đạo có biện pháp xử lý kịp thời.
+ Phản ánh chính xác tổng hợp số vốn hiện có và các nguồn hình thành,
xác định hiệu quả sử dụng đồng vốn đưa vào sản xuất kinh doanh.
+ Phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật,
tham ô, lãng phí làm thất thoát tài sản, vi phạm chế độ kế toán tài chính.
+ Thực hiện đầy đủ các nội dung quy định của pháp lệnh kế toán thống
kê, chế độ kế toán tài chính của Nhà nước và trích nộp đầy đủ đối với nghĩa
vụ ngân sách Nhà nước.
1.6. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
Để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, ngoài hệ
thống văn phòng và nhà xưởng công ty đã trang bị một hệ thống máy móc
thiết bị tương đối lớn và hiện đại. Cụ thể tình hình trang thiết bị của công ty
trong năm 2012 có thể mô tả qua Biểu số 1.2 sau :
Biểu số 1.2: Cơ sở vật chất kĩ thuật của Công ty năm 2012
I. Máy móc, thiết bị
Số
lượng
III. Thiết bị, dụng cụ
quản lý
Số
lượng
1. Máy cắt giấy tự động 2 1.Máy vi tính 12
2. Máy ép 2 2.Máy điều hoà 10
3. Máy dập sóng 2 3.Máy tính xách tay 16

4. Dây chuyền sản xuất giấy 2 4. Bàn họp hình elip 1
5. Máy sấy 2 5. Ôtô TOYOTA HILUX 1
…………………… ….
II. Phương tiện vận tải,
truyền dẫn
Số
lượng
IV.TSCĐ khác Số
lượng
1. Xe goòng 2 1. Kho nguyên vật liệu -
2. Xe ôtô Trường Giang 15 2. Thùng trộn bột giấy 1
3. Trạm điện 250 KVA 1 3. Kho thành phẩm 1
4. Xe nâng 12 4. Nhà tạo hình 1
……………. …………….
(Nguồn số liệu: Bộ phận Tài chính kế toán)
1.7. Một số kết quả kinh doanh đạt được trong hai năm gần đây của
SV: Nguyễn Thị Thanh Thảo -14- Lớp: K6-KTTHA
Báo cáo thực tập tốt nghiệp





Trường ĐH Kinh tế & Quản trị
KD
Công ty
Biểu số 1.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011
So sánh năm 2012/2011

Số tiền tăng
(giảm) (đ)
Tỷ lệ (%)
tăng
(giảm)
1. Tổng tài sản 14.770.337.368 19.707.293.258 4.936.955.890 33,42
2. Tổng doanh thu 20.341.100.000 25.450.000.000 5.108.900.000 25,12
3. Lợi nhuận trước thuế 7.928.455.521 9.067.712.841 1.139.257.320 14,37
4. Lợi nhuận sau thuế 6.937.398.585 7.934.248.745 996.850.160 14,37
5. Thu nhập bình quân
/người/năm
37.875.217 38.461.152 585.935 1,55
(Nguồn số liệu: Bộ phận Tài chính kế toán)
Qua bảng thống kê trên ta thấy:
Lợi nhuận trước thuế của Công ty CP Tiến Thành năm 2011 tăng lên so
với năm 2010 là 1.139.257.320 đồng, tương ứng tăng 14,37%. Điều này
chứng tỏ hoạt động SXKD của Công ty được nâng cao tạo điều kiện thuận lợi
cho Công ty mở rộng quy mô SXKD, tăng khả năng cạnh tranh với các DN
khác đồng thời phản ánh phần nào hiệu quả tiết kiệm chi phí và hạ giá thành
làm tăng lợi nhuận của Công ty. Bên cạnh đó, Công ty không ngừng nâng cao
đời sống cho cán bộ công nhân viên với thu nhập bình quân/người/năm tăng
585.935 đồng tương ứng tăng 1,55% góp phần khuyến khích người lao động
tích cực sáng tạo, làm việc hăng say hơn.
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
SV: Nguyễn Thị Thanh Thảo -15- Lớp: K6-KTTHA
Báo cáo thực tập tốt nghiệp






Trường ĐH Kinh tế & Quản trị
KD
CÔNG TY CỔ PHẦN TIẾN THÀNH
2.1. Khái quát chung về công tác kế toán tại Công ty CP Tiến Thành
2.1.1. Cơ cấu bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung. Toàn bộ công tác
kế toán tài chính trong Công ty đều được thực hiện tại Bộ phận Tài chính kế
toán. Kế toán trưởng là người trực tiếp chỉ đạo công việc cho các kế toán viên
trong Công ty và các kế toán viên phụ trách các phần hành của mình có trách
nhiệm hỗ trợ công việc cho nhau. Phòng kế toán tài chính bao gồm 6 kế toán
viên, họ đều là những người đã tốt nghiệp chuyên ngành kế toán: trong đó 3
người có trình độ đại học, 2 người có trình độ cao đẳng và 1 người có trình độ
trung cấp, kế toán viên trong công ty đều là những người trẻ tuổi, họ làm việc
có nguyên tắc, khá năng động và đầy trách nhiệm với công việc.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
Chú thích: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ tác nghiệp
Các chức năng và nhiệm vụ của từng kế toán viên như sau:
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Trực tiếp phụ trách phòng kế
SV: Nguyễn Thị Thanh Thảo -16- Lớp: K6-KTTHA
Kế toán
chi phí
giá thành
kiêm kế
toán
TSCĐ
Kế toán
tiền

lương
Kế toán
tiêu thụ
kiêm kế
toán
thanh
toán
Kế toán
vật tư
Kế toán
tổng
hợp
Thủ
quỹ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Báo cáo thực tập tốt nghiệp





Trường ĐH Kinh tế & Quản trị
KD
toán, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về mọi hoạt động tài chính của
Công ty, chịu trách nhiệm về chế độ, nguyên tắc tài chính đối với các cơ quan
cấp trên, với thanh tra kiểm toán Nhà nước, tham gia các cuộc họp có liên
quan, ký hợp đồng kinh tế cùng Chủ tịch hội đồng quản trị, thường xuyên xây
dựng kế hoạch tài chính, đôn đốc, quán xuyến các mặt tài chính trong và
ngoài có liên quan đến Công ty.
Kế toán chi phí giá thành kiêm kế toán TSCĐ: Hàng tháng theo dõi

tài sản cố định tăng, giảm và tính khấu hao. Cuối tháng tập hợp chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung,
lập bảng phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành cho những đơn hàng hoàn
thành trong tháng.
Kế toán vật tư: Tập hợp các tài liệu kế toán liên quan đến vật tư. Theo
dõi sự biến động, tình hình nhập, xuất, tồn của các loại vật tư. Đề ra các biện
pháp tiết kiệm vật tư dùng cho sản xuất kinh doanh, khắc phục và hạn chế các
trường hợp hao hụt, mất mát.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Tập hợp tài liệu
liên quan đến việc tính tiền lương và các khoản trích theo lương: BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Kế toán tiêu thụ thành phẩm kiêm kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ
tổ chức sổ sách kế toán phù hợp với phương pháp kế toán bán hàng trong
công ty. Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ theo dõi tình hình tiêu thụ thành
phẩm và giá thành phẩm trong quá trình kinh doanh. Thường xuyên theo dõi
phát sinh tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: thu, chi, thanh toán tạm ứng, các
khoản phải trả, viết hoá đơn bán hàng và theo dõi các khoản phải thu của
khách hàng vào sổ chi tiết lên bảng tổng hợp. Hạch toán doanh thu và thuế
GTGT đầu ra.
Thủ quỹ: Hàng ngày căn cứ các nghiệp vụ phát sinh như phiếu thu,
SV: Nguyễn Thị Thanh Thảo -17- Lớp: K6-KTTHA
Báo cáo thực tập tốt nghiệp





Trường ĐH Kinh tế & Quản trị
KD
phiếu chi vào sổ quỹ. Rút số dư cuối ngày báo cáo kế toán trưởng và đối

chiếu với kế toán thanh toán. Chịu trách nhiệm bảo quản và quản lý toàn bộ
lượng tiền mặt như: Không bị mối sông, không có tiền giả, không để cháy nổ,
không để két thừa hoặc thiếu tiền.
2.1.2. Công tác tổ chức bộ máy kế toán:
• Hình thức kế toán: Công ty đang áp dụng hình thức Nhật ký chung
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung

Công ty áp dụng phần mềm kế toán vào công tác hạch toán. Công ty
hiện đang sử dụng phần mềm Acsoft để hạch toán. Phầm mềm này được thiết
kế theo nguyên tắc của hình thức kế toán Nhật ký chung. Phần mềm kế toán
không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính được thực hiện theo sơ
đồ sau:
Sơ đồ 2.3: Trình tự kế toán trên máy vi tính
SV: Nguyễn Thị Thanh Thảo -18- Lớp: K6-KTTHA
Chứng từ kế
toán
Bảng tổng
hợp chứng từ
kế toán cùng
loại
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
Máy vi tính
SỔ KẾ TOÁN
Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết
Báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán

quản trị
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Sổ Nhật ký
chung
Sổ Nhật ký đặc
biệt
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ tổng hợp chi
tiết
Sổ cái
Chứng từ gốc
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Báo cáo thực tập tốt nghiệp





Trường ĐH Kinh tế & Quản trị
KD
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ,

xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính
theo các bảng, biểu đuợc thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin kế toán được tự
động cập nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ cái và Sổ Nhật ký chung,…) và
các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
SV: Nguyễn Thị Thanh Thảo -19- Lớp: K6-KTTHA
Báo cáo thực tập tốt nghiệp





Trường ĐH Kinh tế & Quản trị
KD
Hình ảnh 2.1: Giao diện phần mềm kế toán AC soft
Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện
các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số
liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo
chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế
toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với BCTC sau khi đã in
ra giấy. Thực hiện các thao tác để in BCTC theo quy định. Đồng thời, cuối
tháng, cuối năm sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng
thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán.
• Chế độ kế toán áp dụng: Công ty vận dụng chế độ kế toán hiện hành
được ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ tài chính
• Hệ thống tài khoản: Công ty cổ phần Tiến Thành áp dụng hệ thống tài
khoản được ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006
của Bộ trưởng Bộ tài chính và các thông tư bổ sung. Các tài khoản được mở
SV: Nguyễn Thị Thanh Thảo -20- Lớp: K6-KTTHA

Báo cáo thực tập tốt nghiệp





Trường ĐH Kinh tế & Quản trị
KD
chi tiết theo yêu cầu quản lý của Công ty.
• Niên độ kế toán của công ty: Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ
ngày 01 tháng 01, kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
• Kỳ hạch toán: Công ty tiến hành hạch toán theo từng tháng.
• Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Công ty sử dụng đồng
Việt Nam để hạch toán kế toán. Đối với ngoại tệ, Công ty sử dụng tỷ giá của
Ngân hàng công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để quy đổi ra đồng Việt
Nam.
• Về thuế: Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Hàng tháng, Công ty đều lập tờ khai thuế GTGT để nộp cho Cục thuế tỉnh
Bắc Ninh.
• Đối với tài sản cố định (TSCĐ): Công ty áp dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng. Thời gian khấu hao được xác định theo khung thời
gian khấu hao quy định tại Quyết định số 203/2009/QĐ-BTC, cụ thể như sau:
Biểu số 2.1: Khung thời gian khấu hao TSCĐ
Nhóm tài sản Năm
- Nhà cửa 5 – 9 năm
- Máy móc thiết bị 5 – 12 năm
- Phương tiện vận tải 5 – 10 năm
- Thiết bị dụng cụ quản lý 3 – 5 năm
(Nguồn số liệu: Bộ phận Tài chính kế toán)
• Đối với hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương

pháp kê khai thường xuyên, đánh giá trị giá hàng nhập kho theo giá gốc, đánh
giá trị giá hàng xuất kho theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập, xuất.
• Hệ thống sổ kế toán: Công ty sử dụng các sổ sách, chứng từ sau: Nhật
ký chung, Sổ cái, sổ, thẻ chi tiết cho các tài khoản.
• Hệ thống báo cáo tài chính: Trên cơ sở hệ thống báo cáo tài chính theo
quy định của Nhà nước, Công ty cổ phần Tiến Thành lập các báo cáo tài
chính sau:
Bảng cân đối kế toán Mẫu B01 – DN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu B02 – DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Mẫu B03 – DN
SV: Nguyễn Thị Thanh Thảo -21- Lớp: K6-KTTHA
Báo cáo thực tập tốt nghiệp





Trường ĐH Kinh tế & Quản trị
KD
Thuyết minh báo cáo Tài chính Mẫu B09 – DN
2.1.3. Quan hệ phòng kế toán với các phòng chức năng khác
 Nhiệm vụ của phòng kế toán đối với các phòng ban khác
- Tổ chức tổng hợp xác minh, cung cấp số liệu thực hiện trong đơn vị
theo quy định để phục vụ công tác kế toán hoá, công tác quản lý các phòng
ban.
- Tham gia ý kiến với các phòng ban có liên quan trong việc lập kế
hoạch về từng mặt và kế hoạch tổng hợp của đơn vị.
- Hướng dẫn, kiểm tra các phòng ban liên quan thực hiện đầy đủ các
chứng từ ghi chép ban đầu, mở sổ sách cần thiết về hạch toán nghiệp vụ - kỹ

thuật theo đúng chế độ, phuơng pháp quy định của nhà nước.
- Thông qua công tác Kế toán – Thống kê và phân tích kinh tế mà giúp
giám đốc kiểm tra việc thực hiện các chế độ quản lý Kinh tế - Tài chính của
các phòng ban.
 Các phòng ban có nhiệm vụ
- Thu thập ghi chép tổng hợp số liệu thuộc phần việc do mình phụ trách.
Lập các báo cáo thống kê được phân công và gửi cho phòng kế toán và chịu
trách nhiệm về sự chính xác, trung thực của số liệu.
- Cung cấp cho phòng kế toán các định mức tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật, các
dự toán chi phí, các danh mục vật liệu, sản phẩm. Để tiến hành hạch toán và
kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch, định mức, tiêu chuẩn đó.
- Cung cấp cho phòng kế toán các tài liệu, số liệu cần thiết cho công tác
hạch toán kế toán và kiểm tra công tác thông tin kinh tế.
- Thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán có liên quan và chịu sự kiểm tra,
giám sát của kế toán trưởng về việc chấp hành các chế độ kinh tế tài chính.
2.1.4. Các phần hành kế toán chính
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ;
SV: Nguyễn Thị Thanh Thảo -22- Lớp: K6-KTTHA
Báo cáo thực tập tốt nghiệp





Trường ĐH Kinh tế & Quản trị
KD
- Kế toán TSCĐ;
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương;
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm;
- Kế toán toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm;

- Kế toán các phần hành khác.
2.2. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
2.2.1. Đặc điểm vật tư và công tác quản lý
 Phân loại nguyên vật liệu
Do nhu cầu kế hoạch sản xuất là rất linh động nên sự biến động của NVL
là thường xuyên liên tục. Vì vậy, để quản lý chặt chẽ và có hiệu quả, cần thiết
phải tiến hành phân loại NVL. Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu
trong sản xuất, vật liệu sử dụng tại Nhà máy được chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính của công ty là: giấy lề, giấy kraft, bột giấy,…
- Nguyên vật liệu phụ: sút (NaOH), bột sắn, ghim kẹp,…
- Các loại năng lượng nhiên liệu của công ty bao gồm: than, dầu Diezen,
dầu nhớt,…
 Tình hình quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty
Nguyên vật liệu ở Công ty được theo dõi cả về giá trị và hiện vật. Việc
theo dõi sẽ do phòng vật tư trực tiếp đảm nhận.
Để thuận tiện cho việc theo dõi và bảo quản vật tư được phân theo từng
loại riêng. Thủ kho sẽ chịu trách nhiệm theo dõi về mặt số lượng còn kế toán
theo dõi về mặt giá trị. Mỗi khi vật tư nhập hay xuất đều đảm bảo đầy đủ giấy
tờ hợp lệ.
Việc thu mua vật tư sẽ do bộ phận vật tư chịu trách nhiệm lên kế hoạch
thu mua. Tuy nhiên, trong trường hợp cần vật tư để phục vụ sản xuất mang
tính đột xuất thì xưởng sản xuất đề xuất với bộ phận vật tư để bộ phận vật tư
lập phiếu yêu cầu mua vật tư sau đó trình Giám đốc xét duyệt để tiến hành
mua vật tư kịp thời đúng yêu cầu.
SV: Nguyễn Thị Thanh Thảo -23- Lớp: K6-KTTHA
Báo cáo thực tập tốt nghiệp






Trường ĐH Kinh tế & Quản trị
KD
Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất của công ty, bộ phận vật tư
chịu trách nhiệm mua vật tư. Mỗi đơn vị giao hàng đến, bộ phận vật tư sẽ chịu
trách nhiệm kiểm tra vật tư trước khi nhận hàng và đưa vào kho. Sau khi kiểm
tra thấy vật tư đảm bảo theo quy cách đúng đơn đặt hàng thủ kho sẽ tiến hành
nhận hàng và ghi phiếu nhập kho vật tư.
Khi xuất vật tư để sản xuất thủ kho sẽ theo dõi việc xuất những vật tư
được lưu trong kho. Mỗi đơn vị vật tư được xuất sẽ được thủ kho ghi chép
vào sổ theo dõi vật tư theo mẫu quy định tại bộ phận vật tư.
2.2.2. Thủ tục nhập và xuất nguyên vật liệu
 Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu
Thủ tục nhập nguyên vật liệu được tiến hành theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.4: Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu
(Nguồn số liệu: Bộ phận Tài chính kế toán)
Bộ phận cung cấp vật tư căn cứ vào kế hoạch mua hàng và hợp đồng
mua hàng đã ký kết để tiến hành mua hàng. Khi hàng về đến nơi nếu xét thấy
cần thiết có thể lập Ban kiểm nghiệm vật tư sau đó đánh giá hàng mua về mặt
số lượng, chất lượng và quy cách. Căn cứ vào kết quả kiểm nghiệm Ban kiểm
nghiệm lập “Biên bản kiểm nghiệm vật tư” sau đó, bộ phận cung cấp hàng lập
Phiếu nhập kho trên cơ sở hóa đơn và biên bản sẽ ghi số lượng thực nhập vào
phiếu nhập, giao cho thủ kho làm thủ tục nhập kho. Trường hợp phát hiện
thừa, thiếu sai quy cách, phẩm chất thủ kho phải báo cáo cho bộ phận cung
cấp và cùng với người giao lập biên bản. Hàng ngày, thủ kho chuyển giao
phiếu nhập cho kế toán vật tư làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
SV: Nguyễn Thị Thanh Thảo -24- Lớp: K6-KTTHA
NVL
mua về
Kiểm định

số lượng và
chất lượng
Biên bản kiểm định có
xác nhận của Giám đốc,
thủ kho và BP kỹ thuật.
Nhập
kho
Báo cáo thực tập tốt nghiệp





Trường ĐH Kinh tế & Quản trị
KD
- Đối với vật liệu mua về nhập kho, kế toán hạch toán theo giá trị thực tế:
Giá mua
nguyên vật
liệu
=
Giá thanh toán
với người bán
(Không có VAT)
+
Chi phí phát
sinh trong quá
trình mua
hàng
-
Các khoản chiết

khấu TM, giảm
giá được hưởng
 Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu
Sơ đồ 2.5: Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu

(Nguồn số liệu: Bộ phận Tài chính kế toán)
Căn cứ vào Phiếu xuất kho, thủ kho xuất vật tư và ghi sổ thực xuất vào
phiếu xuất sau đó ghi số lượng xuất và tồn của từng loại vật tư vào thẻ kho.
Hằng ngày thủ kho chuyển phiếu xuất cho kế toán vật tư, kế toán tính giá
hoàn chỉnh phiếu xuất để lấy số liệu ghi vào sổ.
- Đối với nguyên vật liệu xuất kho để sản xuất kế toán hạch toán theo
phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập, xuất:
2.2.3. Chứng từ, sổ sách sử dụng
Để hạch toán kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ công ty sử dụng các
loại chứng từ, sổ sách sau:
- Phiếu nhập kho, xuất kho
- Bảng phân bổ khấu hao công cụ, dụng cụ
- Số chi tiết vật liệu công cụ, dụng cụ
- Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật tư
- Sổ cái tài khoản 152, 153.
SV: Nguyễn Thị Thanh Thảo -25- Lớp: K6-KTTHA
Bảng định mức, dự trù, biên
bản sự việc được phê duyệt
Kiểm nhận đúng số
lượng và chất lượng
Xuất kho
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập

Lượng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập

×