Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

thực trạng của doanh nghiệp vừa và nhỏ, những chính sách cơ bản của nhà nước ta và một số kiến nghị của bản thân.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.4 KB, 20 trang )

Nguyễn Văn Vinh Đề án môn học
Lời nói đầu
Một quốc gia hùng mạnh, vững chắc thì trớc hết các phần tử trong quốc gia
đó phải phát triển mạnh mẽ và vững chắc. Mà các phần tử kinh tế chủ yếu của
mỗi quốc gia là các doanh nghiệp bao gồm: Các doanh nghiệp lớn và các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Cho nên quốc gia nào muốn có nền kinh tế phát triển mạnh
mẽ thì cần có những chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển của các doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp vừa và nhỏ mói riêng.
Đối với Việt Nam ta thì chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nó đã
góp phần to lớn trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc. Các
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam đã góp phần rất lớn trong việc giải quyết
công văn việc làm và tăng tổng sản phẩm quốc gia. Tuy sinh sau đẻ muộn nhng
các doanh nghiệp vừa và nhỏ ( sau 1986 là chủ yếu ) ở nớc ta đã chứng tỏ đợc sự
cần thiết của mình trong sự nghiệp phát triển đất nớc. Nhà nớc ta đã thấy đợc tầm
quan trọng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên đã có một số chính sách cơ bản
nhằm thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (đợc trình bày
trong bài viết)
Trong bài viết này em đã nêu lên thực trạng của doanh nghiệp vừa và nhỏ,
những chính sách cơ bản của nhà nớc ta và một số kiến nghị của bản thân. Trong
bài viết chắc không thể tránh khỏi những khuyết điểm do thiếu kinh nghiệm thực
tế. Có gì sơ suất mong thầy giáo Trần Chu Toàn cho em nhận xét.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Chu Toàn đã hớng dẫn em hoàn
thành bài viết này.
Những giải pháp vĩ mô nhằm phát triển DNVvN ở Việt Nam
Nguyễn Văn Vinh Đề án môn học
Nh vậy trớc hết ta phải định nghĩa đợc doanh nghiệp vừa và nhỏ là doanh
nghiệp nh thế nào?
ở Việt Nam ta, cho đến nay vẫn cha có văn bản pháp lý qui định cụ thể:
chỉ tiêu và tiêu chuẩn đánh giá doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vào những năm 60-70
trong công nghiệp có chia thành 5 loại doanh nghiệp căn cứ vào các chỉ tiêu; giá
trị tổng sản lợng, tổng số công nhân, cơ quan chủ quản là Trung ơng hay địa ph-


ơng, yêu cầu phức tạp của quản lý. Phân chia thành 5 loại nh vậy chủ yếu nhằm
phục vụ cho bộ máy quản lý. Mấy năm gần đây một số cơ quan và một số nhà
nghiên cứu đã đa ra các chỉ tiêu và tiêu chuẩn cụ thể để phận loại doanh nghiệp
vừa và nhỏ có thể kể ra các phân loại đó là:
- Ngân hàng công thơng hoạt động cho vay tín dụng đối với các qui định
rằng, doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có vốn từ 5- 10 tỷ đồng với lao động từ
500- 1000 ngời. Doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có vốn dới 5 tỷ đồng và lao
động dới 500 ngời.
- Nhiều nhà nghiên cứu lại cho rằng, trong khu vực sản xuất và xây dựng,
doanh nghiệp có vốn dới 1 tỷ đồng và số lao động dới 100 ngời là doanh nghiệp
nhỏ, còn lại vốn từ 500 xuống 100 là doanh nghiệp vừa. Còn trong khu vực thơng
mại, dịch vụ, doanh nghiệp có vốn từ 500 triệu đồng đến 5 tỷ đồng và số lao động
từ 50 đến 250 là doanh nghiệp vừa.
Nhng chung qui lại các chỉ tiêu để phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta
cho tất cả các ngành và các thời kỳ khác nhau nên đồng thời sử dụng 3 chỉ tiêu để
phân loại qui mô doanh nghiệp ở nớc ta đó là:
1-Tổng số vốn của doanh nghiệp (bao gồm vốn cố định và vốn lu động).
2-Tổng số lao động thờng xuyên của doanh nghiệp.
3-Tổng doanh thu (Tổng sản lợng hiện vật/năm).
Những giải pháp vĩ mô nhằm phát triển DNVvN ở Việt Nam
Nguyễn Văn Vinh Đề án môn học
Nếu chỉ dùng một chỉ tiêu là sẽ không phản ánh chính xác qui mô doanh
nghiệp. Ví dụ: Doanh nghiệp may với số lao động là 2000 ngời có thể xếp vào
loại lớn vì vốn lớn. Hoặc với các doanh nghiệp trong cùng một ngành sản xuất
cùng một mặt hàng doanh nghiệp nào đó có tổng sản lợng lớn hơn thì qui mô lớn
hơn. Nhng dù sao đi nữa Nhà nớc cần phải có qui định về mặt pháp lý; chỉ tiêu
đánh giá và tiêu chuẩn cụ thể để phân việt doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trên cơ sở
tiêu chuẩn khung đó, các ngành và lĩnh vực sẽ có qui định cụ thể phù hợp với
ngành và lĩnh vực của ngành mình quản lý.
Để đi sâu vào tìm hiểu vai trò, thực trạng của doanh nghiệp vừa và nhỏ,

chúng ta tìm hiểu xem tính tất yếu khách quan của sự xuất hiện, tồn tại và phát
triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Lịch sử ra đời và phát triển nền sản xuất hàng
hoá gắn liền với sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp. Giai đoạn tiền
sử (C.Mác gọi là sản xuất hàng hoá giản đơn) không có sự phân biệt giữa giới chủ
và ngời thợ. Ngời sản xuất hàng hoá vừa là ngời sở hữu các t liệu sản xuất, vừa là
ngời lao động trực tiếp, vừa là ngời điều khiển (quản lý) công việc của mình, vừa
là ngời trực tiếp mang sản phẩm ra trao đổi. Đó là loại doanh nghiệp (DN) cá thể
hay còn gọi là doanh nghiệp cực nhỏ. Trong thời kỳ hiện đại, thông thờng đại đa
số những ngời trởng thành để đi làm việc đợc, đều muốn thử sức mình trong nghề
kinh doanh. Với một số vốn trong tay ít ỏi, với một trình độ tri thức nhất định
lĩnh hội đợc trong các trờng chuyên nghiệp, bắt đầu khởi nghiệp, phần lớn họ đều
thành lập doanh nghiệp nhỏ chỉ của riêng mình, tự sản xuất kinh doanh. Trong
kinh doanh một số ngời giàu lên nhờ sự nhanh nhạy và tháo vát họ lại mở rộng
qui mô sản xuất, kinh doanh, đến một lúc nào đó, lực lợng của gia đình không
đảm đơng hết các công việc và phải thuê ngời làm và họ trở thành ông chủ. Bên
cạnh đó một số ngời làm ăn thua lỗ, buộc phải bán dần tài sản của mình và có khi
phải đi làm thuê cho ngời khác. Những ngời đã trở thành ông chủ ban đầu họ và
những ngời thợ, những ngời thợ mới đầu thờng là bà con, họ hàng và láng giềng,
Những giải pháp vĩ mô nhằm phát triển DNVvN ở Việt Nam
Nguyễn Văn Vinh Đề án môn học
về sau họ mở rộng đến những ngời xa xứ và ông chủ chỉ đứng ra chỉ đạo, quản lý
thợ. Loại hình doanh nghiệp này thờng đợc các học giả xếp vào loại hình doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Nền kinh tế của một quốc gia là do tổng thể các doanh nghiệp lớn, bé tạo
thành. Phần đông các doanh nghiệp lớn trởng thành, phát triển từ doanh nghiệp
vừa và nhỏ và thông qua liên kết với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để công
nghiệp hoá - hiện đại hoá và đa đất nớc tiến lên, không thể không có các doanh
nghiệp lớn, vốn nhiều, kỹ thuật hiện đại làm nòng cốt trong từng ngành, nhằm tạo
ra sức mạnh để có thể cạnh tranh thắng lợi trên thị trờng quốc tế. Ngoài việc xây
dựng các doanh nghiệp lớn là cần thiết chúng ta còn phải thực hiện những biện

pháp để tăng khả năng tích tụ và tập trung của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo
điều kiện cho chúng có thể nhanh chóng vơn lên trở thành những doanh nghiệp
lớn. Sự kết hợp các loại qui mô doanh nghiệp trong từng ngành, cũng nh trong
toàn nền kinh tế, trong đó nhấn mạnh đến doanh nghiệp vừa và nhỏ với công
nghệ hiện đại, thích hợp nhằm thu hút nhiều lao động là phù hợp với xu thế
chung và phù hợp với điều kiện xuất phát điểm về kinh tế xã hội của nớc ta hiện
nay. Vì vậy phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ là phơng hớng chiến lợc quan
trọng của quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá ở Việt Nam.
Nh vậy doanh nghiệp vừa và nhỏ có những lợi thế và bất lợi nào? Trớc tiên
chúng ta xét lợi thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ gắn liền với các công nghệ trung gian, là cầu nối
giữa công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại. Chúng có qui mô nhỏ có
tính năng động, linh hoạt, tự do sáng tạo trong kinh doanh. Doanh nghiệp vừa và
nhỏ dễ dàng và nhanh chóng đổi mới thiết bị công nghệ thích ứng với cuộc cách
mạng khoa học công nghệ hiện đại. Doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ cần lợng vốn
đầu t ban đầu ít, hiệu quả cao, thu hồi vốn nhanh. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có tỷ
suất vốn đầu t trên lao động thấp hơn nhiều doanh nghiệp lớn. Cho nên chúng có
Những giải pháp vĩ mô nhằm phát triển DNVvN ở Việt Nam
Nguyễn Văn Vinh Đề án môn học
hiệu suất tạo việc làm cao hơn. Hệ thống tổ chức sản xuất và quản lý ở các doanh
nghiệp vừa và nhỏ gọn nhẹ, linh hoạt, công tác điều hành mang tính trực tiếp.
Quan hệ giữa nngời quản lý với ngời lao động khá chặt chẽ. Sự đình trệ, thua lỗ,
phá sản của các doanh nghiệp vừa và nhỏ có ảnh hởng rất ít hoặc không gây nên
khủng hoảng kinh tế- xã hội, đồng thời ít chịu ảnh hởng bởi các cuộc khủng
hoảng kinh tế dây chuyền.
Bên cạnh những lợi thế quan trọng, doanh nghiệp vừa và nhỏ có những bất
lợi so với doanh nghiệp lớn nh: nguồn vốn tài chính hạn chế. Cơ sở vật chất kĩ
thuật, trình độ thiết bị công nghệ thờng yếu kém, lạc hậu. Khả năng tiếp cận
thông tin và tiệp thị của các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị hạn chế rất nhiều. Trình
độ quản lý ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn hạn chế. Doanh nghiệp vừa và nhỏ

có năng suất lao động và sức cạnh tranh kinh tế thấp hơn nhiều so với các doanh
nghiệp lớn.
Đối với Việt Nam chúng ta, doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí vai trò tác
động kinh tế xã hội rất lớn đó là: Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm đa số về mặt số
lợng trong tổng số các cơ sở sản xuất kinh doanh và ngày càng gia tăng mạnh. ở
hầu hết các nớc, số lợng các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng trên dới
90% tổng số các doanh nghiệp. Tốc độ gia tăng số lợng các doanh nghiệp vừa và
nhỏ nhanh hơn các doanh nghiệp lớn. Nớc ta hiện nay cha có số liệu thống kê
chính xác các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhng hầu hết các nghiên cứu đều cho
rằng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam chiếm khoảng 80-90% số doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò quan trọng trong sự tăng trởng
của nên kinh tế. Chúng góp phần quan trọng vào sự gia tăng thu nhập quốc dân
của các nớc trên thế giới, bình quân chiếm khoảng 50% GDP ở mỗi nớc. Việt
Nam, theo đánh giá của viện nghiên cứu Trung Ương, thì hiện nay, khu vực
Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng 24% GDP. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có
tác động lớn vào kinh tế xã hội đó là giải quyết một số lợng lớn chỗ làm việc
Những giải pháp vĩ mô nhằm phát triển DNVvN ở Việt Nam
Nguyễn Văn Vinh Đề án môn học
cho dân c, làm tăng thêm thu nhập cho ngời lao động góp phần xoá đói giảm
nghèo. ở hầu hết các nớc, doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo việc làm cho khoảng 50-
80% lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ. Đặc biệt trong nhiều thời
kỳ, các doanh nghiệp lớn sa thải công nhân thì khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ
lại thu hút thêm nhiều lao động hoặc có tốc độ thu hút lao động mới cao hơn
doanh nghiệp lớn. Việt Nam thì số lao động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong các lĩnh vực phi nông nghiệp hiện có 7,8 triệu ngời chiếm 79,2% tổng số
lao động phi nông nghiệp và chiếm 22,5% lực lợng lao động của cả nớc (theo
Viện nghiên cứu Trung Ương). Các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng góp phần làm
năng động nền kinh tế trong cơ chế thị trờng. Do lợi thế của qui mô nhỏ là năng
động, linh hoạt, sáng tạo trong kinh doanh, cùng với hình thức tổ chức kinh
doanh có sự kết hợp chuyên môn hoá và đa dạng hoá mềm dẻo, hoà nhịp với đòi

hỏi uyển chuyển của nền kinh tế thị trờng, cho nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ
có vai trò to lớn góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ chế thị trờng. Khu
vực doanh nghiệp vừa và nhỏ thu hút đợc khá nhiều vốn trong dân c. Do tính chất
nhỏ lẻ, dễ phân tán đi sâu vào các ngõ ngách và yêu cầu số lợng vốn ban đầu
không nhiều, cho nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò rất lớn trong việc
thu hút các nguồn vốn nhỏ lẻ, nhàn rỗi trong các tầng lớp dân c đầu t vào sản
xuất kinh doanh. Chúng tạo lập dần tập quán đầu t vào sản xuất kinh doanh và
hình thành khu vực mồi cho việc thực hiện có kết quả vấn đề huy động vốn
của dân c theo luật khuyến khích đầu t trong nớc. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ
có vai trò to lớn trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt đối với khu vực
nông thôn. Hơn nữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần đáng kể vào việc thực
hiện đô thị hoá phi tập trung. Sự phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông
thông sẽ thu hút ngời lao động thiếu hoặc cha có việc làm và có thể thu hút số l-
ợng lớn lao động thời vụ trong các kỳ nông nhàn vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, rút dần số lợng lao động nông nghiệp sang công nghiệp và làm việc ngay
tại quê hơng. Và nó hình thành khu tập trung là quá trình đô thị hoá phi tập trung.
Những giải pháp vĩ mô nhằm phát triển DNVvN ở Việt Nam
Nguyễn Văn Vinh Đề án môn học
Cuối cùng các doanh nghiệp vừa và nhỏ là nơi ơm mầm các tài năng kinh doanh,
là nơi đào tạo, rèn luyện các nhà doanh nghiệp làm quen với môi trờng kinh
doanh. Bắt đầu từ kinh doanh qui mô nhỏ và thông qua điều hành quản lý kinh
doanh quy mô vừa và nhỏ, một số nhà doanh nghiệp sẽ trởng thành lên thành
những nhà doanh nghiệp lớn tài ba, biết đa doanh nghiệp của mình nhanh chóng
phát triển. Các tài năng kinh doanh sẽ đợc ơm mầm từ các doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
Qua những lý luận ở trên chúng ta đã biết đợc doanh nghiệp vừa và nhỏ có
một vị trí rất quan trọng và vai trò rất lớn trong phát triển kinh tế xã hội của
một đất nớc. Vậy thực trạng phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam trong những năm qua nh thế nào?
Từ năm 1996 lại đây nhờ tác động tích cực của chủ trơng, các luật và phát

triển kinh tế nhiều thành phần nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ bớc sang giai
đoạn phát triển mới. Đó là giai đoạn không chỉ có sự tăng lên về số lợng các
doanh nghiệp vừa và nhỏ mà là có sự cơ cấu lại doanh nghiệp vừa và nhỏ, là sự
phát triển gắn với thị trờng hơn, hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc nâng cao hơn,
vai trò vị trí của nó trong nên kinh tế quốc dân đợc nâng cao hơn. Và bớc đầu đã
đạt đợc một số thành tựu đó là:
Số lợng các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc loại hình công ty t nhân, công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty liên doanh với nớc ngoài tăng
lên nhanh. Năm 1986 cả nớc gần nh không có doanh nghiệp t nhân nào nhng đến
tháng 12/1994 cả nớc có 13.772 doanh nghiệp t nhân, 5.120 công ty trách nhiêm
hữu hạn, 133 công ty cổ phần, tỷ trọng giá trị tổng sản lợng công nghiệp tăng từ
15,6% (1986) lên 27,5% (1994). Các doanh nghiệp vừa và nhỏ mới ra đời ở nớc
ta, từ năm 1986 đến nay phần lớn là các doanh nghiệp t nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty liên doanh. Nhiều doanh nghiệp t nhân,
công ty trách nhiệm hữu hạn đợc hình thành trên cơ sở sắp xếp lại sản xuất, đổi
Những giải pháp vĩ mô nhằm phát triển DNVvN ở Việt Nam
Nguyễn Văn Vinh Đề án môn học
mới cơ chế quản lý doanh nghiệp Nhà nớc và hợp tác xã. Qua điều tra 100 chủ
doanh nghiệp t nhân ở Hà Nội và 200 chủ doanh nghiệp t nhân đã từng là cán bộ
công nhân viên của Nhà nớc (ở Hà Nội 63%, ở Thành phố HCM 48%). Nhiều
doanh nghiệp vừa và nhỏ đã chuyển hớng mặt hàng, chuyển hớng điều kiện theo
nguyên tắc kế hợp chuyên môn hoá với đa dạng hoá trên cơ sở đổi mới công
nghệ, tăng cờng liên doanh, liên kết làm cho sản xuất kinh doanh thích hợp với
thị trờng tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tổ chức sản xuất và tổ chức
quản lý đối với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, đã có
đổi mới theo hớng: Gắn với thị trờng, tạo đợc động lực phát triển, thiết thực, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc khu vực
Nhà nớc đợc chủ động sản xuất xuất kinh doanh hơn trong nớc. Nhng bên cạnh
những thành tựu vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề đó là:
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều gặp vòng các khó khăn trở ngại chi phối

và gây ảnh hởng nhân quả cho nhau. Đó là: thị trờng hạn hẹp, không ổn định, vốn
ít, kĩ thuật công nghệ lạc hậu. Không có thị trờng nên không có nhu cầu đầu t và
đổi mới công nghệ. Vốn ít không đổi mới công nghệ nêu khả năng cạnh tranh sản
phẩm kém. Do đó không có thị trờng. Trong số các doanh nghiệp đợc hỏi về khó
khăn có 68,57% cho là khó khăn do thiếu vốn, 37,62% cho là khó khăn bởi
không có thị trờng. Phát triển và đổi mới các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn mang
tính tự phát và còn nhiều lúng túng. Nguyên nhân của tồn tại yếu kém trên, một
phần là do hạn chế về năng lực bản thân doanh nghiệp vừa và nhỏ, phần quan
trọng hơn là do cha có môi trờng kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Biểu hiện trên các mặt: Thiếu chính sách riêng cho doanh nghiệp vừa và
nhỏ, sự giúp đỡ của Nhà nớc tuy đã có nhng cha nhiều. Vì vậy để giải quyết khó
khăn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ và thúc đẩy sự phát triển của các doanh
nghiệp này Nhà nớc phải có những chính sách vĩ mô đúng đắn để tạo thuận lợi
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ nh: Tập hợp các giải pháp gồm: Chính sách tạo
Những giải pháp vĩ mô nhằm phát triển DNVvN ở Việt Nam

×