SỐC PHẢN VỆ
I. ĐỊNH NGHĨA:
Sốc phản vệ là tình trạng lâm sàng xuất hiện đột ngột do hậu quả của
sự kết hợp kháng nguyên với các thành phần miễn dịch IgE trên bề mặt tế
bào ưa kiềm và các đại thực bào gây giải phóng các chất như histamin,
leukotrienes và các hoá chất trung gian khác. Hậu quả của tình trạng này
là tăng tính thấm thành mạch, giãn mạch, co thắt các cơ trơn tiêu hoá, hô
hấp gây ra bệnh cảnh lâm sàng của sốc phản vệ.
II. CÁC LƯU Ý
Là một một cấp cứu được thực hiện ngay tại chỗ
Sốc phản vệ luôn có nguy cơ xuất hiện trở lại trong nhiều giờ sau
do vậy cần được theo dõi tối thiểu 48 giờ ở khoa hồi sức hoặc khoa
cấp cứu sau khi đã được xử trí tại chỗ
Adrenalin là thuốc cơ bản, đầu tay để điều trị sốc phản vệ
III. SINH LÍ BỆNH
Là hậu quả của phản ứng miễn dịch giữa kháng nguyên xâm nhập
vào cơ thể với IgE trên bề mặt tế bào ưa kiềm và các đại thực bào
Phản ứng kết hợp kháng nguyên – kháng thể này gây giải phóng
các hoá chất trung gian vào trong hệ thống tuần hoàn như histamin,
leucotrien, prostaglandin…
Các hoá chất trung gian gây ra
– Tình trạng sốc do:
Tăng tính thấm thành mạch → thoát mạch
Giãn mạch
– Các triệu chứng hô hấp: do hiện tượng co thắt, phù nề và tăng
tiết dịch
IV. NGUYÊN NHÂN
1. Do thuốc
Kháng sinh penicillin, streptomycin,
Các thuốc khác: vitamin C, thuốc gây tê Lidocain, thuốc cản quang
có iốt
2. Các sản phẩm của máu:
Hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, gama globuline.
Đặc biệt là trường hợp truyền nhầm nhóm máu.
3. Dùng các kháng độc tố: bạch hầu, uốn ván, huyết thanh kháng nọc rắn
4. Nọc của các sinh vật và côn trùng cắn: ong, côn trùng đốt
5. Thực phẩm: dứa, tôm, cua, nhộng….
V. LÂM SÀNG
1. Độ nặng của sốc phụ thuộc vào mức độ nhạy cảm của từng cá thể,
số lượng và tốc độ hấp thu các kháng nguyên. Ngoài ra mức độ
nặng của sốc phản vệ còn phụ thuốc vào thời gian và thái độ xử trí
đúng.
2. Triệu chứng: xuất hiện ngay hoặc rất sớm (vài giây, vài phút, vài
giờ) sau khi tiếp xúc với các tác nhân gây dị ứng.
Tình trạng sốc: huyết áp tụt, mạch nhanh nhỏ ( >120lần/phút).
Biểu hiện ngoài da: Da xung huyết đỏ, mẩn ngứa khu trú sau
lan rộng ra toàn thân, nổi mề đay, phù Quink (phù quanh mao
quản ngoại vi).
Triệu chứng hô hấp: tuỳ mức độ nhạy cảm của mỗi cá thể mà
có các biểu hiện khác nhau
–Tức ngực khó thở.
–Co thắt phế quản giống như hen: Khó thở ra, nghe có ran rít
hai bên phổi. tính
–Tăng tiết dịch phế quản.
–Tăng tính thấm thành mạch → thoát dịch vào trong lòng phế
nang → có thể gây phù phổi.
–Khó thở thanh quản (do co thắt và phù nề thanh quản).
Các triệu chứng tiêu hoá như đau bụng, buồn nôn, nôn, ỉa
chảy thường gặp do co thắt cơ trơn ống tiêu hoá
VI. XỬ TRÍ
1. Thuốc và trang thiết bị cần thiết
Adrenalin ống 1mg/1ml
Nước cất 10ml.
Corticoide: methylprednisolon hoặc Depersolon.
Dịch truyền NaCl 0,9%, Ringer lactate, Haesteril.
Bóng bóp ambu, mặt nạ, ống nội khí quản, bơm xịt Salbutamul
hoặc Terbutalin
2. Xử trí cấp cứu
2.1. Tại chỗ
Ngừng ngay tiếp xúc với dị nguyên (thuốc đang dùng tiêm, uống,
bôi, nhỏ mắt, mũi).
Đặt bệnh nhân nằm tại chỗ, đầu thấp, thở oxy
Adrenalin là thuốc cơ bản để chống sốc phản vệ:
Ống 1mg/1ml ( 1/1000). Dùng ngay sau khi bị sốc phản vệ.
- Đường dùng: Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp.
- Người lớn: 0,5-1 ống
- Trẻ em: Pha loãng 1 ống với 9ml nước cất thành 10ml (dung
dịch 1/10.000) sau đó tiêm 0,1ml/kg cân nặng, không quá
0,3mg.
- Có thể tính liều Adrenalin 0,01mg/kg cân nặng cho cả trẻ em và
người lớn.)
- Tiêm nhắc lại như trên sau 10 - 15 phút cho đến khi có huyết áp
trở lại. (Theo dõi huyết áp 10 - 15 phút/lần).
- Nếu sốc nặng có thể pha loãng 1/20 rồi tiêm tĩnh mạch bơm qua
nội khí quản hoặc màng nhẫn giáp.
2. Tại Bệnh viện
2.1. Xử trí suy hô hấp: tuỳ thuộc mức độ suy hô hấp của bệnh nhân
Thở ôxy qua mũi, mask
Nếu có tình trạng suy hô hấp nặng thì cần được đặt nội khí quản và
thở máy.
Trong trường hợp phù nề thanh môn nhiều không đặt được nội khí
quản thì mở khí quản cấp cứu hoặc chọc màng nhẫn giáp.
2.2. Thiết lập đường truyền tĩnh mạch Adrenalin
Để duy trì huyết áp
Bắt đầu 0,1µg/kg cân nặng/phút điều chỉnh theo huyết áp
2.3. Các thuốc khác: trong trường hợp có co thắt phế quản nhiều
truyền tĩnh mạch aminophylin 1mg/kg/giờ hoặc Terbutalin
0,2mcg/kg/ph. Có thể dùng Terbutalin 0,5mg tiêm dưới da ở người
lớn hoặc 0,2mg/10kg cân nặng đối với trẻ em (tiêm 6 - 8 giờ/lần).
Xịt họng hoặc khí dung Terbutalin hoặc salbutamol
2.4. Corticosteroide: Methylprednisolon 1mg/kg cân nặng tiêm tĩnh
mạch 4 giờ/lần hoặc Hydrocortisol hemisuccinat 5mg/kg cân nặng
4 giờ/lần.
2.5. Promethazin 0,5 - 1mg/kg cân nặng tiêm bắp hoặc tĩnh mạch.
2.6. Truyền dịch NaCl 0,9%. Truyền dịch cao phân tử hoặc dịch keo để
đảm bảo thể tích trong lòng mạch
2.7. Điều trị phối hợp
- Than hoạt 1g/kg cân nặng nếu dị nguyên qua đường tiêu hoá
- Băng ép chi phía trên chỗ tiêm hoặc đường vào của nọc độc.
VII. DỰ PHÒNG
Cần chú ý phòng sốc phản vệ bằng cách
- Hỏi kỹ tiền sử dị ứng
- Tránh tiếp xúc các yếu tố nguy cơ ở các bệnh nhân có tiền sử dị ứng
- Chuẳn bị sẵn sàng hộp chống sốc.