ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
TS.BS.Nguyễn Khoa Diệu Vân
MỤC TIÊU BÀI GIẢNG
1. Chẩn đoán xác định được bệnh đái tháo đường
2. Chẩn đoán và điều trị được các biến chứng mạn tính của bệnh ĐTĐ
3. Nắm được các loại thuốc điều trị ĐTĐ và các phương pháp điều trị
ĐTĐ
1. ĐẠI CƯƠNG
Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh rối loạn chuyển hóa mạn tính và gần như
không thể chữa khỏi được, là một trong những nguyên nhân chính gây tử
vong hoặc tàn phế sớm ở các nước phát triển, chủ yếu do các biến chứng tim
mạch. Tại Việt Nam, ĐTĐ nằm trong nhóm 4 bệnh có tốc độ phát triển
nhanh nhất và cũng gây thiệt hại nhiều nhất cho cả người bệnh và xã hội.
1.1. Định nghĩa: Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh rối loạn chuyển hoá do
nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên, đặc trưng của bệnh là tăng đường
máu mạn tính cùng với rối loạn chuyển hoá carbonhydrate, lipid, protid do
thiếu insulin tuyệt đối hoặc tương đối có kèm hoặc không kèm theo kháng
insulin ở các mức độ khác nhau.
1.2. Dịch tễ:
- Thế giới: Theo công bố của TCYTTG năm 1985 toàn thế giới có 30 triệu
người mắc ĐTĐ, năm 1994 là 98,9 triệu và ước tính đến năm 2010 có
khoảng 215,6 triệu người bị ĐTĐ. ĐTĐ được coi là 1 trong 3 bệnh có tốc
độ gia tăng nhanh nhất thế giới.
- Việt Nam: Qua điều tra tại 1 số thành phố lớn thấy tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ là
khá cao và cũng đang gia tăng nhanh chóng. Tại Hà nội, điều tra năm
1991 phát hiện tỉ lệ mắc ĐTĐ trong dân số trên 15 tuổi là 1,1% thì đến
năm 2000 tỉ lệ này tăng lên 2,42%, đặc biệt có nhiều vùng tỉ lệ mắc ĐTĐ
là trên 3%. Tại thành phố Hồ Chí Minh, tỉ lệ mắc ĐTĐ ở thời điểm năm
1993 là 2,52% dân số.
251
2. PHÂN LOẠI ĐTĐ VÀ CÁC RỐI LOẠN LIÊN QUAN:
2.1. Đái tháo đường type 1: chiếm khoảng 10% trong các nguyên nhân bị
ĐTĐ, là hậu qủa của phá huỷ tế bào bêta của tụy nguyên nhân do tự miễn.
Quá trình phá hủy diễn biến nhanh hay gặp ở trẻ con và lứa tuổi thanh thiếu
niên, diễn biến chậm thường ở người lớn (thể ĐTĐ tự miễn bắt đầu muộn).
ĐTĐ type1 đặc trưng bởi sự thiếu hụt insulin trầm trọng, phải sử dụng insulin
ngoại sinh để kiểm soát được đường máu, ngăn ngừa biến chứng hôn mê
nhiễm toan xêtôn và duy trì cuộc sống.
2.2. Đái tháo đường type 2: chiếm khoảng 90% trong các nguyên nhân bị
ĐTĐ. Bệnh thường gặp ở người lớn, tuy nhiên cũng có thể gặp ở một số bệnh
nhân trẻ tuổi. Béo phì, kháng insulin liên quan đến thiếu thiếu insulin tương
đối hoặc giảm tiết insulin là đặc trưng chính của ĐTĐ typ 2.
2.3. Các thể đặc biệt khác của ĐTĐ: bao gồm rối loạn tiết hoặc tác động
của insulin nguyen nhân do di truyền, các bệh lý tụy ngoại tiết ( viêm tụy
mạn, sỏi tụy ), cắt tụy, các bệnh lý nội tiết ( hội chứng Cushing, to đầu
chi ), do thuốc và các hội chứng khác.
2.4. Đái tháo đường thai nghén: chiếm khoảng 4% các trường hợp mang
thai, được định nghĩa là những trường hợp
ĐTĐ được phát hiện lần đầu tiên khi có thai (loại trừ các trường hợp ĐTĐ
đã biết từ trước khi có thai). ĐTĐ thai nghén có hậu quả xấu đến cả mẹ và
thai nhi nhưng thường không có triệu chứng gì nên phải làm nghiệm pháp
dung nạp Glucose vào tuần thứ 24 – 28 khi mang thai
2.5. Giảm dung nạp glucose ( IGT: impaired glucose tolerance) và rối
loạn đường huyết lúc đói ( IFG: impaired fasting glucose): là biểu hiện
của giai đoạn trung gian giữa dung nạp đường huyết bình thường và ĐTĐ.
Giảm dung nạp glucose và rối loạn đường huyết lúc đói thường phối hợp với
kháng insulin và là yếu tố nguy cơ trở thành ĐTĐ type2, ĐTĐ với các biến
chứng vi mạch và mạch lớn.
3. KHÁM LÂM SÀNG:
Khi thăm khám lần đầu tiên cho các BN nghi bị ĐTĐ cần thăm khám toàn
diện và tập trung vào 1 số biểu hiện đặc biệt liên quan đến nguy cơ mắc
bệnh ĐTĐ và các biến chứng mạn tính của ĐTĐ:
252
- Đo chiều cao và cân nặng, tính BMI. Thừa cân hoặc béo phì (BMI ≥ 23
kg/m
2
) là 1 yếu tố nguy cơ rõ rệt của ĐTĐ týp 2 và làm nặng thêm tình
trạng kháng insulin. Béo bụng (đánh giá bằng đo vòng bụng, hoặc tính tỉ
số vòng eo/ vòng hông) là 1yếu tố nguy cơ quan trọng với cả ĐTĐ, tăng
huyết áp, và bệnh mạch vành.
- Khám tim và hệ thống mạch ngoại vi (mạch cảnh, mạch mu chân, chày
sau )
- Đo huyết áp và kiểm tra xem có hạ huyết áp tư thế không.
- Khám mắt: phát hiện đục thuỷ tinh thể
- Khám răng, miệng, tuyến giáp
- Khám bụng
- Khám ngoài da: phát hiện các nhiễm trùng ngoài da
- Khám tay, chân: đặc biệt lưu ý tới nhiễm trùng, biến dạng bàn chân
- Khám thần kinh: gõ phản xạ gân xương, khám cảm giác rung, cảm giác tê
bì kiến bò nóng dát hoặc tình trạng mất cảm giác
- Khi hỏi bệnh cần đánh giá các yếu tố nguy cơ bị các biến chứng tim mạch
như thói quen vận động, hút thuốc lá, tình trạng tăng huyết áp, kết quả xét
nghiệm lipid máu, tiền sử gia đình.
4. XÉT NGHIỆM:
4.1. Đường máu (ĐM): Có giá trị chẩn đoán xác định bệnh ĐTĐ
4.2. Với những người trên 45 tuổi, nếu có ít nhất 1 yếu tố nguy cơ của
ĐTĐ thì nên được sàng lọc bằng nghiệm pháp dung nạp glucose đường
uống giúp chẩn đoán sớm ĐTĐ
4.3. Đường niệu: Không có giá trị chẩn đoán bệnh, có thể dùng để theo dõi
cho các BN ngoại trú nếu không có điều kiện theo dõi ĐH bằng máy
thử
4.4. Hemoglobin đường hoá (HbA1C): Chỉ có giá trị theo dõi kiểm soát
đường máu, không có giá trị chẩn đoán ĐTĐ
4.5. Protein niệu hoặc Microalbumin niệu: Có giá trị chẩn đoán sớm biến
chứng thận do ĐTĐ.
253
4.6. Các thành phần Lipid máu: phát hiện các rối loạn lipid máu đi kèm
với BN ĐTĐ
4.7. Làm điện tâm đồ, siêu âm tim (ở những nơi có điều kiện): phát hiện
các biến chứng tim mạch
4.8. Soi đáy mắt: nên khám định kỳ ở chuyên khoa mắt giúp chẩn đoán các
bệnh võng mạc của BN ĐTĐ
5. CHẨN ĐOÁN:
5.1. Chẩn đoán xác định ĐTĐ bằng định lượng đường huyết tương, theo
tiêu chuẩn của TCYTTG năm 1998:
- Hoặc ĐM tĩnh mạch lúc đói ≥ 7 mmol/l (126 mg/ dl) được xét nghiệm ít
nhất 2 lần. Được coi là đói nếu BN đã nhịn ăn ít nhất 8h.
- Hoặc ĐM tĩnh mạch sau ăn hoặc bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l (200 mg/ dl).
5.2. Chẩn đoán giảm dung nạp Glucose (GDNG) và ĐTĐ bằng nghiệm
pháp dung nạp Glucose đường uống (OGTT: Oral glucose tolerance test).
- Điều kiện: Trong 3 ngày trước đó, ăn đủ lượng carbonhydrate (> 200 g/
ngày), không dùng các thuốc làm tăng ĐM, không bị stress,không bị các
bệnh nhiễm trùng .
- Thực hiện: BN nhịn đói > 8h, cho uống 75g Glucose pha trong 250 ml
nước, uống trong 3 phút. Định lượng ĐM lúc đói và sau 2h.
- Nhận định kết quả:
Kết luận ĐM mao mạch
(mmol/l)
ĐM tĩnh mạch
(mmol/l)
ĐTĐ Đói
≥ 6,1 ≥ 7,0
Sau 2h
≥ 11,1 ≥ 11,1
GDNG Đói < 6,1 < 7,0
Sau 2h
≥ 7,8 ≥ 7,8
254
5.3. Chẩn đoán sơ bộ týp ĐTĐ:
Triệu chứng ĐTĐ typ 1 ĐTĐ typ 2
Tuổi
BMI
Đái nhiều, uống nhiều
Yếu mệt
Ăn nhiều và gày sút
Nhìn mờ
Ngứa, viêm nhiễm cơ quan sinh dục
Bệnh lý thần kinh ngoại biên
Không có triệu chứng
Đường máu
Ceton niệu
Biến chứng hôn mê hay gặp
< 35
Gày
++
++
++
+
+
+
Cao nhiều
++
Toan ceton
≥ 35
Béo hoặc ⊥
+
+
-
++
++
++
++
Cao vừa
- hoặc ±, +
Tăng ALTT
5.4. Chẩn đoán phân biệt:
5.4.1. Tăng đường máu tạm thời: Thường gặp ở các BN sau mổ, hoặc BN bị
bệnh nặng như tai biến mạch não, nhồi máu cơ tim ĐM chỉ tăng tạm thời và
sẽ trở về bình thường khi bệnh chính ổn định.
5.4.2. Có đường niệu nhưng ĐM < 7 mmol/l thì cũng không được phép chẩn
đoán ĐTĐ. Hay gặp ở những người có ngưỡng đường của thận thấp và ở một
số phụ nữ có thai.
5.4.3. Các BN nghiện rượu, suy kiệt dễ bị nhiễm toan ceton có thể bị nhầm
với BN ĐTĐ type 1 có nhiễm toan ceton nhưng xét nghiệm ĐM sẽ cho kết
quả bình thường.
6. CÁC BIẾN CHỨNG MÃN TÍNH.
255
6.1. Biến chứng vi mạch.
6.1.1. Biến chứng mắt ĐTĐ:
- Xuất hiện sau 10 năm bị ĐTĐ. Biến chứng nặng là bệnh võng mạc tăng
sinh do ĐTĐ
- Hai thể bệnh võng mạc chính:
+ Bệnh võng mạc không tăng sinh (viêm võng mạc tổn thương nền): giai
đoạn sớm : Vi phình mạch, xuất huyết hình chấm, xuất huyết - phù võng
mạc có thể gây tổn thương tại hoàng điểm và gây mù
+ Bệnh võng mạc tăng sinh do ĐTĐ:
Tăng sinh mao mạch, tổ chức xơ tại võng mạc → tắc mạch máu nhỏ
→ thiếu ôxy tại võng mạc kích thích sự phát triển mạch máu mới.
Nặng xuất huyết dịch kính, bong võng mạc → mù
- Đục thuỷ tinh thể: Biểu hiện 2 thể:
+ Thể dưới vỏ: tiến triển nhanh cả 2 mắt → hình ảnh bông tuyết dưới vỏ
thuỷ tinh thể
+ Thể lão hoá: thường gặp ở người lớn, ở nhân thuỷ tinh thể.
- Glaucoma: Xảy ra ở 6 % BN ĐTĐ, thường là Glaucoma góc mở.
Glaucoma góc đóng ít gặp, gặp trong trường hợp có tân mạch ở mống
mắt.
6.1.2. Biến chứng thận:
Bệnh cầu thận ĐTĐ:
Tiến triển qua các giai đoạn:
- Giai đoạn đầu, im lặng: Tăng mức lọc cầu thận
- Albumin niệu vi thể 30 - 300 mg/ ngày.
- Albumin niệu đại thể > 500 mg/ ngày (MLCT giảm 1 ml/ 1 tháng), có
thể kèm theo hội chứng thận hư. Kimmelstiel - Wilson)
- Suy thận, tiến triển đến suy thận giai đoạn cuối
6.1.3. Các biến chứng thận khác
6.1.3.1 Viêm hoại tử đài bể thận: ít gặp. Các biểu hiện gồm sốt, đau thắt
lưng, đái mủ, thậm chí đái ra nhú thận.
256
6.1.3.2. Tổn thương thận mất bù sau tiêm thuốc cản quang trong các thủ
thuật như chụp UIV, chụp mạch hoặc nhất là chụp - nong ĐM vành (do phải
dùng nhiều thuốc cản quang hơn), có thể gây suy thận cấp.
6.2. Bệnh lý mạch máu lớn: xơ vữa động mạch sớm lan rộng ảnh hưởng
đến các mạch máu xa
6.2.1. Bệnh lý mạch vành: người ĐTĐ tăng gấp 2-3 lần người không ĐTĐ
- Triệu chứng: Cơn đau thắt ngực điển hình hoặc chỉ biểu hiện trên ĐTĐ
Nhồi máu cơ tim: Điển hình hoặc tình cờ khi thấy NMCT cũ
trên ECG.
6.2.2. Tăng huyết áp: Gặp 30% nam và 35% nữ, ĐTĐ týp 2: 50%, ĐTĐ
týp 1 30%, THA là nguyên nhân gây tổn thương não, thận, mắt
6.2.3. Bệnh mạch máu ngoại biên:
Triệu chứng: Đau cách hồi, đau chân ở tư thế nằm, chân lạnh, tím ở phần chi
dưới và ngón chân, teo cơ liên đốt, hoại thư. Hoại thư gồm 2 loại: hoại thư
khô ngọn chi: hoại tử không nhiễm khuẩn tiên lượng tốt. Hoại thư ướt: có
viêm nhiễm kèm theo → tiên lượng xấu. Chẩn đoán xác đị dựa vào: doopler
mạch chi, chụp mạch
6.3. Biến chứng thần kinh:
6.3.1. Bệnh lý thần kinh ngoại biên: Phổ biến nhất
Thường đối xứng 2 bên, biểu hiện gồm tê bì, dị cảm, tăng cảm giác và đau.
Giai đoạn sau, BN có thể bị mất cảm giac. Đau thường ở sâu, rất dữ dội và
tăng lên về đêm nhưng thường chỉ kéo dài vài tháng đến vài năm rồi tự khỏi.
Khám: Giảm hoặc mất phản xạ gân xương, mất cảm giác rung (xuất hiện
sớm). Tổn thương nặng dẫn đến hình thành bàn chân Charcot.
6.3.2. Bệnh lý đơn dây thần kinh: ít gặp hơn
- Đặc điểm: Xuất hiện đột ngột như liệt cổ tay, liệt bàn chân hoặc liệt dây
thần kinh sọ III, IV, VI, VII nhưng thường tự hồi phục sau 6 - 8 tuần.
- Nguyên nhân thường do thiếu máu hoặc chấn thương
- Teo cơ do ĐTĐ: Đau và yếu các cơ đùi 2 bên, tiếp theo là gày sút và teo
cơ. Tiên lượng thường tốt, chức năng vận động phục hồi sau vài tháng.
Trường hợp nặng gây suy kiệt, chỉ hồi phục 1 phần.
257
6.3.3. Bệnh lý thần kinh tự động: ảnh hưởng đến rất nhiều cơ quan, nhưng
phổ biến ở BN typ 1 hơn là BN typ 2.
6.3.3.1. Tiêu hoá:
- Liệt dạ dày: Thường gặp nhất. Gây đầy bụng, chậm tiêu và có ảnh hưởng
đến đường máu sau ăn.
- Thực quản: gây nuốt khó
- Đại tràng: Gây táo bón và ỉa chảy (tăng lên về đêm).
6.3.3.2. Tiết niệu - sinh dục:
- Đờ bàng quang.
- Liệt dương liên tục. Nguyên nhân do tổn thương mạch máu, do giảm giải
phóng Nitric oxide, do thiếu chất giãn mạch
6.3.3.3. Tim mạch
- Hạ huyết áp tư thế.
- Rối loạn nhịp tim, giảm đáp ứng với nghiệm pháp Valsava.
- Ngừng tim gây đột tử
6.4. Biến chứng xương và khớp:
- Bệnh lý bàn tay ở người ĐTĐ trẻ tuổi: Tay cứng dần do co kéo da ở phía
trên khớp. Thường xảy ra ở những BN ĐTĐ typ 1 sau khi bị bệnh 5 - 6
năm. Nguyên nhân do biến đổi (đường hoá) các collagen và các protein
khác ở mô liên kết.
- Gãy Dupuytren: Các cân ở gan bàn tay dày thành nốt, gây biến dạng như
vuốt thú.
- Mất chất khoáng xương
6.5. Bàn chân người ĐTĐ:
- Tổn thương bàn chân bắt đầu ở những ngón chân, ô mô ngón bị mất cảm
giác, đặc biệt những nơi ngón đã bị biến dạng và/ hoặc thiếu máu. Những
ngón chân dễ bị chấn thương, dễ hình thành những cục chai, ổ loét,
nhiễm trùng và hoại thư. Tổn thương thần kinh gây giảm tiết mồ hôi và
khô da, làm da người bệnh dễ nứt nẻ, loet và hoại tử.
258
- Triệu chứng bàn chân thường gặp:
+ Đau về đêm, thậm chí đau cách hồi, lạnh chi, chậm đổ đầy máu tĩnh
mạch sau khi giơ chân lên cao, có thể mất mạch khi khám
+ Da vùng chân tái khi giơ chân cao, teo lớp mỡ dưới da, mất lông bàn
ngón chân, móng dày lên, nhiễm nấm móng, hoại tử
+ Teo cơ do tổn thương thần kinh vận động, dẫn đến biến dạng bàn chân
do mất cân bằng giữa hai hệ thống cơ gấp và cơ duõi. Do biến dạng bàn
chân nên sẽ tạo ra những vùng chịu trọng lực đặc biệt, tạo thuận lợi xuất
hiện loét và hoại tử chân
- Phân độ bàn chân theo Wagner và Meggit
+ Độ 0: Không có tổn thương nhưng có các yếu tố nguy cơ như các chai
chân.
+ Độ 1: Loét nông ở những nơi chịu sự tỳ đè lớn (mô út, mô cái, gót chân)
+ Độ 2: Loét sâu có nhiễm trùng tại chỗ, có tổn thương thần kinh, nhưng
chưa có tổn thương xương.
+ Độ 3: Có viêm mô tế bào, đôi khi hình thành ổ áp xe. Có thể có viêm
xương.
+ Độ 4: Hoại tử ngón, phần trước của bàn chân hoặc gót chân.
+ Độ 5: Hoại tử nặng rộng và sâu của bàn chân.
6.6. Các biến chứng nhiễm khuẩn (hay gặp).
- Da, niêm mạc: mụn nhọt do tụ cầu, nấm, viêm cơ hậu bối, viêm lợi
rụng răng
- Phổi: lao phổi, viêm phổi hoặc áp xe phổi
- Tiết niệu - sinh dục (nặng khi phối hợp biến chứng TK thực vật bàng
quang). Viêm bàng quang, niệu đạo, tiền liệt tuyến. Viêm đài bể
thận cấp > mạn > suy thận. Viêm bộ phận sinh dục ngoài (âm
đạo phần phụ).
7. ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
7.1. Mục tiêu điều trị:
259
- Mục tiêu điều trị là giảm bớt được các triệu chứng, đạt được kiểm soát
đường máu, phòng được biến chứng cấp và mạn tính của bệnh ĐTĐ
- Mục tiêu kiểm soát ĐM:
+ o
+
+ ĐM lúc đói 5-7 mmol/l, đường máu sau ăn 2h 7-10 mmol/l, đường
máu trước khi đi ngủ 5,5 -7,8 mmol/l đối với người trẻ
+ ĐM đói 7-8 mmol/l, còn ĐM sau ăn 2h 9-11 mmol/l đối với người lớn
+ ĐM ở mức 8- 14 mmol/l đối với những BN già, có khuynh hướng dễ bị hạ
ĐM hoặc có bệnh thiếu máu cơ tim, tai biến mạch máu não
+ HbA
1
C yêu cầu ở mức < 7%.
- Ngoài kiểm soát tốt đường máu, các BN ĐTĐ cũng cần được kiểm soát
tốt cả huyết áp, lipid máu
7.2. Các phương pháp điều trị không dùng thuốc:
7.2.1. Giáo dục bệnh nhân: Giáo dục BN thực chất là cung cấp cho BN
những kiến thức cơ bản về bệnh ĐTĐ và các biến chứng. Trên cơ sở đó
hướng dẫn BN cách thức điều trị để đạt kết quả tốt nhất.
7.2.2. Chế độ ăn:
- Mục đích của liệu pháp dinh dưỡng là duy trì ĐM trong giới hạn bình
thường. Ngoài ra còn nhằm điều chỉnh các rối loạn lipid máu, duy trì cân
nặng bình thường.
- Một số nguyên tắc của chế độ ăn cho BN ĐTĐ:
(1) Đủ chất đạm, béo, bột, đường, vitamin, muối khoáng và nước uống.
(2) Không làm tăng đường máu nhiều sau ăn
(3) Không làm hạ đường máu lúc xa bữa ăn
(4) Đủ duy trì hoạt động thể bình thường hàng ngày
(5) Duy trì cân nặng ở mức lý tưởng hoặc giảm cân đến mức hợp lý
(6) Không làm nặng thêm rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp, suy thận
260
(7) Phù hợp tập quán ăn uống theo địa dư, dân tộc, của từng BN và gia
đình
(8) Đơn giản và không quá đắt tiền
7.2.2.1. Thành phần chất bột - đường (carbonhydrate):
- Là nguồn cung cấp năng lượng chính, chiếm 60 - 70% tổng số calo hàng
ngày.
- Nên ăn các loại ngũ cốc toàn phần có đủ vitamin, chất xơ và muối khoáng.
Phổ biến rộng rãi cho các BN về lượng đường có trong từng loại thức ăn
để họ có thể tính toán sao cho khi ăn các loại thức ăn khác nhau nhưng
không làm biến động quá nhiều tổng lượng chất bột - đường hàng ngày.
Ước lượng đường trong 1 số thức ăn:
Sữa tươi có 5%
đường
Rau xanh có 2 – 10%
Quả tươi có 5-15%
Bánh mỳ có 50-55%
Khoai củ có 20%
Gạo có 75-80%, cơm có 40 - 50% và miến có 83%
7.2.2.2. Thành phần chất béo (Lipid):
- Tỉ lệ chất béo trong khẩu phần ăn của BN ĐTĐ là từ 15 – 20%, phụ thuộc
các đặc điểm của từng BN như thói quen ăn uống của người đó và gia
đình, cân nặng, rối loạn mỡ máu, huyết áp, ĐM Những người có nhiều
yếu tố nguy cơ tim mạch nên hạn chế lượng chất béo, còn với người gày
và không có yếu tố nguy cơ tim mạch thì có thể tăng lượng chất béo trên
cơ sở BN dung nạp được chế độ ăn đó.
- Về nguồn gốc chất béo: Tỉ lệ chất béo có nguồn gốc động vật/ thực vật
nên là 50/ 50. Việc thay toàn bộ chất béo có nguồn gốc động vật bằng chất
béo có nguồn gốc thực vật là không cần thiết do làm gảim lượng vitamin
A, D, E tan trong mỡ động vật và khó chế biến thức ăn.
7.2.2.3. Thành phần chất đạm (Protide):
- Tỉ lệ chất đạm chiếm từ 10 - 20% tổng số calo hàng ngày, tương ứng 0,8-
1,2 g/ kg cân nặng (100g thịt nạc có khoảng 18g đạm, 100g gạo có khoảng
7g đạm). Một chế độ ăn giàu đạm hơn có thể ảnh hưởng đến tổn thương
thận do ĐTĐ, mặt khác ăn nhiều đạm dễ gây chán ăn và đắt tiền.
261
- Khi suy thận cần giảm lượng đạm tiêu thụ xuống 0,6g/ kg/ ngày nhưng
không được thấp < 0,5g/ kg/ ngày vì có thể gây suy dinh dưỡng.
7.2.2.4. Các yếu tố vi lượng và vitamin:
- Các vitamin C, vitamin E, β-caroten, selenium là những chất chống oxi
hoá, có tác dụng bảo vệ trong các bệnh tim mạch, ĐTĐ nhưng chưa được
chứng minh rõ ràng.
- Trong những trường hợp cần thiết (suy nhược, kém hấp thu ) và được
xác định có thiếu vitamin thì nên bổ xung vitamin với liều vừa phải
7.2.2.5. Rượu bia:
Rượu uống với lượng vừa phải (5-15g/ ngày) nhất là rượu vang làm giảm
nguy cơ tim mạch, có thể nhờ làm tăng lượng HDL-cholesterol nhưng nếu
uống nhiều hoặc uống rượu mạnh thì lại có tác động xấu lên sức khỏe
(làm tăng huyết áp, gây bệnh gan )
7.2.2.6. Muối:
Nếu BN có tăng huyết áp đi kèm thì phải hạn chế Natri trong chế độ ăn
không được vượt quá 2,4 g/ ngày. Còn nếu BN có cả tăng huyết áp và biến
chứng thận thì phải hạn chế Natri trong chế độ ăn dưới 2,0g/ ngày.
7.2.3. Luyện tập:
- Luyện tập là 1 phần trong chế độ điều trị ĐTĐ cả týp 1 và týp 2. Luyện
tập với cường độ vừa phải có tác dụng làm giảm ĐM, cải thiện kháng
insulin, làm giảm huyết áp từ 5-8 mmHg, làm giảm cân ở những BN béo
và điều chỉnh phần nào rối loạn lipid máu.
- Trước khi thực hiện chế độ luyện tập, các BN ĐTĐ cần được thăm khám
kỹ lưỡng và làm một số xét nghiệm thăm dò để tránh những tác động xấu
đến hệ tim mạch, thần kinh, mắt và thận. Cần lưu ý đặc biệt đến các BN
đã bị ĐTĐ trên 10 năm, có yếu tố nguy cơ bị bệnh mạch vành hoặc đã có
biến chứng vi mạch (mắt, thận) hoặc biến chứng thần kinh tự động.
- Chế độ tập luyện là khác nhau giữa các BN. Đơn giản nhất là đi bộ, làm
việc nhà, đi xe đạp Các BN ĐTĐ được khuyến khích tập theo nhóm
hoặc tập cùng bạn bè, người thân. Nếu tập ở ngoài nhà thì phải chú ý nguy
cơ bị hạ đường máu và có sẵn đồ ăn, bánh kẹo để dự phòng khi bị hạ
đường máu.
262
7.3. Các thuốc điều trị đái tháo đường:
7.3.1. Các thuốc uống kích thích tiết insulin: Kích thích tuỵ tăng tiết insulin
7.3.1.1. Các thuốc nhóm Sulfonylureas:
* Chỉ định và chống chỉ định:
- Chỉ định: ĐTĐ týp 2.
- Chống chỉ định: ĐTĐ týp 1, ĐTĐ nhiễm toan ceton, suy gan, suy thận
nặng, có thai hoặc dị ứng với sulfolylurea.
* Các chế phẩm, liều Liều lượng, cách dùng:
- Các thuốc phải được dùng với liều thấp và tăng dần để kiểm soát được
đường máu. Với các thuốc phải dùng 2 lần/ ngày thì chia uống 2/3 liều
vào buổi sáng và 1/3 liều vào buổi chiều, uống trước khi ăn 30 phút.
- Các thuốc thế hệ 1 như Chlopropamid, Tolbutamid ít dùng hơn do thời
gian bán hủy dài hay gây hạ ĐM
* Tác dụng phụ: Hạ ĐM, rối loạn tiêu hoá, dị ứng, tăng men gan, thay đổi
công thức máu (giảm bạch cầu và tiểu cầu)
Thuốc - hàm lượng Liều lượng Thời gian
tác dụng
Chlopropamide (Diabinese 0,1/ 0,25g) 0,1-0,5g liều duy nhất 24-72h
Tolbutamide (Dolipol 0,5g) 0,5-2g chia 2-3 lần 6-12h
Glibenclamide (Daonil 1,25/5mg;
Maninil 5mg; Glibenhexal 3,5mg)
1,25-15mg chia 2-3 lần
Glyburide (Diabeta 1,25/ 2,5/ 5mg) 1,25-20mg liều duy
nhất hoặc chia 2 lần
tới 24h
Glipizide (Glucotrol 5/10mg) 2,5-40mg liều duy nhất
hoặc chia 2 lần
6-12h
Gliclazide (Diamicron, Predian 80mg) 80-240mg chia 2-3 lần
Gliclazide MR (Diamicron MR 30mg) 30-120mg liều duy
nhất
24h
Glimepiride (Amaryl 1/ 2/ 4mg) 1-4mg liều duy nhất tới 24h
263
* Tương tác thuốc: Có khá nhiều thuốc có thể làm tăng hoặc làm giảm tác
dụng hạ đường máu của các sulfonylurea:
Tăng tác dụng (gây hạ đường máu) Giảm tác dụng (gây tăng
đường máu)
Thuốc chẹn β giao cảm, clofibrate,
aspirin, thuốc chống đông coumarin,
rượu, ranitidin, phenylbutazone, reserpin,
clonidine, sulfamide
Thiazide, Glucocorticoide,
hormon tuyến giáp, estrogen,
progesteron, dẫn chất Nicotinic
7.3.1.2. Các thuốc nhóm không phải là sulfonylurea: Meglitinide,
Nateglinide
* Chỉ định: Điều trị ĐTĐ týp 2
* Cách dùng:
- Liều lượng bắt đầu là 0,5 mg 3 lần/ ngày, uống trước bữa ăn 15 phút (do
thuốc được hấp thu nhanh qua đường tiêu hoá, thời gian bán huỷ là dưới
1h nên gây tăng insulin nhanh và trong thời gian ngắn). Liều tối đa 16 mg/
ngày
- Có thể kết hợp với Biguanide. Có thể dùng được cho BN suy thận hoặc
BN có tuổi
*Tác dụng phụ: Gây hạ đường huyết nhưng ít hơn sulfonylurea. Có thể gây
tăng cân
7.3.2. Các thuốc làm tăng tác dụng của insulin:
7.3.2.1. Thuốc nhóm Biguanide: Thuốc duy nhất còn sử dụng là Metformin
* Cơ chế tác dụng: Làm tăng tác dụng của insulin ở mô đích
* Chỉ định và liều lượng:
- Chỉ định: ĐTĐ typ 2, nhất là BN có thừa cân hoặc béo phì
- Chống chỉ định: ĐTĐ typ 1, nhiễm toan ceton, suy tim, suy hô hấp, suy
thận, rối loạn chức năng gan, có thai, ngay trước và sau phẫu thuật hoặc
BN > 70 tuổi.
264
- Liều lượng: Metformin biệt dược là Glucophage có 3 dạng viên 500 mg,
850 mg và 1000 mg. Liều từ 500mg - 2500mg/ ngày uống trong hoặc sau
bữa ăn
- Tác dụng phụ: Gây chán ăn, buồn nôn, nôn, đầy bụng, ỉa chảy. thường là
thoáng qua. Nhiễm toan lactic chỉ xảy ra khi không tôn trọng các chống
chỉ định như tuổi cao, nghiện rượu, suy gan, suy thận, suy hô hấp
7.3.2.2. Thiazolidinediones:
* Cơ chế tác dụng: Làm tăng tác dụng của insulin (làm giảm đề kháng
insulin)
* Chỉ định: Điều trị các BN ĐTĐ týp 2
Điều trị kết hợp với sulfonylurea hoặc metformin hoặc insulin
Điều trị đơn trị liệu: còn đang tranh cãi
* Liều lượng:
- Rosiglitazone (Avandia viên 4 và 8 mg): Liều 4-8 mg/ ngày
- Pioglitazone (Pioz viên ): Liều 15-45 mg/ ngày
Thuốc uống 1 lần trong ngày, xa bữa ăn, có thể uống trước bữa ăn sáng
* Chống chỉ định: Mẫn cảm với thuốc và các thành phần của thuốc, có thai
và cho con bú, bệnh gan (men gan lớn hơn 2,5 lần giới hạn cao của bình
thường), suy tim.
7.3.3. Các thuốc có ảnh hưởng đến hấp thu Glucose (Alpha-Glucosidase
Inhibitor):
7.3.3.1. Cơ chế tác dụng: Acarbose ức chế men α - glucosidase ở riềm bàn
chải ruột, chủ yếu làm giảm đường máu sau ăn do can thiệp trực tiếp vào quá
trình tiêu hoá và hấp thu Carbohydrate trong thức ăn.
7.3.3.2. Chỉ định:
- Đơn trị liệu với BN mới được chẩn đoán có tăng ĐM sau ăn
- Có thể điều trị phối hợp với Metformin hoặc Sulfonylurea.
7.3.3.3. Liều lượng và cách dùng:
- Acarbose (Glucobay 50/100 mg): 50-200 mg 3 lần / ngày
- Voglibose (Basen 0,2/0,3 mg): 0,2-0,3 mg 3 lần/ ngày
265
- Miglitol (Glyset 25/50/100 mg): 75-300 mg 3 lần / ngày
Uống thuốc trong bữa ăn, cụ thể là sau miếng cơm đầu tiên. Bắt đầu bằng
liều thấp nhất và tăng dần lên tuỳ theo đáp ứng với điều trị hoặc mức độ
tác dụng phụ.
7.3.3.4. Tác dụng phụ: Buồn nôn, đầy chướng bụng, cảm giác mót đi ngoài,
ỉa chảy vì vậy cần làm giảm tác dụng phụ bằng cách tăng liều từ từ .
7.3.3.5. Chống chỉ định: Không dùng ở những bệnh nhân có bệnh lý ruột
mạn tính, thuốc không được khuyên dùng ở nữ có thai và cho con bú do chưa
được xác định chắc chắn có ảnh hưởng đến thai hay không.
7.3.4 Insulin:
7.3.4.1. Chỉ định:
- ĐTĐ typ 1
- ĐTĐ typ 2 thất bại với điều trị bằng chế độ ăn hoặc thuốc uống hạ ĐM
- ĐTĐ typ 2 có chống chỉ định với thuốc uống: Có thai, hôn mê, phẫu
thuật
7.3.4.2. Các loại insulin:
* Theo nguồn gốc: Có 2 loại insulin, một loại có nguồn gốc từ động vật (bò,
lợn), một loại có nguồn gốc từ tái tổ hợp DNA của người. Insulin người có
tác dụng nhanh hơn và ngắn hơn insulin động vật.
* Theo tác dụng: Có 4 loại chính
Insulin thường (tác dụng rất nhanh và nhanh)
- Insulin tác dụng rất nhanh: Insulin Lispro có tác dụng sau tiêm 15 phút,
tác dụng tối đa sau 30-90 phút và hết tác dụng sau 2-5h. Tiêm ngay
trước bữa ăn.
- Insulin tác dụng nhanh Insulin Actrapid, Maxirapid, Biosulin R, bắt
đầu có tác dụng sau tiêm 25-30 phút, tác dụng tối đa sau 1-2h và hết
tác dụng sau 5-6h. Tiêm trước bữa ăn 15-30 phút.
Insulin bán chậm (tác dụng trung gian) thường là insulin NPH( Neutral –
Protamin Hagedorm ) Lente, Insulatard, Monotard, Biosuline N bắt đầu có
tác dụng sau tiêm 60-90 phút, tác dụng tối đa sau 4-6h và hết tác dụng sau
10-20h (thay đổi tuỳ theo loại thuốc cụ thể). Tiêm trước bữa ăn 45-60 phút.
266
Insulin tác dụng kéo dài (chậm): Ultralente, Ultratard, Biosulin L, bắt đầu
có tác dụng sau tiêm 3-4h, tác dụng tối đa sau 8-24h và hết tác dụng sau 24-
48h.
Insulin hỗn hợp (mixtard) pha trộninsulin nhanh với insulin NPH theo các tỉ
lệ 20/80, 30/ 70…: (Mixtard HM (30/70), Biosuline 30/70, Humulin
70/30)bắt đầu có tác dụng sau tiêm 25-30 phút, tác dụng tối đa và hết tác
dụng phụ thuộc vào tỉ lệ pha trộn. Tiêm trước bữa ăn 30 phút.
Insulin glargin: (Insulin Lantus là loại insulin người sản xuất bằng phương
pháp tái tổ hơp gen có tác dụng trong 24 giờ. Do không có đỉnh tác dụng nên
insulin glargin ít bị gây hạ ĐM hơn các loại insulin khác và giúp tạo insulin
nền tốt hơn.
Các loại insulin đóng lọ 10 ml, và phần lớn có nồng độ 40 đơn vị/ 1ml
(U 40), một số (dùng cho thị trường Mỹ, châu Âu) và các loại insulin dùng
cho bút tiêm có nồng độ 100 đơn vị/ 1ml (U 100), cá biệt có thể nồng độ 500
đơn vị/ 1 ml (U 500)
7.3.4.3. Tác dụng phụ:
- Hạ ĐM (do ăn ít hoặc bỏ bữa, tiêm quá liều, tăng vận động thể lực, uống
rượu)
- Loạn dưỡng mỡ tại nơi tiêm (teo hoặc phì đại)
- Nhìn mờ do bất thường thoáng qua của sự điều tiết đồng tử
- Phản ứng dị ứng đối với insulin có nguồn gốc động vật (bò, lợn)
8. ĐIỀU TRỊ ĐTĐ TYPE 1:
Do các BN ĐTĐ týp 1 bị thiếu insulin nên để kiểm soát đường máu bắt buộc
phải cần đến insulin đưa từ ngoài vào. Có 2 phương pháp chính điều trị ĐTĐ
bằng tiêm insulin
8.1. Điều trị insulin qui ước: Tiêm insulin 2 lần/ ngày
Tính liều insulin: bắt đầu điều trị bằng liều 0,4-0,5 đơn vị/ kg cân nặng/
ngày.
- Sử dụng insulin hỗn hợp hoặc insulin bán chậm, tổng liều insulin được
chia ra trong ngày như sau: 2/3 tổng liều tiêm vào trước bữa ăn sáng và
1/3 tổng liều tiêm vào trước bữa ăn tối. Trong 1 số trường hợp, nếu liều
267
insulin thấp thì có thể chỉ cần tiêm 1 lần/ ngày. Quyết định tiêm insulin
vào buổi sáng hoặc tối phụ thuộc ưu thế tăng ĐM ban ngày (tiêm sáng)
hay ban đêm (tiêm chiều).
- Nếu ĐM đo trong khoảng từ sau bữa sáng đến trước bữa tối cao hơn mục
tiêu thì tăng liều buổi sáng thêm 2 đơn vị, cũng có thể tăng hơn 2 đơn vị
nếu ĐM rất cao kèm theo triệu chứng rầm rộ, có ceton niệu. Còn nếu ĐM
sáng sớm cao hơn mục tiêu đề ra thì tăng liều buổi chiều tối thêm 2 đơn vị
hoặc hơn nữa. Nhìn chung có thể tăng thêm insulin từ 10-20% của tổng
liều. Nếu bị hạ ĐM trong khoảng 8-18h, cần kiểm tra nguyên nhân hạ ĐM
(ăn ít hoặc bỏ bữa, tăng vận động đột xuất ), nếu không thấy thì cần giảm
liều insulin buổi sáng ngày hôm sau 2-4 đơn vị nhưng giữ nguyên liều
buổi chiều.
- Trong 1 số tình huống, nhu cầu insulin thường tăng lên như nhiễm trùng,
điều trị corticoid, bệnh gan, béo phì
8.2. Điều trị insulin tích cực:
- Điều trị tích cực nhằm mục đích kiểm soát tối ưu ĐM Vì vậy tiêm insulin
phải đảm bảo được nhu cầu insulin sinh lý gồm lượng insulin cơ bản (nền)
trong suốt 24h, và insulin cho mỗi bữa ăn.
- Liều khởi đầu vẫn giống như phương pháp điều trị qui ước nhưng BN sẽ
được tiêm ít nhất 4 mũi insulin mỗi ngày. Trước mỗi bữa ăn, BN được
tiêm 1 mũi insulin thường (actrapid) hoặc insulin Lispro để kiểm soát ĐM
sau bữa ăn. Đồng thời các BN này được tiêm thêm 1 mũi insulin trung
gian (Lente, NPH, insulatard) để kiểm soát ĐM về đêm. Một số BN lại
được tiêm 2 mũi insulin trung gian mỗi ngày.
- Các BN được điều trị insulin tích cực có nguy cơ bị hạ ĐM cao hơn so với
các BN điều trị insulin qui ước. Vì vậy các BN này cần được khuyến
khích họ thử ĐM nhiều lần trong ngày.
8.3. Đường tiêm và vị trí tiêm insulin:
- Tiêm, truyền tĩnh mạch khi cấp cứu và chỉ có insulin tác dụng nhanh mới
tiêm được đường tĩnh mạch. Tiêm dưới da khi điều trị thông thường và tất
cả các loại insulin đều có thể tiêm được dưới da.
268
- Vị trí tiêm là tại các vùng da lỏng lẻo, gồm bụng, đùi, cánh tay, và phần tư
trên ngoài của mông. Chọn vị trí, cố định vị trí và quay vòng vị trí tiêm là
rất quan trọng. Insulin được hấp thu nhanh nhất nếu tiêm ở bụng, tiếp theo
lần lượt là ở cánh tay, đùi và mông. Tiêm Insulin ở bụng trước bữa ăn sẽ
kiểm soát tối ưu ĐM sau ăn. Ngược lại, mông là vị trí lý tưởng để tiêm
mũi bedtime (trước khi đi ngủ) để giảm thiểu hạ ĐM về đêm. Do có sự
thay đổi hấp thu insulin theo vị trí tiêm, nên cố định vị trí tiêm, bằng cách
tiêm các mũi cùng thời gian trong ngày ở cùng vị trí (tiêm tất cả các mũi
gần bữa sáng ở bụng, các mũi gần bữa tối ở cánh tay và tất cả các mũi
trước khi đi ngủ ở phần thấp của mông). Cần phải quay vòng qua nhiều vị
trí để tránh gây phì đại tổ chức mỡ tại chỗ. Tính toán cẩn thận thời gian
tiêm trước bữa ăn, thường là 30 phút, để kiểm soát tối ưu ĐM sau ăn.
9. ĐIỀU TRỊ ĐTĐ TYPE 2:
9.1. Điều trị không dùng thuốc:
BN ĐTĐ type 2, đặc biệt là những BN béo phì hoặc thừa cân thường
có đáp ứng tốt với điều trị bằng chế độ ăn. Vì vậy với các BN ĐTĐ type
2 mới được chẩn đoán mà ĐM không quá cao nên cho điều trị bằng chế
độ ăn đơn thuần trước và theo dõi ĐM chặt chẽ. Sau một vài tuần, nếu
không khống chế được ĐM thì sẽ cho điều tị bằng thuốc.
9.2. Điều trị bằng thuốc hạ đường máu loại uống:
- Tất cả các loại thuốc hạ ĐM loại uống đều có thể điều trị được ĐTĐ typ
2. Tuy nhiên nên bắt đầu bằng đơn trị liệu, liều thấp. Thuốc được lựa chọn
sử dụng đầu tiên là khác nhau ở mỗi BN, ví dụ biguanide ưu tiên cho các
BN béo, thừa cân; acarbose ưu tiên cho các BN có tăng nhiều ĐM sau ăn,
sulphamid hạ ĐM ở những bệnh nhân ĐTĐ typ 2 nhưng không béo có
ĐM tăng vừa phải. Tăng liều từ từ sau mỗi 5-7 ngày để tránh nguy cơ bị
hạ ĐM.
- Kết hợp 2 hoặc 3 thuốc nếu điều trị một loại thuốc đã dùng liều tối đa mà
vẫn không kiểm soát được ĐM. Lưu ý không được phối hợp các thuốc
thuộc cùng nhóm.
269
- Trong một số trường hợp nếu ĐM cao và nêu thấy cần thiết có thể điều trị
phối hợp các loại thuốc uống để điều trị ngay từ đầu.
9.3. Điều trị insulin:
- Với các BN ĐTĐ thất bại với các loại thuốc uống (đơn trị liệu hoặc đa trị
liệu) liều tối đa thì có thể chuyển sang điều tị bằng insulin. Ngoài ra còn
có chỉ định điều trị Insulin cho các BN ĐTĐ typ 2 trong những tình huống
mà BN bị mắc bệnh khác gây mất bù cấp tính hoặc gây kháng Insulin
nặng hơn. Trong số các BN ĐTĐ type 2 cần điều trị insulin, một số sẽ
phải tiêm insulin vĩnh viễn (do suy kiệt tế bào beta) nhưng một số chỉ phải
tiêm insulin tạm thời, và sau 1 thời gian họ có thể quay lại điều trị bằng
thuộc hạ ĐM uống có kết quả tốt.
- Có nhiều chế độ điều trị Insulin đã được áp dụng để điều trị ĐTĐ type 2,
nhưng phổ biến là 2 phác đồ:
+ Hoặc tiêm insulin hoàn toàn giống như điều trị cho BN ĐTĐ type 1.
+ Hoặc kết hợp thuốc uống với tiêm insulin, thường là BN vẫn duy trì chế
độ điều trị bằng thuốc uống như cũ và tiêm thêm 1 mũi insulin vào buổi
tối 21-22h (bedtime). Insulin được chọn là loại trung gian (NPH), liều
khởi đầu là 0,1 đvị/kg. XN ĐM vào sáng hôm sau để chỉnh liều.
10. ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH PHỐI HỢP HOẶC BIẾN CHỨNG:
Dù là biến chứng nào thì vấn đề quan trọng hàng đầu là cần kiểm soát tôt
đường huyết giúp cải thiện các biến chứng mãn tính, đồng thời phối hợp
điều trị triệu chứng của các biến chứng kèm theo
10.1. Mắt:
- Bệnh lý võng mạc:. Điều trị laser thường được chỉ định ở những bệnh
nhân có bệnh lý võng mạc đặc biệt bệnh lý võng mạc tăng sinh
- Đục thuỷ tinh thể: phẫu thuật thay thể thuỷ tinh thường được chỉ định
khi thị lực giảm nhiều
10.2. Biến chứng thận:
Tổn thương cầu thận
Điều trị: Không đặc hiệu, bao gồm:
270
- Kiểm soát tốt ĐM.
- Khống chế HA < 130/ 80 mmHg, tốt nhất là <125/ 75 mmHg khi có
protein niệu > 1g/24h, ưu tiên sử dụng các thuốc nhóm ức chế men
chuyển.
- Chế độ ăn giảm đạm < 0,6 g protein/ ngày
10.3. Bệnh lý thần kinh: Là nguyên nhân chủ yếu gây tàn phế.
10.3.1. Bệnh lý thần kinh ngoại biên: Phổ biến nhất
- Điều trị: Giảm đau bằng
Amitriptyline, Desipramin, Carbamazepin, Phenytoin hay Capsaicin
(cream) hoặc cả các thuốc chống viêm giảm đau không steroid nhưng
hiệu quả đều hạn chế.
Gabapentin (Neurontin): Có tác dụng giảm đau ở khoảng 80% các BN
10.3.2. Bệnh lý thần kinh tự động:
10.3.2.1. Tiêu hoá:
- Liệt dạ dày: Thường gặp, gây đầy bụng, chậm tiêu. Điều trị còn chưa
thống nhất, ví dụ Metoclopramide hoặc Cisapride uống trước bữa ăn
làm tăng co bóp dạ dày
- Đại tràng: Gây táo bón và ỉa chảy (tăng lên về đêm). Điều trị ỉa chảy
bằng kháng sinh phổ rộng hoặc thuốc chống ỉa chảy như
Diphenoxylate-atropin hoặc Loperamide.
10.3.2.2. Tiết niệu - sinh dục:
Đờ bàng quang. Điều trị bằng các thuốc chẹn α giao cảm và phục hồi
chức năng.
10.3.3.3. Tim mạch
Hạ huyết áp tư thế. Điều trị có thể cần corticoid chuyển hoá muối nước
như Fludrocortisone acetate 0,1 – 0,2 mg 2 lần/ ngày
10.4. Các biến chứng tim mạch
Điều trị: đặt Stent mạch vành hoặc mổ làm cầu nối
Phòng: Kiểm soát HA< 130/80 mmHg
271
Kiểm soát đường máu
Điều trị rối loạn lipid máu: LDL- C < 2,6mmol/l; TG < 1,7
mmol/l; HDL- C >1,15 mmol/l
Ngừng hút thuốc
Điều trị Aspirin: 75-162 mg/ng
10.5. Nhiễm khuẩn:
Kiểm soát tốt ĐM và điều trị kháng sinh tuỳ nguyên nhân
10.6. Các tổn thương bàn chân:
Loại bỏ chai chân ở giai đoạn đầu,
Loại bỏ các tổn thương, cắt bỏ mô hoại tử
Điều trị nhiễm trùng tại chỗ và nhiễm trùng toàn thân nếu nặng
Kiểm soát glucose máu chặt chẽ, tốt nhất bằng insulin
Can thiệp ngoại khoa cắt bỏ phần tổn thương nếu nặng, hoặc làm
cầu nối động mạch.
10.7. Tăng HA: Mục tiêu kiểm soát huyết áp là < 130/ 80 mmHg. Nếu BN
đã có biến chứng thận thì cần kiểm soát huyết áp < 125/ 70 mmHg.
Điều trị cụ thể:
- HA max 130-139 mmHg, HA min 80-89mmHg điều trị bằng thay đổi
chế độ ăn và luyện tập trong 3 tháng, nếu sau 3 tháng không đạt được
mục tiêu ĐT, thêm thuốc ĐT: ức chế men chuyển
- HA> 140/90 mmHg: ĐT bằng UCMC, hoặc các thuốc ức chế thụ thể
angiotensin. Nêu không đạt được mục tiêu ĐT có thể phối hợp với lợi
tiểu, chẹn kênh Calci hoặc chẹn β giao cảm
10.8. Rối loạn Lipid máu:
Biện pháp điều trị đầu tiên và phải duy trì kéo dài là bằng chế độ ăn,
tập luyện để giảm cân ở các BN béo nhất là béo bụng. Khi phải dùng
272
thuốc thì các thuốc nhóm statin là lựa chọn ưu tiên cho các BN có tăng
Cholesterol toàn phần, tăng LDL-C hoặc giảm HDL-C. Còn các thuốc
fibrate được ưu tiên cho các BN có tăng Triglyceride.
10.9. Biến chứng hạ đường máu:
- Chẩn đoán chắc chắn hạ đường máu nếu BN có đủ 3 điều kiện sau: Có
các dấu hiệu của hạ đường máu (đói, run chân tay, vã mồ hôi, nhìn mờ,
thậm chí hôn mê ), đo đường máu tại lúc đó < 2,8 mmol/ l (50 mg/dl)
và các dấu hiệu trên mất đi khi BN được điều trị bằng cho ăn, uống
nước đường, tiêm glucose
- Điều trị: Với các BN tỉnh thì cho ăn, uống nước hoa quả, nước đường.
Nếu BN hôn mê thì cho tiêm tĩnh mạch 40-60 ml glucose ưu trương (20
hoặc 30%), có thể tiêm nhắc lại sau 10 -15 phút nếu BN không tỉnh.
Nếu BN vẫn không tỉnh hoặc bị hạ đường máu tái phát thì phải báo
ngay cho bác sỹ điều trị hoặc cho BN nhập viện cấp cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nội tiết học đại cương 2003 . Mai Thế Trạch, Nguyễn Thy Khuê. Nhà
xuất bản y học
2. Y học gia đình 1999. Nhà xuất bản Y học
3. Diabetes mellitus.2001. Basic & Clinical Endocrinology
4. The Washington Manual of Medical Therapeutics 31
st
Edition
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
1. Trình bày tiêu chuẩn chẩn đoán của bệnh ĐTĐ ?
2. Hãy nêu các biến chứng mạn tính của bệnh ĐTĐ và cách điều trị ?
3. Làm thế nào để giảm được tối thiểu các biến chứng mãn tính của bệnh
nhân ĐTĐ?
4. Trình bày các loại insulin: liều lượng, chỉ định và tác dụng phụ?
273
5. Trình bày các nhóm thuốc trong điều trị ĐTĐ: chỉ định, chống chỉ
định, tác dụng phụ và liều lượng?
274