Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Hỏi - trả lời môn Chủ nghĩa Mac lênin pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.56 KB, 14 trang )

Câu 1. Hãy trình bày những tư tưởng triết học cơ bản của Phật giáo
nguyên thuỷ. Vai trò của Phật giáo nguyên thuỷ trong cuộc đấu
tranh chính trị - tư tưởng ở An Độ cổ đại.
a.



Tư tưởng chính học cơ bản của Phật giáo nguyên thủy chủ
yếu nói về thế giới quan và nhân sinh quan của Phật Thích
Ca.
Thế giới quan: chỉ là tiền đề thể hiện phạm trù vô ngã và vơ thường,
phản ánh trong thuyết dun khởi.




Dun khởi: vạn vật đều do nhân duyên mà có. Nhân duyên là
nguyên nhân và điều kiện. Duyên giúp cho nhân biến thành
quả. Phật giáo cho rằng mọi sự vật, hiện tượng đều do nhân
duyên hòa hợp mà thành. Duyên khởi từ tâm mà ra, tâm là cội
nguồn của vạn vật. Phật giáo ngun thủy chủ trương vơ tạo giả
tức khơng có vị thần tối cao nào tạo ra thế giới. Quan niệm vô
tạo giả gắn liền với quan niệm vô ngã, vơ thường.
Vơ ngã: khơng có một thực thể tối thượng tồn tại vĩnh hằng.
Trong thế giới, vạn vật và con người được cấu tạo từ các yếu tố
sắc như đất, nước, lửa, gió và danh, tức tinh thần như thụ,
tưởng, hành, thức chứ khơng có đại ngã và tiểu ngã.

hiện qua các quan niệm bi quan yếm thế, không tưởng về đời sống
xã hội và thần bí về đời sống con người
b.



Vai trò của Phật giáo nguyên thủy trong cuộc đấu tranh chính
trị tư tưởng ở Ấn Độ cổ đại.
Phật giáo là một trào lưu tư tưởng lớn ở Ấn Độ cổ đại. Sau này nó
đã được phát triển thành hệ thống tôn giáo – triết học lớn ở Ấn Độ có
ảnh hưởng rộng rãi, sâu sắc trong đời sống tinh thần và tâm linh của
nhân loại và đóng một vai trị quan trọng trong cuộc đấu tranh chính
trị tư tưởng ở Ấn Độ cổ đại.
Tại thời Ấn Độ cổ đại, nhà nước kết hợp với tôn giáo thống trị xã hội,
bóc lột nơ lệ cơng xã, tơn giáo bao trùm mọi mặt đời sống xã hội, con
người sống nặng nề về tâm linh, khát khao được giải thoát. Phật
giáo ra đời mang tính nhân bản sâu sắc, giải thốt con người khỏi
cuộc sống nặng nề khơng lối thốt.
Nếu như hệ thống triết học chính thống ở đây đề cao tư tưởng về
tính bất biến của chế độ đẳng cấp lúc bấy giờ thì việc Phật giáo ra
đời và phát triển cùng với cuộc đấu tranh chính trị tư tưởng lại đề
cao tư tưởng chống Vêđa và chế độ đẳng cấp, bênh vực tầng lớp bị
bóc lột, khơng phân biệt đẳng cấp.

Phật giáo trở thành nền triết học đồ sộ, thâm trầm đã đặt ra nhiều
Vơ thường: khơng có cái gì trường tồn và vĩnh cửu cả.Trong thế
vấn đề, đặc biệt quan tâm đến giải quyết các vấn đề thuộc về nhân
giới, sự xuất hiện của vạn vật là kết quả hội tụ tạm thời giữa sắc
sinh, nhằm tìm kiếm con đường giải thoát chúng sinh khỏi thực tế
và danh, khi sắc và danh tan ra, chúng sẽ mất đi. Điều này có
khắc nghiệt, diệt trừ tận gốc sự đau khổ nhân sinh.
nghĩa là vạn vật luôn nằm trong chu trình sinh – trụ - dị - diệt,
chúng ln bị cuốn vào dịng biến hóa hư ảo, vơ cùng theo luật
Câu 2. Hãy trình bày quan điểm cơ bản về cách trị quốc của Nho gia
nhân quả.

(Khổng Tử, mạnh Tử), Đạo gia (Lão Tử) và Pháp gia (Hàn Phi Tử). Theo
Như vậy, thế giới quan của Phật giáo nguyên thủy mang tính vơ thần, Anh/ Chị, nhận định cho rằng, Pháp trị đã giúp Nhà Tần thống nhất thiên
nhị nguyên luận ngả về phía duy tâm chủ quan và có chứa những tư hạ nhưng cũng chính pháp trị đã làm cho Nhà Tần mất thiên hạ có đúng
tưởng biện chứng chất phác. Thế giới quan chỉ là điều kiện, cịn triết khơng? Tại sao?
lý Phật giáo nằm trong Nhân sinh quan.
Trả lời:
Nhân sinh quan: là nội dung chủ yếu của triết lý Phật giáo nguyên
thủy, được trình bày trong thuyết Tứ diệu đế với bốn bộ phận là: khổ * Quan điểm cơ bản về cách trị quốc của Nho gia (Khổng Tử, Mạnh Tử):
đế, nhân đế, diệt đế và đạo đế. Nhân sinh quan đầy tính nhân bản,
Chủ trương dùng “đức trị” và thực hành “chính danh” để xây dựng một “ xã
duy tâm chủ quan, không tưởng và thần bí. Triết lý của Phật giáo là
hội đại đồng” – xã hội có trật tự trên-dưới, mỗi thành viên từ vua chúa, quan
cái khổ và mục đích của Phật giáo là giải khổ.
lại đến thứ dân đều dựa trên địa vị của mình mà làm trịn bổn phận được xã

Khổ đế: là lý luận về những nỗi khổ rõ ràng ở thế gian. Theo hội giao cho; xã hội có vua sáng tơi hiền, cha từ con thảo, trong ấm ngồi
Phật có 8 nỗi khổ là sinh, lão, bệnh, tử, ái biệt ly, sở cầu bất đắt, êm…
oán tăng hội và ngũ uẩn.
Nội dung đường lối đức trị của Khổng Tử hướng đến thực hiện 3 điều là: dân










Nhân đế: là lý luận về những nguyên nhân dẫn đến nỗi khổ nơi

cuộc sống con người. Phật giáo cho rằng con người cịn chìm
đắm trong bể khổ khi khơng thốt ra khỏi dịng sơng ln hồi.
Mà ln hồi là do nghiệp tạo ra. Sở dĩ có nghiệp là do lòng ham
muốn, tham lam, ngu dốt và si mê, được gọi là Tam độc (tham,
sân, si) gây ra. Nhân đế còn được diễn giải trong thuyết Thập
nhị nhân duyên gồm vô minh, hành, thức, danh – sắc, lục nhập,
xúc, thụ, ái, thủ, hữu, sinh, lão – tử. Trong 12 nguyên nhân trên,
vơ minh là ngun nhân thâu tóm tất cả, vì vậy diệt trừ vơ minh
là diệt trừ tận gốc sự đau khổ nhân sinh.
Diệt đế: là lý luận về khả năng tiêu diệt được nỗi khổ nơi cuộc
sống để đạt đến niết bàn. Khi vô minh được khắc phjc thì tam
độc biến mất, luân hồi chấm dứt, niết bàn sẽ xuất hiện. Diệt đế
bộc lộ tinh thần lạc quan của Phật giáo vì nó vạch ra cái hiện tại
đen tối, xấu xa của mình, để cải đổi, kiến tạo lại nó thành một
cuộc sống tốt đẹp hơn. Phật giáo thể hiện khát vọng nhân bản,
muốn hướng con người đến cõi hạnh phúc “tuyệt đối”, muốn
hướng khát vọng chân chính của con người.

đông, kinh tế phát triển, dân được học hành. Biện pháp thi hành đường lối
đức trị là: thận trọng trong cơng việc, gìn giữ chữ tín, tiết kiệm trong tiêu
dùng, thương người, sử dụng sức dân hợp lý… Để xây dựng xã hội đại đồng,
Khổng Tử chủ trương dựa vào “ sự nghiệp giáo dục” để uốn nắn nhân cách,
bồi dưỡng đào tạo nhân tài theo 2 phương châm: tiên học lễ, hậu học văn và
học đi đôi với hành, học để vận dụng vào thực tế. Mạnh Tử chủ trương thực
hành đường lối đức trị dựa trên tinh thần quý dân, nhân chính và thống nhất..
Quan điểm của Khổng – Mạnh là xây dựng mẫu người quân tử. Muốn trở
thành người qn tử khơng chỉ có tu thân, dù tu thân là gốc mà phải biết
hành động tề gia, trị quốc, bình thiên hạ. Muốn hành động hiệu quả người
quân tử phải thực hiện đường lối “nhân trị” - cai trị bằng tình người, bằng sự
yêu người, coi người như bản thân mình…., và “chính danh”- cai trị sao cho

vua ra vua, tôi ra tôi; cha ra cha, con ra con; chồng ra chồng, vợ ra vợ. Chỉ có
như vậy thì người qn tử, tức giai cấp cai trị, mới xây dựng được một “ xã
hội đại đồng”.
* Quan điểm cơ bản về cách trị quốc của Đạo gia (Lão Tử):
Về đường lối trị nước an dân, quan điểm của Lão Tử hoàn toàn đối lập với
quan điểm của Khổng Tử, Lão Tử cho rằng hành động hay nhất là đừng can
thiệp đến việc đời; nhưng, nếu đời cần ta phải làm thì ta hãy làm cái khơng
làm một cách kín đáo, khéo léo. Ơng coi đây là giải pháp an bang tế thế. Ơng
viết: Chính phủ n tĩnh vơ vi thì dân sẽ biến thành chất phác, chính phủ tích
cực làm việc thì dân đầy tai họa.

Đạo đế: là lý luận về con đường diệt khổ, giải thốt. Nó thể hiện
nội dung cơ bản trong thuyết Bát chính đạo đưa chúng sinh đến
niết bàn, đó là: chính kiến, chính tư duy, chính ngữ, chính
nghiệp, chính mệnh, chính tinh tấn, chính niệm, chính định. Bát
chính đạo là suy nghĩ, nói năng và hành động đúng đắn… về
thực chất, thực hành bát chính đạo là khắc phục tam độc bằng Nếu Khổng Tử địi hỏi người trị vì thiên hạ phải là bậc Thánh nhân với các
cách thực hiện tam học. Trong đó, tham được khắc phục bằng phẩm chất đạo đức như nhân, lễ, nghĩa, trí…; thì Lão Tử chủ trương bậc
Thánh nhân trị vì thiên hạ phải bằng lẽ tự nhiên của đạo vô vi. Nếu Khổng Tử
định, si được khắc phục bằng tuệ.
chủ trương xây dựng đại đồng, thì Lão Tử chủ trương xóa bỏ hết mọi ràng
Phật giáo khuyên chúng sinh thực hành Ngũ giới, rèn luyện Tứ buộc về mặt đạo đức, pháp luật đối với con người để trả lại cho con người
đẳng…, Phật giáo phản đối chế độ đẳng cấp, tố cáo xã hội bất cơng, cái bản tính tự nhiên vốn có của nó. Lão Tử mơ ước đưa xã hội về thời đại
địi bình đẳng cơng bằng xã hội, khuyên chúng sinh luôn suy nghĩ về nguyên thủy chất phác, mơ ước cô lập cá nhân với xã hội để hòa tan con
điều thiện và làm điều thiện.
người vào đạo ( tự nhiên). Ông chủ trương xây dựng nước nhỏ, dân ít, có
thuyền xe nhưng khơng có đi, có gươm giáo nhưng khơng có dùng, bỏ văn
Như vậy, nhân sinh quan của Phật giáo nguyên thủy mang tính nhân
tự, từ tư lợi, không học hành… Dân hai nước ở cạnh nhau, dù cách nhau bởi
bản sâu sắc nhưng cũng chứa đầy tính chất duy tâm chủ quan thể



một bờ dậu nhỏ hay một con mương cạn, cùng nghe tiếng chó sủa tối, tiếng

Là những lý luận sâu sắc về đạo đức con người, lấy giáo dục
gà gáy sáng… nhưng đến già, đến chết họ không bao giờ qua lại thăm nhau. đạo đức làm cứu cánh. Nó thể hiện tính nhân bản sâu sắc và là khao khát
của quần chúng nhân dân lúc bấy giờ.
* Quan điểm cơ bản về cách trị quốc của Pháp gia (Hàn Phi Tử):

Tuy nhiên, quan điểm về sự ra đời và biến đổi của vạn vật còn
Xã hội Trung Hoa thời Xuân Thu- Chiến quốc là xã hội nô lệ suy tàn đang mang tính chất máy móc, duy tâm. Vạn vật do đạo sinh ra và nền tảng tận
chuyển sang xã hội phong kiến. Lúc đó, trật tự cương thường XH bị đảo lộn, cùng của nó dựa trên bình diện đạo đức chứ khơng để ý đến khía cạnh tự
đạo đức suy đồi. Để cải tạo xã hội đó, nếu Nho gia chủ trương dùng nhân nhiên.
nghĩa, Mặc gia chủ trương dùng kiêm ái, Đạo gia chủ trương dùng vơ vi… thì Khác biệt:
Khổng Tử
Lão
Pháp gia lại chủ trương pháp trị. Pháp trị của Hàn Phi Tử dựa trên những
Tử
luận cứ sau đây:
Bộ kinh điển
Ngũ kinh
Đạo
Một là, thừa nhận tính quy luật của những lực lượng khách quan mà ông goị Đức kinh
là “lý”. Lý chi phối mọi sự vận động của tự nhiên và xã hội. Ông yêu cầu con Cơ sở lý luận
Thuyết thiên mệnh
người phải nắm lấy cái lý của vạn vật ln ln biến hóa mà hành động cho
Thuyết vơ vi
phù hợp.
QH đđ-ctrị
Chính danh

Vơ danh
Hai là, thừa nhận sự biến đổi của đời sống xã hội. Do khơng có chế độ xã hội
Phạm trù đạo đức Nhân, nghĩa, lễ, trí, tín, dũng
Hướng về Đạo
nào bất di bất dịch nên khơng có khn mẫu chung cho mọi xã hội. Theo ông,
Con người
Người quân tử
người thống trị phải căn cứ vào nhu cầu khách quan của lịch sử, dựa vào đặc
Trả CN về với tự nhiên
điểm của thời thế mà lập ra chế độ, đặt ra chính sách, vạch ra cách trị nước
Nhân sinh
Hữu vi
sao cho thích hợp. Ơng cho rằng, khơng có một thứ pháp luật nào luôn luôn
Vô vi
đúng với mọi thời đại. Pháp luật mà biến chuyển được theo thời đại thì thiên
Đường lối
Nhập vào đời(nhập thế)
Tránh
xa
hạ trị, còn thời thế thay đổi mà phép trị dân khơng thay đổi thì thiên hạ loạn.
đời(xuất thế)
Ba là, do bản tính con người là ác và do trong xã hội người tốt cũng có
nhưng ít, cịn kẻ xấu thì rất nhiều nên muốn XH được yên bình, khơng nên Vai trị và tác dụng:
trơng chờ vào số ít, mong chờ họ làm việc thiện ( thực hành nhân nghĩa trị), Thời Xuân Thu (722-481TCN) và Chiến Quốc (403-221TCN) là thời đất nước
mà phải xuất phát từ số đông, ngăn chặn không cho họ làm điều ác (thực loạn lạc với hơn 400 cuộc chiến lớn nhỏ nhằm tiêu diệt lẫn nhau và được
thống nhất bởi nhà Tần, xây dựng nhà nước phong kiến đầu tiên của xã hội
hiện pháp trị)
trung quốc.
Phép trị quốc của Hàn Phi Tử là một học thuyết có nội dung hồn chỉnh được Trong bối cảnh đó, nho giáo nguyên thủy khao khát cải biến xã hội từ loạn
tổng hợp từ pháp, thế và thuật; trong đó, pháp là nội dung của chính sách cai thành trị, góp phần biến đổi xã hội là ước vọng của quần chúng nhân dân lúc

trị, thế và thuật là phương tiện để thực hiện chính sách đó. Cả ba pháp, thế, bấy giờ. Nó chứa đựng nhiều giá trị nhân bản và toát lên tinh thần biện chứng
thuật đều là công cụ trị nước của bậc đế vương.
sâu sắc, làm nổi bật khía cạnh xã hội của con người. Với tính cách là hệ tư
Pháp được hiểu là qui định, luật lệ có tính chất khuôn mẫu mà mọi người tưởng chỉ đạo đường lối trị nước ở Trung Quốc trên 2000 năm, Nho giáo đã
trong xã hội phải tuân theo; là tiêu chuẩn khách quan để định rõ danh phận, đóng góp lớn vào sự nghiệp tổ chức và quản lý xã hội, vào sự phát triển văn
trách nhiệm của con người trong xã hội. Ơng địi hỏi, bậc minh chủ sai khiến hóa và giáo dục, và quá trình rèn luyện đạo đức cá nhân, đào tạo và bồi
bề tôi, không đặt ý ngồi pháp, khơng ban ơn trong pháp, khơng hành động dưỡng nhân tài cho đất nước. Chủ trương xây dựng một xã hội đại đồng đã
làm lay động trái tim và khối óc của biết bao con người nhưng vì không dựa
trái pháp.
vào quần chúng nhân dân mà dựa duy nhất vào tầng lớp thống trị nên nó xa
Thế được hiểu là địa vị, thế lực, quyền uy của người cầm đầu chính thể. Địa rời cuộc sống thực tế và mãi mãi chỉ là một lý tưởng.
vị, thế lực, quyền uy đó của người trị vì phải là độc tôn (Tôn quân quyền). Những tư tưởng sâu sắc và độc đáo về đạo, về đức, về phép biện chứng, về
Theo Hàn Phi Tử, thế quan trọng đến mức có thể thay thế vai trị của bậc vơ vi trong hệ thống triết học của Lão Tử là mạch suối nguồn làm phát sinh
hiền nhân. Muốn thi hành được pháp thì phải có thế. Pháp và thế khơng tách nhiều tư tưởng triết học đặc sắc của nền triết học phương Đơng nói chung và
triết học Trung Hoa nói riêng.
rời nhau.
Vì :
Thuật là phương pháp, thủ thuật, cách thức, mưu lược khiển việc, khiến Thời đại Mạnh Tử (thời chiến quốc), trong hoàn cảnh xã hội nhiễu nhương,
người ta triệt để thực hiện mà không hiểu người sai dùng họ như thế nào. người bất nhân. Tư tưởng của Khổng Tử coi đạo đức là nền tảng của xã hội,
Thuật bao gồm 3 mặt là bổ nhiệm, khảo hạch và thưởng phạt. Hàn Phi Tử đòi Đức trị-cai trị bằng tình người, phân biệt đối xử, coi trọng người quân tử tức
hỏi vua phải dùng pháp như trời, dùng thuật như quỷ. Và nếu pháp được giai cấp thống trị, xem thường người tiểu nhân tức nhân dân lao động, coi
cơng bố rộng rãi trong dân, thì thuật như ngầm, là thủ đoạn của vua được nghĩa hơn lợi… mang nhiều tính tục cổ, bảo thủ, khắt khe nên đã tạo ra tình
dấu kín. Nhờ Thuật mà vua chọn được người tài năng, trao đúng chức vụ trạng trì trệ kéo dài của xã hội Trung Quốc.
quyền hạn, và loại được kẻ bất tài.
Ngược lại với Khổng Tử quan điểm của Lảo Tử và Mặc Tử chủ trương xóa
bỏ hết mọi rang buộc về đạo đức, pháp luật, trả con người về với bản tính tự
nhiên vốn có của nó,con người sống từ ái, cần kiệm, khiêm nhường, khoan
Nhận định cho rằng, Pháp trị đã giúp Nhà Tần thống nhất thiên hạ dung, không phân biệt giai cấp, tầng lớp, coi nghĩa là danh lợi là thực. Mặc
nhưng cũng chính pháp trị đã làm cho Nhà Tần mất thiên hạ là đúng. Tại dù tư tưởng của Lão tử là một phản ứng tiêu cực: nhìn về quá khứ huy
vì trong thời đại bấy giờ, chủ trương của phái Pháp gia dùng pháp luật để trị hồng mà nhìn về tương lai bi đát; tư tưởng duy tâm của Mặc Tử đối với tín

nước là đúng đắn. Nhờ vậy, nước Tần đã trở nên hùng mạnh và thống nhất ngưỡng tơn giáo nhưng nó đã phản ánh nguyện vọng của đại đa số tầng lớp
được Trung Quốc. Nhưng vì phái này quá nhấn mạnh biện pháp trừng phạt dân cư lao động, sản xuất nhỏ trước sự bế tắc của thời cuộc bấy giờ.
nặng nề, phủ nhận tình cảm đạo đức, thủ tiêu văn hóa giáo dục… là đi ngược
lại xu hướng phát triển của văn minh nhân loại. Vì vậy, do thực hành triệt để Câu 4: Hãy chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt cơ bản giữa triết
pháp trị mà nhà Tần đã thống nhất được đất nước và cũng do thực hành triệt học Bêcơn và Đêcactơ. Vai trò của hai hệ thống triết học này đối với sự
phát triển triết học và khoa học của phương tây thời cận đại và hiện đại.
để pháp trị mà nhà Tần mất nước.
Câu 3: Những điểm tương đồng và khác biệt cơ bản giữa triết học của
Khổng Tử và Lão Tử. Vai trò và tác dụng của 2 hệ thống triết học này
đối với thực tiễn chính trị xã hội Trung Quốc vào thời Xuân Thu-Chiến
Quốc. Tại sao Mạnh Tử lại cho rằng, vào thời đại của ông tư tưởng của
Khổng Tử không có sức hấp dẫn bằng tư tưởng của Lão Tử và Mặc Tử?
Điểm tương đồng và khác biệt TH Khổng Tử và Lão Tử:
Tương đồng:

Tập trung giải quyết những vấn đề do thực tiễn đạo đức-chính
trị xã hội của thời đại đặt ra. Chủ trương xây dựng xã hội dựa trên quan hệ
đạo đức trính trị xã hội.

Bàn nhiều về vấn đề con người, đặc biệt là nguồn gốc, số
phận bản tính… của con người, nhằm mang lại cho con người một quan
niệm nhân sinh vững chắc, giúp con người định hướng hoạt động trong điều
kiện xã hội phức tạp và đầy biến động.

1.Những điểm giống nhau :
-Bêcơn và Đêcáctơ đề cao vai trò của tri thức trong việc thống trị giới tự
nhiên, trong sự hoàn thiện bản thân con người.
-Bêcơn và Đêcactơ đều thừa nhận tồn tại hai yếu vật chất và tinh thần trong
cơ thể sống.
-Tư tưởng triết học của Bêcơn và Đecactơ vừa mang tính chất duy vật vừa

mang tính chất duy tâm.
2.Những điểm khác nhau :
-Bêcơn chỉ ra phương pháp cơ bản của nhận thức khoa học là phương pháp
kinh nghiệm, thực nghiệm về giới tự nhiên.


-Đêcactơ đề cao vai trị phương pháp phân tích, duy lý . Nó địi hỏi ở tính rõ là công cụ lý luận để giai cấp này duy trì trật tự xã hội, củng
ràng khơng mâu thuẩn trong các thao tác tư duy, ở việc phân chia khách thể coá vai trò thống trị của mình.
tư duy thành bộ phận đơn giản nhất và bắt đầu nghiên cứu từ cái đơn giản
Triết học Hy Lạp cổ đại có sự phân chia và đối lập rõ ràng giữa
đến phức tạp.
các trào lưu, trường phái duy vật – duy tâm, biện chứng – sieâu
-Triết học Bêcơn đã đưa ra những quan điểm duy vật, coi vật chất là tổng hình, vô thần – hữu thần. Trong đó, điển hình là cuộc đấu tranh
hợp các hạt, coi giới tự nhiên là tổng hợp các vật thể đa dạng về chất. Vận giữa trào lưu duy vật của Đemôcrít và trào lưu duy tâm của
động cũng đa dạng và là thuộc tính khơng tách rời vật chất.Những tư tưởng Platông…
duy vật của Bêcon có ý nghĩa lớn chống lại chủ nghĩa duy tâm tôn giáo. Song
chủ nghĩa duy vật của Bêcơn thì siêu hình khơng triệt để. Ơng q nhấn
mạnh đến phương pháp quy nạp, đề cao phân tích. Tuy chống lại chủ nghĩa
kinh viện, nhưng lại thừa nhận sự tồn tại thượng đế., thừa nhận lý luận “chân
lý hai mặt”.
-Triết học Đêcactơ là nhị ngun luận điển hình, vì ơng thừa nhận có hai thực
thể đầu tiên cùng tồn tại, độc lập với nhau : thực thể vật chất có quảng tính,
hình thành thế giới vật chất, thực thể tinh thần có tư duy tạo nên thế giới tinh
thần. Quan điểm đó biểu hiện rõ trong học thuyết về thể xác và linh hồn của
con người làm cho triết học Đêcactơ lẫn lộn giữa chủ nghĩa duy vật và chủ
nghĩa duy tâm.CNDV của Đêcactơ thể hiện trong vũ trụ học, vật lý học, sinh
lý học. CNDT thể hiện trong tâm lý học, học thuyết về tồn tại, lý luận nhận
thức.

Sự gắn bó mật thiết với khoa học tự nhiên của Triết học Hy Lạp

cổ đại nhằm tổng hợp mọi hiểu biết về các lónh vực khác nhau
để xây dựng bức tranh về thế giới như một hình ảnh chỉnh thể
thống nhất mọi sự vật hiện tượng xảy ra trong nó là một bước đi
khá mới mẻ, đánh dấu cho sự phát triển rõ nét của chủ nghóa
duy vật và chủ nghóa duy tâm sau này.
Phép biện chứng chất phát cũng được triết học Hy Lạp cổ đại
đặc biệt quan tâm xây dựng, chủ yếu xoay quanh các vấn đề con
người. Điều này, cũng góp phần hình thành và phát triển chủ
nghóa duy vật và chủ nghóa duy tâm.

Các trường phái triết học Hy Lạp cổ đại rất đa dạng, song nhìn
chung, chúng thể hiện rõ khuynh hướng nhất nguyên (chủ nghóa
duy vật, chủ nghóa duy tâm) hay khuyenh hướng nhị nguyên một
3.Vai trị của hệ thống triết học này ảnh hưởng đối với triết học phương tây cách rõ ràng và khá nhất quán.
thời cận đại hiện đại :
Chủ nghóa duy vật là một trào lưu chủ đạo trong triết học Hy Lạp
cổ đại. Chủ nghóa duy vật được hình thành từ trường phái Mêli –
-Bêcơn khơng chỉ là người sáng lập ra chủ nghĩa duy vật kinh nghiệm Anh và Hêraclít, trải qua trường phái đa nguyên và đạt được đỉnh cao trong
khoa học thực nghiệm, mà ơng cịn là một nhà tư tưởng của giai cấp tư sản trường phái nguyên tử luận. Đêmôcrít là nhà triết học thuộc
phương Tây. Lịch sử triết học và khoa học văn minh -kỷ thuật phương Tây trường phái nguyên tử luận, nhưng cũng là đại biểu kiệt xuất
chịu ảnh hưởng rất sâu sắc bởi các tư tưởng của Ph Bêcơn. Triết học của nhaát của chủ nghóa duy vật và tầng lớp chủ nô dân chủ thời
Ph.Bêcơn đã được Hốpxơ và Lốcơ kế tục phát triểp Lốcơ đã đẩy CNDV
cổ Hy Lạp. Thuyết nguyên tử, quan điểm về nhận thức và quan
kinh nghiệm do P.B khởi xướng thành chủ nghĩa duy giác, từ CNDGiác đã điểm về đạo đức xã hội của Đêmôcrít đã xây dựng được một
được Lốcơ và Giám mục Béccơly xây dựng CNDT chủ quan nỗi tiếng.
nền tảng vững chắc cho sự ra đời và phát triển cho chủ nghóa
duy vật.
-Đêcactơ khơng chỉ là nguời khơi phục lại mà cịn đưa truyền thống duy lý
phương Tây lên đỉnh cao. Ông đã đặt nền móng cho khoa học lý thuyết, tốn Chủ nghóa duy tâm cũng là một trào lưu triết học chính của Hy
học hiện đại. Lịch sử triết học và khoa học và văn minh tinh thần của phương Laïp cổ đại. Chủ nghóa duy tâm được hình thành trong trường phái

triết học Pytago, trải qua trường phái duy lý lê và đạt được đỉnh
Tây chịu ảnh hưởng rất sâu sắc các tư tưởng của ơng.
cao trong trường phái duy tâm khách quan của Platông. Platông là
-Một bước tiến lớn trong lý luận nhận thức và phương pháp luận đã được nhà triết học duy tâm khách quan kiệt xuất nhất thời cổ Hy Lạp
thực hiện trong triết học cận đại (thế kỷ XVII-XVIII) nơi mà vấn đề này trở và cũng là đại biểu trung thành của tầng lớp chủ nô quý tộc.
thành trở thành vấn đề trung tâm. Q trình nhận thức trở thành q trình Platông chịu ảnh hưởng của Pácmênít, Pytago, đặc biệt là của
nghiên cứu chuyên sâu, các phương pháp kinh nghiệm (quy nạp ), duy lý và Xôcrát. Platông đã xây dựng chủ nghóa duy tâm khách quan với
phổ qt đã được nghiên cứu, các cơ sở logíc học, tóan học đã được tạo nội dung chính là thuyết ý niệm với giá trị bên trong là phép
biệt chứng của khái niệm và nhiều tư tưởng sâu sắc khác về
dựng, hàng loạt tư tưởng biện chứng đã được hình thành.
đạo đức – chính trị – xã hội làm nền tảng vững chắc cho sự phaùt
-Tư tửơng triết học của B và D về các vấn đề nhận thức đã được quan tâm triển chủ nghóa duy tâm sau này.
và được vận dụng nhiều trong triết học phương tây hiện đại. Đại diện của chủ
nghĩa hậu thực chứng, của chủ nghĩa cấu trúc và chủ nghĩa hậu cấu trúc, của Vậy có thể nói lịch sử hình thành và phát triển của triết học Hi
triết học phân tích, của chú giải học, của tri thức luận tiến hóa đặc biệt tích Lạp cổ đại, về thực chất, là lịch sử hình thành và phát triển
của CNDV vaø CNDT.
cực nghiên cứu chúng.
Câu hỏi : Arixtốt là bộ bách khoa tồn thư.

Cơ sở nào cho phép khẳng định, Arixtốt là bộ óc bách khoa
Arixtốt được xem là bộ óc “ bách khoa tồn thư “ bởi vì Aristốt đã bao qt và toàn thư thời cổ Hi lạp.
nắm bắt được mọi tri thức khoa học có được lúc bấy giờ. Đối với ông, khoa
học là một hệ thống tri thức phức tạp nhằm hướng đến 3 mục đích.
Arixtốt (384 – 322, TCN) sinh trưởng tại thành phố Xtagi, trong một gia
đình có cha làm ngự y trong vương triều Maxêđôin, thuộc miền bắc
Câu 5. Hãy chứng minh rằng, lịch sử hình thành và phát triển
Hy Lạp. Là học trò xuât sắc của Platông, Arixtốt sớm trở thành
của triết học Hi Lạp cổ đại, về thực chất, là lịch sử hình
nhà triết học, nhà bách khoa tòan thư vó đại nhất trong nền triết
thành và phát triển của CNDV và CNDT.

học và khoa học cổ Hy Lạp.
Hy lạp cổ đại là một quốc gia có khí hậu ôn hòa và rộng lớn.
ng viết rất nhiều tác phẩm về mọi đề tài triết học và khoa
Với điều kiện tự nhiên thuận lợi, Hy Lạp cổ đại sớm trở thành
học, để lại cho nhân lọai một hệ thống tri thức đồ sộ và có ảnh
một quốc gia chiếm hữu nô lệ có một nền công – thương nghiệp
hưởng sâu rộng về nhiều mặt đến đời sống nhân lọai. Ngòai
phát triển, một nền văn hóa tinh thần phong phú đa dạng. Chế
một số tác phẩm đã bị thất lạc, những tác phẩm còn lại đã
độ chiếm hữu nô lệ ở Hy Lập cổ đại kéo dài cho tới thế kỷ
được học trò của ng sưu tập và đặc tên là : Công cụ nhận
thứ IV. Trong thời đại này, người Hy Lạp đã xây dựng một nền
thức, siêu hình học, thị ca học… Đặc biệt, ng đã xây dựng lôigic
văn minh vô cùng xán lạn với những thành tựu rực rỡ thuộc các
học, một công cụ hỗ trợ đắc lực cho các ngành khoa học.
lónh vực khác nhau. Chúng là cơ sở hình thành nền văn minh
Phương Tây hiện đại. Đặc biệt, ở lónh vực triết học, người Hy Lạp Với phương châm “Platông là thầy nhưng chân lý còn quý hơn
đã để lại một di sản đồ sộ và sâu sắc. Có thể nói, lịch sử nhiều”, Arixtốt đã tiến hành nghiên cứu để đưa ra các luận điểm
hình thành và phát triển của triết học Hi Lạp cổ đại, về thực phê phán thuyết ý niệm của Platông một cách thuyết phục.
chất, là lịch sử hình thành và phát triển của CNDV và CNDT.
Arixtốt đứng trên quan niệm duy vật tiến bộ để phê phán thuyết
Triết học Hy Lạp cổ đại được coi là đỉnh cao của nền văn minh ý niệm của Platông. Tuy nhiên, ông cũng không ủng hộ quan
cổ đại, và là một trong những điểm xuất phát của lịch sử triết điểm của các trường phái duy vật cùng thời bằng việc đưa ra
học Thế giới. Triết học Hy Lạp cổ đại thể hiện thế giới quan, ý các luận điểm phê bình thuyết phục. Sự do dự giữa chủ nghóa duy
thức hệ và phương pháp luận của giai cấp chủ nô thống trị. Nó vật và chủ nghóa duy tâm đã đưa Arixtốt đến với chủ nghóa nhị


nguyên. Và từ chủ nghóa nhị nguyên ông đã rơi vào chủ nghóa
duy tâm khi đưa ra thuyết nguyên nhân thay cho thuyết ý niệm của
Platông để bàn về các vấn đề siêu hình. Tuy nhiên, khi bàn về

vật lý học, ông lại bộc lộ rõ quan điểm duy vật của mình.

qt tồn bộ LS tư tưởng trước đó, đặc biệt là tư
tưởng triết học. Triết học & lịch sử triết học thống
nhất với nhau (cái logic & cái lịch sử); Triết học phải
bao trùm toàn bộ lịch sử phát triển của YNTĐ.

Những tư tưởng cơ bản này đã được ơng trình bày chi tiết trong bộ
Thuyết nguyên nhân, thuyết vận động, quan niệm về sinh thể –
con ngừơi – linh hồn, quan niệm về nhận thức, quan niệm về đạo “Bách khoa tồn thư các khoa học triết học” gồm khoa học logic, triết học tự
đức - chính trị – xã hội của Arixtốt, đã chứng minh cho nhân lọai nhiên và triết học tinh thần
thấy được bộ óc bách khoa tòan thư của ng. ng đã vươn lên
a) “Khoa học lơgích”
bao quát, nắm bắt được mọi tri thức khoa học có được lúc bấy

Nghiên cứu YNTĐ ở giai đoạn sơ khai, là xuất phát
giờ. Đối với ông, khoa học là một hệ thống tri thức phức tạp
điểm của hệ thống – trình bày hạn chế của Logich học cũ
nhằm hướng tới ba mục đích: họat động đời sống, sáng tạo và tự
Hêghen, khởi thảo Logich học mới (vạch ra bản chất của
nhiên. Càng ngày, khoa học càng nhận thức đầy đủ thế giới và
tư duy, mang lại phương pháp lậun triết học cho khoa
càng đạt được nhiều chân lý, nghóa là càng có nhiều tri thức hay
học).
tư tưởng phù hợp với hiện thực khách quan; còn thực tiễn hay
cuộc sống là tiêu chuẩn để xác định sự phù hợp đó.

Lơgích học là gì?
Muốn đạt được chân lý, tránh sai lầm trong quá trình tìm hiểu bản
chất, khám phá qui luật của hiện thực khách quan thì linh hồn lý

tính phải được trang bị các phương pháp suy nghó đúng đắn, nghóa
là phải tuân thủ những yêu cầu của lôgíc học. Đó là tuân theo
yêu cầu của quy luật đồng nhất, quy luật phi mâu thuẫn, quy luật
triệt tam, hướng tư duy theo qui tắc tam đọan luận… Bộ Organon của
Arixtốt đã đặc nền móng vững chắc cho bộ môn lôgic hình thức.



Lơgích học là khoa học về phạm trù & quy luật tư
duy thuần túy (YNTĐ trong chính nó).



Lơgích học là sự thể hiện Thượng đế trong bản chất
vĩnh hằng của mình trước khi sáng tạo ra giới tự
nhiên & các tinh thần hữu hạn khác.



Tư duy mang tính khách quan: giới tự nhiên là thế
giới khách quan vô thức (TD thể hiện qua các sự
vật); tư duy con người là thế giới khách quan có ý
thức (giai đoạn cao của YNTĐ, qua đó YNTĐ nhận
thức được mình); Trong tư duy mọi cái đối lập (Vật
chất & tinh thần, kinh tế & chính trị, tư tưởng & hiện
thực...) đều thống nhất.



Logich là siêu hình học được xây dựng dựa trên

luận điểm “Cái gì hợp lý thì hiện thực & cái gì hiện
thực thì hợp lý”.



PBC là linh hồn uyển chuyển của Lơgích học &
Lơgích học là cơ thể - hệ thống phạm trù sống
động, nó ln đào thải những phạm trù không thể
hiện bản chất sống động của tư duy, đồng thời trang
bị cho con người một phong cách tư duy biên
chứng để khám phá ra chân lý, để đi đến tự do.

Với những gì mà Arixtốt đã nghiên cứu và để lại cho đời, cho
phép khẳng định, Arixtốt là bộ óc bách khoa toàn thư thời cổ Hi
Laïp.
Câu 6: Chứng minh rằng, triết học Hêghen là hệ thống triết học - “khoa
học của mọi khoa học” đồ sộ nhất, phức tạp nhất, cuối cùng trong lịch
sử. Nêu những thành tựu to lớn và những hạn chế của triết học
Hêghen.
*. Triết học Hêghen là hệ thống triết học - “khoa học của mọi khoa học” đồ sộ
nhất, phức tạp nhất, cuối cùng trong lịch sử .Hệ thống triết học của Hêghen
được xây dựng dựa trên 4 luận điểm nền tảng:
Một là: Thừa nhận sự tồn tại của YNTĐ
Ý niệm tuyệt đối là:


Nền tảng của hiện thực;




Sự đồng nhất giữa tư duy & tồn tại, tinh thần & vật
chất;



Đấng tối cao sáng tạo ra giới tự nhiên, con người &
lịch sử nhân loại.



Nghịch lý về sự phát triển: Phát triển là q trình vận
động vừa tiến lên phía trước, vừa quay về điểm khởi đầu
⇒ Đồng nhất cái khởi đầu & cái cuối cùng của hệ thống
phát triển (Cái khởi đầu là cái cuối cùng dưới dạng tiềm
năng. Cái cuối cùng là cái khởi đầu đã được khai triển
đầy đủ). Việc xác định cái khởi đầu có ý nghĩa rất quan
trọng. Cái khởi đầu phải được xác định dựa trên các
nguyên tắc sau đây:

Hai là: Thừa nhận sự phát triển của YNTĐ




Những nguyên tắc để xây dựng Logic học:

Phát triển được Hêghen hiểu như một chỗi các
hành động phủ định biện chứng, trong đó cái mới
liên tục thay thế cái cũ, nhưng đồng thời kế thừa
những yếu tố hợp lý của cái cũ






Nhận thức mâu thuẫn: Cái khởi đầu phải chứa mâu
thuẫn cơ bản của toàn bộ hệ thống (nếu khơng
chứa mâu thuẫn cơ bản thì cái khởi đầu không thể
phát triển thành hệ thống, và cái cuối cùng không
phải là cái khởi đầu được khai triển đầy đủ).



Nhận thức từ trừu tượng đến cụ thể trong tư duy, từ
đơn giản đến phức tạp: Cái khởi đầu phải là cái đơn
giản nhất, trừu tượng nhất (để phù hợp với xu thế
phát triển tiến lên của quá trình nhận thức).



Sự phát triển của YNTĐ diễn ra theo tam đoạn thức
“chính đềàphản đềàhợp đề”.

Nhận thức khách quan: Cái khởi đầu phải là cái
khách quan, được xác định không dựa vào sự ưa
thích của nhà nghiên cứu.

Nhận thức thống nhất lơgích & lịch sử: Cái khởi đầu
vừa là cái lịch sử đầu tiên vừa là cái logich tất yếu
(phát triển là quá trình xảy ra theo trình tự thời gian,

có vượt bỏ những cái ngẫu nhiên để liên tục tiến
lên).

Ba là: Thừa nhận ý thức con người là sản phẩm của lịch sử


Ý thức con người là sản phẩm của lịch sử nhân loại, còn
lịch sử nhân loại là đỉnh cao phát triển YNTĐ trên trần
gian.


Lịch sử nhân loại có được nhờ vào lịch sử cá nhân
(hoạt động có ý thức của mỗi cá nhân cụ thể)
nhưng nó lại là nền tảng quy định ý thức & họat
động có ý thức của họ;



Ý thức cá nhân là sự khái quát toàn bộ lịch sử mà ý
thức nhân loại đã trải qua; ý thức nhân loại là sự tái
hiện lại toàn bộ tiến trình của lịch sử nhân loại, là
sản phẩm của lịch sử, là hiện thân của YNTĐ.

Bốn là: Triết học là khoa học về YNTĐ


Triết học là:





Học thuyết về YNTĐ, thể hiện ở trần gian trong
nghệ thuật, tôn giáo & triết học (triết học là hình
thức thể hiện cao & đầy đủ nhất YNTĐ);
KH của mọi KH – cơ sở của thế giới quan & tư
tưởng con người. Mỗi thời đại có một triết học riêng
- tinh hoa tinh thần của thời đại đó; là thời đại được
thể hiện dưới dạng tư tưởng; là sự kết tinh, khái



Kết cấu của “khoa học lơgích” & PBC duy tâm:
Gồm 3 phần, mỗi phần nghiên cứu 1 trong 3 giai đoạn
tương ứng của TD thuần túy trong chính nó.


Học thuyết về tồn tại vạch ra tính quy định lẫn
nhau giữa lượng & chất. Những thay đổi liên tục về
lượng sẽ dẫn đến những biến đổi gián đoạn về
chất, và ngược lại. Đó là cách thức tồn tại của sự
vật (khái niệm):


-

-



Tồn tại xuất phát không là tồn tại hiện hữu mà

là tồn tại thuần túy (tồn tại ở một phương diện
nhất định và được đồng nhất với hư vô) nhưng
lại là tồn tại dẫn đến sinh thành.

HT về khái niệm bàn về sự tự vận động &
phát triển của YNTĐ thơng qua các hình thức tồn tại
chủ quan (khái niệm – phán đoán – suy luận), bàn
về thực tiễn, chân lý (ý niệm – sự thống nhất giữa
khái niệm & thực tiễn).
-

Sự phát triển của khái niệm theo xu hướng phủ
định của phủ định (xoắn ốc).

-

“Triết học tự nhiên”



Cơ học bàn về về không gian, thời gian, vật chất, vận
động, lực hấp dẫn vũ trụ… theo tinh thần duy tâm, thậm
chí có chỗ siêu hình.



Vật lý học bàn về thiên thể, ánh sáng, nhiệt...




Sinh thể học bàn về địa chất học, thực vật học, động vật
học...



Sự thống nhất & đấu tranh của các mặt đối lập
là nguồn gốc, động lực của mọi sự vận động &
phát triển của sự vật.
Trong bản thân khái niệm vốn có sẵn cái khác
biệt được sinh ra từ cái đồng nhất. Lúc đầu là
khác biệt nhỏ, do tích lũy dần dẫn đến khác
biệt cơ bản (đối lập); từ đây mâu thuẫn hình
thành & phát triển dẫn đến chuyển hóa.

Nhận xét

Hêghen cố gắng trình bày giới tự nhiên như một chỉnh thể
thống nhất mà trong nó, mọi sự vật có liên hệ hữu cơ với nhau. Tuy
nhiên, do coi giới tự nhiên là sự tha hóa của YNTĐ, mà ông cho rằng,
bản thân giới tự nhiên thụ động, không tự vận động, không biến đổi,
không phát triển theo thời gian mà chỉ vận động trong không gian…
Nhiều chỗ nhà BC lại tỏ ra tư biện và bất chấp KH.
“TH tự nhiên” là bộ phận yếu nhất trong hệ thống TH của
Hêghen.
c)

“Triết học tinh thần”


Khái niệm ln phát triển qua các giai đọan

nhận thức: Giai đoạn cảm tính (Cảm giác, tri
giác, biểu tượng) à Giai đoạn lý tính (Khái
niệm, phán đốn, suy lý). Phán đốn được xây
dựng trên khái niệm biến đổi nên nó ngày càng
sâu sắc. Suy lý được xây dựng trên phán
đốn… nên nó ngày càng sáng tạo, năng
động.



TT chủ quan: YNTĐ thể hiện trong linh hồn con
người (Nhân loại học) è trong ý thức (Hiện tượng
học) để phân biệt với cơ thể è trong tri thức (Tâm
lý học) - cái tinh thần bắt thế giới bên ngồi phục
tùng nó.



TT khách quan: YNTĐ thể hiện trong pháp quyền
thơng qua tự do ý chí của cá nhân; khi cá nhân trở
thành chủ thể đạo đức è trong đạo đức học - sự
hòa hợp hành vi của các chủ thể è trong phong
hóa - sự thể hiện bản tính tự do của YNTĐ trong
các hình thức gia đình, XH cơng dân & nhà nước.



LGH phát triển qua 3 thời kỳ: trước Căntơ, Căntơ–
Phíchtơ, hiện tại (Hêghen) ứng với 3 giai đoạn phát triển
của TD:


TT tuyệt đối: YNTĐ thể hiện trong nghệ thuật - hình
ảnh cảm tính è trong tôn giáo - biểu tượng thống
nhất niềm tin với lý tính è trong triết học - hệ thống
khái niệm trừu tượng.

Giác tính - TD thơng thường, mang nặng tính trực
quan, sử dụng các phạm trù bất động, sơ cứng, coi
TG ln tĩnh tại...



Lý tính BC - TD dựa trên SPT của KN, sử dụng các
phạm trù uyển chuyển, thay đổi, coi mọi SV (cái
hiện hữu) đều phải thay đổi.





Xem xét YNTĐ ở giai đoạn cuối trên con đường diễu
hành nơi trần gian, từ bỏ giới tự nhiên, khắc phục sự tha
hóa, quay về chính mình. Nó bao gồm:

Tư duy biện chứng



Lý tính tư biện - TD dựa trên cơ sở thống nhất GT
với LTBC, coi SV là sự thống nhất & đấu tranh của

những cái đối lập (TDBC chín mùi).



Đây là 3 hình thức mà YNTĐ sử dụng để tự khám phá
chính mình, để rũ bỏ mọi dấu vết vật chất bám vào mình
nơi trần gian mà quay về với mình - cái khởi đầu trong
tính tồn vẹn, đầy đủ. Triết học là q trình tự nhận thức.



Học thuyết về tinh thần tuyệt đối là sự tổng hợp tất cả giá
trị của mọi học thuyết (lĩnh vực hoạt động tinh thần) của
con người, là khoa học của mọi khoa học. Trong nó,
YNTĐ đã hồn thành q trình nhận thức chính mình,
quay về với mình trong học thuyết về tinh thần tuyệt đối.
tinh thần tuyệt đối là kết quả tối cao, toàn diện & triệt để
của toàn bộ lịch sử thế giới.



Triết học tinh thần- thành tựu vĩ đại của TH Hêghen, thực
chất là lý luận duy tâm bàn về sự phát triển ý thức cá
nhân, ý thức xã hội; trí tuệ, lý tính con người:

Nhận xét





“Khoa học lơgích” thể hiện sự phát triển của YNTĐ
trong chính nó & cho nó. Đầu tiên, nó tự tha hóa
mình trong tồn tại của mình để đem đến cho mình
một nội dung. Sau đó, nó khám phá thấy mình trong
bản chất, và sau cùng, nó quay về với chính mình
trong ý niệm, tức trở về cái ban đầu (Nghịch lý của
sự phát triển). “KH lơgích” bộc lộ bản chất duy tâm
& linh hồn BC của TH Hêghen.



Bản tính con người là bất bình đẳng à Sự bất công,
tệ nạn xã hội à Nảy sinh mâu thuẫn giữa các cá
nhân, giữa các giai tầng (sự giải quyết các mâu
thuẫn này là động lực cơ bản của sự phát triển của
xã hội) à Ra đời nhà nước.



Nhà nước dung hòa mâu thuẫn, để xã hội phát triển
bình thường. Nhà nước là một giá trị tinh thần, là sự
ngao du của Thượng đế trong xã hội loài người
(hiện thân của YNTĐ nơi trần gian).



Chiến tranh vừa là phương tiện giúp xã hội tránh
được sự thối nát, vừa làm xáo trộn xã hội.

Trong “Khoa học lơgích” Hêghen trình bày xúc tích,

đầy đủ, rõ ràng các luận điểm cơ bản của PBC khái
niệm:
-

Mỗi khái niệm đều có liên hệ với những khái
niệm khác & làm “trung giới” cho nhau.

-

Mỗi khái niệm đều có mối liên hệ & chứa mâu
thuẫn nội tại.

-

Mỗi khái niệm đều trải qua quá trình vận động,
phát triển & chuyển hóa qua lại lẫn nhau...

PBC khái niệm đầy tính tư biện, khơng triệt để &
chứa nhiều yếu tố thần bí.

Bàn về giới tự nhiên - một tồn tại khác của YNTĐ dưới dạng
các sự vật vật chất. Hêghen khơng giải thích YNTĐ chuyển từ
chính nó sang giới tự nhiên như thế nào & khi nào, mà chỉ nói
rằng YNTĐ tồn tại bên ngồi thời gian, giới tự nhiên cũng
khơng có khởi đầu trong thời gian. Giới tự nhiên đã được tạo
ra, hiện đang được tạo ra và sẽ vĩnh viễn được tạo ra. Các
hình thức chủ yếu của YNTĐ tồn tại dưới dạng giới tự nhiên
là:

HT về bản chất bàn về tự vận động & phát triển

của các phạm trù: Đồng nhất–khác biệt–đối lập-mâu
thuẫn; Bản chất–Hiện tượng; Nội dung–Hình thức;
Khả năng–hiện thực; Ngun nhân–Kết quả;…

-



b)

Bước chuyển từ tồn tại thuần túy sang sinh
thành là sự thống nhất giữa chất & lượng trong
độ. Chất là tính quy định bên trong của sự vật.
Lượng là tính quy định bên ngoài của sự vật. Độ
là sự thống nhất của chất & lượng trong sự vật
để sự vật là nó. Khi Lượng của sự vật thay đổi
vượt quá độ, qua điểm nút thì Chất này chuyển
thành Chất khác, tức bước nhảy xảy ra.

-













Lịch sử là kết quả hoạt động của con người cụ thể
nhưng không phụ thuộc vào ý muốn của họ. Lịch sử
thống nhất cái chủ quan (lợi ích CN) & cái khách
quan (quy luật).

 Coi nhà nước & văn minh Đức là đỉnh cao của YNTĐ trên trần
gian, là đích mà mọi dân tộc phải vươn đến;
 Coi triết học của mình là đỉnh cao của tư duy triết học mọi thời
đại - YNTĐ đã khám phá ra chính mình từ cái khơng phải là
mình để quay về với mình do đó tại đây mọi sự phát triển đều
chấm dứt.

Con người là sản phẩm của thời đại (khơng ai có
thể thốt ra khỏi thời đại mà khơng bị thời đại phán
xét, khơng có lực lượng xã hội nào làm đảo ngược
Cứu lấy PBC, giải phóng hạt nhân biện chứng ra khỏi lớp vỏ duy
được thời đại mà không phải trả giá đắt).
tâm thần bí của hệ thống Hêghen là yêu cầu cấp bách được C.Mác thực
Đề cao lý tính nhưng coi trọng cảm tính (khơng có hiện. Mác đã cải tạo PBC duy tâm Hêghen theo tinh thần duy vật của TH
sự say mê thì khơng có gì vĩ đại; ai nhìn nhận thế Phoiơbắc, xây dựng PBC duy vật – PBC sự vật / PBC thế giới vật chất khách
giới một cách hợp lý thì thế giới đánh giá về họ một quan, mà PBC ý niệm chỉ là hình ảnh PBC thế giới vật chất khách quan
cách hợp lý).
trong bộ óc con người.

Vĩ nhân là người hiểu được những gì là cần thiết &
Bằng một hệ thống tương đối hoàn chỉnh, với tri thức bách khoa &
hợp thời. Phải biết kết hợp tính đảng với tính khách bộ óc thiên tài, Hêghen trở thành nhà triết học lớn nhất thời bấy giờ. Triết học
quan để xem xét lịch sử & đánh giá cá nhân

của ông khép lại một giai đoạn phát triển đầy sôi động & mở ra một giai đoạn
 Vai trò của lao động & phân công lao động đối với cách mạng mới trong Lịch sử triết học – Giai đoạn gắn tư tưởng triết học với
thực tiễn cách mạng.
sự phát triển của lịch sử nhân loại.
Câu 7: Chứng minh rằng, triết học Phoiơbắc là hệ thống triết học nhân
 Lịch sử nhân loại phát triển ngày càng tiến bộ - XH bản. Nêu những thành tựu to lớn và những hạn chế của triết học
ngày càng tự do (hiểu và làm theo quy luật - hiện Phoiơbắc
thân của YNTĐ). XH càng tiến bộ, con người càng *. Triết học Phoiơbắc là triết học nhân bản:
tự do, nhân cách càng phát triển. Con người là chúa
Phơiơbắc cho rằng ơng có sứ mạng phải xây dựng một nền Triết
tể của số phận & sứ mệnh của mình…
học mới – triết học về chính con người - nghiên cứu các vấn đề về con
người để làm sáng tỏ bản chất con người đang tồn tại và giải quyết vấn đề
*.Những thành tựu to lớn và những hạn chế của triết học Hêghen.
“quan hệ tư duy & tồn tại” à tạo cho con người một cuộc sống thật sự hạnh
phúc trên trần gian.
Thành tựu:
Coi con người là đối tượng nghiên cứu của triết học và do khoa
 Đề cao & coi tinh thần là cơ sở giải quyết mọi vấn đề lý luận &
học nghiên cứu về bản chất của con người là nhân bản học nên triết học mới
thực tiễn, là tư tưởng chủ đạo xuyên suốt tồn bộ nội dung Triết
đó – triết học trong tương lai phải là triết học nhân bản – là khoa học của mọi
học Hêghen:
khoa học mà nội dung gồm những quan niệm sau:
• YNTĐ chi phối sự sinh thành, hiện hữu, tiêu vong của
Quan niệm về giới tự nhiên & con người:
mọi cái trong thế giới.

Vật chất – giới tự nhiên có trước ý thức, tồn tại vơ cùng đa
• Giới tự nhiên vật chất là sự tự tha hóa (tồn tại sơ

dạng & tự nó:
cứng bất động) của ý niệm tuyệt đối.
 Không gian, thời gian & vận động là thuộc tính cố hữu, là
 PBC là linh hồn sống động của hệ thống triết học Hêghen:
phương thức tồn tại vật chất - giới tự nhiên;
• Tư tưởng về mối liên hệ phổ biến (mọi cái đều liên hệ
 Sự vận động của giới tự nhiên theo quy luật nhân quả à
lẫn nhau) & tư tưởng về sự phát triển (quá trình phủ
đời sống sinh học, con người & xã hội;
định BC) là mạch suối ngầm thấm chảy qua tồn bộ

Con người thống nhất với giới tự nhiên:
hệ thống triết học Hêghen.










Từ việc phân tích q trình tự vận động của ý niệm
tuyệt đối, Hêghen phát hiện ra: Các quy luật cơ bản &
không cơ bản của PBC; Xây dựng các ngun tắc
Lơgích biện chứng, các quan điểm biện chứng về
nhận thức.
Đặt nền móng cho sự thống nhất giữa PBC, Logich
học & nhận thức luận; sự thống nhất giữa lý luận &

thực tiễn; tính cụ thể, tính q trình, tính phù hợp với
thực tiễn của chân lý.

Con người dựa vào giới tự nhiên để thỏa mọi nhu cầu;
giới tự nhiên đã ảnh hưởng đến mọi tâm tư, tình cảm,
hiểu biết của con người, làm cho con người này khác
con người kia.




Con người - sản phẩm tất yếu cao nhất của giới tự nhiên;
giới tự nhiên - cơ thể vô cơ của CN.



PT là quá trình thay đổi thấp à cao, đơn giản à phức
tạp, chưa hịan thiện à hồn thiện, bằng cách
chuyển hóa qua lại giữa Lượng và Chất, do sự giải
quyết những mâu thuẫn trong các hình thức cụ thể
của ý niệm tuyệt đối tạo nên.

Bằng cảm giác, tư duy (đóa hoa rực rỡ của giới tự nhiên)
con người nhận thức giới tự nhiên…

Con người mang bản tính vừa cá nhân vừa cộng đồng có bản
chất là yêu:


Bản tính cá nhân: Mỗi con người là một cá thể sinh học

đặc biệt có lý trí, ý chí, trái tim… để nhận thức, khát
vọng, cảm xúc...; là con người đang tồn tại bằng xương
bằng thịt, đang sống, đang làm việc, đang yêu, đang
nhận thức.



Bản tính cộng đồng: Mỗi con người cá nhân bị ràng buộc
với những người khác. Hạnh phúc của mỗi cá nhân chỉ
có được trong sự hịa hợp với cộng đồng.



Mỗi con người tiềm tàng một năng lực sáng tạo kỳ vĩ &
một tình u mênh mơng dành cho con người (bắt nguồn
từ tính cá nhân & tn trào từ tính cộng đồng, chứ khơng
phải từ Thượng đế) à Bản chất con người nằm trong
tình yêu, thể hiện qua các nhu cầu, khả năng, khát vọng,
ham muốn.

 Do bị giam hãm trong hệ thống duy tâm thần bí nên PBC vừa có
nội dung biện chứng, tiến bộ, cách mạng, vạch thời đại, vừa có
nội dung phản động, phản KH, bảo thủ, tư biện; tức chứa nhiều
mâu thuẫn



Bản chất con người bộc lộ trong con người hạnh phúc –
con người đang sống trong sự thỏa mãn nhu cầu tự
nhiên & sự chan hòa với cộng đồng xã hội; tự do hành

động theo tình cảm, khát vọng, nhu cầu… của mình;

 Phủ nhận sự phát triển trong giới tự nhiên & nhiều thành tựu
khoa học tự nhiên lúc bấy giờ nếu chúng không hợp với ý niệm
tuyệt đối.



Trong hạnh phúc có cả tự do & tất yếu; vươn đến hạnh
phúc là biến hành động tất yếu thành hành động tự do.
Con người đạt được tự do khi nhu cầu & khả năng được
thực hiện, khát vọng được tuôn tràn;

 PBC tư duy - cống hiến vĩ đại của Hêghen cho kho tàng tư
tưởng nhân loại. Triết học Hêghen là cội nguồn của triết học
Mác
Hạn chế:
 Coi nhận thức chỉ là khám phá ra YNTĐ; thực tiễn chỉ là hoạt
động tinh thần của chủ thể sáng tạo ra tư tưởng
 PBC của Hêghen vừa là lý luận biện chứng về sự phát triển của
ý niệm vừa là phương pháp lý luận biện chứng nghiên cứu ý
niệm, thông qua phép biện chứng của ý niệm, Hêghen đã đoán
được phép biện chứng của sự vật, vì vậy, nó là PBC duy tâm.




Trong hạnh phúc khi hành động tự do thống nhất với
những điều kiện sống của họ. Muốn sống hạnh phúc,
Con người cần phải cải tạo điều kiện sống sao cho phù

hợp với bản tính của mình.



Tình u vừa là phương tiện vừa là mục đích của sự hịa hợp
xã hội, là động lực tiến bộ xã hội; Con người & tình yêu chỉ là
một.

Coi nhận thức là một quá trình tĩnh tại, thụ động của chủ thể
tiếp nhận hình ảnh của khách thể; coi thực tiễn mang tính thấp
hèn, cần được loại ra khỏi nhận thức, trục xuất ra khỏi hệ
thống TH; không hiểu hoạt động KH cũng là hoạt động thực
tiễn; khơng thấy được vai trị to lớn của thực tiễn đối trong q
trình NT hay hồn thiện nhân cách CN, thúc đẩy phát triển SX
nói riêng, XH nói chung.



Đề cao sức mạnh tinh thần (giáo dục, đạo đức, pháp luật),
không thấy được nguồn gốc, động lực phát triển và phương
tiện cải tạo XH.

Tính cá nhân & tính cộng đồng là cơ sở của tính ích kỷ hợp lý
– quyền lợi cá nhân con người phải hài hòa với quyền lợi của
cộng đồng.






“Chúng ta sẽ khơng thể là con người nếu không biết yêu;
đứa trẻ chỉ trở thành người lớn khi nó biết u; tình u Câu 8: Hãy chỉ ra điểm tương đồng & khác biệt cơ bản giữa TH học n Độ,
phụ nữ là tình u phổ qt, ai khơng u phụ nữ người Trung Quốc và Hy lạp cổ đại:
đó khơng u con người”.
Điểm tương đồng:
 “Tình u của đàn ơng dành cho đàn bà là tình u đích
+ Là các nền triết học đồ sộ, được xây dựng bởi chủ yếu những hiền triết- nhà tôn
thực”.
giáo, các nhà triết học này đã đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về nhân sinh
Quan niệm về tơn giáo
quan, giải lý về quan hệ giữa linh hồn và thể xác, về đời sống đạo đức – chính trị

Tơn giáo vừa là ảo tưởng vừa là mơ ước, khát vọng đời – xã hội của con người, mục đích chính là cải tạo thế giới, ổn định xã hội, giải
thường của con người; là sự tha hóa bản chất của con người. thoát con người và làm sao cho con người hòa đồng với thiên nhiên






Thượng đế là tập hợp những giá trị, mơ ước mà con người + Đối tượng của các nền triết học này chủ yếu là xã hội, chính trị, đạo đức, tâm
muốn có; là nhân cách được thần thánh hóa.
linh và do vậy, xu hướng là hướng nội, bị động, trực giác huyền bí, đa số thiên về
Tơn giáo là sản phẩm tâm lý & nhận thức của con người; con duy taâm.
người sinh ra thượng đế.
Tôn giáo đã chia cắt thế giới của con người thành thế giới trần
tục & thế giới hoang đường, làm tha hóa con người để thống
trị. Tơn giáo tước đi ở con người tính năng động sáng tạo, sự
tự do & năng lực độc lập phán xét. Phải lựa chọn: hoặc là tơn
giáo – tín ngưỡng – Thượng đế, hoặc là khoa học nhân bản –

tình yêu – Con người.

Điểm khác biệt:
1. Triết học n độ

+ Thứ nhất, do chịu ảnh hưởng bởi tinh thần Vê đa mà TH n độ
cổ – trung đại không thể phân chia rõ ràng thành CN duy vật và
CN duy tâm, phép BC và phép SH, mà chủ yếu chia thành các

Con người cần niềm tin để an ủi mình trong cuộc sống đau hệ thống chính thống và không chính thống
khổ à Thay Cơ đốc giáo bằng tôn giáo mới - tơn giáo của tình + Thứ hai, do chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi các tư tửơng tôn giáo
u vĩnh cữu - phổ quát giữa con người dựa trên tính nhân mà TH n độ cổ đại thường là một bộ phân lý luận quan trọng
bản mà trong đó vai trị Thượng đế được giao cho chính con tạo nên nội dung giáo lý của các tôn giáo lớn. Tuy nhiên, tôn
người.
giáo n độ không có xu hướng “ hướng ngoại” để tìm kiếm sức
mạnh nơi thượng Đế mà đi sâu tìm hiểu đời sống tâm linh , tinh
Quan niệm về nhận thức
thần để phát hiện ra sức mạnh của linh hồn cá nhân con người,

Khách thể của nhận thức – giới tự nhiên & con người chứ vì vậy nó mang nặng tính chất duy tâm chủ quan và thần bí.
khơng phải lý tính logich trừu tượng hay thượng đế;
+ Thứ ba, TH n độ cổ đại đã đặt nhiều vấn đề, song nó rất
Chủ thể của nhận thức – Con người đang tồn tại có cảm giác quan tâm đến việc giải quyết các vấn đề thuộc về lónh vực
nhân sinh, nhằm tìm kiếm con đường giải thoát chúng sinh ra khỏi
& lý trí.
thực tế khắc nghiệt của cuộc sống do chế độ đẳng cấp tạo ra.

Cảm tính trực quan là nguồn gốc của tư duy lý luận; Tư duy lý
luận xử lý tài liệu cảm tính để khám phá ra chân lý – Chân lý 2. Trieát hoïc Trung Hoa
là sự phù hợp của tư tưởng trong chủ thể với đối tượng được + Một là, TH Trung hoa cổ đại là một hệ thống đồ sộ, bao quát

tư tưởng – khách thể.
nhiều vấn đề TH, nhưng nó tập trung giải quyết những vấn đề do

Nhờ vào năng lực của cảm giác và lý trí mà co người có thể thực tiễn đạo đức-chính trị-xã hội của thời đại đặt ra.
nhận thức đầy đủ giới tự nhiên; đó là một q trình lâu dài, Hai là, TH Trung hoa cổ đại bàn về vấn đề con người, đặt biệt là
thơng qua các cá nhân và các thế hệ khác nhau. Nếu một nguồn gốc, số phận, bản tính con ngừơi nhằm mang lại cho con
người khơng thể nhận thức được thế giới thì tất cả mọi thế hệ người một nhân sinh quan vững chắc, giúp con người định hướng
nối tiếp có thể nhận thức được thế giới quan vơ tận
hoạt động trong điều kiện xã hội fức tạp và nhiều biến động.
*. Những thành tựu to lớn và những hạn chế của triết học Phoiơbắc:
+ Ba là, TH Trung hoa cổ đại cũng bị chi phối bởi cuộc đấu tranh
Thành tựu:
giữa CN duy vật và CN duy tâm nhưng xung quanh vấn đề con

Phơiơbắc đã khơi phục & phát triển thêm CN duy vật tk 18 người, vì vậy vấn đề về quan hệ giữa Con người và Trời, đất là
trong hồn cảnh CN duy tâm thống trị ở Phương Tây. Ơng vấn đề xuất phát và xuyên suốt tòan bộ nền TH này.
trình bày sáng rõ nhiều quan điểm duy vật & phê phán triệt để + Bốn là, trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, các
CN duy tâm & Cơ đốc giáo;
trường phái không chỉ phê phán, xung đột nhau mà còn biết

Ơng biết đặt con người vào đúng tâm điểm phân tích triết học. hấp thụ tư tưởng của nhau để bổ sung, hòan chỉnh lý luận của
chính mình và chịu ảnh hưởng ít nhiều bởi tư tưởng biện chứng

Triết học của ơng chất chứa đầy tính DV & nhân bản, nó là trong kinh Dịch.
một cội nguồn tư tưởng của Triết học Mác.


Hạn chế:



Phơiơbắc hiểu về PBC, lý giải đối tượng triết học, phân tích
bản chất con người, hiểu thực tiễn & xác định vai trị của nó
trong nhận thức, trong đời sống XH… còn hời hợt & siêu hình;
quan niệm về XH cịn đầy tính duy tâm; thái độ đối với tơn
giáo khơng nhất qn…



Quan niệm về con người rất trừu tượng, phi lịch sử (giai cấp,
dân tộc); chỉ quan tâm đến mặt tự nhiên siêu hình mà khơng
chú ý mặt xã hội & điều kiện chính trị xã hội của con người;
tuyệt đối hóa tình u & coi tình u là bản chất của con
người.

3. Triết học Hy Lạp
+ Một là, TH Hy Lạp cổ đại thể hiện thế giới quan, ý thức hệ và
pp luận của giai cấp chủ nô thống trị. Nó là công cụ lý luận
để giai cấp này duy trì trật tự xã hội, củng cố vai trò thống trị
của mình.
+ Hai là, TH Hy Lạp cổ đại có sự phân chia và đối lập rõ ràng
giữa các trào lưu, trường phái duy vật-duy tâm, biện chứng-siêu
hình, hữu thần-vô thần.
+ Ba là, TH Hy Lạp cổ đại gắn bó mật thiết với khoa học tự nhiên
để tổng hợp mọi hiểu biết về các lónh vực khác nhau nhằm xây


dựng bức tranh về thế giới như một hình ảnh chỉnh thể thống
nhất mọi sự vật hiện tượng xảy ra trong nó.
+ Bốn là, TH Hy Lạp cổ đại đã xây dựng nên phép biện chứng
chất phác, họ đã phát hiện ra nhiều yếu tố của phép BC nhưng

chưa trình bày chúng như một hệ thống lý luận chặt chẽ.

6.
7.

+ Năm là, TH Hy Lạp coi trọng vấn đề con người.

Thực chất
Mang lại sự thống nhất giữa CNDV và PBC
+ Trước Mác, CNDV thường bị tách rời với PBC. Tuy vậy, trong các
Hồ Chí Minhọc thuyết duy vật trước Mác cũng có chứa đựng 1 số tư
tưởng biện chứng nhất định nhưng do han chế về trình độ pt khoa Hồ
Chí Minhọc và lịch sử nên nhìn chung quan điểm siêu hình chi phối
CNDV.
+ Trong khi đó PBC lại được quan tâm nghiên cứu và phát triển
trong 1 số hê thống TH duy tâm, nhất là trong TH Hêghen. Hêghen đã
có cơng trong việc phát trển và khơi phục PBC nhưng lại dưới cái vỏ duy
tâm thần bí.
+ Để xây dựng triết hoc duy vật biện chứng, Mác đã cải tạo cả
CNDV cũ, siêu hình và PBC duy tâm. Để tạo nêns ự thống nhất hữu cơ
giữa TGQ duy vật và phương pháp biện chứng, Mác đã giải thoái CNDV
khỏi tính Hồ Chí Minhạn chế siêu hình và PBC ra khỏi CN duy tâm.
Như vậy CNDV Mácxít là CNDV biện chứng cịn PBC Macxít là
PBC duy vật. Duy vật và biện chứng là 2 yếu tố khăng khít, là 2 đặc
trưng trong TH Macxít.
Mở rộng CNDVBC sang lĩnh vực xã hội – Sáng tạo ra CNDV lịch
sử
+ TH ML không chỉ dừng lại ở những quan điểm duy vật biện
chứng về giới tự nhiên mà còn mở rộng những quan điểm đó vào việc
nhận thức XH và nhờ đó thế giới quan duy vật biện chứng trở thành

toàn diện và triệt để.
+ Áp dụng và mở rộng quan điểm DV BC vào nghiên cứu XH, Mác
đã đưa ra được quan điểm duy vật về lịch sử, chỉ ra quy luật của sự
phát triển XH, sự phát triển đó cũng giống như sự phát triển của tự
nhiên, không phải do ý muốn chủ quan mà do những quy luật khách
quan quyết định.
+ Sự ra đời của THM-L đã đặt cơ sở cho việc nghiên cứu lịch sử và
đời sống XH thực sự có tính KH. ML đã tìm ra chân lý: “không phải ý
thức của con người quyết định sự tồn tại của ho,trái lại, chính sự tồn tại
XH của ho quyết định ý thức của ho”

6.

7.

Câu 9: Phân tích thực chất và ý nghĩa của cuộc cách mạng trong triết
học do Mác, Ăngghen và Lênin thực hiện
1.
-

cải tạo thế giới
Thế giới quan của các giai
cấp bóc lột, khơng có tính
khoa học triệt để
Coi triết học là khoa học
của mọi khoa học

2.




lý luận phải phục vụ trung
tâm, cải tạo TG
Thế giới quan của giai cấp
vơ sản. Thống nhất tính
khoa học và tính cách
mạng
Triết học Mác là TGQ &
PPL chung nhất của các
khoa học cụ thể

Ý nghiã – mang lại cho giai cấp vô sản và nhân dân lao động bị
áp bức – bóc lột 1 hệ thống triết học mới đóng vai trị:

Cơ sở thế thới quan khoa học – cách mạng (duy vật biện
chứng)
Cơ sở vũ trụ quan khoa học hiện đại
Cơ sở nhân sinh quan vô sản (nhân đạo – cách mạng)

Phương pháp luận phổ biến (biện chứng duy vật)
Đối với hoạt động nhận thức khoa học
Đối với hoạt động thực tiễn cách mạng
Gía trị cao nhất của Triết học Mác _Lênin là ln phấn đấu vì lợi ích
cao cả của con người. Với tính cách là sức mạnh tinh thần, triết
học Mác –Lênin góp phần vào q trính

-

Thống nhất lý luận với thực tiễn – “Các nhà TH trước đây giải thích
thế giới bằng nhiều cách khác nhau, xong vấn đề là cải tạo thế

giới”.
+ TH Mác đã trở thành công cụ nhận thức thế giới và cải tạo thế
giớibằng thực tiễn cách mạng của giai cấp công nhân và quần chúng lao
động.
Thống nhất tính khoa học và tính cách mạng – Mang lại cho giai
cấp bị bóc lột (VS) 1 thế giới quan khoa học để hướng dẫn họ đấu
tranh cách mạng cải tạo hiệu quả thế giới
+ TH M là thế giới quan KH của giai cấp cơng nhân, là “vũ khí luận”
của giai cấp này trong cơng cuộc cải tạo XH, giải phóng bản thân và giải
phóng lồi người nói chung. Tương tự giai cấp cơng nhân chính là vũ
khí vật chất, là lực lượng vật chất quan trọng của TH Mác, để nhờ đó TH
Mác thể hiện được vao trị cải tạo TG mình.
-

Xác định đúng đắn mối quan hệ TH với các khoa học cụ thể, khắc
phục quan niệm cũ coi TH là KH của mọi khoa học, phủ nhẫn quan
niệm thực chứng coi TH chỉ là siêu hình học
Trái lại TH Mác khẳng định vai trò của KH tự nhiên và KH XH đối với sự
phát triển của bản thân TH, trong đó, sự phát triển của KH tự nhiên và
KH XH địi Hồ Chí Minhỏi TH cũng phải biến đổi theo, phải thay đổi
hình thức cho phù hợp.
-

Bước chuyển CM của triết học Mác
TRIẾT HỌC TRƯỚC MÁC
1. Duy vật siêu hình.
2. Biện chứng duy tâm
3. Duy vật trong tự nhiên
4. Duy tâm trong xã hội
5. Chỉ chú trọng giải thích

thế giới, không chú trọng

TRIẾT HỌC MÁC
1. Duy vật biện chứng
2. Biện chứng duy vật
3. Duy vật trong tự nhiên
4. Duy vật trong xã hội (CNDV
LS)
5. Coi thực tiễn là trung tâm,

Câu 1: Anh ( chị) hãy phân tích cơ sở lý luận, nêu ra các yêu cầu
phương pháp luận của nguyên tắc khách quan của chủ nghĩa duy vật
biện chứng. Đảng Cộng Sản Việt Nam đã vận dụng như thế nào vào sự
nghiệp cách mạng hiện nay ở nước ta?
+ Cơ sở lý luận :
Nguyên tắc khách quan trong xem xét được xây dựng dựa trên nội
dung của nguyên lý về tính thống nhất vật chất của thế giới. Yêu cầu của
nguyên tắc này được tóm tắt như sau :khi nhận thức khách thể ( đối tượng ),
sự vật,hiện tượng tồn tại trong hiện thực – chủ thể tư duy phải nắm bắt, tái
hiện nó trong chính nó mà khơng được thêm hay bớt một cách tùy tiện .
- Vật chất là cái có trước tư duy. Vật chất tồn tại vĩnh viễn và ở một giai đọan
phát triển nhất định của mình nó mới sản sinh ra tư duy. Do tư duy phản ánh
thế giới vật chất, nên trong quá trình nhận thức đối tượng ta khơng được xuất
phát từ tư duy, từ ý kiến chủ quan của chúng ta về đối tượng.mà phải xuất
phát từ chính bản thân đối tượng, từ bản chất của nó, khơng được ”bắt” đối
tượng tuân theo tư duy mà phải “bắt” tư duy tuân theo đối tượng. Không ép
đối tượng thỏa mãn một sơ đồ chủ quan hay một “Lơgíc” nào đó, mà phải rút
ra những sơ đồ từ đối tượng, tái tạo trong tư duy các hình tượng, tư tưởngcái lơgíc phát triển của chính đối tượng đó.
- Tồn bộ “nghệ thuật” chinh phục bản chất của sự vật, hiện tượng được gói
ghém trong sự tìm kiếm, chọn lựa, sử dụng những con đường, cách thức,

phương tiện thâm nhập hữu hiệu vào “thế giới” bên trong của sự vật. “nghệ
thuật” chinh phục như thế không mang đến cho sự vật, hiện tượng một cái gì
đó xa lạ với chính nó. Điều này đặt ra cho chủ thể một tình thế khó khăn. Làm
như thế nào để biết chắc chắn những suy nghĩ của chúng ta về sư vật là
khách quan, là phù hợp với bản thân sự vật? Nguyên tắc khách quan đòi hỏi
được bổ sung thêm yêu cầu phát huy tính năng động sáng tạo của chủ thể và
nguyên tắc tính đảng .
- Giới tự nhiên và xã hội không bao giờ tự phơi bày tịan bộ bản chất của
mình ra thành các hiện tượng điển hình. Con người khơng phải chỉ nhận thức
những cái gì bộc lộ ra trước chủ thể. Do đó để phản ánh khách thể như một
chỉnh thể, chủ thể tư duy không thể không bổ sung những yếu tố chủ quan
như đề xuất các giả thuyết, đưa ra các dự đóan khoa học ….Thiếu những
điều này tư duy sẽ khơng mang tính biện chứng, sẽ khơng thể hiện bản tính
sáng tạo thơng qua trí tưởng tượng của chính mình. u cầu phát huy tính
năng động sáng tạo của chủ thể đòi hỏi chủ thể tư duy phải biến đổi, thậm chí
cải tạo đối tượng để tìm ra bản chất của nó. Những biến đổi, cải tạo đó là chủ
quan nhưng không phải tùy tiện, mà là những biến đổi và cải tạo đối tượng
phù hợp quy luật của hiện thực thuộc lĩnh vực nghiên cứu .


- Yêu cầu khách quan trong xem xét có ý nghĩa rất quan trọng trong nhận
thức các hiện tượng thuộc đời sống xã hội. Đối tượng nghiên cứu bao gồm
cái vật chất và cái tinh thần chứa đầy những cái chủ quan, những cái lý
tưởng và luôn chịu sự tác động của các lực lượng tự phát của tự nhiên lẫn
lực lượng tự giác ( ý chí,lợi ích, mục đích, nhân cách, cá tính khác nhau ) của
con người. Ơû đây đối tượng, khách thể tư duy quyện chặt vào chủ thể tư
duy bằng hệ thống những mối liên hệ chằng chịt. Do đó cần phải cụ thể hóa
nguyên tắc khách quan trong xem xét các hiện tượng xã hội, tức là phải kết
hợp nó với các yêu cầu phát huy tính năng động, sáng tạo của chủ thể và
nguyên tắc tính đảng. Điều này có nghĩa là ngun tắc khách quan trong xem

xét không chỉ bao hàm yêu cầu xuất phát từ chính đối tượng, từ những quy
luật vận động và phát triển của nó, khơng được thêm bớt tùy tiện chủ quan,
mà nó cịn phải biết phân biệt những quan hệ vật chất với những quan hệ tư
tưởng, các nhân tố khách quan với các nhân tố chủ quan, thừa nhận các
quan hệ vật chất khách quan tồn tại xã hội là nhân tố quyết định.còn những
hiện tượng tinh thần, tư tưởng được quy định bởi đời sống vật chất của con
người và các quan hệ kinh tế của họnhưng chúng có ảnh hưởng ngược lại
tồn tại xã hội. Phải coi xã hội là một là một cơ thể sống tồn tại và phát triển
không ngừng chứ không phải là cái gì đó kết thành một cách máy móc. Phân
tích một cách khách quan những quan hệ sản xuất cấu thành một hình thái
kinh tế xã hội nhất định và cần phải nghiên cứu những quy luật vận hành và
phát triển của hình thái xã hội đó.
- Khi nhận thức các hiện tượng xã hội chúng ta phải chú trọng đến mức độ
quan tâm và năng lực nhận thức của các lực lượng xã hội đối với việc giải
quyết các vấn đề xã hội, đối với khuynh hướng phát triển của các hiện tượng
xã hội, đối với việc đánh giá tình hình xã hội ….những đánh giá có giá trị hơn,
những cách giải quyết đúng hơn thường là những đánh giá, những cách giải
quyết thuộc về các lực lượng xã hội biết đứng trên lập trường của giai cấp
tiên tiến, của những lực lượng cách mạng của thời đại đó. Vì vậy tính khách
quan trong xem xét các hiện tượng xã hội nhất quán với nguyên tắc tính
đảng. Việc xem thường nguyên tắc này dễ dẫn đến vi phạm yêu cầu của
nguyên tắc khách quan trong xem xét, dễ biến nó thành chủ nghĩa khách
quan, cản trở việc nhận thức đúng đắn các hiện tượng xã hội phức tạp.
+ Những yêu cầu phương pháp luận của nguyên tắc khách quan trong xem
xét :
Nguyên tắc khách quan trong xem xét có mối liên hệ mật thiết với
các nguyên tắc khác của lơgíc biện chứng. Nó thể hiện ở u cầu cụ thể sau :
 Trong hoạt động nhận thức :
Chủ thể phải :
Một là : Xuất phát từ hiện thực khách quan, tái hiện lại nó như nó

vốn có mà không được tùy tiện đưa ra những nhận định chủ quan .
Hai là : Phải biết phát huy tính năng động, sáng tạo của chủ thể,
đưa ra các giả thuyết khoa học có giá trị về khách thể, đồng thời biết cách
tiến hành kiểm chứng các giả tuyết đó bằng thực nghiệm
 Trong hoạt động thực tiễn :
Chủ thể phải :
Một là : Xuất phát từ hiện thực khách quan, phát hiện ra những
quy luật chi phối nó.
Hai là : Dựa trên các quy luật khách quan đó, chúng ta vạch ra
các mục tiêu, kế họach, tìm kiếm các biện pháp, phương thức để tổ chức
thực hiện. Kịp thời điều chỉnh, uốn nắng họat động của con người đi theo lợi
ích và mục đích đã đặt ra .
Phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức có nghĩa là phát huy vai
trị tri thức, tình cảm, ý chí, lý trí ….tức là phát huy vai trị nhân tố con người
trong họat động nhận thức và họat động thực tiễn cải tạo hiện thực khách
quan, vươn lên làm chủ thế giới .
+ Đảng Cộng Sản Việt Nam đã vận dụng như thế nào vào sự nghiệp
cách mạng của Việt Nam :
Phải tôn trọng hiện thực khách quan, tôn trọng vai trò quyết định
của vật chất. Cụ thể là :
- Xuất phát từ hiện thực khách quan của đất nước, của thời đại để
họach định các đường lối, chiến lược, sách lược nhằm xây dựng và phát
triển đất nước .
- Biết tìm kiếm, khai thác và sử dụng những lực lượng vật chất để
hiện thực hóa đường lối, chiến lược, sách lược nhằm xây dựng và phát triển
đất nước .
- Coi cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, coi đại đòan kết tòan
dân tộc là động lực chủ yếu để phát triển đất nước. Biết kết hợp hài hòa các
lợi ích khác nhau ( lợi ích kinh tế, lợi ích chính trị, lợi ích vật chất, lợi ích tinh
thần, lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể, lợi ích xã hội ….) thành động lực mạnh

mẻ thúc đẩy công cuộc đổi mới .
- Đảng ta rút ra những bài học kinh nghiệm từ những sai lằm, thất bại
trước đổi mới, Đảng ta kết luận :“ mọi đường lối, chủ trương của đảng phải
xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan”.
Biết phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò
của các yếu tố chủ quan ( tri thức, tình cảm …..) tức phát huy vai trò nhân tố
con người trong họat động nhận thức và thực tiển :
- Coi sự thống nhất giữa tình cả( nhiệt tình cách mạng, lịng u
nước, ý chí quật cường ….) và tri thức ( kinh nghiệm dựng nước và giữ

nước, hiểu biết khoa học ) là động lực tinh thần thúc đẩy công cuộc đổi mới.
Chống lại thái độ ỷ lại, trì trệ, chỉ biết làm theo cách củ mà không biết dũng
cảm làm theo cái mới, biết khơi dậy lịng u nước, ý chí quật cường……
phải phổ biến tri thức khoa học, công nghệ hiện đại cho đông đảo cán bộ,
đảng viên và nhân dân, biết nâng cao dân trí, đào tạo và bồi dưỡng nhân tài.
- Coi trọng công tác tư tưởng, đẩy mạnh giáo dục tư tưởng. Đặc biệt là
giáo dục chủ nghĩa Mác –Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh cho đơng đảo
người Việt Nam chúng ta. Phải nâng cao và đổi mới tư duy lý luận mà trước
hết là chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Kiên quyết khắc phục và ngăn ngừa tái diễn bệnh chủ quan , duy ý
chí,lối suy nghĩa và hành động giản đơn, nóng vội theo nguyện vọng chủ
quan ảo tưởng mà bất chấp quy luật khách quan, coi thường tình hình thực
tế.
Câu 2: Lý luận? Phương pháp? Mối quan hệ giữa chúng. Anh ( chị) hãy
nêu những yêu cầu phương pháp luận và phân tích cơ sở lý luận của
nguyên tắc toàn diện. Việc tuân thủ nguyên tắc toàn diện sẽ khắc phục
được những hạn chế gì trong hoạt động nhận thức và trong hoạt động
thực tiễn.
7.1 Anh ( chị) hãy nêu những yêu cầu phương pháp luận và phân tích
cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện

Định nghĩa phương pháp luận: Là học thuyết (lý luận) về phương pháp; nó
vạch ra cách thức xây dựng và nghệ thuật vận dụng phương pháp. Phương
pháp luận còn được coi như “ một hệ thống các quan điểm, nguyên tắc xuất
phát, những cách thức chung để thực hiện hoạt động nhận thức và hoạt động
thực tiễn của con người.
Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện là nội dung nguyên lý về mối liên hệ
phổ biến.
Mối liên hệ phổ biến là mối liên hệ giữa các mặt (thuộc tính) đối lập tồn tại
trong mọi sự vật, trong mọi lĩnh vực hiện thực.
Mối liên hệ mang tính khách quan và phổ biến. Nó chi phối tổng quát sự vận
động, phát triển của mọi sự vật, quá trình xãy ra trong thế giới; và là đối
tượng nghiên cứu của phép biện chứng.
Mối liên hệ phổ biến được nhận thức trong các phạm trù biện chứng như mối
liên hệ giữa: mặt đối lập- mặt đối lập; chất – lượng, cái cũ – cái mới; cái
riêng- cái chung; nguyên nhân- kết quả; nội dung – hình thức; bản chất- hiện
tượng; tất nhiên- ngẫu nhiên; khả năng – hiện thực.
Nội dung nguyên lý:

Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều tồn tại trong muôn vàn
mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau.


Trong muôn vàn mối liên hệ chi phối sự tồn tại của chúng có những
mối liên hệ phổ biến



Mối liên hệ phổ biến tồn tại khách quan, phổ biến; chúng chi phối
một cách tổng quát quá trình vận động, phát triển của mọi sự vật
hiện tượng xãy ra trong thế giới.


Những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc toàn diện:
Trong hoạt động nhận thức chủ thể phải:
Tìm hiểu, phát hiện càng nhiều mối liên hệ, quan hệ (hay những
đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) đang chi phối sự tồn tại của
bản thân sự vật càng tốt
-

Phân loại để xác định những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc
điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) nào là bên trong, cơ bản, tất nhiên,
ổn định...; còn những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm,
tính chất, yếu tố, mặt,…) nào là bên ngồi, khơng cơ bản, ngẫu
nhiên, khơng ổn định…;

-

Dựa trên những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính
chất, yếu tố, mặt,…) bên trong cơ bản, tất nhiên, ổn định…. Để lý
giải được những mối liên hệ, quan hệ ((hay những đặc điểm, tính
chất, yếu tố, mặt,…) cịn lại. Qua đó xây dựng một hình ảnh về sự
vật như sự thống nhất các mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc
điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…); phát hiện ra quy luật (bản chất) của
nó.

-

Trong hoạt động thực tiễn chủ thể phải:
Đánh giá đúng vai trò của từng mối liên hệ, quan hệ (hay những
đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) chi phối sự vật.
Thông qua hoạt động thực tiễn, sử dụng đồng bộ nhiều công cụ,

phương tiện, biện pháp thích hợp (mà trước hết là những cơng cụ,
phương tiện, biện pháp vật chất) để biến đổi những mối liên hệ,
quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) để biến đổi
những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố,


mặt,…) của bản thân sự vật, đặc biệt là những mối liên hệ, quan hệ
(…) bên trong, cơ bản, tất nhiên, quan trọng…. của nó.
-

-

-




Nắm vững sự chuyển hóa các mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc
điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…)của bản thân sự vật; kịp thời sử
dụng các công cụ, phương tiện, biện pháp bổ sung để phát huy hay
hạn chế hay hạn chế sự tác động của chúng, nhằm lèo lái sự vật
vận động, phát triển theo đúng quy luật và hợp lợi ích của chúng ta.
Quán triệt và vận dụng sáng tạo nguyên tắc toàn diện sẽ giúp chủ
thể khắc phục được chủ nghĩa phiến diện, chủ nghĩa chiết trung,
chủ nghĩa ngụy biện,… trong hoạt động thực tiễn và nhận thức của
chính mình.
+ Chủ nghĩa phiến diện là cách xem xét chỉ thấy một mặt, một mối
quan hệ, tính chất nào đó mà khơng thấy được nhiều mặt, nhiều
mối quan hệ, nhiều tính chất của sự vật.
+ Chủ nghĩa chiết trung là cách xem xét chỉ chú ý đến nhiều mặt,

nhiều mối liên hệ của sự vật chứ không rút ra được mặt bản chất,
không thấy được mối liên hệ cơ bản của sự vật, mà coi chúng như
nhau, kết hợp chúng một cách vô nguyên tắc, tùy tiện.
+ Chủ nghĩa ngụy biện là cách xem xét qua đó đánh tráo cái cơ
bản với cái không cơ bản, cái chủ yếu với cái thứ yếu,… hay
ngược lại nhằm đạt được mục đích hay lợi ích của mình một cách
tinh vi.
Trong xã hội ngun tắc tồn diện địi hỏi chúng ta khơng chỉ liên
hệ nhận thức với nhận thức mà còn liên hệ nhận thức với cuộc
sống; phải chú ý đến lợi ích của các chủ thể (các cá nhân hay giai
tầng) khác nhau trong xã hội và biết phân biệt đâu là lợi ích cơ bản
(sống cịn) và lợi ích khơng cơ bản (sống cịn) và lợi ích khơng cơ
bản; phải biết phát huy (hay hạn chế) mọi tiềm năng hay nguồn lực
từ khắp các lĩnh vực hoạt động xã hội (kinh tế, chính trị, văn hóa,..)
từ các thành phần kinh tế khác, từ các tổ chức, chính trị xã hội…
để có thái độ, biện pháp, đối sách hành động thích hợp mà khơng
sa vào chủ nghĩa bình qn, quan điểm dàn điều, tức khơng thấy
được trọng tâm cốt lõi trong cuộc sống vô cùng phức tạp.

7.2 Việc tuân thủ nguyên tắc toàn diện sẽ khắc phục được những hạn
chế gì trong hoạt động nhận thức và trong hoạt động thực tiễn.




Lượng - tính quy định vốn có của sự vật, biểu thị quy mô, tốc độ vận
động, phát triển của sự vật cũng như của các thuộc tính (chất) của nó.
Độ - giới hạn mà trong đó sự thay đổi về Lượng chưa làm Chất thay đổi
căn bản.
Điểm nút - mốc (giới hạn) mà sự thay đổi về Lượng vượt qua nó sẽ làm

Chất thay đổi căn bản.
Bước nhảy - sự chuyển hóa về Chất do những thay đổi về Lượng trước
đó gây ra; Bước nhảy là giai đoạn cơ bản trong tiến trình phát triển của
sự vật, nó tồn tại khách quan, phổ biến, đa dạng (Bước nhảy toàn
bộ/Bước nhảy cục bộ; Bước nhảy đột biến/Bước nhảy dần dần; Bước
nhảy tự nhiên/Bước nhảy xã hội/Bước nhảy tư duy).

Nội dung quy luật:







Mọi sự vật đều được đặc trưng bằng sự thống nhất giữa Chất và Lượng.
Sự vật bắt đầu vận động, phát triển bằng sự thay đổi về Lượng (liên tục,
tiệm tiến); nếu Lượng thay đổi trong độ, chưa vượt quá điểm nút thì Chất
không thay đổi căn bản; khi Lượng thay đổi vượt qua độ, quá điểm nút thì
Chất sẽ thay đổi căn bản, bước nhảy xảy ra.
Bước nhảy làm cho Chất thay đổi (gián đoạn, đột biến) – Chất (Sự vật ) cũ
mất đi, Chất (Sự vật) mới ra đời; Chất mới gây ra sự thay đổi về Lượng
(làm thay đổi quy mô tồn tại, tốc độ, nhịp điệu vận động, phát triển của sự
vật ).
Sự thay đổi về Lượng gây ra sự thay đổi về Chất; sự thay đổi về Chất gây
ra sự thay đổi về Lượng là phương thức vận động, phát triển của mọi sự
vật trong thế giới; phát triển vừa mang tính liên tục vừa mang tính gián
đoạn.

Phân tích:

Trong quá trình vận động và phát triển, Chất và Lượng của sự vật cũng
biến đổi. Sự thay đổi của Lượng và của Chất không diễn ra độc lập với nhau, mà
chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhưng không phải bất kỳ sự thay đổi nào của
Lượng cũng ngay lập tức làm thay đổi căn bản Chất của sự vật. Lượng của sự vật
có thể thay đổi trong một giới hạn nhất định mà không làm thay đổi căn bản Chất
của sự vật đó. Khi vượt qua giới hạn đó sẽ làm cho sự vật không còn là nó, chất cũ
mất đi, chất mới ra đời (bước nhảy xảy ra).
Vd: Khi xét các trạng thái tồn tại khác nhau của nước với tư cách là
những chất khác nhau (chất – trạng thái), ứng với chất – trạng thái đó, Lượng ở
đây là nhiệt độ, thì dù Lượng có thay đổi trong một phạm vi khá lớn (0 độ C<
t<100 độ C), nước vẫn ở trạng thái lỏng (tức là chưa thay đổi về chất – trạng thái).
Khi nhiệt độ của nước giảm đến 0 độ C nước sẽ chuyển sang trạng thái rắn và khi
đạt đến 100 độ C nước sẽ chuyển sang trạng thái hơi (bước nhảy xảy ra). Ở đây, 0
độ C và 100 độ được gọi là điểm nút.
Sự thay đổi về chất là kết quả của sự thay đổi về lượng khi đạt đến
điểm nút. Sau khi ra đời, chất mới có tác động trở lại sự thay đổi của lượng. Chất
mới có thể làm thay đổi quy mô tồn tại của sự vật, làm thay đổi nhịp điệu của sự
vận động và phát triển của sự vật đó.

Việc qn triệt và vận dụng sáng tạo nguyên tắc toàn diện sẽ giúp
chúng ta khắc phục được chủ nghĩa phiến diện, chủ nghĩa chiết trung, chủ
nghĩa ngụy biện… trong hoạt động thực tiễn và nhận thức của chính mình.
Chủ nghĩa phiến diện là cách xem xét chỉ thấy một mặt, một mối
quan hệ, tính chất nào đó mà khơng thấy được nhiều mặt, nhiều mối quan
hệ, nhiều tính chất của sự vật. thường xem xét dàn trải, liệt kê những tính
quy định khác nhau của sự vật hay hiện tượng mà không làm nổi bật cái cơ
bản, cái quan trọng nhất của sự vật hay hiện tượng đó.
Chủ nghĩa chiết trung là cách xem xét chỉ chú ý đến nhiều mặt,
nhiều mối liên hệ của sự vật nhưng không rút ra được mặt bản chất, không
thấy được mối liên hệ cơ bản của sự vật mà coi chúng như nhau, kết hợp

chúng một cách vô ngun tắc, tùy tiện. Do đó hồn tồn bất lực khi cần phải Ýùnghóa phương pháp luận:
có quyết sách đúng đắn.
Chủ nghĩa ngụy biện là cách xem xét qua đó đánh tráo cái cơ bản Trong hoạt động nhận thức chủ thể phải:
 Phát hiện chính xác các quy định về chất và lượng của sự vật; thấy được
với cái không cơ bản, cái chủ yếu với cái thứ yếu… hay ngược lại nhằm đạt
được mục đích hay lợi ích của mình một cách tinh vi.
sự thống nhất giữa chúng để xác định đúng độ, điểm nút của sự vật;
Trong đời sống xã hội, ngun tắc tồn diện có vai trị cực kỳ quan
 Phân tích kết cấu và điều kiện tồn tại của sự vật để xác định đúng tính
trọng. Nó địi hỏi chúng ta khơng chỉ liên hệ nhận thức với nhận thức mà cần
chất, quy mô, tiến độ của bước nhảy có thể xảy ra;
phải liên hệ nhận thức với thực tiễn cuộc sống, phải chú ý đến lợi ích của các
 Hiểu rằng, chất chỉ thay đổi khi lượng thay đổi vượt quá độ, quá điểm nuùt;
chủ thể (các cá nhân hay các giai tầng) khác nhau trong xã hội và biết phân
còn nếu lượng chưa thay đổi qua độ, chưa qua điểm nút thì bước chưa thể
biệt đâu là lợi ích cơ bản (sống cịn) và lợi ích khơng cơ bản, phải biết phát
xảy ra, chất chưa thay đổi căn bản được;
huy hay hạn chế mọi tiềm năng hay nguồn lực từ khắp các lĩnh vực hoạt
 Xác định được chất mới (sau khi sự vật thực hiện bước nhảy), qua đó xác
động xã hội (kinh tế, chính trị, văn hóa…) từ các thành phần kinh tế, từ các tổ
chức chính trị - xã hội… để có thái độ, biện pháp, đối sách hành động thích
định lượng độ, điểm nút và bước nhảy, tức định hình được sự vật mới phải
hợp mà khơng sa vào chủ nghĩa bình qn, quan điểm dàn đều, tức khơng
ra đời thay thế sự vật cũ như thế nào.
thấy được trọng tâm, trọng điểm, điều cốt lõi trong cuộc sống vơ cùng phức Trong hoạt động thực tiễn chủ thể phải:
tạp.
 Hiểu rõphương thức vận động và phát triển của sự vật; từ đó xây dựng các
đối sách thích hợp;
Câu 3: Phân tích nội dung quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến
 Thông qua hoạt động thực tiễn, sử dụng linh hoạt các công cụ, phương tiện

những thay đổi về chất và ngược lại, và vạch ra ý nghĩa phương pháp
vật chất can thiệp đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức độ vào tiến trình vận
luận của nó.
động và phát triểncủa sự vật, lèo lái nó theo đúng quy luật và hợp lợi ích
Quy luật chuyển hóa từ thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất & ngược
cùa chúng ta. Cụ thể:
lại:

Muốn có sự thay đổi về chất phải kiên trì tích lũy thay đổi về
lượng;
Chất, lượng, độ, điểm nút, bước nhảy:

Muốn duy trì sự ổn định của chất phải giữ sự thay đổi về lượng
 Chất - tính quy định vốn có của sự vật, đặc trưng cho sự vật là nó, giúp
trong phạm vi giới hạn độ;
phân biệt nó với sự vật khác.




Khi lượng thay đổi đạt tới giới hạn độphải kiên quyết thực hiện
bước nhảy.

giới bên ngồi bằng cách cải tạo thể giới thoả mãn theo nhu cầu
của mình.
1.2.3

Câu 4: Bằng lý luận và thực tiễn. Anh chị hãy chứng minh rằng cuộc
đấu tranh giữa cái cũ và cái mới luân là qúa trình khó khăn, lâu dài,
phức tạp, cái mới có thể thất bại tạm thời nhưng cuối cùng nó sẽ chiến

thắng cái cũ.
I.3.
* Về mặt lý luận:
+ Quy luật phủ định của phủ định của phép tư duy biện chứng chỉ ra rằng:
Bất cứ sự vật hiện tượng nào trong thế giới đều trải qua quá trình sinh ra, tồn
tại, phát triển và diệt vong. Sự vật cũ mất đi được thay bằng sự vật mới. Sự
thay thế đó là tất yếu của quá trình vận động và phát triển của sự vật.
+ Sự vật là một tập hợp các yếu tố tương tác với nhau, trong sự tương tác đó
nảy sinhvài yếu tố (biến đổi) trái ngược nhau, tạo nên cơ sở các mặt đối lập
trong sự vật. Các mặt đối lập này không tách rời nhau, chứa những yếu tố
giống nhau cùng tồn tại trong sự vật, tác động qua lại lẫn nhau. Dù vậy, các
mặt đối lập luôn đấu tranh với nhau, tác động qua lại theo xu hướng loại bỏ
lẫn nhau.
+ Sự thống nhất của các mặt đối lập nay chỉ mang tính tương đối nhưng sự
đấu tranh mang tính tuyết đối. Sự đấu tranh này gắn liền với sự vận động và
thay đổi của sự vật. Mâu thuẫn biện chứng phát triển tương ứng với q trình
thống nhất giữa các mặt đối lập cịn sự đấu tranh giữa các mặt đối lập thì
chuyển dần từng bước từ bình lặng tới quyết liệt, làm xuất hiện khả năng
chuyển hoá của các mặt đối lập.
+ Mâu thuẫn biện chứng là nguồn gốc của mọi sự phát triển, chúng đều trải
qua các giai đoạn: từ sự xuất hiện của các mặt đối lập, sự thống nhất và đấu
tranh giữa các mặt đối lập, rồi chuyển hoá các mặt đối lập. Khi mâu thuẫn
được giả quyết , cái cũ mất đi cái mới ra đời tiến bộ, ưu việt hơn cái cũ và tự
nó cũng chứa đựng những mâu thuẫn mới, hay thay đổi những vai trò tác
động cảu các mâu thuẫn cũ.
* Về mặt thực tiễn:
+ Thực tế đã chứng minh vận cuộc đấu tranh giữa cái cũ và cái mới ln là
qúa trình khó khăn, lâu dài, phức tạp, cái mới có thể thất bại tạm thời nhưng
cuối cùng nó sẽ chiến thắng cái cũ. Điều đó được minh chứng rõ ràng trong
cuộc đấu tranh giữa giai cấp phong kiến và giai cấp công nhân trong xã hội ta

đưa đất nước đi lên từ chế độ phong kiến bỏ qua tư bản chủ nghĩa đi lên chủ
nghĩa xã hội.

1.3.1

Khi hoạt động thực tiễn, để đạt hiệu quả cao, con người tạo ra
những vật phẩm khơng có sẵn trong tự nhiên, đó chính là những
cơng cụ, và sử dụng chúng.
Thực tiễn có tính chất lịch sử xã hội
Trình độ và hình thức hoạt động thực tiễn thay đổi qua các giai
đoạn khác nhau của xã hội.

1.3.2

Hoạt động thực tiễn không thể được tiến hành không chỉ một vài cá
nhân mà là tòan xã hội

I.4.

Các dạng cơ bản và không cơ bản của thực tiễn

I.4.1.

Dạng cơ bản:


Hoạt động sản xuất vật chất – là một dạng họat động
nguyên thủy và cơ bản và nó quyết định sự tồn tại và phát
triển của xã hội lồi người.




Hoạt động chính trị xã hội nhằm cải tạo, biến đổi xã hội,
phát triển các quan hệ xã hội, chế độ xã hội.



Hoạt động thực nghiệm khoa học do nhu cầu phát triển
của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại.

I.4.2.

Dạng không cơ bản: là những họat động được hình thành và phát
triển từ những dạng cơ bản, chúng là dạng thực tiễn phái sinh. Ví
dụ: họat động trong một số lĩnh vực như đạo đức, nghệ thuật, giáo
dục, tôn giáo …

2.
2.1.

Phạm trù “lý luận”
Lý luận là hệ thống những tri thức được khái quát từ thực tiễn,
phản ánh những mối liên hệ bản chất bản chất, những quy luật của
các sự vật hiện tượng.

+ Cùng là hai giai cấp tồn tại tong cùng một chế độ xã hội nhưng giữa các 2.2.
giai cấp này luôn chứa đựng những mâu thuẫn, phủ định lẫn nhau, mâu
thuẫn lên đến cao trào chính là cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân lao
động lật đổ giai cấp phong kiến. Quá trình đấu tranh ấy diễn ra lâu dài và
quyết liệt, mặc dù có gặp phải những khó khăn chống cự của chế độ cũ

nhưng rồi lực lượng lao động mới tiến bộ hơn vẫn chiến thắng. Thay thế chế
độ phong kiến lác hậu, là chế độ xã hội chủ nghĩa với những tiến bộ mới, tuy
nhiên trong nó vẫn chứa đựng những mâu thuẫn chưa thể xoá bỏ giữa tầng
lớp nhân dân lao động với tàn dư của chế độ phong kiến, với giai cấp tư sản
đang hình thành trong nền kinh tế.

Lý luận là trình độ cao hơn về chất so với kinh nghiệm. Trên cơ sở

2.3.
Câu 5: Lý luận? thực tiễn? Anh / chị hãy phân tích những yêu cầu cơ
bản của
nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.
1. Phạm trù thực tiễn
2.4.
Thực tiễn là hoạt động vật chất “cảm tính”, có mục đích, có tính lịch sử xã hội,

Chức năng cơ bản của lý luận là phản ánh hiện thực khách quan

nhằm cải tạo tự nhiện và xã hội. Phạm trù “thực tiễn” là một trong những

phương pháp luận).

phạm trù nền tảng, cơ bản của triết học Mác- Lê nin nói chung và lý luận 3.
nhận thức mácxít nói riêng.
I.1.

Thực tiễn là một hoạt động vật chất

3.1.


tổng kết kinh nghiệm lý luận được hình thành, khơng tự phát và
cũng không bắt buộc mọi lý luận đều xuất phát từ kinh nghiệm.
Muốn hình thành lý luận, con người phải thơng qua quá trình nhận
thức kinh nghiệm. Trong quá trình nhận thức, con người đi từ nhận
thức kinh nghiệm thông thường đến nhận thức kinh nghiệm khoa
học.
và chức năng phương pháp luận chỉ đạo hoạt động thực tiễn và
hoạt động nhận thức của con người
Lý luận có hai cấp độ khác nhau, cấp độ lý luận ngành và cấp độ lý
luận triết học ( tùy vào phạm vi phản ánh của nó và vai trị của
Những u cầu cơ bản của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn
Thực tiễn và lý luận có mối quan hệ biện chứng cho nhau. Thực

Trong hoạt động vật chất, con người sử dụng các phương tiện, công cụ, sức

tiễn là cơ sở, là động lực, là mục đích và là tiêu chuẩn của lý luận.

mạnh vật chất của mình để tác động vào tự nhiên, xã hội nhằm cải tại, biến

Lý luận hình thành, phát triển phải xuất phát từ thực tiễn, đáp ứng

đổi chúng phù hợp với nhu cầu của mình. Đây là một quá trình tương tác

được yêu cầu thực tiễn.

giữa chủ thể và khách thể. Trong đó, chủ thể hướng vào việc cải tạo khách 3.1.1
thể. Cho nên thực tiễn trở thành khâu trung gian nối liền ý thức con người với

Như ở trên ta đã nói, thực tiễn là cơ sở của lý luận. Con người


thế giới bên ngoài.

động của con người buộc giới tự nhiên bộc lộ những thuộc tính,

I.2.

Hoạt động thực tiễn có mục đích

quy luật để từ đó con người có kinh nghiệm. Q trình phân tích,

1.2.1

Hoạt động thực tiễn là bản chất của con người.

tổng hợp, khái quát kinh nghiệm thành một môn khoa học lý luận.

1.2.2

Động vật chỉ hoạt động theo bản năng để phù hợp với thế giới bên

Thực tiễn đề ra những vấn đề mà lý luận phải trả lời.

ngoài một cách thụ động. Con người chủ động thích nghi với thế

nhận thức giới tự nhiên đầu tiên bằng hoạt động thực tiễn . Sự tác


3.1.2


Thực tiễn là động lực của lý luận. Qua hoạt thực tiễn luôn nảy sinh Trong TLLĐ, công cụ lao động khơng ngừng đựoc cải tiến, cho nên nó là yếu
tố động nhất, cách mạng nhất. Chính sự cải tiến và hịan thiện khơng ngừng
những vấn đề địi hỏi lý luận phải hồn thiện chính mình để bao
cơng cụ lao động đã làm biến đổi toàn bộ tư liệu sản xuất. Xét đến cùng, đó
quát và giải quyết tốt các vấn đề do thực tiễn đặt ra. Điều này càng là nguyên nhân sâu xa của mọi biến đổi xã hội.
*Con người: là yếu tố có vai trị quan trọng nhất, quyết định nhất. Tư liệu lao
làm cho lý luận ngày càng đầy đủ, phong phú và sâu sắc hơn.
động chỉ trở thành lực lươngj tích cực cải biến đối tượng lao động, khi chúng
3.1.3
Thực tiễn là mục đích của lý luận. Khơng có thực tiễn thì lý luận được kết hợp với lao động sống, đó chính là con người, với những kỹ năng,
kỷ xảo, với trí tuệ và kinh nghiệm của mình. Hàm lượng trí tuệ trong điều kiện
khơng thể đem lại lợi ích cao hơn, thỏa mãn nhu cầu ngày càng
của khoa học công nghệ hiện nay đã làm cho con người trở thành nguồn lực
tăng của con người và qua thực tiễn đã giúp cho lý luận hoàn thành đặc biệt của sản xuất, là nguồn lực cơ bản, nguồn lực vô tận.
1.3 QHSX: là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản
được mục đích của mình. Lý luận hướng dẫn chỉ đạo thực tiễn làm
xuất vật chất. Thể hiện qua 3 mặt : Quan hệ giữa ngưòi với người đối với
cho thực tiễn ngày càng hiệu quả hơn.
việc sở hữu về TLSX, quan hệ giữa người với người đối với việc tổ chức
quản lý, quan hệ giữa người với người đối với việc phân phối sản phẩm.
3.1.4
Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của lý luận: Lý luận chỉ được coi là
Ba mặt nói trên có quan hệ hữu cơ với nhau, trong đó quan hệ thứ
chân lý khi nó phù hợp với thực tiễn khách quan mà nó phản ánh, nhất có ý nghĩa quyết định đối với tất cả những quan hệ khác. Bản chất của
bất kỳ quan hệ sản xuất nào cũng đều phụ thuộc vào vấn đề những TLSX
và đồng thời nó được thực tiễn kiểm nghiệm. Thơng qua thực tiễn
chủ yếu trong xã hội được giải quyết như thế nào.
những lý luận đạt đến chân lý sẽ được bổ sung vào kho tang tri Có 2 hình thức sở hữu cơ bản về tư liệu sản xuất: Sở hữu tư nhân và sở hữu
xã hội.
thức nhân loại.

II. Quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ của LLSX:
3.2.
Lý luận phải được vận dụng vào thực tiễn, tiếp tục bổ sung và phát
LLSX và QHSX là hai m?t c?a PTSX, có mối liên hệ biện chứng lẫn
nhau hình thành nên quy luật về sự phù hợp giữa QHSX với tính chất và trình
triển trong thực tiễn. Thực tiễn phải được chỉ đạo bởi lý luận để làm
độ của LLSX. Quy luật nàu vạch rõ tính chất phụ thuộc khách quan của
cho thực tiễn có hiệu quả nhất.
QHSX vào sự phát triển của LLSX. Đến lượt mình, QHSX tác động trở lại đối
với LLSX. Khuynh hướng chung của SX là không nhừng phát triển. Sự phát
3.2.1.
Hoạt động thực tiễn của con người muốn có hiệu quả nhất thiết
triển đó xét đến cùng là bắt nguồn từ sự biến đổi và phát triển của LLSX,
phải có lý luận soi đường. Khi lý luận đạt đến chân lý thì lý luận có trước hết là CCLĐ.
Trình độ của LLSX là trình độ phát triển của CCLĐ, của ký thuật, trình độ kinh
khả năng định hướng mục tiêu, xác định lực lượng, phương pháp,
nghiệm, kỹ năng của người lao động, quy mơ sản xuất, trình độ phân cơng
biện pháp thực hiện. Lý luận còn dự báo được khả năng phát triển lao động… Trình độ của LLSX gắn với tính chất của LLSX. Tính chất của
LLSX : Khi SX cịn trình độ thấp kém thì LLSX có tính chất cá nhân, khi SX
của các mối quan hệ thực tiễn.
đạt tới trình độ cơ khí hiện đại, phân cơng lao động xã hội phát triển thì LLSX
3.2.2.
Vận dụng lý luận vào thực tiễn cần phân tích rõ từng tình hình cụ có tính xã hội hóa. Trong q trình sản xuất, để lao động bớt nặng nhọc và
đạt hiệu quả cao hơn, con người ln ln tìm cách cải thiện, hồn thiện
thể, tránh vận dụng lý luận máy móc, giáo điều kinh viện . Như vậy
công cụ lao động và chế tạo ra những công cụ lao động mới, tinh xảo hơn,
chẳng những hiểu sai giá trị của lý luận mà còn làm phương hại đồng thời kinh nghiệm sản xuất, thói quen lao động, kỹ năng sản xuất, kiến
thức khoa học của con người cũng tiến bộ theo.
đến thực tiễn, làm sai lệch sự thống nhất tất yếu giữa lý luận và
Như vậy, sự thay đổi của xã hội bao giờ cũng bắt đầu bằng sự thay đổi LLSX.

thực tiễn
Cùng với sự phát triển của LLSX, QHSX cũng hình thành và biến đổi cho phù
hợp với tính chất và trình độ của LLSX. Sự phù hợp đólà động lực làm cho
3.2.3.
Từ lý luận xây dựng mơ hình thực tiễn phát huy những nhân tố tích
LLSX phát trỉen mạnh mẽ.
cực, hạn chế những yếu tố tiêu cực nhằm đạt kết quả cao.
QHSX phải tạo được điều kiện sử dụng và kết hợp tối ưu giữa TLSX và
người lao động. Mở ra điều kiện thích hợp cho việc kích thích vật chất, tinh
3.2.4.
Bám sát diễn biến của thực tiễn để kịp thời bổ sung những khuyết
thần đối với người lao động. Nhưng LLSX ln ln phát triển cịn QHSX có
điểm của lý luận hoặc có thể thay đổi lý luận cho phù hợp với thực xu hướng tương đối ổn định. Khi LLSX phát triển lên một trình độ mới,
QHSX khơng cịn phù hợp nữa, trở thành chướng ngại đối với sự phát triển
tiễn.
của nó sẽ nảy sinh mâu thuẫn gay gắt giữa hai mặt của PTSX. Sự phát triển
khách đó tất yếu dẫn đến việc xóa bỏ QHSX cũ, thay thế bằng một QHSX
Câu 6: Phân tích nội dung cơ bản của quy luật quan hệ sản xuất phù mới phù hợp với tính chất và trình độ mới của LLSX, mở đường cho LLSX
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Đảng ta đã vận dụng phát triển. Việc xóa bỏ QHSX cũ, thay thế bằng QHSX mới cũng có nghĩa là
quy luật này như thế nào vào quá trình xây dựng CNXH ở nước ta hiện sự diệt vong của một PTSX lỗi thời và sự ra đời của PTSX mới. Trong xã hội
nay.
có giai cấp đối kháng, mâu thuẫn giữa LLSX mới và QHSX lỗi thời là cơ sở
Trả lời:
khách quan của cuộc đấu tranh giai cấp, đồng thời là tiền đề tất yếu của các
I Biện chứng giữa lực lượng sản xuất (PTSX) và quan hệ sản xuất cuộc cách mạng xã hội. Đây là quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ tiến
(QHSX)
trình lịch sử nhân loại “Quy luật QHSX phù hợp với trình độ PT của LLSX”.
1.1 khái niệm phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất, quan hệ sản QHSX phù hợp với trình độ của LLSX lại trở thành động lực cơ bản thúc đẩy
xuất.
mở đường cho LLSX phát triển. QHSX khơng phù hợp với trình độ của LLSX

1.1PTSX : là cách thức con người tiến hành sản xuất vật chất ở từng sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX. Song tác động kìm hãm đó cũng chỉ có
giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội lồi người.
tính chất tạm thời, theo tính tất yếu khách quan, cuối cùng QH cũng se phải
Mỗi xã hội được đặc tưng bằng một PTSX nhất định.
thay đổi cho phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX. Sở dĩ QHSX có tác
PTSX đóng vai trị quyết định đối với tất cả các mặt của đời sống xã hội : động trở lại mạnh mẽ với LLSX là vì nó qui định: Mục đích của SX, hệ thống
Kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội.
quản lý của SX và quản lý xã hội, Phương thức phân phối và phần của cải ít
Sự thay thế kế tiếp nhau của các PTSX trong lịch sử quyết định sự phát triển hay nhiều mà người lao động được hưởng. Từ đó, nó sẽ tạo ra những điều
của xã hội lồi ngưịi từ thấp đến cao.
kiện để kích thích việc cải tiến lao động và kỹ thuật sản xuất, thúc đẩy LLSX
Trong sản xuất, con người có quan hệ : Một mặt là quan hệ giữa người với tự phát triển. Thực tiễn đã cho thấy LLSX chỉ có thể phát triển khi có một QHSX
nhiên, tức là LLSX, mặt khác là quan hệ giữa người với người, tức là quan hợp lý, đồng bộ, phù hợp với nó. QHSX lạc hậu hoặc tiên tiến hơn một cách
hệ sản xuất. PTSX chính là sự thống nhất giữa LLSX ở một trình độ nhất định giả tạo cũnhg sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX. Quy luật về sự phù hợp
với QHSX tương ứng.
của QHSX với tính chất và trình độ của LLSX là quy luật chung nhất của sự
1.2 LLSX : là toàn bộ các lực lượng đựoc con người sử dụng trong quá phát triển XH. Sự tác động cảu quy luật này đã đưa xã hội lồi ngưịi trải qua
trình sản xuất vật chất. LLSX biểu hiện quan hệ giữa người với người với các PTSX khác nhau. Tuy nhiên không phải bất cứ nước nào cũng nhất thiết
giới tự nhiên. Nghĩa là trong quá trình sản xuất, con người phải chinh phục phải tuần tự trải qua các PTSX, một số nước có thể bỏ qua hợc một số các
giới tự nhiên bằng các sức mạnh hiện thực của mình.
PTSX để tiến lên PTSX mới cao hơn.
LLSX bao gồm : Con người (CN) và tư liệu sản xuất (TLSX)
* TLSX : bao gồm :
Câu 7: Anh (chị) hãy phân tích tư tưởng của Mac: “sự phát triển hình
+Đối tượng lao động : một bộ phận của giới tự nhiên được đưa vào thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử - tự nhiên”
sản xuất.
* Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội: HTKT-XH là một phạm trù của
+ Tư liệu lao động : Công cụ lao động và kho tàng bến bãi, giao CNDVLS dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu
thông vận tải.



qhsx đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của llsx, và
với một kttt tương ứng được xây dựng trên những qhsx ấy.
HTKT-XH là một hệ thống hồn chỉnh và có cấu trúc phức tạp, trong đó
có các mặt cơ bản là llsx, qhsx, kttt. Mỗi mặt của htkt-xh có vai trị, vị trí riêng,
tác động qua lại lẫn nhau, thống nhất với nhau.
+ LLSX: là nền tảng vật chất – kỹ thuật của mỗi htkt-xh. Sự hình thành
và phát triển của mỗi htkt-xh xét đến cùng do llsx quyết định. Llsx phát triển
qua các htkt-xh nối tiếp nhau từ thấp đến cao.
+ QHSX: là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất, là
những quan hệ cơ bản ban đầu và quyết định tất cả mọi quan hệ xã hội khác.
Mỗi htkt-xh lại có một kiểu qhsx của nó tương ứng với trình độ nhất định của
llsx. Qhsx là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt xã hội cụ thể này với xã hội
cụ thể khác, đồng thời tiêu biểu cho một giai đoạn phát triển nhất định của
lịch sử
+ KTTT: được hình thành và phát triển phù hợp với CSHT, nhưng nó
lại là cơng cụ để bảo vệ, duy trì và phát triển CSHT đã sinh ra nó.
Ngồi các mặt cơ bản nêu trên, các htkt-xh cịn có quan hệ về gia đình,
dân tộc, và các quan hệ xã hội khác. Các quan hệ đó đều gắn bó chặt chẽ
với qhsx, biến đổi cùng với sự biến đổi của qhsx.
* Sự phát triển của các htkt-xh là một quá trình lịch sử tự
nhiên:
Lịch sử phát triển của xã hội loài người trải qua nhiều giai đoạn nối tiếp
nhau từ thấp đến cao, tương ứng với mỗi giai đoạn là một htkt-xh. Sự vận
động thay thế nhau của các htkt-xh trong lịch sử đều do tác động của các quy
luật khách quan, đó là q trình lịch sử tự nhiên của xã hội. Trên cơ sở phát
hiện ra các quy luật phát triển khách quan của xã hội, Mac đã đi đến kết luận:
“sự phát triển của những hình thái kinh tế- xã hội là một quá trình lịch sử- tự
nhiên”.
Các mặt cơ bản hợp thành một htkt-xh không tách rời nhau mà liên hệ

biện chứng với nhau hình thành nên những qui luật phổ biến của xã hội. Đó
là quy luật về sự phù hợp của qhsx với tính chất và trình độ phát triển của
llsx; quy luật csht quyết định kttt và các quy luật xã hội khác. Chính tác động
của các quy luật khách quan đó mà các htkt-xh vận động phát triển thay thế
nhau từ thấp đến cao trong lịch sử như một quá trình lịch sử tự nhiên, khơng
phụ thuộc vào ý chí, nguyện vọng chủ quan của con người.
Quá trình phát triển lịch sử tự nhiên của xã hội có nguồn gốc sâu xa từ
sự phát triển của llsx. Chính tính chất và trình độ phát triển của llsx đã quy
định một cách khách quan tính chất và trình độ của qhsx. Do đó xét đến cùng
llsx quyết định quá trình vận động và phát triển của htkt-xh như quá trình lịch
sử tự nhiên
Trong các quy luật khách quan chi phối sự vận động và phát triển của
các htkt-xh thì quy luật về sự phù hợp của qhsx với tính chất và trình độ phát
triển của llsx có vai trị quyết định nhất. Llsx bảo đảm tính kế thừa trong sự
phát triển tiến lên của xã hội, quy định khuynh hướng phát triển từ thấp đến
cao. Qhsx là mặt thứ hai của ptsx biểu hiện tính gián đoạn trong sự phát triển
của lịch sử. Những qhsx lỗi thời được xóa bỏ và được thay thế bằng những
kiểu qhsx mới cao hơn. Đến lượt nó, sự thay đổi qhsx sẽ kéo theo sự thay
đổi về kttt, và do đó mà htkt-xh cũ được thay thế bằng htkt-xh mới cao hơn,
tiến bộ hơn. Q trình đó diễn ra theo quy luật khách quan chứ không phải
theo ý muốn chủ quan của con người.
Sự thay thế một htkt-xh này bằng một htkt-xh mới cao hơn thường
được thực hiện thông qua cách mạng xã hội. Nguyên nhân sâu sa của cách
mạng xã hội là mâu thuẫn giữa llsx và qhsx, khi qhsx trở thành xiềng xích của
llsx. Trong thời kỳ cách mạng xã hội khi cơ sở kinh tế thay đổi thì sớm hay
muộn tồn bộ kttt đồ sộ cũng thay đổi theo
Quá trình kế thừa của lịch sử lồi người ln ln cho phép cộng đồng
nào đó, trong điều kiện nhất định do tác động của các nhân tố, các mâu thuẫn
bên trong và bên ngồi, có thể bỏ qua các giai đoạn phát triển nhất định để
vươn tới trình độ tiên tiến của nhân loại. Trong thời đại ngày nay chủ chương

rút ngắn để đi lên CNXH ở một số quốc gia tiền tư bản chủ nghĩa chẳng
những không mâu thuẫn với tinh thần của sự phát triển mang tính lịch sử- tự
nhiên mà cịn là biểu hiện sinh động của quá trình lịch sử- tự nhiên ấy. Chỉ khi
ta “rút ngắn ”một cách duy ý chí, bấp chấp quy luật thì lúc đó sự phát triển rút
ngắn mới trở nên đối lập với quá trình lịch sử- tự nhiên.
Như vậy, quá trình lịch sử- tự nhiên của sự phát triển xã hội chẳng
những diễn ra bằng con đường tuần tự mà còn bao hàm cả sự bỏ qua trong
những điều kiện lịch sử nhất định, một hoặc một vài htkt-xh nhất định. Sự
khác nhau về trật tự phát triển vẫn là quá trình lịch sử- tự nhiên.

-V.I.Lênin cho rằng đấu tranh giai cấp trong lịch sử và ngày nay
không phải là những cuộc bạo loạn, khủng bố, phá hoại mà nó thực chất là
cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động,
chống bọn áp bức, ăn bám, đấu tranh của những người công nhân làm thuê
hay những người vô sản chống giai cấp tư sản.
*Nguyên nhân đấu tranh giai cấp:
-Do mâu thuẫn gay gắt giữa lực lượng sản xuất mới tiến bộ và
quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu.
- Về mặt xã hội đây là mâu thuẫn biểu hiện giữa giai cấp cách
mạng tiến bộ đại diện cho lực lượng sản xuất mới và giai cấp thống trị bóc lột
đại diện cho quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu.
*Hình thức đấu tranh:
Tuỳ thuộc hồn cảnh lịch sử, giai cấp tham gia đấu tranh, giai đoạn
phát triển đấu tranh mà đấu tranh giai cấp diễn ra dưới nhiều hình thức. Ngày
nay cách mạng xã hội chủ nghĩa đang thời kỳ thối trào giai cấp cơng nhân
các nước tư bản đấu tranh bằng những hình thức mới chống lại những thủ
đoạn của giai cấp thống trị bảo vệ lợi ích giai cấp trước mắt và lâu dài của
công nhân và nhân dân lao động.
2. Vai trò của đấu tranh giai cấp đối với sự phát triển xã hội có giai cấp đối
kháng.

-Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển quan
trọng của xã hội có giai cấp. Vì đấu tranh giai cấp giúp thay đổi phương thức
sản xuất cũ, lỗi thời, lạc hậu bằng phương thức mới cao hơn, đồng thời xây
dựng lực lượng sản xuất mới phù hợp quan hệ sản xuất tạo cơ sở phát triển
mọi mặt đời sống xã hội.
-Đấu tranh giai cấp giúp cải tạo các giai cấp cách mạng và quần
chúng lao động thơng qua việc xố bỏ tập qn xấu do giai cấp thống trị sản
sinh ra.
-Đấu tranh giai cấp là đòn bẩy phát triển lịch sử cách mạng, là động
lực phát triển các mặt đời sống xã hội trong thời kỳ phát triển bình thừơng.
Đấu tranh là động lực để giai cấp tư sản đổi mới phương thức quản lý, sử
dụng kỹ thuật mới để tạo nên những thành tựu mới.
-Vai trò đấu tranh giai cấp thể hiện ở những cuộc đấu tranh mang
tính quần chúng rộng lớn, do lực lượng tiến bộ xã hội lãnh đạo, được tổ chức
khoa học nhằm đánh đổ giai cấp thống trị cản trở phát triển xã hội.
3. Sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam về đấu tranh giai cấp trong thời
kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay:
-Thời kỳ quá độ đi lên CNXH ở nước ta tồn tại nhiều giai cấp và
mâu thuẫn giai cấp. Tuy nhiên trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường quá
độ lên CNXH, mâu thuẫn này bộc lộ là mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân.
Nhìn chung lợi ích giai cấp tư sản thống nhất lợi ích cộng đồng, đấu tranh là
để hợp tác, đoàn kết xây dựng xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, văn
minh.
-Thực chất đấu tranh giai cấp ở nước ta trong thời kỳ quá độ là đấu
tranh giữa khuynh hướng tự giác theo định hướng XHCN và khuynh hướng
phát triển tự phát lên TBCN. Trong q trình đó, nhất thiết chúng ta phải phát
triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần trong đó có thành phần kinh tế tư
bản tư nhân.
-Đấu tranh giai cấp ở nước ta diễn ra hàng ngày trên các lĩnh vực
chính trị, kinh tế, xã hội. Vì vậy Đảng ta luôn xác định rõ cần phải:

+Đấu tranh chống khuynh hướng và biểu hiện tiêu cực của tầng
lớp tư sản
+Đấu tranh chống khuynh hướng tự phát TBCN của sản xuất nhỏ.
+Đấu tranh chống các thế lực thù địch, âm mưu diễn biến hồ bình,
phá hoại độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội ở nước ta
+Xây dựng chủ nghĩa xã hội đi đôi với bảo vệ tổ quốc, bảo vệ
quyền làm chủ nhân dân.
+Xây dựng nền kinh tế thị trường, thực hiện CNH, HĐH định
hướng XHCN, giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa nhân
loại làm cho đời sống vật chất và tinh thần nhân dân không ngừng nâng cao.
-Để đạt được các mục tiêu trên địi hỏi sử dụng nhiều hình thức
đấu tranh khác nhau, vừa mềm dẻo, vừa cương quyết.
*Tóm lại, giai đoạn hiện nay đòi hỏi Đảng ta phải nắm vững biện
pháp duy vật, nắm vững quan điểm giai cấp của CN Mác-Lênin để phân tích
được tính chất tình hình gay go, phức tạp của đấu tranh giai cấp trong thời kỳ
quá độ tránh rơi vào thái cực sai lầm: quá cường điệu đấu tranh giai cấp đi
đến rụt rè, không dám đổi mới, mơ hồ, mất cảnh giác đi đến phủ nhận đấu
tranh giai cấp.

CÂU 8: Anh/chị hãy trình bày quan điểm mácxít về đấu tranh giai cấp và
vai trị của nó đối với sự phát triển của xã hội có giai cấp đối kháng. Sự Câu 9: Anh chị hãy chỉ ra những điểm giống và khác nhau giữa nhà
vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam về đấu tranh giai cấp trong thời nước pháp quyền XHCN mà chúng ta đang xây dựng với nhà nước
kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay như thế nào?
pháp quyền tư sản?
Trả lời:
1. Quan điểm Mácxít về đấu tranh giai cấp:
Nhà nước pháp quyền là một hình thức tổ chức nhà nước đặc biệt mà ở
- Đấu tranh giai cấp là quá trình tất yếu khách quan của xã hội có
áp bức bóc lột. Đó là cuộc đấu tranh giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị đó có sự ngự trị cao nhất của pháp luật, với nội dung thực hiện quyền lực của
nhân dân.

đối kháng về quyền lợi không thể dung hoà được.


Nhà nước pháp quyền XHCN mà chúng ta đang xây dựng với nhà nước
pháp quyền tư sản có những điểm giống và khác nhau như sau:
Giống nhau:
Pháp luật được đề cao và là công cụ chủ yếu để quản lý mọi hoạt động
của xã hội và công dân. Ngay cả hoạt động của các cơ quan thuộc hệ thống
tổ chức nhà nước cũng phải tuân theo pháp luật, mặc dù chính nó là những
cơ quan cơng bố, ban hành, thực thi và kiểm tra việc thực hiện pháp luật.
Khác nhau:
 Điểm khác biệt căn bản giữa nhà nước pháp quyền XHCN mà
chúng ta đang xây dựng với nhà nước pháp quyền tư sản ở chỗ,
nếu như trong nhà nước pháp quyền tư sản quyền lực của nhà
nước được phân cho ba cơ quan khác nhau hoàn toàn độc lập với
nhau đảm nhiệm, thì một trong những nguyên tắc quan trọng của
nhà nước pháp quyền XHCN là quyền lực nhà nước thống nhất,
có sự phân cơng và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
 Nhà nước pháp quyền Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCN
của dân, do dân, vì dân nên hệ thống pháp luật thể hiện tập trung
ý chí, lợi ích và nguyện vọng của nhân dân. Tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp
công nhân và đội ngũ trí thức. Trong khi nhà nước pháp quyền tư
sản là của giai cấp tư sản nhằm thực hiện nền chun chính tư
sản đối với giai cấp vơ sản và nhân dân lao động.
 Nhà nước pháp quyền Việt Nam được đặt dưới sự lãnh đạo của
ĐCS VN, thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật, theo pháp luật.
Nhà nước pháp quyền tư sản được tổ chức dưới nhiều hình thức
khác nhau nhưng nhìn chung có 2 hình thức cơ bản là quân chủ

lập hiến và các hình thức cộng hịa, chung quy lại đều là nền
chun chính tư sản.
Câu 10. Anh/Chị hãy phân tích quan điểm của triết học Mac-Lênin về
bản chất con người và về vấn đề giải phóng con người.
1/ Quan điểm của triết học Mac-Lênin về bản chất con người
a. Con người là một thực thể sinh vật – xã hội
- Khoa học và thực tiễn đã chứng tỏ rằng, tiền đề đầu tiên của sự tồn tại
người là sự sống của thể xác
Thể xác sống của con người chính là sản phẩm tiến hóa lâu dài
của tự nhiên, là sự tiếp tục phát triển của tự nhiên. Ph.Aêngghen viết : “Bản
thân chúng ta với cả xương thịt, máu mủ và đầu óc chúng ta là thuộc về giới
tự nhiên”. Do vậy, trước hết nó bị chi phối bởi các quy luật tự nhiên sinh học
như : quy luật trao đổi chất giữa cơ thể với môi trường, quy luật biến dị và di
truyền, quy luật tiến hóa …
- Sự tồn tại của con người còn gắn liền trực tiếp với sự tồn tại của xã hội
Để thỏa mãn các nhu cầu của mình, con người phải tiến hành lao
động sản xuất, qua đó tạo thành các mối quan hệ xã hội và xã hội; trong đó “
xã hội sản sinh ra con người với tính cách là con người như thế nào thì con
người cũng sản sinh ra xã hội như thế”. Sự tồn tại xã hội của con người gắn
liền với sự tồn tại của ý thức.
- Con người là một thực thể sinh vật – xã hội, trong đó có sự tác động đan
xen của ba hệ thống nhu cầu (nhu cầu sinh học, nhu cầu xã hội, nhu cầu tinh
thần) và ba hệ thống quy luật (quy luật sinh học, quy luật xã hội, quy luật tinh
thần)
Mỗi hệ thống nhu cầu và quy luật này đều có vị trí, vai trị và tác
dụng của mình trong sự tồn tại và phát triển của con người đồng thời chúng
tham gia vào việc quy định bản chất của nó; trong đó hệ thống nhu cầu và
quy luật xã hội luôn giữ vị trí trung tâm và có vai trị quyết định.
Các nhu cầu của con người, dù là nhu cầu vật chất hay tinh thần,
mang tính tự nhiên và xã hội, đều được quy định bởi lịch sử, nhưng con

người hoàn tồn có thể tự điều chỉnh, tự kiểm tra các nhu cầu và hoạt động
của mình.
Con người tồn tại trong thế giới không phải như các sinh vật khác,
mà tồn tại với tư cách là chủ thể của quá trình nhận thức và hành động cải
tạo thế giới, cải tạo xã hội và cải tạo chính bản thân con người.
b. Con người là chủ thể của lịch sử
- Triết học Mac-Lênin cho rằng, con người là sản phẩm của lịch sử (sản phẩm
của điều kiện tự nhiên và điều kiện xã hội) đồng thời chính là chủ thể sáng
tạo ra q trình lịch sử ấy-lịch sử của con người. Đó là q trình hoạt động có
ý thức của con người nhằm mục đích cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội và cải
tạo chính bản thân con người.
- Trên cơ sở vận dụng phép biện chứng duy vật, C.Mác đã khảo sát bản chất
con người bắt đầu từ hoạt động thực tiễn, từ trong hoàn cảnh xã hội lịch sử
cụ thể.
- “Bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội”, luận điểm này cho
thấy, con người là một thực thể có tính lồi. Đặc tính “lồi” của con người
hiện thực tức là tính người. Tính người bao gồm tồn bộ các thuộc tính vốn
có của con người, trong đó có ba thuộc tính cơ bản nhất đó là : thuộc tính tự
nhiên, thuộc tính xã hội và thuộc tính tư duy.

- “Bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội”, quan hệ xã hội ở
đây được hiểu là tổng thể các quan hệ mà con người đã có, đang có và trong
chừng mực nào đó cịn bao hàm cả những quan hệ trong tương lai.
- Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội, nhưng con người bao
giờ cũng là con người riêng biệt, con người cụ thể, ứng với những thời đại,
những giai đoạn lịch sử nhất định, với từng tập đồn người, đồng thời nó
cũng mang bản chất chung của nhân loại, phát triển trong toàn bộ lịch sử lồi
người.
2/ Quan điểm của triết học Mac-Lênin về giải phóng con người
- Triết học Mac-Lênin là triết học vì con người. Trong “Tuyên ngôn của Đảng

Cộng sản”, C.Mac và Ph.Aêngghen đã viết : “vĩnh viễn giải phóng tồn thể xã
hội khỏi ách bóc lột, ách áp bức” song “xã hội khơng thể nào giải phóng cho
mình được, nếu khơng giải phóng cho mỗi cá nhân riêng biệt”. Như vậy, tư
tưởng giải phóng con người, giải phóng nhân loại là tư tưởng xuyên suốt, là
cái cốt lõi của Triết học Mac- Lênin.
- Triết học Mac-Lênin không phải là triết học đầu tiên đề cập đến vấn đề giải
phóng con người. Vấn đề giải phóng con người đã được nhiều học thuyết
triết học đề cập đến, nhưng do hạn chế bởi lịch sử , do chưa hiểu đúng về
con người, về bản chất con người, cho nên khi xác định giải phóng con người
là giải phóng đối tượng nào, bằng các nào, giải phóng như thế nào … các
học thuyết triết học trong lịch sử đã đưa ra nhiều quan điểm khác nhau
nhưng chưa có được câu trả lời thích đáng.
- Triết học Mac-Lênin, trên cơ sở giải thích đúng đắn và khoa học về con
người, về bản chất con người, đã xác định “bất kỳ sự giải phóng nào cũng
bao hàm ở chỗ là nó trả thế giới con người, những quan hệ của con người về
với bản thân con người”, “là giải phóng người lao động thốt khoải lao động
bị tha hóa”. Có thể nói rằng , vấn đề “tha hóa con người” và giải phóng con
người chiếm vị trí trung tâm trong quan niệm của C.Mác về đời sống xã hội.
“Tha hóa” là biến thành cái bản chất khác với bản chất ban đầu. “Tha hóa con
người”, theo C.Mác là con người khơng cịn là chính mình mà trở thành tồn
tại khác, cái đối lập với mình. Và nguyên nhân của sự “tha hóa con người” là
do chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và sự nô dịch nhiều mặt đối với con
người gây ra.
- Theo triết học Mac-Lênin, sự “tha hóa con người” là do hoạt động của
chính con người tạo ra, vì thế, con người bằng hoạt động tích cực của mình,
có thể xố bỏ được sự “tha hóa” cho mình.
+ Cần phải xóa bỏ “chế độ sở hữu tư sản” thứ “ sở hữu vận động
trong sự đối lập giữa hai cực tư bản và lao động” nó chính là nguồn gốc sinh
ra mọi nô dịch con người trong xã hội tư bản.
+ Sự nghiệp xóa bỏ “tha hóa”, giải phóng cho con người là sự

nghiệp của quần chúng nhân dân lao động, trong đó, giai cấp vơ sản là lực
lượng nịng cốt và quyết định. Bởi vì chỉ có giai cấp vơ sản mới có khả năng
đem lại tự do và bình đẳng thực sự cho mọi người.
+ Sự nghiệp giải phóng con người, giải phóng nhân loại là một q
trình lâu dài. Nó phụ thuộc chủ yếu vào trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, vào các điều kiện vật chất tất yếu cho sự nghiệp giải phóng ấy.



×