Lêi nãi ®Çu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bất kỳ một quốc gia nào ngày nay cũng luôn có rất nhiều vấn đề cần
giải quyết. Trong đó giải quyết việc làm cho ngời lao động luôn là nhiệm
vụ trọng tâm hàng đầu, nhất là đối với Việt Nam- một quốc gia đang
trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa. Trong những năm gần đây,
Việt Nam đã và đang tìm ra một hớng đi khá hiệu quả để giải quyết việc
làm, đó là tiến hành hoạt động xuất khẩu lao động (XKLĐ) sang các thị
trờng lao động ngoài nớc. Đây thực sự là một hoạt động mang lại rất
nhiều lợi ích cho bên xuất khẩu, các lợi ích này tới với nhiều phía, từ Nhà
nớc, các doanh nghiệp XKLĐ và quan trọng nhất là bản thân ngời lao
động. Chỉ thị số 41 CT/TW về xuất khẩu lao động và chuyên gia ngày
22/9/1998 của Bộ chính trị đã nêu rõ: Xuất khẩu lao động và chuyên
gia là một hoạt động kinh tế xã hội góp phần phát triển nguồn nhân
lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho
ngời lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nớc và tăng cờng hợp tác
quốc tế giữa nớc ta với các nớc. ....
Nguyễn Quốc Khánh KTLĐ 44
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chúng ta đã đạt đợc rất nhiều thành tựu trong XKLĐ, có tới hơn
400.000 lao động hiện đang làm việc tại trên 40 quốc gia và vùng
lãnh thổ trên thế giới. Các ngành nghề mà lao động Việt Nam làm
việc chủ yếu là trong lĩnh vực công nghiệp, phục vụ cá nhân và xã
hội hoặc xây dựng, các thị trờng chủ yếu có thể kể tới nh 4 thị trờng
XKLĐ chính: Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaisia, Đài Loan và một số
thị trờng còn lại khác. Trong những năm gần đây, ớc tính lợng ngoại
tệ do lao động chuyển về nớc bình quân từ 1,2- 1,5 tỷ USD, năm
2004 đạt khoảng 1,6 tỷ USD tơng đơng 6,15% tổng kim ngạch xuất
khẩu cả năm. Đồng thời Nhà nớc cũng tiết kiệm hàng triệu Đôla Mỹ
mỗi năm do không phải đầu t tạo việc làm mới trong nớc cho số lao
động tơng đơng với số lao động xuất khẩu mỗi năm (để tạo một việc
làm mới, suất đầu t bình quan là 39,3 triệu đồng tơng đơng 2540
USD; nếu năm 2003 ta không đa đợc 75000 lao động đi làm việc n-
ớc ngoài, thì xã hội phải đầu t trên 190 triệu USD để tạo thêm việc
làm mới). Tuy nhiên, thị phần thị trờng để chúng ta XKLĐ giống
nh một chiếc bánh kinh tế khổng lồ, cũng theo đó có vô số ngời
muốn ăn. Chúng ta sẽ ăn hết dần phần của mình nếu chúng ta
không biết cách làm tăng miếng bánh kinh tế đó lên, không chỉ là
sự tăng lên về số lợng mà cả tỷ trọng trong chiếc bánh đó. Xuất phát
từ điều này, chúng ta cần thiết phải tìm kiếm và mở rộng thêm nhiều
thị trờng mới, muốn vậy chúng ta phải xây dựng một lộ trình và
chiến lợc phù hợp, xác định rõ những thị trờng tiềm năng cũng nh
các đối thủ cạnh tranh Từ đây sẽ tìm ra những giải pháp có hiệu
quả nhằm tiếp cận và khai thác tốt các thị trờng đó, điều này càng
trở nên cấp thiết và quan trọng trong tình hình thế giới đầy biến
động hiện nay và các đối thủ của chúng ta trong hoạt động XKLĐ
rất mạnh và có kinh nghiệm.
Trên cơ sở những phân tích trên, ngời nghiên cứu đã tiến hành bài
viết Tìm kiếm và mở rộng thị trờng lao động ngoài nớc nhằm đẩy mạnh
công tác XKLĐ giai đoạn 2006-2010 dới sự hớng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình
của PGS.TS Trần Xuân Cầu - khoa Kinh tế Lao động và Dân số. Các vấn đề
liên quan: phân tích những yếu tố thuận lợi và khó khăn của ta trong việc
phát triển thị trờng, phân tích và đánh giá các thị trờng tiềm năng cuối cùng
là giải pháp tiếp cận và khai thác hiệu quả các thị trờng tiềm năng đó.
Nguyễn Quốc Khánh KTLĐ 44
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bài viết chia làm ba phần:
Phần i : Lý luận chung về công tác tìm kiếm và mở rộng TTLĐ ngoài nớc
trong hoạt động XKLĐ.
Phần II: Đánh giá thực trạng hoạt động tìm kiếm và mở rộng TTLĐ ngoài n-
ớc.
Phần III: Giải pháp và kiến nghị nhằm tiếp cận và khai thác các TTLĐ tiềm
năng.
Dù đã có rất nhiều cố gắng, song bài viết không tránh khỏi những
khiếm khuyết nhất định, rất mong nhận đợc sự đóng góp và chỉ bảo cụ thể
của những ngời cùng quan tâm tới vấn đề trên.
Xin chân thành cảm ơn!
Phần I : Lý luận chung về công tác tìm kiếm &
mở rộng thị trờng lao động ngoài nớc
trong hoạt động XKLĐ
I.Một số khái niệm liên quan
1. Khái niệm và đặc điểm thị tr ờng lao động ngoài n ớc
1.1 Khái niệm
Thị trờng lao động, theo nghĩa rộng, là nơi cung và cầu lao động
tác động qua lại với nhau, hay là nơi mua bán sức lao động diễn ra giữa
ngời lao động (cung lao động) và ngời sử dụng lao động (cầu lao động).
Thị trờng lao động, theo nghĩa hẹp, chỉ giới hạn trong khu vực có
quan hệ lao động (thuê mớn lao động động và làm công ăn lơng), đợc hiểu
là nơi diễn ra sự trao đổi theo nguyên tắc thỏa thuận về các quan hệ lao
động (việc làm, tiền công và các điều kiện làm việc khác) giữa ngời lao
động và ngời sử dụng lao động bằng hình thức hợp đồng lao động.
Nguyễn Quốc Khánh KTLĐ 44
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thị trờng lao động có thể đợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau,
nói riêng phân theo không gian thì thị trờng lao động có thể chia thành thị tr-
ờng lao động trong nớc, thị trờng lao động ngoài nớc (hay thị trờng lao động
quốc tế).
Thị trờng lao động trong nớc là thị trờng lao động trong phạm vi lãnh
thổ quốc gia nghiên cứu mà không vợt khỏi đờng biên giới quốc gia
đó.
Thị trờng lao động ngoài nớc là thị trờng lao động hoạt động bên ngoài
phạm vi lãnh thổ quốc gia nghiên cứu.
Về cơ bản 2 loại thị trờng lao động này là nh nhau, chỉ khác nhau cơ bản về
phạm vi không gian lãnh thổ mỗi loại thị trờng và một số đặc điểm xung
quanh yếu tố địa lý khác nhau này. Chúng ta sẽ cùng phân tích kỹ đặc điểm
của thị trờng lao động ngoài nớc trong giai đoạn hiện nay.
1.2 Đặc điểm thị tr ờng lao động ngoài n ớc
Trong những năm qua, thị trờng lao động ngoài nớc có nhiều biến đổi
do ảnh hởng của: tốc độ tăng trởng kinh tế thế giới, khủng hoảng tài chính
tiền tệ ở khu vực Châu á; tình hình chính trị thế giới có nhiều biến động, nạn
khủng bố, các cuộc chiến tranh Afganistan, Iraq đã khiến cho nền kinh tế
thế giới nói chung và thị trờng lao động quốc tế nói riêng phải đơng đầu với
nhiều thách thức mới. Tuy nhiên, cũng trong thời gian qua đã chứng kiến sự
phục hồi kinh tế của các nớc bị khủng hoảng kinh tế giai đoạn 1997-1998.
Nhờ một loạt các chính sách cải cách hệ thống trong các doanh nghiệp và tài
chính, cùng sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế (WB, IMF), nền kinh tế các nớc
này đã phục hồi và có tác động tích cực vào tình hình thị trờng lao động trong
nớc và khu vực, tạo nhiều công ăn việc làm mới cho ngời lao động. Qua đó
có thể khái quát một số đặc điểm chính của thị trờng lao động quốc tế trong
giai đoạn hiện nay nh sau:
Do vấn đề đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
nhiều quốc gia có nhu cầu sử dụng lao động có trình độ chuyên môn
cao và giảm quy mô sử dụng lao động giản đơn, trình độ chuyên môn
thấp.
Xuất phát từ lợi nhuận, nhiều quốc gia đã chuyển đầu t t bản sang các
nớc kém phát triển hơn để sử dụng nhân công của nớc đợc đầu t với
giá rẻ.
Khu vực 3D (Dirty-Difficulty-Danger) tại nhiều quốc gia triển phát
triển và các quốc gia có nền công nghiệp mới luôn có nhu cầu về lao
động nớc ngoài. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu lao
động dịch vụ tăng cao so với khu vực sản xuất nên xu hớng sử dụng
lao động nớc ngoài gia tăng ở nhiều quốc gia và chủ yếu là sử dụng
lao động nữ, trớc hết trong các công việc dịch vụ gia đình và các trung
tâm xã hội.
Cùng với sự khan hiếm nhân lực tại khu vực 3D tại các quốc gia phát
triển thì nhu cầu về sỹ quan, thuyền viên trên các tàu vận tải có xu h-
Nguyễn Quốc Khánh KTLĐ 44
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ớng gia tăng mà mức tăng lực lợng sỹ quan có tỷ lệ cao hơn so với
thuyền viên vận tải.
Sự tiến bộ của công nghệ thông tin làm cho các quốc gia có nhu cầu
sử dụng lao động và các quốc gia xuất khẩu lao động đều có sự lựa
chọn nhanh chóng đối tác cần tiếp cận, đồng thời với sự gia tăng
nhanh số lợng các quốc gia xuất khẩu lao động trong những năm gần
đây, đã tạo ra sự cạnh tranh mạnh trên thị trờng lao động ngoài nớc,
làm giảm giá nhân công tại nhiều khu vực trong đó mức giảm giá
nhân công của lao động giản đơn lớn hơn so với lao động có chuyên
môn kỹ thuật.
Nguyễn Quốc Khánh KTLĐ 44
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.Vài nét về hoạt động xuất khẩu lao động
2.1 Vị trí và ý nghĩa
Nhằm thực hiện có hiệu quả chủ trơng đẩy mạnh xuất khẩu lao động
nói trên, ngày 22/9/1998 Bộ Chính trị đã banh hành Chỉ thị số 41 CT/TW về
xuất khẩu lao động và chuyên gia, trong đó nêu rõ: Xuất khẩu lao động và
chuyên gia là một hoạt động kinh tế xã hội góp phần phát triển nguồn
nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho
ngời lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nớc và tăng cờng hợp tác quốc
tế giữa nớc ta với các nớc. ... cùng với các giải pháp giải quyết việc làm
trong nớc là chính, xuất khẩu lao động và chuyên gia còn có vai trò quan
trọng trớc mắt và lâu dài, góp phần xây dựng đội ngũ lao động cho công cuộc
xây dựng đất nớc trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá .. Đồng thời
Chỉ thị xác định: Xuất khẩu lao động và chuyên gia là một chiến lợc quan
trọng lâu dài; phải đợc mở rộng và đa dạng hoá thị trờng, đáp ứng đợc nhu
cầu và bảo đảm sức cạnh tranh trên thị trờng lao động ngoài nớc; nâng cao
chất lợng đào tạo lao động xuất khẩu.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (4/2001) tiếp tục
khẳng định chủ trơng đối với hoạt động xuất khẩu lao động trong thời gian
tới: Đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Xây dựng và thực hiện đồng bộ, chặt chẽ
cơ chế, chính sách về đào tạo nguồn lao động, đa lao động ra nớc ngoài, bảo
vệ quyền lợi và tăng uy tín của ngời lao động Việt Nam ở nớc ngoài. và
Coi trọng đào tạo đội ngũ lao động có tay nghề cao, kỹ s thực hành u tiên
đào tạo nhân lực phục vụ phát triển xuất khẩu lao động, một số ngành
kinh tế mũi nhọn..
Hoạt động xuất khẩu lao động và chuyên gia đã đợc tiến hành từ
những năm 80, thông qua các Hiệp định Chính Phủ ký giữa Chính phủ Việt
Nam và Chính phủ các nớc xã hội chủ nghĩa Đông Âu và một số nớc Châu
phi. Thập kỷ 90 đánh dấu những biến động chính trị lớn tại hệ thống các nớc
XHCN và các nớc Châu Phi. Trong thời gian này, nền kinh tế Việt Nam
chuyển từ chế độ tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế vận hành theo
cơ chế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Hoạt động xuất khẩu lao động
đã khẳng định đợc vị thế, tầm quan trọng về ý nghĩa chính trị cũng nh hiệu
quả kinh tế trong thời kỳ đổi mới.
2.2 Đặc điểm
XKLĐ là một hoạt động kinh tế: XKLĐ là giải pháp toàn diện không
chỉ nhằm giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động, mà còn giúp
cho quốc gia XKLĐ thu về nhiều ngoại tệ và các lợi ích kinh tế khác:
Ngời lao động đi XKLĐ sẽ mang về lợi ích kinh tế cho nhà nớc, đó là
khoản ngoại tệ mà họ gửi về nớc và các khoản thuế liên quan. Lợi ích
cho doanh nghiệp XKLD là khoản thu đợc chủ yếu từ các loại phí giải
quyết việc làm ngoài nớc. Trên tất cả, lợi ích rõ nhất chính là khoản
thu nhập gia tăng cho chính bản thân ngời lao động và gia đình họ so
với việc họ làm trong nớc.
Nguyễn Quốc Khánh KTLĐ 44
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
XKLĐ là hoạt động mang tính xã hội: Thực chất XKLĐ là xuất khẩu
sức lao động, mà sức lao động luôn gắn trực tiếp với ngời lao động cụ
thể. Do vậy mọi chính sách XKLĐ phải gắn với các chính sách kinh tế
xã hội liên quan : chính sách BHXH, giải quyết việc làm sau khi hết
hạn hợp đồng, bảo đảm các cam kết trong hợp đồng lao động đợc thực
hiện đúng.
XKLĐ là sự kết hợp hài hoà giữa quản lý vĩ mô của nhà nớc và sự chủ
động, tự chịu trách nhiệm của tổ chức XKLĐ đa ngời lao động đi làm
việc ở nớc ngoài.
XKLĐ đang diễn ra trong môi trờng cạnh tranh gay gắt và đầy biến
động. Chúng ta đều biết, XKLĐ mang lại lợi ích kinh tế vô cùng to lớn
cho các nớc XKLĐ, có nớc còn xác định XKLĐ là mũi nhọn kinh tế,
mỗi năm có thể thu về hàng tỷ đôla ngoại tệ. Bên cạnh đó, XKLĐ
đang diễn ra trong môi trờng kinh tế xã hội, chính trị đầy biến động
(các cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế trong khu vực và
trên thế giới liên tiếp diễn ra hay các cuộc đảo chính, nạn khủng bố,
chiến tranh khu vực ), các n ớc có kinh tế phát triển mạnh và thờng
xuyên nhập khẩu lao động, khi xảy ra suy thoái kinh tế cũng đồng thời
nảy sinh các vấn đề thất nghiệp, cắt giảm lao động nhập khẩu. Chính
các lý do kể trên cho thấy hoạt động XKLĐ đang thực sự là cuộc cạnh
tranh khốc liệt nhằm chiếm lĩnh thị trờng giữa các quốc gia, các doanh
nghiệp trong hoạt động XKLĐ, trong bối cảnh thế giới đầy biến động
nh hiện nay.
XKLĐ phải đảm bảo lợi ích cả 3 bên, đó là :
Lợi ích kinh tế của nhà nớc là khoản ngoại tệ mà ngời lao động gửi về nớc và
các khoản thuế liên quan.
Lợi ích kinh tế của tổ chức XKLĐ là các khoản thu chủ yếu từ các loại chi
phí giải quyết việc làm ngoài nớc.
Lợi ích kinh tế của ngời lao động là các khoản thu nhập mà họ nhận trực tiếp
từ đối tác sử dụng lao động nớc ngoài.
2.2 Các hình thức xuất khẩu lao động
Theo khoản 2, điều 2, nghị định số 152/1999/NĐ- CP, ngời lao động và
chuyên gia (gọi chung là ngời lao động) đi làm việc ở nớc ngoài theo một số
hình thức sau :
Thông qua doanh nghiệp Việt Nam làm dịch vụ cung ứng lao động gọi
chung là doanh nghiệp chuyên doanh. ở Việt Nam hiện nay, các tổ
chức, doanh nghiệp XKLĐ theo hình thức này bao gồm các DNNN,
các công ty cổ phần mà nhà nớc giữ cổ phần chi phối, các doanh
nghiệp thuộc cơ quan TW, các tổ chức khác nh TLĐLĐVN,
ĐTNCSHCM
Thông qua doanh nghiệp Việt Nam nhận thầu, khoán xây dựng công
trình liên doanh, liên kết chia sản phẩm ở nớc ngoài hoặc đầu t ra nớc
ngoài (gọi chung là doanh nghiệp không chuyên doanh).
Nguyễn Quốc Khánh KTLĐ 44
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo hợp đồng lao động do cá nhân ngời lao động trực tiếp ký với các
đơn vị hoặc ngời sử dụng lao động ở nớcc ngoài.
2.3 Các loại lao động XKLĐ
Lao động chuyên gia
Đây là hoạt động xuất khẩu mà ngời tham gia là những ngời có trình
độ Cao đẳng, Đại học và trên Đại học. Họ là các chuyên gia t vấn, điều hành
và quản lý. Loại lao động này thờng có mức thu nhập rất cao nhng chỉ chiếm
một tỷ trọng nhỏ trong tổng số lao động đi xuất khẩu.
Lao động kỹ thuật
Đối tợng này bao gồm những ngời đã qua đào tạo ở các trờng THCN,
CNKT. Họ là những ngời thợ lành nghề hoặc có trình độ chuyên môn nhất
định, có thể làm việc ở những nhà máy, xí nghiệp có trình độ cơ khí hoá cao,
máy moác hiện đại. Thu nhập của họ cũng tơng đối cao và ổn định. Đây là
đối tợng đang đợc khuyến khích phát triển. Đối tợng này khác với đối tợng
lao động chuyên gia, thu nhập của họ không cao bằng nhng sau khi hết thời
gian XKLĐ họ có thể mang về nớc những kiến thức học hỏi đợc từ các nớc
nhận lao động xuất khẩu.
Lao động phổ thông
Đây là loại lao động đã tốt nghiệp THCS và THPT. Họ chủ yếu làm
việc ở các nhà máy, xí nghiệp nhng dây truyền đòi hỏi yêu cầu chuyên môn
không cao hoặc có thể làm giúp việc gia đình (Ô-Sin), làm việc trong các
viện dỡng lão. Công việc này đòi hỏi phải chịu khó và kiên trì hơn là trình độ.
Loại lao động này do có trình độ chuyên môn thấp nên có mức thu nhập thấp
hơn hai loại lao động trên và chiếm tỷ trọng khá lớn trong số lao động xuất
khẩu của Việt Nam.
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế- xã hội của XKLĐ
Hiệu quả kinh tế- xã hội của XKLĐ là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ giữa
kết quả về kinh tế và xã hội của hoạt động XKLĐ với các nguồn lực để tạo ra
nó, đợc đánh giá thông qua thớc đo thực hiện mục tiêu: phát triển nguồn
nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho
ngời lao động; tăng nguồn thu và dự trữ ngoại tệ; khám phá và tiếp nhận các
bí quyết công nghệ; tăng cờng quan hệ hợp tác quốc tế với các nớc.
Để định lợng hiệu quả của XKLĐ, các nhà chuyên môn sử dụng một số chỉ
tiêu chủ yếu sau:
3.1 Số lợng lao động làm việc ở nớc ngoài hàng năm
Số lợng lao động làm việc hàng năm ở nớc ngoài đợc xác định theo công
thức:
OEj = OEj-1 + Oejx O ejm (1)
Trong đó:
- Oej là số lợng lao động làm việc ở nớc ngoài năm j;
- OEj-1 là số lợng lao động đang làm việc ở nớc ngoài cuối năm j-1;
- Oejx là số lợng lao động đa đi trong năm j;
- Oejm là số lao động về nớc năm j;
- j là năm nghiên cứu.
Nguyễn Quốc Khánh KTLĐ 44
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết: Nếu hoạt động tạo việc làm ngoài nớc đợc duy trì th-
ờng xuyên với quy mô hợp lý, sẽ có một lực lợng làm việc ổn định ở nớc
ngoài, Nhà nớc tiết kiệm đợc một khoản vốn để tạo việc làm trong nớc.
3.2 Chỉ tiêu về tỷ trọng lao động xuất khẩu
3.2.a Tỷ trọng lao động xuất khẩu trong tổng số lực lợng lao động xã hội
hàng năm: Là tỷ lệ phần trăm số ngời lao động đi làm việc ở nớc ngoài
so với tổng số lao động xã hội trong năm
Biểu thức xác định nh sau:
OER(%) = OE x 100 = OE x 100 (2a)
LF E+U
Trong đó:
- OER là tỷ lệ lao động xuất khẩu trên tổng số lực lợng lao động xã hội
đợc tính bằng phần trăm của năm nghiên cứu;
- LF là lực lợng lao động xã hội, đợc xác định bằng tổng dân số trong độ
tuổi lao động có việc làm (E) và dân số không có việc làm (thất
nghiệp: U) của năm nghiên cứu;
- OE là số lao động đi làm việc ở nớc ngoài trong năm;
Tỷ trọng lao động xuất khẩu trên tổng số lao động xã hội phản ánh khả năng
giải quyết việc làm ngoài nớc của XKLĐ.
3.2.b Tỷ trọng lao động xuất khẩu trên tổng số lao động thất nghiệp: Là
tỷ lệ phần trăm số ngời lao động đang làm việc ở nớc ngoài so với tổng số
lao động thất nghiệp của năm nghiên cứu.
Biểu thức xác định nh sau:
OERU(%) = OE x 100 (2b)
U
Trong đó:
- OERU là tỷ lệ lao động xuất khẩu trên tổng số lực lợng lao động thất
nghiệp đợc tính bằng % của năm nghiên cứu;
- U là số lao động thất nghiệp;
- OE là số lợng lao động đang làm việc ở nớc ngoài trong năm;
Tỷ trọng lao động xuất khẩu trên tổng số lao động thất nghiệp phản ánh khả
năng giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp từ XKLĐ. OERU càng cao, khả
năng giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp của XKLĐ càng lớn và ngợc lại.
3.3 Tỷ trọng lao động xuất khẩu đã đợc đào nghề trong tổng số lao động
xuất khẩu: Là tỷ lệ phần trăm số ngời lao động đã qua đào tạo đi làm
việc ở nớc ngoài so với tổng số lao động xuất khẩu.
Biểu thức xác định:
OERT(%) = OET x 100 (3)
OE
Trong đó:
- OERT là tỷ lệ lao động xuất khẩu đã qua đào tạo nghề trên tổng số lao
động xuất khẩu trong năm nghiên cứu, tính bằng %;
- OET là số lao động xuất khẩu đã qua đào tạo nghề;
Nguyễn Quốc Khánh KTLĐ 44
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- OE là số lao động đi làm việc ở nớc ngoài;
Đây là chỉ tiêu phản ánh chất lợng của lao động xuất khẩu.
3.4 Tỷ lệ lao động hoàn thành hợp đồng
Tỷ lệ lao động hoàn thành hợp đồng là tỷ lệ phần trăm giữa số lao động hoàn
thành các cam kết trong hợp đồng lao động trên tổng số lao động xuất khẩu.
Biểu thức xác định:
n
OEfi
f(%) = i=1 x 100 (4)
n
OEi
i=1
Trong đó:
- f là tỷ lệ lao động hoàn thành hợp đồng;
- OEfi là số lao động hoàn thành hợp đồng i;
- OEi là số lao động đi làm việc nớc ngoài theo hợp đồng i;
Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu phần trăm lao động thực hiện đúng theo
các cam kết ghi trong hợp đồng đi làm việc ở nớc ngoài.
3.5 Mức sinh lợi của XKLĐ
Hoạt động XKLĐ đợc coi nh hoạt động đầu t tổng hợp, trong đó: Nhà nớc,
doanh nghiệp XKLĐ và ngời lao động là những nhà đầu t kỳ vọng vào sự thu
hồi vốn lớn hơn trong tơng lai. Để xác định lợi ích kinh tế thu đợc khi
XKLĐ, chúng ta dùng mô hình dới đây:
(5)
Trong đó:
- E là lợi ích kinh tế kỳ vọng thu đợc khi XKLĐ;
- n là tổng số năm lao động làm việc ở nớc ngoài;
- Ioj là thu nhập năm thứ j của ngời lao động làm việc ở nớc ngoài;
- Ihj là thu nhập năm thứ j của lao động làm việc ở trong nớc;
- C là chi phí di chuyển;
- M là chi phí mội giới mà ngời lao động trả cho nhà môi giới;
- r là tỷ lệ lãi suất.
Mức sinh lợi của XKLĐ cho biết khả năng tạo ra thu nhập thuần của ngời lao
động nếu đi làm việc ở nớc ngoài thì sẽ cao hơn trong nớc là bao nhiêu lần
trong một thời gian nhất định.
3.6 Mức tiết kiệm vốn đầu t tạo việc làm
Mức tiết kiệm vốn đầu t tạo việc làm hàng năm đợc xác định:
Ms = mi x OE (6)
Trong đó:
- Ms là mức tiết kiệm đầu t tạo việc làm hàng năm;
- mi là suất đầu t bình quân cho một việc làm trong nớc năm i;
- OE là số lợng lao động bình quân làm việc ở nớc ngoài năm i;
- i là năm nghiên cứu.
Nguyễn Quốc Khánh KTLĐ 44
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết, XKLĐ sẽ tiết kiệm đợc bao nhiêu vốn cho đầu t tạo
việc trong nớc.
3.7 Tỷ trọng tích lũy từ XKLĐ (tiết kiệm: Soe) trong tổng số tích luỹ của
nền kinh tế (tiết kiệm: Sn)
Tỷ trọng tích lũy từ XKLĐ là tỷ lệ phần trăm giữa khoản tiền mà ngời lao
động gửi về nớc so với tổng tích lũy của nền kinh tế.
Biểu thức xác định tỷ trọng tích luỹ từ XKLĐ (Soe) nh sau:
Soe(%) = S oe x 100 (7)
Sn
Tỷ trọng tích lũy từ XKLĐ cho biết phần XKLĐ đóng góp vào tích luỹ chung
của nền kinh tế.
3.8 Hệ số xuất khẩu ròng
Đó là tỷ lệ giữa số ngoại tệ thu đợc so với khoản chi phí bằng ngoại tệ phải
bỏ ra để nhập khẩu các yếu tố đầu vào và các khoản chi phí khác.
Biểu thức xác định:
(8)
Trong đó:
- K là hệ số xuất khẩu ròng của nền kinh tế
- FCTj là tổng số ngoại tệ thu về của ngành j
- FCSj là số ngoại tệ đã chi ra để nhập khẩu các yếu tố đầu vào và các
khoản chi phí khác của ngành j.
Hệ số xuất khẩu ròng cho biết tình hình cán cân thơng mại quốc gia. K càng
lớn thì hệ số tái tạo ngoại tệ càng cao.
Ngoài ra ta cũng có hệ số xuất khẩu ròng theo ngành, nó cho biết khả năng
tái tạo ngoại tệ của từng ngành, so sánh hệ số xuất khẩu ròng giữa các ngành
cho biết khả ănng tái tạo ngoại tệ giữa các ngành và ngành nào coá khả năng
tái tạo cao nhất, thấp nhất. Biểu thức xác định:
Kj = FCTj (9)
FCSj
Trong phần phân tích thực trạng tình hiònh XKLĐ của Việt Nam chúng ta sẽ
cùng làm rõ một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế-xã hội của XKLĐ của Việt Nam
trong thời gian qua.
II.Nội dung và sự cần thiết của công tác tìm kiếm & mở rộng thị tr ờng
lao động ngoài n ớc.
1.Nội dung của công tác tìm kiếm và mở rộng thị tr ờng lao động ngoài n -
ớc.
1.1 Khái niệm
Tìm kiếm và mở rộng TTLĐ ngoài nớc là việc sử dụng các phơng
thức trực tiếp hoặc gián tiếp trên cơ sở phân tích thị trờng về nhiều mặt để
tìm ra các thị trờng lao động mới bên ngoài lãnh thổ Việt Nam nhằm đa
lao động Việt Nam sang đó làm việc.
Thị trờng lao động mới bên ngoài lãnh thổ Việt Nam là nơi cha có
hoặc hầu nh cha có lao động Việt Nam làm việc tại đó theo chơng trình hợp
tác XKLĐ của Việt Nam. Nếu phân theo ngành nghề lao động thì đó là các
Nguyễn Quốc Khánh KTLĐ 44
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngành nghề mà Việt Nam cha có lao động làm việc trong đó theo chơng
trình XKLĐ của mình. Còn nếu phân theo khu vực địa lý, TTLĐ mới là các
quốc gia, vùng lãnh thổ hay một khu vực nào đó bên ngoài lãnh thổ Việt
Nam đó mà chúng ta cha đa lao động sang làm việc tại đó. Chẳng hạn các
quốc gia : Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Malaisia hay các vùng lãnh thổ
nh Samoa, Saipan, Palau, Đài Loan là các thị tr ờng lao động ngoài nớc của
Việt Nam trong những năm qua. Tuy nhiên trong thời gian tới, Việt Nam cần
tiến tới các thị trờng tiềm năng khác nh các nớc Hoa Kỳ, Khu vực Vùng
Vịnh, các nớc thuộc khối UE hay các ngành nghề nh Nông nghiệp, cơ khí-
chế tạo, các ngành công nghệ cao
Cần nhấn mạnh rằng việc tìm kiếm và mở rộng TTLĐ ngoài nớc của
chúng ta không nhất thiết phải là các quốc gia, vùng lãnh thổ hoàn toàn mới
mà lao động Việt Nam cha sang làm việc tại đó. Đó có thể là nơi mà chúng ta
đã có hoạt động XKLĐ tại đó, nhng tiềm năng của thị trờng đó vẫn còn rộng
mở xét theo lĩnh vực hay theo ngành nghề lao động.
Việc mở rộng thêm các thị trờng lao động mới phải trên cơ sở của việc phân
tích thị trờng (các kiến thức chung về thị trờng; các yếu tố, điều kiện liên
quan đặc thù của TTLĐ ) một cách khoa học và hợp lý. Bên cạnh đó cũng
cần hiểu để công tác khai thác và mở rộng thêm các thị trờng mới thành công
thì chúng ta phải ổn định và duy trì, phát huy các thị trờng đã có, nếu không
làm đợc việc này thì có lẽ việc mở rộng TTLĐ ngoài nớc nói riêng và hoạt
động XKLĐ nói chung của chúng ta là không có nhiều ý nghĩa.
Nguyễn Quốc Khánh KTLĐ 44
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2Các bên liên quan trong việc tìm kiếm và mở rộng thị tr ờng lao động
ngoài n ớc
a.Trách nhiệm của các Bộ ngành liên quan
Trách nhiệm của Bộ Lao động Thơng binh và Xã hội: Là cơ quan quản
lý thống nhất về xuất khẩu lao động, Bộ Lao động TBXH có trách nhiệm
cụ thể nh: nghiên cứu, xây dựng chiến lợc về mở rộng, phát triển thị trờng lao
động ngoài nớc và xuất khẩu lao động; xây dựng hệ thống pháp luật về xuất
khẩu lao động nói chung và mở rộng TTLĐ ngoài nớc nói riêng; đàm phán,
ký kết thoả thuận quốc tế với các đối tác nớc ngoài trong công tác tìm kiếm
và mở rộng TTLĐ ngoài nớc; phối hợp với các cơ quan Trung ơng, địa phơng
trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh đối với ngời lao động Việt Nam
làm việc ở nớc ngoài.
Ngoài ra BLĐ-TB&XH còn có một số trách nhiệm khác trong hoạt
động XKLĐ có liên quan tới công tác nở rộng thị trờng lao động ngoài nớc:
hớng dẫn thực hiện đào tạo nguồn lao động xuất khẩu, đào tạo giáo dục -
định hớng và ngoại ngữ cho ngời lao động, bồi dỡng nghiệp vụ cho cán bộ
làm công tác xuất khẩu lao động; cấp giấy phép, đình chỉ, thu hồi giấy phép;
đăng ký hợp đồng; thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực xuất khẩu lao động
Trách nhiệm của các Bộ, ngành liên quan khác: Các Bộ, ngành liên quan
có trách nhiệm phối hợp và giúp đỡ với Bộ LĐ-TB&XH theo hớng tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác xúc tiến và mở rộng thị trờng lao động ngoài nớc,
qua đó giúp đẩy mạnh hopạt động XKLĐ ngày càng hiệu quả hơn.
- Bộ Ngoại giao: chỉ đạo cơ quan đại diện Việt Nam ở nớc ngoài cung cấp
thông tin, tình hình thị trờng lao động ngoài nớc, đặc biệt là các thị trờng
tiềm năng; phối hợp xử lý giải quyết các vấn đề phát sinh với ngời lao động
và doanh nghiệp.
- Bộ Tài chính: Quy định các chính sách tài chính hỗ trợ cho hoạt động xuất
khẩu lao động phát triển.
- Bộ Công an: Tạo điều kiện thuận lợi trong việc làm thủ tục xuất cảnh cho
ngời lao động và phối hợp phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm trong
xuất khẩu lao động nhằm nâng cao uy tín và hình ảnh lao động Việt Nam
trên thị trờng lao động quốc tế.
- Bộ Y tế: hớng dẫn các bệnh viện, cơ sở y tế trong việc đảm bảo kiểm tra sức
khoẻ cho ngời lao động cũng nh thống nhất mức phí kiểm tra sức khoẻ.
- Bộ Kế hoạch và Đầu t: về việc phối hợp xây dựng kế hoạch hàng năm và 5
năm.
- Bộ Thơng mại và Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam: về hớng dẫn hỗ trợ ngời
lao động và doanh nghiệp trong việc đa ra nớc ngoài và nhập về nớc các công
cụ, thiết bị, ngoại tệ phục vụ cho việc làm ngoài nớc và thu nhập chuyển về
nớc.
- Bộ Văn hoá Thông tin: về việc tuyên truyền phục vụ chiến lợc xuất khẩu lao
động, cũng nh xử lý việc đa tin sai lệch.
Nguyễn Quốc Khánh KTLĐ 44
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Bộ T pháp: phối hợp với Bộ Lao động TBXH, Toà án nhân dân tối cao,
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao hớng dẫn thủ tục giải quyết tranh chấp trong
xuất khẩu lao động.
b. Phía các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XKLĐ
- Các doanh nghiệp XKLĐ có trách nhiệm thực hiện đúng và đầy đủ các
quy định về XKLĐ của Nhà nớc và Bộ LĐ-TB&XH.
- Chủ động và tích cực trong công tác tìm kiếm và mở rộng thị trờng lao
động ngoài nớc để không những tăng về số lợng lao động xuất khẩu
hàng năm mà có thể mở rộng đợc các thị trờng lao động ngoài nớc mới
bên cạnh việc duy trì những thị trờng đã có.
1.3 Các ph ơng thức tìm kiếm và mở rộng thị tr ờng lao động ngoài n ớc
a. Phơng thức gián tiếp: Là hình thức khi doanh nghiệp mở rộng thị trờng
và xuất khẩu lao động thông qua những tổ chức độc lập trong nớc để tiến
hành hoạt động XKLĐ của mình :
- Chính phủ (đại diện là Bộ Lao động Thơng binh và xã hội) trực tiếp tìm
kiếm trên cơ sở các quan hệ ngoại giao chính trị, kinh tế xã hội với các
chính phủ các nớc khác
- Các tổ chức, thành phần khác trực tiếp đi tìm kiếm thị trờng lao động mới
với t cách là môi giới trung gian. Hiện đây đang là cách làm phổ biến và hiệu
quả nhất.
b. Phơng thức trực tiếp : Là hình thức mà doanh nghiệp trực tiếp tìm kiếm
thị trờng để XKLĐ ra thị trờng ngoài nớc. Doanh nghiệp có thể chọn một số
cách sau :
- Tổ chức một bộ phận xuất khẩu riêng của doanh nghiệp đảm nhận
luôn công tác tìm kiếm thị trờng mới.
- Thành lập một chi nhánh xuất khẩu lao động ở nớc ngoài, trong đó có
bộ phận tìm kiếm thị trờng mới.
- Sử dụng văn phòng đại diện ở nớc ngoài trực tiếp tìm kiếm và mở rộng
các thị trờng lao động mới.
- Ký kết hợp đồng với các công ty đầu mối nớc ngoài, thông qua họ để
tìm kiếm thêm thị trờng mới.
Nhìn chung thì phơng thức tiếp cận gián tiếp hay trực tiếp đều có những -
u nhợc điểm của nó. Phơng thức trực tiếp cho phép doanh nghiệp có thể thu
lợi nhuận cao, chủ động nắm bắt tình hình cũng nh mong muốn cụ thể của
đối tác, nhng doanh nghiệp sẽ phải đầu t tài chính nhiều và nguy cơ chịu rủi
ro cao cao hơn so với phơng thức gián tiếp Xuất khẩu nói chung và tìm
kiếm, mở rộng thị trờng nói riêng thờng mang đặc tính của phơng thức gián
tiếp, đó là dựa trên quan hệ ngoại giao giữa hai nớc hay qua trung gian môi
giới vì bản thân đối tác không thờng tự tìm đến các doanh nghiệp trong nớc
và họ cũng không nhiều kinh nghiệm cũng nh thuận tiện so với các công ty,
tổ chức trong nớc.
1.4 Cơ sở để tìm kiếm và mở rộng thị tr ờng lao động ngoài n ớc
a. Cơ sở pháp lý
Nguyễn Quốc Khánh KTLĐ 44
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hàng hoá sức lao động là loại hàng hoá đặc biệt, liên quan trực tiếp
tới con ngời (ngời lao động), do đó mọi hoạt động tìm kiếm và mở rộng thị
trờng lao động ngoài nớc đều phải vì ngời lao động, phải đợc triển khai dựa
trên các quy tắc chặt chẽ và nhất quán. Đó chính là các quy định, nghị định,
thông t mà pháp luật đã quy định thành văn bản. Các quy định pháp luật đó
không chỉ của quốc gia XKLĐ mà còn gồm cả quốc gia nhận lao động xuất
khẩu và các tổ chức quốc tế liên quan tới lao động (ILO,IMO ). ở Việt
Nam, việc tìm kiếm và mở rộng thị trờng lao động ngoài nớc nói riêng và
trong hoạt động XKLĐ nói chung đợc dựa trên một số văn bản luật và dới
luật chủ yếu sau đây :
Để tạo điều kiện cho việc ổn định và phát triển thị trờng lao động
ngoài nớc, Điều 134 Bộ luật Lao động đã quy định: "Nhà nớc khuyến khích
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân tìm kiếm và mở rộng thị trờng lao
động nhằm tạo việc làm ở ngoài nớc cho ngời lao động Việt Nam".
Ngày 22/9/1998 Bộ Chính trị đã có Chỉ thị số 41-CT/TW xác định
quan điểm, chủ trơng và những phơng hớng cơ bản của hoạt động xuất khẩu
lao động và chuyên gia; ngày 20/9/1999 Chính phủ đã ban hành Nghị định
152/1999/NĐ-CP thể chế hoá các quan điểm, chủ trơng và phơng hớng trong
Chỉ thị 41-CT/TW.
Tiếp tục đổi mới và hoàn chỉnh hệ thống các văn bản về xuất khẩu lao
động cho phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ công tác xuất khẩu lao động trong
tình hình mới theo tinh thần Bộ Luật lao động đã đợc sửa đổi và đợc Quốc
hội thông qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 81/2003/NĐ-CP ngày
17/07/2003 quy định chi tiết và hớng dẫn thi hành Bộ Luật Lao động về ngời
lao động Việt Nam làm việc ở nớc ngoài.
Nghị định số 81/2003/NĐ-CP ngày 17/7/2003 của Chính phủ cũng đã
quy định về việc thành lập quỹ Hỗ trợ xuất khẩu lao động và chế độ khen th-
ởng đối với những cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có thành tích trong công
tác mở thị trờng lao động ngoài nớc. Nghị định số 08/2003/NĐ-CP ngày
10/02/2003 quy định về vấn đề hoạt động ngoại giao phục vụ kinh tế, trong
đó xác định nhiệm vụ của các cơ quan đại diện của Việt Nam tại các nớc
trong việc góp phần mở thị trờng tiếp nhận lao động và chuyên gia Việt Nam.
Thông t số 22/2003/TT-BLĐTBXH, ngày 13/10/2003 của Bộ Lao động
Thơng binh và Xã hội hớng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
81/2003/NĐ-CP ngày 17/7/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hớng dẫn
thi hành Bộ luật Lao động về ngời lao động Việt Nam làm việc ở nớc ngoài
Thông t liên tịch số 107/2003/TTLTBTCBLĐTBXH ngày
07/11/2003 của Liên tịch Bộ Tài Chính và Bộ Lao động Thơng binh và Xã
hội hớng dẫn thực hiện chế độ tài chính đối với ngời lao động và doanh
nghiệp đa ngời lao động Việt Nam đi làm việc ở nớc ngoài theo Nghị định số
81/2003/NĐ - CP ngày 17/7/2003
Nghị định số 05/2000/NĐ-CP ngày 03/3/2000 của Chính phủ về xuất
cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
Tuy nhiên những quy định nói trên chí có tính nguyên tắc, để thực sự
khuyến khích các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân thực sự hoạt
Nguyễn Quốc Khánh KTLĐ 44
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động có hiệu quả cần phải có chế độ động viên kịp thời thông qua những cơ
chế hỗ trợ và khen thởng hợp lý, tuỳ thuộc vào mức độ khai thác, mở rộng thị
trờng lao động ngoài nớc.
b. Cơ sở ngoại giao chính trị
Bất kỳ việc xúc tiến, mở rộng thị trờng hàng hoá gì của các quốc gia
cũng phải dựa trên các mối quan hệ ngoại giao chính trị khăng khít, hai
chiều, có lợi cho cả đôi bên. Theo đó các thị trờng hớng tới sẽ là các quốc
gia, khu vực mà Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao từ lâu và tốt đẹp, nếu
không đó cũng phải là quốc gia, khu vực mà chúng ta đã thiết lập quan hệ
ngoại giao với họ nhng đó phải là nơi rất tiềm năng trong việc đa lao động
sang đó làm việc. Tình hình chính trị của quốc gia nhận lao động Việt Nam
sang làm việc cũng rất đáng quan tâm, nếu bầu chính trị thờng xuyên bất ổn,
phân biệt chủng tộc tôn giáo sâu sắc thì e ngời lao động Việt Nam khó hoà
nhập đợc, nếu đợc thì đời sống tinh thần của họ cũng chẳng mấy tốt đẹp.
c. Cơ sở kinh tế
Kinh tế chính là cơ sở quan trọng nhất trong việc xúc tiến tìm kiếm thị
trờng lao động mới của chúng ta, thị tròng mà chúng ta tìm kiếm phải dựa
trên một số yếu tố kinh tế sau:
- Thu nhập bình quan đầu ngời của quốc gia nhận lao động Việt Nam
- GDP, GNP của quốc gia đó
- Tình hình kinh tế xã hội của quốc gia đó trong vài năm trở lại đây mà
đáng quan tâm chính là sự ổn định về kinh tế của họ. Để tránh việc
chúng ta phải đa lao động về nớc do quốc gia đó rất phát triển nhng lại
bị khủng hoảng kinh tế hay bất ổn xã hội gây ra.
- Cơ cấu dân số của quốc gia nhận lao động xuất khẩu đó, nói chung
đây phải là các quốc gia có cơ cấu dân số tơng đối già( có vậy thì họ
mới bị thiếu hụt lao động trẻ và phải nhập khẩu).
- Cuối cùng là hệ thống các chính sách, phúc lợi xã hội của họ đối với
ngời lao động nói chung và với lao động nớc ngoài nói riêng.
Nếu thị trờng lao động mới mà chúng ta tìm kiếm là các lĩnh vực, ngành
nghề lao động mới, cha có lao động của Việt Nam làm việc trong đó thì
cần quan tâm một số vấn đề sau :
Tính chất ngành nghề lao động: Thông thờng ở các quốc gia phát triển và
có mức sống cao, các công việc bụi bẩn, khó khăn, nguy hiểm hay bị kỳ thị
( khu vực 3D, 4D) có rất ít lao động địa phơng chấp nhận đi làm, thậm chí họ
có thể chịu thất nghiệp để đợc hởng trợ cấp. Do đó các khu vực 3D thờng xảy
ra tình trạng thiếu hụt lao động, chúng ta hoàn toàn có thể đa lao động phổ
thông và một số lao động khác sang các thị trờng này. Tuy nhiên, Việt Nam
cũng cần hớng tới các công việc đòi hỏi kỹ năng, chuyên môn cao và có hàm
lợng chất xám nhất định, có nh vậy chất lợng lao động Việt Nam trên trờng
quốc tế mới đợc đánh giá cao.
Mức lơng hiện hành của các công việc tại nớc sở tại là tiêu chí đáng quan
tâm hàng đầu. Chắc chắn, mức lơng đó phải cao hơn nhiều so với cùng công
Nguyễn Quốc Khánh KTLĐ 44
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
việc ở Việt Nam. Mức lơng phải đảm bảo cuộc sống của ngời lao động bên
đó và có thể tiết kiệm gửi về trong nớc, theo các nhà phân tích, lợng tiền gửi
về này phải giúp gia đình trang trải đợc phí dịch vụ khi ngời lao động đi
XKLĐ tơng đơng trong khoảng 6-10 tháng. Chẳng hạn, hiện nay tu nghiệp
sinh sang thị trờng Hàn Quốc phải đóng tổng cộng các loại phí dịch vụ
khoảng 110-120 triệu đồng, tuy nhiên với lợng tiền gửi về hàng tháng cho gia
đình khoảng 800-1000 USD thì sau khoảng 8-10, gia đình lao động đó đã có
thể trang trải hết số tiền đã đóng góp ban đầu.
Điều kiện lao động (ĐKLĐ) : ĐKLĐ cũng là vấn đề rất đáng quan tâm
trong các TTLĐ cần hớng tới, bởi điều đó có liên quan trực tiếp tới sức khoẻ
và tính mạng ngời lao động Việt Nam khi làm việc tại đó. Đặc biệt trong các
khu vực 3D kể trên thì phải tuyệt đối đảm bảo các quy định về an toàn và vệ
sinh lao động.
Sự thiếu hụt lao động bản địa làm việc trong ngành nghề đó, có thể do
nhiều lý do khác, nh tín ngỡng, văn hoá, tôn giáo của n ớc sở tại.
d. Cơ sở xã hội- văn hoá
Thị trờng đối với lao động xuất khẩu là sự kết hợp của con ngời và nền
văn hoá của thị trờng đó. Một số thị trờng lao động có thể tạo ra rất nhiều cơ
hội đối với một loại việc làm cho lao động nớc ngoài do tích chất riêng có
của thị trờng ấy hoặc đơn thuần chỉ vì thị trờng đó không có đủ lực lợng lao
động có khả năng đảm nhận công việc đó. Ví dụ: ở nhiều nớc phát triển châu
Âu, nhu cầu về y tá là tất yếu gắn liền với tính chất của cấu trúc dân số già
của khu vực này, trong khi đó ở Trung Đông, ngời ta ít có ý định thuê nữ y
tá chăm sóc một bệnh nhân nam. Tại những xã hội mà phụ nữ tham gia tích
cực vào lực lợng lao động hoặc đấu tranh để khẳng định quyền bình đẳng về
việc làm, thu nhập, trình độ và địa vị trong xã hội, nhu cầu về ngời giúp việc
gia đình, trông trẻ và chăm sóc ngời già cũng cao hơn (Đài Loan là một ví
dụ). Bên cạnh đó, khu vực 3D tại nhiều nớc phát triển và nớc có nền công
nghiệp mới luôn có nhu cầu về lao động nuớc ngoài.
Một yếu tố không kém phần quan trọng đối với việc tiếp nhận lao
động nớc ngoài chính là nền văn hoá của quốc gia tiếp nhận. Thực chất các
chính sách đối với lao động nớc ngoài của bất kỳ quốc gia nào cũng hàm
chứa sự bảo tồn và gìn giữ những giá trị văn hoá của quốc gia đó. Vì vậy,
một quốc gia sẽ có chủ trơng u đãi hơn đối với lao động đến từ các nớc có
nền văn hoá tơng tự (về tôn giáo, phong tục tập quán, về ngôn ngữ ).
1.5 Các thị tr ờng lao động n ớc ngoài sẽ h ớng tới và mở rộng
Trớc hết phải thấy rằng, sức lao động đem xuất khẩu ở đây cũng là một
loại hàng hoá đặc biệt, do đó việc lựa chọn một chính sách mở rộng thị trờng
lao động cũng là một chiến lợc chủ chốt đợc chọn trong marketing xuất khẩu.
Các chiến lợc mở rộng thị trờng giải quyết các vấn đề là làm thế nào nhận
biết và phân tích sự lựa chọn thị trờng xuất khẩu qua thời gian, xác định số l-
ợng thị trờng (thị phần). Nhìn chung có hai chiến lợc lớn để xâm nhập thị tr-
ờng là tập trung thị trờng và phân tán thị trờng. Việc lựa chọn chiến lợc nào
cũng phải xem xét đến các yếu tố nh: sản phẩm, hoàn cảnh và khả năng của
Nguyễn Quốc Khánh KTLĐ 44
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh nghiệp. Trong lĩnh vực XKLĐ, nhân tố cần xem xét ở đây là sức lao
động, ngời lao động (là lao động phổ thông hay chuyên gia). Với lao động
phổ thông thì các doanh nghịêp có thể chọn chiến lợc phân tán vì nó ít tốn
kém về chi phí đào tạo cũng nh quản lý. Ngợc lại, nếu xuất khẩu chuyên gia
thì lại lựa chọn chiến lợc tập trung vào một số thị trờng trọng điểm. Nhân tố
hoàn cảnh cũng tác động không nhỏ tới việc lựa chọn thị trờng, đó là đặc tính
của từng loại thị trờng ( chẳng hạn nh phạm vi, sự tăng trởng, tính ổn định,
mức độ bất ổn định của thị trờng cũng nh tính không thống nhất của nhu cầu,
sự tín nhiệm của khách hàng), tiềm năng thị trờng lớn cùng với những đặc
tính ổn định và hoàn thiện thì chiến lợc tập trung thị trờng sẽ chiếm u thế; trái
lại, tiềm năng nhỏ, thị trờng cha ổn định lại thích hợp với chiến lợc phân tán.
Đồng thời, khi lựa chọn thị trờng phải ớc lợng đợc thị trờng cũng nh cơ sở để
quyết định các thị trờng quốc tế thích hợp. Cụ thể nếu nh lợng lao động chủ
yếu là lao động phổ thông, công nhân, thuyền viên thì các chiến l ợc gia
phải chọn lựa những quốc gia, khu vực có đang rất phát triển và có thu nhập
cao. Ngợc lại, ở những nớc công nghiệp phát triển thì thị trờng cho các doanh
nghiệp XKLĐ sẽ là xuất khẩu chuyên gia, có trình độ chuyên môn kỹ thuật.
Chiến lợc xâm nhập vào thị trờng lao động ngoài nớc phải đợc xem nh
là một chiến lợc toàn diện. Nó đặt ra trớc mắt những mục tiêu, những chính
sách để hớng dẫn các hoạt động của các doanh nghiệp XKLĐ trong một thời
gian dài. Khi phát triển chiến lợc xâm nhập, cần nhớ rằng mỗi một thị tròng
mục tiêu duy nhất có một vài cách thức xâm nhập và mỗi loaih hình lao
động chuyên gia đều có thị trờng duy nhất cần đến nó. Bới vậy, cần phải lập
kế hoạch cho từng loại lao động ở từng thị trờng nớc ngoài.
Nhìn chung, để xâm nhập vào một thị trờng lao động nớc ngoài cần
phải có thời gian phân tích về tiềm năng thị trờng cũng nh xác định vị trí thị
trờng lâu dài (tính ổn định của thị trờng), trên cở sở phân tích các cơ sở cũng
nh các chiến lợc thích hợp cho việc tìm kiếm và mở rộng thị trờng lao động
ngoài nớc nói trên, một số thị trờng các nớc và khu vực sau đây Việt Nam
nên tiếp cận và mở rộng để có thể đa lao động sang làm việc tại đó :
- Khu vực Đông Bắc á
- Khu vực Đông Nam á và Thái Bình Dơng
- Thị trờng khu vực Vùng Vịnh (Trung Đông)
- Thị trờng các nớc trong khối EU
- Thị trờng Hoa kỳ và một số khu vực khác (úc, Canada, Bắc Mỹ)
Nếu chúng ta tiếp cận thị trờng lao động theo phơng diện ngành nghề,
thị trờng lao động trên biển cũng là một thị trờng tiềm năng và cần tiếp cận
và phát huy. (Cụm từ thị trờng lao động trên biển chỉ những ngành nghề lao
động có liên quan tới việc đi biển nh : Đánh bắt cá xa bờ, thuyền viên, sỹ
quan, ). Bên cạnh đó, có thể là các nghề khu vực 3D (nặng nhọc-độc hại-
nguy hiểm), bởi các nghề này ở các nớc có thu nhập cao, dân bản địa rất ít
quan tâm và thờng dẫn tới thiếu hụt lao động trong các khu vực này.
Nguyễn Quốc Khánh KTLĐ 44
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Sự cần thiết của công tác tìm kiếm và mở rộng thị tr ờng lao động
ngoài n ớc
2.1 Xuất phát từ lợi ích của việc đ a lao động sang n ớc ngoài làm việc
Trong bối cảnh hiện tại, khi mà xu thế toàn cầu hoá và quốc tế hoá đang diến
ra mạnh mẽ thì bất cứ một quốc gia đang phát triển nào trên thế giới cũng
cần nhiều nguồn vốn đầu t vào trong nớc, đầu t trong nớc chính là giải pháp
số một để phát triển kinh tế và giải quyết việc làm của đất nớc đó, đặc biệt là
đối với Việt Nam- một quốc gia nghèo và đông dân trên thế giới. Nhu cầu về
vốn là rất lớn nh vậy (hàng trăm tỷ USD) nhng thực tế lại cha thể đáp ứng kịp
thời và đầy đủ, mặc dù trong thời gian qua chúng ta cũng đã khá thành công
trong việc kêu gọi đầu t nớc ngoài vào Việt Nam. Trớc thực tế trên, Chính
phủ Việt Nam quyết định sẽ đầu t sang ngoài nớc, tăng vốn đầu t về cho đất
nớc, nhng đó sẽ là loại hàng hoá nào? Câu trả lời chính là hàng hoá sức lao
động và việc xuất khẩu loại hàng hoá tren chúng ta vẫn thờng quen gọi là
XKLĐ. Đây là háng hoá mà Việt Nam rất dồi dào và có nhiều lợi thế so
sánh: Thứ nhất, Việt Nam là quốc gia có tới trên 82 triệu dân (đứng thứ 13
trên thế giới), vào giữa năm 2004 lực lợng lao động của Việt Nam là 43,2
triệu ngời, chiếm 52,7% tổng dân số, bình quân hàng năm dân số bớc vào độ
tuổi lao động khoảng 1,2 triệu ngời/năm. Số lao động trẻ từ 15-34 tuổi chiếm
tỷ lệ cao trong lực lợng lao động, năm 2004 tỷ lệ này là 46,8%, đó là nguồn
cung ứng lớn cho thị trờng lao động. Thứ hai, lao động Việt Nam lại rất cần
cù, chịu khó và có tính sáng tạo, đây đều là các tố chất mà các chủ sử dụng
lao động rất cần đối với ngời lao động. Thêm vào đó, việc thuê lao động Việt
Nam làm việc, các chủ sử dụng có thể chỉ phải trả một khoản tiền công thấp
hơn nhiều so với lao động bản địa và cả với lao động một số quốc gia cũng
XKLĐ khác. Nh vậy, XKLĐ là giải pháp tối u trớc mắt mà các nhà quản lý
áp dụng để phát triển kinh tế nhanh, tuy nhiên để có thể có đợc giải pháp
toàn diện và lâu dài thì Việt Nam vẫn cần phải coi trọng đầu t trong nớc và
đầu t phát triển nguồn nhân lực chất lợng cao. Khi đó trong thời gian tới, Việt
Nam có thể hớng tới xuất khẩu lao động chất lợng cao và chuyên môn giỏi,
chứ không chỉ là các lao động phổ thông và giản đơn là chủ yếu nh hiện nay
và chỉ khi đó, XKLĐ nói riêng và phát triển nguồn nhân lực nói chung mới
mang tính chiến lợc và lâu dài, kinh tế mới phát triển mạnh và bền vững
( Nên nhớ Philipin là một quốc gia XKLĐ hàng đầu thế giới và đã có kinh
nghiệm từ vài chục năm nay, tuy nhiên việc cha phát triển đáng kể chất lợng
nguồn nhân lực và đầu t trong nớc mà Philipin vẫn là một quốc gia đang phát
triển và nói chính xác thì vẫn còn khá nghèo).
Tóm lại, trớc mắt và trong một vài năm tới thì XKLĐ chính là một giải pháp
tối u để phát triển kinh tế, giải quyết việc làm cho nguời lao động mà Việt
Nam đang áp dụng. Các lợi ích đó sẽ đợc phân tích cụ thể để thấy đợc sự tối
u đó nh thế nào và vì sao lại tối u để phát triển đất nớc:
a. Đối với Nhà n ớc
Giải quyết đợc bài toán việc làm cho ngời lao động, vốn đang rất bức
xúc trong nớc. Việc mở rộng thị trờng đồng nghĩa với việc sẽ có nhiều lao
Nguyễn Quốc Khánh KTLĐ 44
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động hơn có việc làm với thu nhập cao, mang lại hiệu quả về kinh tế cũng nh
xã hội. Một công trình nghiên cứu do một nhóm chuyên gia của WB tiến
hành đã cho thấy trung bình số ngời di c từ các nớc đang phát triển cứ tăng
lên 10% thì sẽ tạo ra đợc một mức giảm 2% con số những ngời có thu nhập
dới 1 USD mỗi ngày ở những nớc này.
Đó là giảm đợc chi phí tạo việc làm cho ngời lao động, ta biết rằng để
tạo ra đợc một việc là mới, nhà nớc sẽ phải tốn kém một khoản hàng chục
triệu đồng (số liệu bảng 6), nh thế con số 60-70 ngàn lao động đợc sang làm
việc nớc ngoài mỗi năm chẳng phải giúp chính phủ hàng tỷ đôla gánh nặng
ngân sách đó sao. Chỉ tính riêng trong 5 năm từ 1996-2000, quy mô XKLĐ
của Việt Nam khi đó mới chỉ đạt khoảng 95.000 lao động tính cho cả thời kỳ,
nhng nhờ hoạt động XKLĐ chúng ta đã tiết kiệm đợc khoảng 3.600 tỷ đồng (
thời giá năm 1998) cho Nhà nớc. Cha kể từ số tiền đó, có thể đầu t phát triển
sản xuất, tới lợt nó lại thu hút thêm nhân lực vào khu vực sản xuất, tăng GDP
cho quốc gia.
Ngời lao động khi có cơ hội sang nớc ngoài làm việc sẽ mang lại ngoại
tệ cho đất nớc, thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá (hàng hoá thông
thờng) do có ngoại tệ để trao đổi. Đại diện của Ngân hàng thế giới (WB)
Đilip Ratha mới cho biết, theo ớc tính , trong năm 2005, thu nhập do lực lợng
lao động xuất khẩu của các nớc đang phát triển ở khu vực Đông Nam á và
Thái Bình Dơng có thể lên tới 43 tỷ USD, tăng gấp đôi so với năm 2001.
Trong khi đó, thu nhập từ LĐXK của các nớc Nam á cũng có thể đạt đợc 32
tỷ USD từ nguồn thu này, tăng 67% so với năm 2001. WB cũng dự báo, con
số này sẽ còn tăng lên trong năm 2006 và các năm tới.
Đồng thời hoạt động XKLĐ cũng thúc đẩy hoạt động chuyển tiền từ n-
ớc ngoài về Việt Nam thông qua hệ thống nhân hàng, mở rộng lĩnh vực hoạt
động của ngân hàng. Theo ớc tính mỗi năm, lợng ngoại hối mà lao động Việt
Nam gửi về nớc lên tới hàng tỷ đôla (năm 2004 đạt 1,6 tỷ USD). Mặt khác
khi mở rộng đợc thị trờng lao động ngoài nớc, hoạt động XKLĐ của các
doanh nghiệp XKLĐ cũng sẽ đợc phát triển và khấm khá hơn, nhà nớc sẽ có
các khoản thu từ thuế tăng hơn, gồm : Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất
khẩu và phí BHXH.
Một lợi ích to lớn nữa phải kể tới, đó là việc mở rộng thêm nhiều thị tr-
ờng lao động mới sẽ đồng nghĩa với việc quan hệ ngoại giao chính trị giữa
Việt Nam và các đối tác cũng sẽ đợc phát triển cả chiều rộng và chiều sâu,
điều này là vô cùng có lợi đặc biệt trong môi trờng đầy biến động nh hiện
nay. Thêm vào đó, là kinh nghiệm quản lý, trình độ kỹ thuật tiên tiến, khoa
học do lao động xuất khẩu về nớc đem lại. Cả 2 yếu tố trên, vừa có quan hệ
ngoại giao tốt, vừa có đội ngũ lao động đợc nâng cao trình độ, tay nghề thì
chắc chắn Việt Nam sẽ có thêm nhiều nhà đầu t tin tởng tìm đến.
b. Đối với ng ời lao động
Lợi ích mà ngời lao động đem lại, những ngời trực tiếp đi XKLĐ khi
việc mở rộng thị trờng lao động cho họ có hiệu quả, đó là :
Nguyễn Quốc Khánh KTLĐ 44
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thu nhập : Đây là mục tiêu hàng đầu của ngời lao động khi họ đi
XKLĐ. Tuỳ theo pháp luật, thu nhập bình quân của nớc sử dụng lao động và
đặc biệt là mức độ yêu cầu của công việc mà ngời lao động đảm nhận, họ sẽ
nhận đợc một khoản thù lao tơng xứng, khoản này sẽ đợc ghi trớc trong hợp
đồng. Nhng nói chung, các khoản thù lao lao này đều cao hơn nhiều lần so
với cùng công việc trong nớc, thậm chí có thể lên tới hàng chục lần ở các thị
trờng nh Nhật Bản, Hàn Quốc (chẳng hạn, lao động làm việc tại Hàn Quốc
hiện có mức lơng 1000-1200 USD/ tháng, sau khi trừ đi số tiền chi phí sinh
hoạt và các khoản đặt cọc khác, mỗi tháng ngời lao động cũng có thể gửi về
gia đình 750-1000 USD ).
Nguồn thu này có thể đảm bảo cho cuộc sống không chỉ những ngời
trực tiếp đi XKLĐ mà còn cho cả gia đình và địa phơng của họ trong một
thời gian nhất định. Xã Cơng Gián, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh là điển
hình làm giàu nhờ XKLĐ. Trớc năm 1995, từ một xã nghèo của huyện Nghi
Xuân, sau khi chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nhất là đợc nhiều ngời đi
XKLĐ, đến nay , số hộ nghèo đói đã giảm rõ rệt. Hiện nay, hàng năm gửi về
cho gia đình trên 30 tỷ VNĐ. Nhờ vậy, năm 2000, mức sống bình quan của
toàn huyện Nghi Xuân là 1,8 triệu đồng/ngời/năm, thì ở xã Cơng Gián đã vợt
qua mức này từ lâu có thôn mức trung bình là 5 triệu đồng/ng ời/tháng.
Báo cáo của UBND xã Cơng Gián, huyện Nghi Xuân tại Hội nghị toàn
quốc về XKLĐ tháng 9/2001.
Khi làm việc ở nớc ngoài, ngời lao động sẽ đợc nâng cao tầm hiểu biết
về văn hoá, phong tục tập quán và đặc biệt là kỹ năng, trình độ cũng nh tác
phong làm việc của quốc gia nhập khẩu lao động. Điều này vô cùng có lợi
cho việc hoàn thiện bản thân ngời lao động, để khi về nớc họ có thể phát huy
chúng một cách hiệu quả và có ích.
c. Đối với các doanh nghiệp XKLĐ
Việc mở rộng thị trờng lao động quốc tế sẽ có lợi gì cho các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này :
Đó là các khoản phí không nhỏ thu đợc từ phía ngời lao động, thông th-
ờng khi hoàn thành dịch vụ của mình, tổ chức XKLĐ sẽ nhận đợc một khoản
phí dịch vụ. Khoản này là doanh thu từ hoạt động XKLĐ để họ trang trải cho
các chi phí tổ chức hoạt động, quản lý khai thác và tìm kiếm thị trờng, tuyển
chọn lao động và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc theo luật định.
Chẳng hạn, phí trọn gói để một lao động có thể sang Nhật Bản, Hàn Quốc
làm việc là từ 100-120 triệu đồng, sang Malaisia là từ 50-65 triệu đồng
Đó là khoản phí các doanh nghiệp nhận đợc từ đối tác khi họ hoàn
thành hợp đồng tìm kiếm và cung cấp lao động cho đối tác.
2.2 Nhằm mở rộng thị phần và quy mô thị tr ờng lao động quốc tế cho
Việt Nam
Thị trờng lao động nói riêng và thị trờng hàng hoá nói chung cũng
giống nh một chiếc bánh kinh tế khổng lồ nhng lại có vô số ngời cùng ăn.
Trong bối cảnh hiện nay, có vô số đối thủ cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực
XKLĐ này, đặc biệt khi mà chiếc bánh kinh tế đó là vô cùng béo bở nh lợi
Nguyễn Quốc Khánh KTLĐ 44
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ích mà nó đem lại kể trên. Nếu chúng ta không quan tâm khai thác mở rộng
thị phần, mà chỉ chú trọng mãi vào số lợng trong các thị trờng cũ thì rồi phần
bánh đó ăn mãi cũng sẽ hết, do đó việc nghiên cứu để khai thác thêm nhiều
thị trờng mới là vấn đề cấp thiết, để chúng ta không chỉ tăng thêm về số lợng
lao động đi XKLĐ hàng năm mà còn là cả về tỷ lệ phần trăm thị trờng mà ta
chiếm lĩnh đợc- để chiếc bánh kinh tế đó không chỉ to lên về kích thớc mà
còn là sự tăng lên về cả tỷ trọng phần bánh mà ta dành đợc trong đó.
Một điều quan trọng đáng kể nữa đó là, trong 4 thị trờng chính của
XKLĐ Việt Nam hiện nay là Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc và Malaisia thì
một nửa trong số đó là Nhật và Hàn Quốc chỉ cho phép lao động làm việc và
nhập cảnh tại đó một lần duy nhất, thời hạn là 3 năm (dới hình thức tu nghiệp
sinh), sau đó các lao động không nhỏ này phải trở về nớc. Nh vậy, vô tình sau
cứ 3 năm Việt Nam lại phải đối mặt với lợng lao động lớn về nớc mà cha có
việc trở lại làm ngay đợc, do đó đẩy gánh nặng vấn đề việc làm- thất nghiệp
của chúng ta vốn đã đáng quan tâm lại càng trở nên bức xúc hơn. Đó là cha
kể tới việc các thị trờng còn lại kia liên tục biến động khó lờng, chẳng hạn
trong 2 năm vừa qua Malaisia đã không nhận rất nhiều lao động của chúng ta
(do hiện tợng bỏ trốn ra ngoài làm việc vô kỷ luật của lao động Việt Nam) và
Đài Loan cũng đã có thời gian tạm ngừng nhập khẩu lao động của Việt Nam
trong một số lĩnh vực. Nh vậy nh bất ổn và các đặc điểm bất lợi riêng có của
chính các thị trờng đang có cũng là nguyên nhân để chúng ta phải xúc tiến
mạnh mẽ công tác tìm kiếm và mở rộng thị trờng lao động ngoài nớc, để
giảm thiểu và trang trải rủi ro (nếu có) của các thị trờng đang tồn tại.
2.3 Lý do khác
Việc tìm kiếm và mở rộng thị trờng lao động quốc tế của Việt Nam
có nhiều nỗ lực rất đáng ghi nhận, tuy nhiên kết quả thu nhận về còn cha t-
ơng xứng với một đất nớc 82 triệu dân nh chúng ta. Dân số của Việt Nam xếp
hạng thứ 13 trên thế giới, trong đó có tới 52% là dân số trong độ tuôi lao
động (theo báo cáo năm 2004, lực lợng lao động của Việt Nam lên tới 43,2
triệu ngời). Trong khi đó, các nớc trong khu vực có dân số nh chúng ta, thậm
chí ít hơn nhng số lợng lao động đi làm việc nớc ngoài hàng năm của họ lên
tới hàng triệu ngời (có minh chứng cụ thể ). Rõ ràng chúng ta còn rất nhiều
điều phải bàn, phải khắc phục những tồn tại trong công tác xúc tiến, mở rộng
thị trờng lao động quốc tế hiện nay. Đó cũng chính là lý do tại sao chúng ta
cần phải quan tâm nghiên cứu vấn đề này, một mặt nhằm tiếp tục phát huy
những thuận và nỗ lực của chúng ta trong công tác xúc tiến nói trên, nhng
quan trọng hơn vẫn là để tìm ra nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế và
từ đó có các biện pháp khắc phục, phấn đấu cho công tác tìm kiếm và mở
rộng thị trờng lao động ngoài nớc của chúng ta đạt hiệu quả cao, có thể đạt đ-
ợc con số 1 triệu lao động làm việc ở nớc ngoài theo đúng mục tiêu đặt ra vào
năm 2010.
Nguyễn Quốc Khánh KTLĐ 44
23
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
NguyÔn Quèc Kh¸nh KTL§ 44
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần II: Đánh giá thực trạng hoạt động tìm
kiếm và mở rộng thị trờng lao động
ngoài nớc trong công tác XKLĐ
I.Đánh giá công tác tìm kiếm và mở rộng thị tr ờng lao động ngoài n ớc
của Việt Nam trong thời gian qua
1. Quy mô và thị phần các thị tr ờng lao động ngoài n ớc của Việt Nam
1.1 Quy mô
Quy mô XKLĐ của Việt Nam trong thời gian qua liên tục tăng. Tính từ
năm 2000 đến thời điểm cuối 2005, chúng ta đã đa đợc 326.831 lao động và
chuyên gia sang trên 40 quốc gia và vùng lãnh thổ ngoài nớc làm việc theo
chơng trình hợp tác quốc tế về lao động. Cụ thể nh sau :
Bảng1 : Lao động xuất khẩu qua các năm (2000-2005)
Năm Số lợng (LĐ) TH/KH (%) TH/2000 (%)
2000 31.500 105
2001 36.168 100,05 114,93
2002 46.122 115 146,42
2003 75.000 150 238,01
2004 67.447 112 214,12
2005 70.594 100,85 224,11
Tổng số 326.831
Nguồn : Số lợng lao động xuất khẩu giai đoạn 2000-2005- Phòng quản lý
lao động ngoài nớc- Cục quản lý lao động ngoài nớc- BLĐTB&XH, năm
2006.
Để tăng tính trực quan khi quan sát sự biến động quy mô XKLĐ của
Việt Nam theo thời gian, chúng ta sẽ xem biểu đồ sau:
Biểu đồ 1 : Số lợng lao động xuất khẩu qua các năm (2000-2005)
Đơn vị : lao động
46122
75000
67447
70000
60000
50000
40000
36000
30000
70594
36168
31500
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
2000 2001 2002 2003 2004 2005
SL ke hoach
SL thuc te
Nguồn : Số lợng lao động xuất khẩu giai đoạn 2000-2005- Phòng quản lý lao động
ngoài nớc- Cục quản lý lao động ngoài nớc- BLĐTB&XH, năm 2006.
Nguyễn Quốc Khánh KTLĐ 44
25