Tải bản đầy đủ (.ppt) (7 trang)

Báo cáo: Quản lý khách sạn pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.55 KB, 7 trang )


Quản lý khách sạn
Một khách sạn cần quản lý toàn diện trên máy vi tính. Sau
khi khảo sát hiện trạng, phân tích viên nắm được những
thông tin sau:
Quản lý nhân viên khách sạn
Mỗi nhân viên của công ty được quản lý các thông tin sau
đây: Họ, tên, giới tính, ngày sinh, nơi sinh (Xã, huyện, tỉnh),
địa chỉ (Xã, huyện, tỉnh. Nếu nhân viên ở đường phố thì
quản lý thêm: Số nhà, đường), trình độ chuyên môn (tất cả
chuyên môn mà nhân viên được đào tạo), ngoại ngữ (một
ngoại ngữ cao nhất mà nhân viên biết được) đơn vị công tác,
chức vụ (tất cả các chức vụ mà nhân viên đang giữ), ngày
vào bắt đầu hợp đồng, quá trình lương (Bao gồm: Ngày lên
lương, tiền lương).

Quản lý khách hàng:
Khách hàng lần đầu tiên ở khách sạn, tùy theo
quốc tịch của khách hàng mà khách sạn lưu lại
những thông tin sau đây:
Nếu khách hàng là người Việt Nam thì lưu: Họ,
tên, số chứng minh nhân dân (nếu có), ngày sinh,
địa chỉ (tỉnh), số điện thoại (một số), cơ quan công
tác (tên). Nếu khách hàng là người nước ngoài thì
lưu: Họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu.

Quản lý phòng của khách sạn:
Khách sạn có nhiều phòng. Phòng của khách
sạn được chia làm 4 loại, mỗi loại phòng có có
số lượng khách quy định trước, đươc trang bị
thiết bị nội thất giống nhau và có giá quy định


khởi điểm giống nhau. Giá khởi điểm được phân
làm hai loại: Khách Việt Nam và khách nước
ngoài. Mỗi phòng được phân công cho một số
nhân viên phục vụ trong một thời gian nào đó.
Một nhân viên phải phục vụ nhiều phòng.

Quản lý thuê phòng:
Khi một khách hàng cần thuê phòng của khách sạn
thì liên hệ bộ phận lễ tân để chọn phòng. Khách hàng
có thể thoả thuận giá thuê phòng với lễ tân dựa trên
giá khởi điểm. Mỗi phòng thuê, khách có thể ở thêm
một người so với số người quy định của phòng, người
ở thêm phải trả 20 % giá thuê phòng . Khi thuê phòng,
khách hàng phải kê khai ngày dự kiến trả phòng.
Trong quá trình ở, khách có thể sử dụng các dịch vụ
trong khách sạn. Mỗi dịch vụ có đơn giá quy định sẵn.

Trả phòng:
Khi khách hàng trả phòng, bộ phận quản lý
khách sạn kiểm tra tất cả các dịch vụ mà khách
hàng đã sử dụng để lập phiếu thanh toán. Khách
hàng thanh toán thành 2 khoản riêng: Thanh toán
tiền phòng và thanh toán dịch vụ.
Yêu cầu:
Mô hình hóa dữ liệu của hệ thống:
Xây dựng mô hình quan niệm dữ liệu.
Xây dựng mô hình tổ chức dữ liệu.
Xây dựng mô hình thông lượng.

NHÂN VIÊN

-
Mã nhân viên
-
Họ nhân viên
-
Tên nhân viên
-
Giới tính
-
Ngày sinh
-
Ngày Bđầu HĐ
HUYỆN
-
Mã huyện
-
Tên huyện

-
Mã xã
-
Tên xã
TỈNH
-
Mã tỉnh
-
Tên tỉnh
H-T
X-H
(1,1)

(1,1)
(1,n)
(1,n)
Sinh

(1,1)
(1,1)
(1,n)
(1,n)
(1,n)
ĐƯỜNG
-
Mã đường
-
Tên đường
H-T
(1,1)
ĐCTT
-
Số nhà
(1,n)
C MÔN
-
Mã C môn
-
Tên C môn
NV-CM
(1,n)
(1,n)
NGOẠI NGỮ

-
Mã ngoại ngữ
-
Tên ngoại ngữ
NV-NN
(1,1)
ĐƠN VỊ
-
Mã đơn vị
-
Tên đơn vị
NV-ĐV
(1,1)
(1,n)
CHỨC VỤ
-
Mã C vụ
-
Tên C vụ
NV-ĐV
(1,n)
(1,n)
(1,n)
QTL
-Ngày LL
-Tiền lương
KHÁCH HÀNG
-
Mã khách hàng
-

Họ khách hàng
-
Tên khách hàng
Sinh
(1,1)
(1,n)
KH VIỆT NAM
-
Só CMND
-
Ngày sinh
-
Số điện thoại
KH N NGOÀI
-
Số hộ chiếu
CƠ QUAN
-
Mã C quan
-
Tên C quan
QUỐC TỊCH
-
Mã Q tịch
-
Tên Q tịch
KH-CQ
KH-QT
(1,1)
(1,1)

(1,n)
(1,n)
Q
u

n

l
ý

k
h
á
c
h

s

n

NHÂN VIÊN
LOẠI PHÒNG
-
Mã loại phòng
-
Tên loại phòng
-
Số lượng khách
-
Giá Kđiểm KVN

-
Giá Kđiểm KNN
KHÁCH HÀNG
THIẾT BỊ
-
Mã T bị
-
Tên T bị
DỊCH VỤ
-
Mã dịch vụ
-
Tên dịch vụ
-
Giá dịch vụ
KH-QT
-Ngày SD
(1,n)
(1,n)
(1,n)
(1,n)
LP-TB
-S lượng
NV-P
-Ngày BĐ
- Ngày KT
PHÒNG
-
Số phòng
(1,n)

(1,n)
P-LP
(1,1)
(1,n)
THUÊ
-Ngày BĐT
-
Ngày DKT
-
Giá thuê
-
Số người
(1,n)
(1,n)
Quản lý khách sạn

×