Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Bài giảng : An toàn môi trường part 2 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.62 KB, 10 trang )


11
Chương 3

PHÒNG CHỐNG NHIỄM ĐỘC TRONG SẢN XUẤT

§3-1 Khái niệm về tác dụng của chất độc
1- Khái niệm.
Chất độc công nghiệp là những chất dùng trong sản xuất, khi xâm nhập vào cơ
thể dù chỉ một lượng nhỏ cũng gây nên tình trạng bệnh lý. Bệnh do chất độc
gây ra trong sản xuất gọi là nhiễm độc nghề nghiệp.
nh hưởng của chất độc đối với cơ thể người lao động là do hai yếu tố quyết
đònh:
- Ngoại tố do tác hại của chất độc.
- Nội tố do trạng thái của cơ thể.
Tùy theo hai yếu tố này mà mức độ tác dụng có khác nhau.
Khi nồng độ vượt quá giới hạn cho phép, sức đề kháng của cơ thể yếu, chất
độc sẽ gây ra nhiễm độc nghề nghiệp. Nồng độ chất độc cao, tuy thời gian tiếp
xúc không lâu và cơ thể luôn mạnh khỏe vẫn bò nhiễm độc cấp tính, thậm chí
có thể chết.
2- Đường xâm nhập của chất độc
-Theo đường hô hấp : các chất độc ở thể khí thể hơi, bụi đều có thể xâm
nhập qua đường hô hấp, xâm nhập qua các phế quản, phế bào đi thẳng vào máu
đến khắp cơ thể gây ra nhiễm độc.
- Đường tiêu hóa : thường do ăn uống, hút thuốc trong khi làm việc. Ở đây
chất độc qua gan và được giải độc bằng các phản ứng phức tạp nên ít gây nguy
hiểm hơn.
- Các chất độc thấm qua da: chủ yếu là các chất hòa tan trong nước, thấm
qua da đi vào máu như bezen, rượu êtilic. Các chất độc khác có thể qua lỗ chân
lông, tuyến mồ hôi đi vào máu
3- Chuyển hóa, tích chứa và đào thải


- Chuyển hóa: các chất độc trong cơ thể tham gia vào các quá trình sinh hóa
phức tạp trong các tổ chức của cơ thể và sẽ chòu các biến đổi như phản ứng oxi
hóa khử, thủy phân vv phần lớn biến thành chất ít độc hoặc hoàn toàn không
độc. Trong quá trình này gan, thận có vai trò rất quan trọng, đó là những cơ
quan tham gia giải độc.
- Tích chứa chất độc: Có một số chất độc không gấy tác dụng độc ngay khi
xâm nhập vào cơ thể, mà nó tích chứa ở một số cơ quan dưới dạng các hợp chất
không độc như chì, plo tập trung vào trong xương hoặc lắng đọng vào gan
thận. Đến một lúc nào đó dưới ảnh hưởng của nội ngoại môi thay đổi, các chất
này được huy động một cách nhanh chóng đưa vào máu gây nhiễm độc.

12
- Đào thải chất độc: Chất độc hóa học hoặc sản phẩm chuyển hóa sinh học
của nó được đưa ra ngoài cơ thể bằng đường phổi, thận, ruột và các tuyến nội
tiết.
+ Các chất kim loại nặng như chì, thủy ngân, mangan thải qua đường ruột,
đường thận.
+ Các chất tan trong mỡ như thủy ngân, chì, brôm được thải qua da, qua
sữa mẹ, theo nước bọt
+ các chất có tính bay hơi như rượu, ete. Xăng theo hơi thở thải ra ngoài.
§3-2 Tác hại của các chất độc và nhiễm độc nghề nghiệp
1- Phân loại. Dựa vào tác dụng chủ yếu của chất độc ta chia thành các nhóm
sau :
- Nhóm một: Chất gây bỏng, kích thích da và niêm mạc như axít đặc, kiềm
đặc và loảng ( vôi tôi, NH
3
).
+ Gây bỏng da: mức độ nặng nhẹ tùy theo nồng độ hóa chất; Bao gồm một
số loại axít như axít sunfuric, axít nitric, axít clohidric, bồ tạt, amôniắc. Nếu
bỏng nặng có thể gây ra choáng, khó thở, nôn mữa, hôn mê, sốt cao

+ Bỏng niêm mạc: tổn thương màng tiếp hợp, gây mù hoặc giảm thò lực
- Nhóm hai: Chất kích thích đường hô hấp, phế quản, phế bào như : clo,
NH
3
, SO
3
, NO, SO
2
, HCL, hơi flo, hơi brôm, NO
3

- Nhóm ba: Chất gây ngạt bao gồm gây ngạt đơn thuần và gây ngạt hóa học
như: CO
2
, êtan, mêtan, CO làm loãng dưỡng khí, làm mất khả năng vận
chuyển oxi của hồng cầu gây rối loạn hô hấp.
- Nhóm bốn: Tác dụng chủ yếu lên hệ thần kinh trung ương gây mê, gây tê,
các hợp chất như hidrocacbua, các loại rượu, H
2
S, CS
2
, xăng
2- Một số chất độc và nhiễm độc nghề nghiệp thường gặp.
a- Chì Pb và các hợp chất của chí như Têtraêtin chi- Pb(C
2
H
5
)
4
và têtramêtin

chì- Pb(CH
3
)
4
.
- Chì có thể vào cơ thể qua đường hô hấp, đừng tiêu hóa và gây độc chủ yếu
cho hệ thần kinh, hệ tạo máu, gây rối loạn tiêu hóa, ung thư vv gây nhiễm
độc cấp tính va nhiễm độc mãn tính.
- Các hợp chất của chì dùng pha trong xăng và một số sản phẩm công
nghiệp. Xâm nhập vào cơ thể chủ yếu bằng đường hô hấp, đường da gây ra
nhiễm độc cấp tính cho hệ thần kinh trung ương: gây hưng phấn mạnh, gây rối
loạn giấc ngủ với ảo giác ghê sợ với nồng độ cao 0,182mg/lít không khí có
thể gây ra chết súc vật sau 18 giờ. Têtraêtin chì độc gấp 5 lần so với têtramêtin
chì.
b- Thủy ngân (Hg) là một kim loại nặng, sôi ở nhiệt độ 357
o
C, bay hơi ở nhiệt
độ thường dùng chế tạo muối thủy ngân, làm thuốc trừ sâu, diệt nấm trong
nông nghiệp. Hơi thủy ngân có độc tính cao, xâm nhập vào cơ thể qua đường hô
hấp, đường da. Thường gây nhiễm độc mãn tính : tổn thương hệ thần kinh, giảm

13
trí nhớ, rối loạn tiêu hóa, viêm răng lợi, rối loạn chức năng gan. Đối với nữ gây
rối loạn kinh nguyệt, sẩy thai
c-Cacbon oxít (CO) là thứ khí không màu, không mùi. Được tạo ra do sự cháy
không hoàn toàn. Khi hít thở do có tính chất ái tính với hêmôglôbin gấp 250 lần
so với oxi, nó sẽ cướp oxi của hêmôglôbin và tạo thành cacbôxihêmôglôbin,
làm mất khả năng vận chuyển oxi của máu đến các tổ chức và gây ra ngạt.
Nhiễm độc cấp thường gây ra đau đầu, ù tai, chóng mặt, buồn nôn, co giật,
mệt mõi, hôn mê

Nhiễm độc mãn tính gây đau đầu, mệt mõi, sụt cân
d- Benzen (C
6
H
6
). Được sử dụng rộng rãi trong kỹ nghệ nhuộm, làm nước hoa,
làm dung môi hòa tan dầu mỡ, sơn, cao su
Benzen vào cơ thể qua đường hô hấp và gây ra hội chứng thiếu máu nặng, gây
suy tủy, nhiễm trùng huyết có thể dẫn đến tử vong. Nhiễm độc cấp tính gây ra
say, kích thích mạnh hệ thần kinh trung ương.
e- Thuốc trừ sâu hữu cơ như : 666, DDT, Toxaphen (C
10
H
10
Cl
8
) do cấu trúc
chúng bền vững, tích lũy lâu dài trong cơ thể và khó phân giải trong môi trường.
Hợp chất hữu cơ hay dùng như parathion (C
8
H
10
NO
5
PS), wofatox, diptex,
DDVP (đimêtyl điclorovinyl photphat), TEEP (têtraêtyl pirôphôtphat) thường
gây nhiễm độc cấp tính do chất độc thấm qua da, đường hô hấp, suy nhược thần
kinh liệt cơ
§3-3 Biện pháp phòng chống nhiễm độc nghề nghiệp
1- Biện pháp kỹ thuật

- Loại trừ nguyên liệu độc trong sản xuất hoặc dùng chất ít độc để thay thế.
- Cơ khí hóa và tự động quá trình sản xuất .
- Bọc kín máy móc, thường xuyên kiểm tra sữa chữa máy móc thiết bò.
- Tổ chức hợp lý quá trình sản xuất.
- Tổ chức thông gió hút bụi tốt.
- Xây dựng chế độ công tác an toàn lao động.
2- Biện pháp cá nhân
- Trang bò mặt nạ phòng độc.
- Quần áo bảo vệ chống hơi độc, bụi, chất lỏng độc; ủng cao su, găng tay
3- Biện pháp y tế
- Phải được khám tuyển theo đònh kỳ.
- Có chế độ bồi dưỡng thích hợp.
4- Cấp cứu.
- Đưa ngay nạn nhân ra khỏi nơi nhiễm độc, thay bỏ quần áo, ủ ấm cho nạn
nhân.
- Cho ngay thuốc trợ tim, trợ hô hấp hoặc hô hấp nhân tạo.
- Rửa da bằng nước xà phòng nơi bò thấm chất độc.


14
Chương 4

PHÒNG CHỐNG BỤI TRONG SẢN XUẤT

§4-1 Đònh nghóa, phân loại và tính chất lý hóa của bụi
1- Đònh nghóa.
Bụi là một tập hợp nhiều hạt, có kích thước nhỏ bé, tồn tại lâu trong không khí
dưới dạng bụi bay, bụi lắng và các hệ khí dung nhiều pha gồm hơi, khói, mù.
- Bụi bay có kích thước từ 0,001-10μm bao gồm tro, muội, khói và những
hạt chất rắn được nghiền nhỏ. Bụi này thường gây tổn thất nặng cho đường hô

hấp, nhất là bệnh phổi nhiễm bụi thạch anh
- Bụi lắng có kích thước lớn hơn 10μm, thường rơi nhanh xuống đất. Bụi này
thường gây tác hại cho da và mắt, gây nhiễm trùng, gây dò ứng vv
2- Phân loại bụi.
a- Theo nguồn gốc được phân ra:
Bụi hữu cơ như bụi tự nhiên, bụi thực vật (gỗ, bông); bụi động vật (lông, len,
tóc ); bụi nhân tạo (nhựa hóa học, cao su vv ); bụi vô cơ như bụi khoáng chất
(thạch anh ); bụi kim loại (sắt, đồng, chì ).
b- Theo kích thước hạt bụi phân ra:
Bụi lớn hơn 10μm là bụi thực sự; bụi từ 10-0,1 μm như sương mù; dưới 0,1μm
như bụi khói.
c- Theo tác hại của bụi phân ra:
Bụi gây nhiễm độc chung (chì, thủy ngân, benzen); bụi gây dò ứng viêm mũi,
hen, nổi ban vv (bụi bông gai, phân hóa học, một số tinh dầu gỗ vv ); Bụi
gây nhiễm trùng (lông, len, tóc, xương ); bụi gây xơ hóa phổi (thạch anh, bụi
amiăng ).
3- Tính chất hóa lý của bụi.
a- Độ phân tán: là trạng thái của bụi trong không khí phụ thuộc vào trọng
lượng hạt bụi và sức cản không khí. Hạt bụi càng lớn càng dễ rơi tự do, hạt
càng mòn rơi chậm và hạt nhỏ hơn 0,1 μm thì chuyển động Brao trong không
khí. Những hạt bụi mòn gây hại cho phổi nhiều hơn.
b- Sự nhiễm điện của bụi: Dưới tác dụng của một điện trường mạnh các hạt bụi
bò nhiễm điện và sẽ bò cực của điện trường hút với những vận tốc khác nhau tùy
thuộc kích thước hạt bụi. Tính chất này của bụi được ứng dụng để lọc bụi bằng
điện.
c- Tính cháy nổ của bụi: Các hạt bụi càng nhỏ mòn diện tích tiếp xúc với oxi
càng lớn, hoạt tính hóa học càng mạnh, dễ bốc cháy trong không khí. Ví dụ như
bột sắt, bột cacbon, bột côban, bông vải có thể tự bốc cháy trong không khí.
Nếu có mồi lữa như tia lữa điện, các loại đèn không có bảo vệ lại càng nguy
hiểm hơn.


15
d- Tính lắng trầm nhiệt của bụi: Cho một luồng khói đi qua một ống dẫn từ
vùng nóng sang vùng lạnh hơn, phần lớn khói bò lắng trên bề mặt ống lạnh,
hiện tượng này là do các phần tử khí giảm vận tốc từ vùng nóng sang vùng
lạnh. Sự lắng trầm của bụi được ứng dụng để lọc bụi.
§4-2 Tác hại của bụi
Bụi gây nhiều tác hại cho con người và trước hết là đường hô hấp, bệnh ngoài
da, bệnh trên đường tiêu hóa vv
Khi chúng ta thở nhờ có lông mũi và màng niêm dòch của đường hô hấp mà
những hạt bụi có kích thước lớn hơn 5 μm bò giữ lại ở hóc mũi tơi 90%. Các hạt
bụi nhỏ hơn theo không khí vào tận phế nang, ở đây bụi được các lớp thực bào
vây và tiêu diệt khoảng 90%, số còn lại đọng ở phổi gây ra một số bệnh bụi
phổi và các bệnh khác.
1- Bệnh phổi nhiễm bụi thường gặp ở những công nhân khai thác, chế biến,
vận chuyển quặng, kim loại, than vv
2- Bệnh silicose là bệnh do phổi bò nhiễm bụi silic ở thợ khoan đá, thợ mỏ, thợ
làm gốm sứ vv . Bệnh này chiếm 40-70% trong tổng số bệnh về phổi.
3- Bệnh đường hô hấp: Viêm mũi, họng, phế quản, viêm teo mũi do bụi crom,
asen.
4- Bệnh ngoài da: bụi gây kích thích da, bệnh mụn nhọt, lở loét như bụi vôi,
thiếc, thuốc trừ sâu. Bụi đồng gây nhiễm trùng da rất khó chữa, bụi nhựa than
gây sưng tấy.
5- Chấn thương mắt: bụi vào mắt gây kích thích màng tiếp hợp, viêm mi mắt,
mộng thòt. Bụi axit hoặc kiềm gây bỏng mắt và có thể dẫn tới mù mắt.
6- Bệnh ở đường tiêu hóa: bụi đường, bột đọng lại ở răng gây sâu răng, kim
loại sắc nhọn vào dạ dày gây tổn thương niêm mạc, rối loạn tiêu hóa.
§4-3 Các biện pháp phòng chống bụi
1- Biện pháp kỹ thuật
- Cơ khí hóa và tự động hóa quá trình sản xuất đó là khâu quan trọng nhất

nhằm cách ly công nhân ra khỏi nơi phát sinh ra bụi như tự động hóa quá trình
đóng gói bao xi măng. p dụng những biện pháp vận chuyển bằng hơi, máy hút
vv
- Thay đồi phương pháp công nghệ như trong xưởng đúc làm sạch bằng nước
thay làm sạch bằng cát, dùng phương pháp ướt thay cho phương pháp khô trong
công nghiệp sản xuất xi măng.
- Thay vật liệu có nhiều bụi độc bằng vật liệu ít độc.
- Thông gió và hút bụi trong các xưởng có nhiều bụi.
- Theo dõi nồng độ bụi ở giới hạn nổ, đặc biệt chú ý tới các ống dẫn và máy
lọc bụi, chú ý cách ly mồi lữa.



16
2-Biện pháp y tế và vệ sinh cá nhân
- Khám tuyển đònh kỳ cho công nhân làm việc trong môi trường nhiều bụi.
- Trang bò áo quần bảo hộ lao động, mặt nạ, khẩu trang theo yêu cầu vệ
sinh.
- Có chế độ ăn uống, nghỉ ngơi đúng mức cho công nhân





































17
Chương 5

TIẾNG ỒN VÀ CHẤN ĐỘNG TRONG XẢN XUẤT


§5-1 Khái niệm về tiếng ồn và chấn động
1- Tiếng ồn
Tiếng ồn là một danh từ chung, dùng để chỉ những âm thanh gây khó chụi,
quấy rối điều kiện làm việc và nghỉ ngơi của con người.
Về mặt vật lý, âm thanh là dao động sóng lan truyền trong các môi trường đàn
hồi (chất khí, chất lỏng, chất rắn) do các vật thể dao động gây ra. Các vật thể
dao động này được gọi là nguồn âm. Không gian trong đó có sóng âm lan
truyền thì được gọi là trường âm. p suất dư trong trường âm được gọi là áp
suất âm P, đơn vò tính là đyn/cm
2
hay là bar. Cường độ âm I là số năng lượng
sóng truyên qua diện tích bề mặt 1 cm
2
vuông góc với phương truyền sóng trong
1 giây (erg/cm
2
.s hoặc w/cm
2
).
Cường độ âm và áp suất liên hệ với nhau theo biểu thức:
c
P
I
ρ
2
= (erg/cm
2
)

ρ

- là mật độ của môi trường (g/cm
3
)
Trong không gian tự do, cường độ âm tỷ lệ nghòch với bình phương khoảng
cách r đến nguồn âm.
2
4
r
I
I
r
π
=
I
r
là cường độ âm ở cách nguồn điểm một khoảng r.
Tai chúng ta tiếp nhận âm nhờ dao động của áp suất âm. p suất âm tỷ lệ với
biến đổi cường độ âm nhưng trong khi cường độ âm biến đổi n lần thì áp suất
âm biến đổi
n lần. Để đánh giá cảm giác nghe, chỉ những đặc trưng vật lý của
âm là chưa đủ vì tai chúng ta phân biệt cảm giác nghe không theo sự tăng tuyệt
đối của cường độ âm hay áp suất âm mà theo sự tăng tương đối của nó. Cũng vì
thế người ta không đánh giá cưởng độ âm và áp suất âm theo đơn vò tuyệt đối
mà theo đơn vò tương đối và dùng thang logarit thay cho thang thập phân để thu
hẹp phạm vi trò số đo. Khi đó ta có mức cường độ âm do bằng đêxiben (dB)
0
lg10
I
I
L

t
= (dB)
Trong đó : I – Cường độ âm
I
o
– Cường độ âm ở ngưỡng nghe được hay còn gọi là mức không.
Mức không (I
o
) là mức đo cường độ âm tối thiểu mà tai người có khả năng
cảm nhận được, tuy nhiên ngưỡng nghe được thay đổi theo tần số.

Tương tự ta có mức áp suất âm:

18
o
p
P
P
L lg20=
(dB)
P
o
- ngưỡng quy ước 2.10
-5
(N/m
2
)
Mức công suất âm:
o
w

W
W
L lg10=
(dB)
Trong đó :
W
o
– ngưỡng không hay ngưỡng quy ước W
o
= 10
-12

Như vậy khi âm thanh có áp lực bằng 2.10
-5
(N/cm
2
) hay cường độ
I
o
= 10
-12
(W/m
2
) thì nó có mức âm bằng 0 (dB).
Dao động âm mà tai nghe được có tần số từ 16 ÷ 20 H
Z
. Giới hạn này ở mỗi
người không giống nhau, tùy theo lứa tuổi và cơ quan thính giác.
Dao động âm có tần số dưới 16 ÷ 20 H
Z

tai ngưới không thể nghe được gọi là
hạ âm, còn dao động âm có tần số trên 16 ÷ 20 kH
Z
cũng không nghe được gọi
là siêu âm.
2-Các loại tiếng ồn
Trong sản xuất công nghiệp, nguồn âm là các vật thể rắn, lỏng và hơi dao
động. Tổ hợp hỗn loạn các âm khác nhau về cường độ và tần số trong phạm vi
từ 16 đến 20.000 H
Z
gọi là tiếng ồn thống kê. Tiếng ồn có âm sắc rõ rệt gọi là
tiếng ồn có âm sắc.
A-Theo đặc tính của nguồn ồn có thể phân ra:
a- Tiếng ồn cơ học: sinh ra do sự chuyển động của các chi tiết hoặc bộ phận
máy móc có khối lượng không cân bằng
b- Tiếng ồn va chạm: sinh ra do một quá trình công nghệ như rèn, dập, tán
c- Tiếng ồn khí động: sinh ra khi hơi chuyển động với vận tốc cao như máy nén
khí, động cơ phản lực
d- Tiếng nổ hoặc xung: sinh ra khi động cơ đốt trong, động cơ diezen làm
việc
B-Theo dải tần số phân ra:
a- Tiếng ồn tần số cao khi f > 1000 H
Z
.
b- Tiếng ồn tần số trung bình khi f = 300 ÷ 1000 H
Z
.
c- Tiếng ồn tần số thấp khi f < 300 H
Z
.

Trong các phân xưởng có nhiều nguồn ồn thì mức ồn không phải là tổng số
mức ồn từng nguồn lại .
Mức ồn tổng cộng ở một điểm cách đều nhiều nguồn có thể xác đònh theo
công thức sau:
Nếu có n nguồn ồn có cường độ như nhau(L
i
) thì mức ồn tổng cộng sẽ là:
nLL
i
lg10
+
=
Σ
(dB)



19
§5-2 nh hưởng của tiếng ồn và chấn động đến cơ thể con người
1- Tiếng ồn.
a- nh hưởng của tiếng ồn nói chung:
Tiếng ồn trước hết ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương, sau đó đến hệ
thống tim mạch và nhiều cơ quan khác, còn sự thay đổi trong cơ quan thính giác
phát triển muộn hơn nhiều.
Tác dụng gây khó chụi của tiếng ồn phụ thuộc vào các tính chất vật lý của nó.
Tuy nhiên tần số lặp lại của tiếng ồn, đặc điểm của nó cũng ảnh hưởng lớn.
Tiéng ồn phổ liên tục gây tác dụng khó chòu ít hơn tiếng ồn gián đoạn. Tiếng
ồn có các thành phần tần số cao khó chòu hơn tiếng ồn có tần số thâp. Khó chòu
nhất là tiếng ồn thay đổi cả về tần số và cường độ.
nh hưởng của tiếng ồn đối với cơ thể còn phụ thuộc vào hướng của năng

lượng âm tới, thời gian tác dụng của nó trong một ngày làm việc, vào quá trình
lâu dài người công nhân làm việc trong phân xưởng ồn, vào độ nhạy cảm riêng
của từng người cũng như vào lứa tuổi, nam hay nữ và trạng thái cơ thể của
người công nhân.
b- nh hưởng của tiếng ồn đến cơ quan thính giác:
Khi chòu tác dụng của tiếng ồn, độ nhạy cảm thính giác giảm xuống, ngưỡng
nghe tăng lên. Hiện tượng đó gọi là sự thích nghi của thính giác.Nhưng sự thích
nghi của thính giác chỉ có một giới hạn nhất đònh. Dưới tác dụng kéo dài của
tiếng ồn, thính lực giảm sút, độ nhạy cảm thính giác giảm đi rõ rệt, nhất là ở tần
số cao (giảm quá 15 dB, có khi tới 30 ÷ 50 dB); sau khi rời khỏi nơi ồn phải một
thời gian dài (vài giờ hoặc vài ngày) thính giác mới phục hồi được, đồng thời có
cảm giác mệt mỏi ở cơ quan thính giác. Nếu tác dụng của tiếng ồn lặp lại nhiều
lần, hiện tượng mệt mỏi thính giác không có khả năng hồi phục hoàn toàn về
trạng thái bình thường. Sau một thời gian dài sẽ phát triển thành những biến đổi
cío tính chất bệnh lý, dẫn tới các biến đổi thoái hóa trong tai, gây các bệnh
nặng tai và điếc. Đối với âm tần số 2000 ÷ 4000 H
Z
, tác dụng mệt mỏi sẽ bắt
đầu từ 80 dB, đối với âm 5000 ÷ 6000 H
Z
từ 60 dB.
Độ giảm thính của tai tỷ lệ thuận với thời gian làm việc trong tiếng ồn. Mức
ồn càng cao tốc độ giảm thính càng nhanh. Tuy nhiên điều này còn phụ thuộc
độ nhạy cảm riêng từng người.
c- Tiếng ồn ảnh hưởng đến các cơ quan khác:
- Dưới tác dụng của tiếng của tiếng ồn trong cơ thể con người xẩy ra một
loạt các thay đổi, biểu hiện qua sự rối loạn trạng thái bình thường của hệ thần
kinh.
- Tiếng ồn ngay cả khi mức không đáng kể (ở mức 50 ÷ 70 dB) cũng tạo ra
một tải trọng đáng kể lên hệ thống thần kinh, đặc biệt đối với người lao động trí

óc.

20
- Tiếng ồn cũng gây ra những thay đổi trong hệ thống tim mạch kèm theo sự
rối loạn trương lực bình thường của mạch máu và rối loạn tim. Những người làm
việc trong môi trường ồn thường bò đau dạ giày và cao huyết áp.
2- Chấn động.
Phạm vi dao động mà ta thu nhận như chấn động âm nằm trong giới hạn từ 12
÷ 8000 H
Z
. Theo hình thức tác động, người ta chia ra chấn động chung và chấn
động cục bộ. Chấn động chung gây ra dao động của cả cơ thể, còn chấn động
cục bộ chỉ làm cho từng bộ phận của cơ thể dao động. nh hưởng của chấn
động cục bộ không chỉ giới hạn trong phạm vi tác động của nó, mà ảnh hưỏng
đến hệ thống thần kinh trung ương và có thể làm thay đổi chức năng của các cơ
quan và bộ phận khác, gây ra phản ứng bệnh lý tương ứng. Tác dụng của chấn
động cục bộ lên cơ thể khác tác dụng của chấn động chung về mặt đònh lượng
và đònh tính. Đặc biệt ảnh hưởng tới cơ thể khi tần số rung động xấp xỉ tần số
dao động riêng của cơ thể và các cơ quan bên trong.
Người ta thấy rằng hiện tượng cộng hưỡng xẩy ra mạnh ở tư thế đứng thẳng
của người công nhân, lúc đó dao động của máy móc dễ truyền vào cơ thể và
làm cho công nhân chống mệt mỏi. Trái lại nếu đứng hơi cong đầu gối các dao
động của máy móc bò cắt nhiều ở bàn chân và khớp xương nên dễ chòu hơn. Khi
xẩy ra hiện tượng cộng hưỡng của dao động với các bộ phận cơ thể, người ta có
cảm giác ngứa ngáy, tê chân, tê vùng thắt lưng
Rung động cũng ảnh hưởng đến hệ thống tim mạch, rối loạn chức năng tuyến
giáp trạng, tuyến sinh dục nam, nữ. Rung động còn gây viêm khớp, vôi hóa các
khớp
§5-3 Các biện pháp phòng chống tiếng ồn và rung động
Công tác chống tiếng ồn và rung động phải được nghiên cứu kỷ từ khi lập quy

hoạch tổng mặt bằng nhà máy tới khi xây dựng các xưởng sản xuất, từ khi thiết
kế quá trình công nghệ máy đến chế tạo các máy móc cụ thể, đồng thời phải
thực hiện ngay cả trong quá trình sản xuất của nhà máy.
1- Biện pháp chung.
Từ lúc lập tổng mặt bằng nhà máy đã phải bắt đầu nghiên cứu các biện pháp
quy hoạch – xây dựng chống tiếng ồn và chấn động. Chính nhờ giai đoạn đầu
tiên này mới tạo được các tiền đề cơ bản để các bước tiếp theo thu được kết
quả. Cần hạn chế sự lan truyền tiếng ồn ngay trong phạm vi của xí nghiệp và
ngăn chặn tiếng ồn ra các vùng xung quanh, giữa các khu nhà ở và khu sản xuất
có tiếng ồn phai trồng các dải cây xanh bảo vệ để chống ồn và làm sạch môi
trường, giữa xí nghiệp và các khu nhà có khoảng cách tối thiểu để tiếng ồn
không vượt mức cho phép.
2- Giảm tiếng ồn và chấn động nơi sản xuất.
- Tự động hóa quá trình công nghệ và áp dụng hệ thống điều khiển từ xa
- Lắp ráp các máy móc thiết bò có chất lượng cao.

×