Ngh
ề
này thì l
ấ
y ông này tiên s
ư
Vua Kh
ả
i
Đị
nh có t
ấ
t c
ả
12 bà v
ợ
.
Sách s
ử
còn chép vua Kh
ả
i
Đị
nh b
ấ
t l
ự
c, không thích g
ầ
n
đ
àn bà, ch
ỉ
thích
đ
àn ông
[1]
[2]
. Kh
ả
i
Đị
nh ch
ỉ
có m
ộ
t con trai duy nh
ấ
t là
Nguy
ễ
n Phúc V
ĩ
nh Th
ụy
, con bà Hoàng Th
ị
Cúc và chuy
ệ
n này
đ
ã gây ra nhi
ề
u
đồ
n
đạ
i. Nh
ư
ng Kh
ả
i
Đị
nh c
ũ
ng
đ
ã
đố
i x
ử
t
ố
t v
ớ
i các bà v
ợ
c
ủ
a mình. Bà v
ợ
con gái c
ủ
a quan
đạ
i th
ầ
n Tr
ươ
ng Nh
ư C
ươ
ng
bỏ đ
i tu, ông v
ẫ
n giành cho ch
ứ
c Hoàng quý phi. Bà
Hoàng Th
ị
Cúc
, xu
ấ
t thân là con nhà dân dã, không
đượ
c c
ướ
i h
ỏ
i m
ộ
t
cách
đ
àng hoàng, nh
ư
ng
đ
ã sinh
đượ
c V
ĩ
nh Th
ụ
y, Kh
ả
i
Đị
nh giành cho bà nhi
ề
u quy
ề
n l
ợ
i, sau tr
ở
thành bà T
ừ
Cung.
Vua Kh
ả
i
Đị
nh có xây c
ấ
t nhi
ề
u công trình, trong
đ
ó n
ổ
i ti
ế
ng nh
ấ
t chính là
l
ă
ng
c
ủ
a ông.
L
ǎ
ng Kh
ả
i
Đị
nh
khác h
ẳ
n các l
ǎ
ng
t
ẩ
m x
ư
a nay và
đ
ã tr
ở
thành v
ấ
n
đề
th
ả
o lu
ậ
n c
ủ
a nhi
ề
u ng
ườ
i, c
ả
dư
lu
ậ
n chung và trong gi
ớ
i chuyên môn
ki
ế
n trúc
. Nhi
ề
u
ng
ườ
i chê l
ă
ng Kh
ả
i
Đị
nh có ki
ế
n trúc lai c
ă
ng, nh
ư
ng l
ạ
i có ý ki
ế
n cho là
độ
c
đ
áo và khác l
ạ
.
Vua Kh
ả
i
Đị
nh
ở
ngôi
đượ
c 10 n
ă
m thì b
ị
b
ệ
nh n
ặ
ng và m
ấ
t vào ngày 20 tháng 9 n
ă
m
Ấ
t S
ử
u
t
ứ
c
6 tháng 11
n
ă
m
1925
, th
ọ
40 tu
ổ
i. L
ă
ng c
ủ
a vua Kh
ả
i
Đị
nh hi
ệ
u
Ứ
ng L
ă
ng, t
ạ
i làng Chân Ch
ữ,
huy
ệ
n
H
ươ
ng Thu
ỷ
,
t
ỉ
nh
Th
ừ
a Thiên
.
V
ĩ
nh Th
ụ
y Vua B
ảo Đạ
i
(
ch
ữ
Hán
:
保大
;
22 tháng 10
, 1913–
31 tháng 7
, 1997
), là v
ị
vua
th
ứ
m
ườ
i ba và cu
ố
i cùng c
ủ
a
tri
ề
u Nguy
ễ
n
, c
ũ
ng là v
ị
vua cu
ố
i cùng c
ủ
a ch
ế độ
phong ki
ế
n Vi
ệ
t Nam
.
Đ
úng ra "B
ả
o
Đạ
i" ch
ỉ
là niên hi
ệ
u nhà vua ch
ọ
n
nh
ư
ng nay th
ườ
ng dùng là tên nhà vua khi t
ạ
i v
ị
và sau khi thoái v
ị
d
ướ
i danh ngh
ĩ
a c
ự
u hoàng
Ông hoàng
Bảo Đạ
i
tên húy là
Nguy
ễ
n Phúc V
ĩ
nh Th
ụ
y
(
阮福永瑞
),
còn có tên
Nguy
ễ
n Phúc Thi
ể
n
(
阮福晪
)
sinh
ngày
22 tháng 10
n
ă
m
1913
(n
ă
m Quý S
ử
u) t
ạ
i
Hu
ế
,
là con c
ủ
a vua
Kh
ả
i
Đị
nh
và bà T
ừ
Cung Hoàng Th
ị
Cúc. V
ề
thân th
ế
c
ủ
a B
ả
o
Đạ
i v
ẫ
n còn nhi
ề
u nghi ng
ờ
,
vì vua Kh
ả
i
Đị
nh b
ị
mang ti
ế
ng là b
ấ
t l
ự
c và không thích g
ầ
n
đ
àn bà
[1]
.
N
ă
m
1922
, ông
đượ
c sách l
ậ
p
Đ
ông cung Hoàng Thái t
ử.
Ngày
24 tháng 4
n
ă
m
1922
, V
ĩ
nh Th
ụ
y
đượ
c v
ợ
ch
ồ
ng c
ự
u
Khâm
s
ứ
Trung k
ỳ
Jean François Eugène Charles
nh
ậ
n làm con nuôi và
đư
a sang
Pháp
h
ọ
c
ở
tr
ườ
ng Lycée Condorcet r
ồ
i sau
ở
tr
ườ
ng
Sciences Po
(
École libre des sciences politiques
),
Paris
.
HOÀNG
ĐẾ
BẢO ĐẠI (1925-1945)
B
ả
o
Đạ
i và
đ
oàn h
ộ
giá ngày phong v
ươ
ng
B
ả
o
Đạ
i tr
ướ
c
ố
ng kính máy
ả
nh
N
ă
m
1925
, vua Kh
ả
i
Đị
nh b
ă
ng hà. Ngày
8 tháng 1
n
ă
m
1926
ông
đượ
c tôn k
ế
v
ị
,
l
ấ
y niên hi
ệ
u là B
ả
o
Đạ
i, là vua th
ứ 13
c
ủ
a tri
ề
u Nguy
ễ
n khi
đ
úng 13 tu
ổ
i. Sau khi lên ngôi, ông l
ạ
i tr
ở
sang Pháp
để
h
ọ
c ti
ế
p, còn vi
ệ
c tri
ề
u chính trong n
ướ
c giao
cho
Tôn Th
ấ
t Hân
nhi
ế
p chính trong th
ờ
i gian vua v
ắ
ng m
ặ
t.
Tháng 9
n
ă
m
1932
, B
ả
o
Đạ
i
h
ồ
i loan
tr
ở
v
ề
n
ướ
c, chính th
ứ
c làm vua.
Ngày
20 tháng 3
n
ă
m
1934
, B
ả
o
Đạ
i làm
đ
ám c
ướ
i v
ớ
i Marie Thérèse Nguy
ễ
n H
ữ
u Th
ị
Lan và t
ấ
n phong bà làm
Nam
Ph
ươ
ng Hoàng h
ậ
u
.
Đ
ây là m
ộ
t vi
ệ
c làm phá l
ệ
b
ở
i vì k
ể
t
ừ
khi vua
Gia Long
khai sáng tri
ề
u Nguy
ễ
n cho
đế
n các v
ị
vua v
ề
sau, các v
ợ
vua ch
ỉ đượ
c phong t
ướ
c
V
ươ
ng phi
, sau khi m
ấ
t m
ớ
i
đượ
c truy phong
Hoàng h
ậ
u
. Ông là nhà vua
đầ
u tiên th
ự
c
hi
ệ
n b
ỏ
ch
ế độ
cung t
ầ
n, th
ứ
phi. Cu
ộ
c hôn nhân này c
ũ
ng g
ặ
p ph
ả
i r
ấ
t nhi
ề
u ph
ả
n
đố
i vì Nguy
ễ
n H
ữ
u Th
ị
Lan là ng
ườ
i
Công
giáo
và mang
qu
ố
c t
ị
ch
Pháp
.
B
ả
o
Đạ
i
đ
ã cho b
ỏ
m
ộ
t s
ố
t
ậ
p t
ụ
c mà các tiên v
ươ
ng
đ
ã bày ra. T
ừ
nay th
ầ
n dân không ph
ả
i qu
ỳ
l
ạ
y mà có th
ể
ng
ướ
c nhìn
long nhan nhà vua khi nhà vua t
ớ
i, m
ỗ
i khi vào ch
ầ
u các quan Tây không ph
ả
i ch
ắ
p tay xá l
ạ
y mà ch
ỉ
b
ắ
t tay vua, các quan ta
c
ũ
ng không ph
ả
i qu
ỳ
l
ạ
y.
B
ả
o
Đạ
i c
ũ
ng c
ả
i t
ổ bộ
máy hành chính, cho các th
ượ
ng th
ư
già y
ế
u ho
ặ
c kém n
ă
ng l
ự
c nh
ư
Nguy
ễ
n H
ữ
u Bài
v
ề
h
ư
u, s
ắ
c
phong thêm 4 th
ượ
ng th
ư
m
ớ
i xu
ấ
t thân t
ừ
gi
ớ
i h
ọ
c gi
ả
và hành chính. Ông thành l
ậ
p Vi
ệ
n Dân bi
ể
u
để
trình bày nguy
ệ
n v
ọ
ng
lên nhà vua và quan ch
ứ
c b
ả
o h
ộ
Pháp và cho phép H
ộ
i
đồ
ng t
ư
v
ấ
n B
ắ
c K
ỳ đượ
c thay m
ặ
t Nam tri
ề
u trong vi
ệ
c h
ợ
p tác v
ớ
i
chính quy
ề
n b
ả
o h
ộ.
Sau khi
Nh
ậ
t
đả
o chính Pháp và tuyên b
ố
trao tr
ả độ
c l
ậ
p cho Vi
ệ
t Nam, ngày
11 tháng 3
n
ă
m
1945
, B
ả
o
Đạ
i ra
đạ
o d
ụ
"
Tuyên cáo Vi
ệ
t Nam
độ
c l
ậ
p".
Ngày
17 tháng 4
n
ă
m 1945, B
ả
o
Đạ
i ký
đạ
o d
ụ
s
ố
5 chu
ẩ
n y thành ph
ầ
n
n
ộ
i các Tr
ầ
n Tr
ọ
ng Kim
và ngày
12 tháng 5
gi
ả
i th
ể
Vi
ệ
n Dân bi
ể
u Trung K
ỳ
.
N
ă
m
1945,
Cách m
ạ
ng tháng Tám
thành công. Ngày
25 tháng 8
,
Chính ph
ủ
lâm th
ờ
i H
ồ
Chí Minh
bu
ộ
c B
ả
o
Đạ
i ph
ả
i thoái
v
ị
.
B
ả
o
Đạ
i thoái v
ị
trong m
ộ
t bu
ổ
i l
ễ
long tr
ọ
ng
ở
Ng
ọ
Môn
, Hu
ế
vào chi
ề
u
30 tháng 8
, trao
qu
ố
c
ấ
n
Hoàng
đế
Chi B
ử
u và
thanh ki
ế
m b
ạ
c n
ạ
m ng
ọ
c cho
đạ
i di
ệ
n c
ủ
a chính ph
ủ
lâm th
ờ
i c
ủ
a n
ướ
c
Vi
ệ
t Nam Dân ch
ủ
Cộ
ng hòa
là ông
Tr
ầ
n Huy Li
ệ
u
.
Ông tr
ở
thành "công dân V
ĩ
nh Th
ụ
y". Trong d
ị
p này, ông có câu nói n
ổ
i ti
ế
ng "
Thà làm dân một nướ
c
độ
c l
ập hơn làm vua
một nướ
c nô l
ệ
".
Tháng 9 n
ă
m 1945, ông
đượ
c Ch
ủ
t
ị
ch Chính ph
ủ
Lâm th
ờ
i
H
ồ
Chí Minh
m
ờ
i ra Hà N
ộ
i nh
ậ
n ch
ứ
c "C
ố
v
ấ
n t
ố
i cao" trong
chính ph
ủ
.
Ngày
6 tháng 1
n
ă
m
1946
, ông
đượ
c b
ầ
u làm
đạ
i bi
ể
u
Qu
ố
c h
ộ
i
khóa
đầ
u tiên c
ủ
a n
ướ
c Vi
ệ
t Nam Dân ch
ủ
Cộ
ng hòa.
Ngày
16 tháng 3
n
ă
m 1946, ông tham gia phái
đ
oàn Vi
ệ
t Nam Dân ch
ủ
Cộ
ng hòa sang th
ă
m vi
ế
ng
Trung Hoa
, nh
ư
ng ông
không tr
ở
v
ề
n
ướ
c.
N
ă
m
1947
, c
ự
u trùm m
ậ
t thám Pháp
ở
Đ
ông D
ươ
ng
là Cousseau
đ
ã ti
ế
p xúc v
ớ
i B
ả
o
Đạ
i t
ạ
i
H
ồ
ng Kông
, ng
ỏ
ý m
ờ
i ông v
ề
n
ướ
c n
ắ
m quy
ề
n, hình thành nên "gi
ả
i pháp B
ả
o
Đạ
i"
để
ch
ố
ng l
ạ
i cu
ộ
c chi
ế
n giành
độ
c l
ậ
p c
ủ
a phong trào
Vi
ệ
t Minh
.
Ngày
5 tháng 6
n
ă
m
1948
, B
ả
o
Đạ
i
đ
ã g
ặ
p g
ỡ
Cao
ủ
y Pháp Bollaert
ở
v
ị
nh H
ạ
Long
. B
ả
n tuyên ngôn H
ạ
Long ra
đờ
i, theo
đ
ó n
ướ
c Pháp th
ừ
a nh
ậ
n n
ề
n
độ
c l
ậ
p c
ủ
a Vi
ệ
t Nam.
Ngày
8 tháng 3
n
ă
m
1949,
T
ổ
ng th
ố
ng Pháp
Vincent Auriol
và C
ự
u hoàng B
ả
o
Đạ
i
đ
ã ký
Hi
ệ
p
ướ
c Elysée
, thành l
ậ
p m
ộ
t
chính quy
ề
n Vi
ệ
t Nam trong kh
ố
i
Liên hi
ệ
p Pháp
, g
ọ
i là
Qu
ố
c gia Vi
ệ
t Nam
, đứ
ng
đầ
u là B
ả
o
Đạ
i. B
ả
o
Đạ
i yêu c
ầ
u Pháp
ph
ả
i trao tr
ả
Nam K
ỳ
cho Vi
ệ
t Nam và Pháp
đ
ã ch
ấ
p nh
ậ
n yêu c
ầ
u này.
L
ễ
trao
ấ
n ki
ế
m cho Qu
ố
c tr
ưở
ng B
ả
o
Đạ
i (
3 tháng 3
n
ă
m
1952
)
Ngày
24 tháng 4
n
ă
m
1949
, B
ả
o
Đạ
i v
ề
n
ướ
c. Hai tháng sau, vào ngày
14 tháng 6
, B
ả
o
Đạ
i tuyên b
ố
t
ạ
m c
ầ
m quy
ề
n cho
đế
n khi t
ổ
ch
ứ
c
đượ
c t
ổ
ng tuy
ể
n c
ử
và t
ạ
m gi
ữ
danh hi
ệ
u
Hoàng
đế
để
có m
ộ
t
đị
a v
ị
qu
ố
c t
ế
h
ợ
p pháp. Ngày
1 tháng 7
n
ă
m
1949
, chính ph
ủ
lâm th
ờ
i c
ủ
a Qu
ố
c gia Vi
ệ
t Nam
đượ
c thành l
ậ
p, t
ấ
n phong B
ả
o
Đạ
i là
Qu
ố
c tr
ưở
ng
.
Tuy nhiên, nhi
ề
u ng
ườ
i coi chính quy
ề
n này ch
ỉ
là bù nhìn do các quy
ề
n quan tr
ọ
ng v
ề
quân s
ự,
tài chính và ngo
ạ
i giao
đề
u do
ng
ườ
i Pháp n
ắ
m gi
ữ.
Th
ự
c ch
ấ
t, ng
ườ
i n
ắ
m quy
ề
n t
ố
i cao c
ủ
a Qu
ố
c gia Vi
ệ
t Nam là
Cao
ủy
Pháp.
Qu
ố
c tr
ưở
ng B
ả
o
Đạ
i s
ố
ng và làm vi
ệ
c t
ạ
i bi
ệ
t
đ
i
ệ
n
ở
Đ
à L
ạ
t
. Xung quanh n
ơ
i
ở
c
ủ
a B
ả
o
Đạ
i có c
ả
m
ộ
t trung
đ
oàn Ng
ự
lâm
quân b
ả
o v
ệ
và có c
ả
m
ộ
t
đ
oàn xe riêng g
ọ
i là "công xa bi
ệ
t
đ
i
ệ
n". L
ạ
i có c
ả
m
ộ
t
độ
i máy bay riêng do các phi công ng
ườ
i
Pháp lái ph
ụ
c v
ụ
.
Sau
Hi
ệ
p
đị
nh Genève
1954
, Pháp ph
ả
i rút kh
ỏ
i
Đ
ông D
ươ
ng
, chính quy
ề
n và quân
độ
i Qu
ố
c gia Vi
ệ
t Nam t
ậ
p k
ế
t
ở
mi
ề
n
Nam Vi
ệ
t Nam ch
ờ
t
ổ
ng tuy
ể
n c
ử để
th
ố
ng nh
ấ
t Vi
ệ
t Nam.
B
ả
o
Đạ
i t
ạ
i
Paris
Đế
n ngày
26 tháng 10
n
ă
m
1955
, Qu
ố
c tr
ưở
ng B
ả
o
Đạ
i b
ị
Th
ủ
t
ướ
ng
Ngô
Đ
ình Di
ệ
m
ph
ế
tru
ấ
t sau cu
ộ
c tr
ư
ng c
ầ
u dân ý và
b
ắ
t
đầ
u cu
ộ
c s
ố
ng l
ư
u vong t
ạ
i Pháp cho
đế
n ngày t
ạ
th
ế
.
Ông s
ố
ng t
ạ
i
Cannes
, sau
đ
ó chuy
ể
n
đế
n
vùng Alsace
. B
ả
o
Đạ
i giao du v
ớ
i Jean de Beaumont, c
ự
u
ngh
ị
s
ĩ
Nam K
ỳ
,
m
ộ
t tay
s
ă
n b
ắ
n có h
ạ
ng. B
ị
c
ơ
quan thu
ế để
m
ắ
t t
ớ
i, không còn ti
ề
n tài tr
ợ
c
ủ
a chính ph
ủ
Pháp, ông ph
ả
i bán d
ầ
n tài s
ả
n c
ủ
a mình.
N
ă
m
1963
, Nam Ph
ươ
ng Hoàng h
ậ
u qua
đờ
i
ở
Chabrignac
.
Tháng 2
n
ă
m
1972
, khi
đ
ã tiêu pha h
ế
t c
ả
tài s
ả
n, B
ả
o
Đạ
i k
ế
t hôn v
ớ
i Monique Baudot, m
ộ
t ph
ụ
n
ữ
Pháp kém B
ả
o
Đạ
i 30
tu
ổ
i. Monique Baudot tr
ở
thành "Hoàng h
ậ
u Monique".
N
ă
m
1982
, nhân khai tr
ươ
ng H
ộ
i Hoàng t
ộ
c
ở
h
ả
i ngo
ạ
i, B
ả
o
Đạ
i l
ầ
n
đầ
u tiên sang th
ă
m
M
ỹ
v
ớ
i t
ư
cách cá nhân. Trong
chuy
ế
n
đ
i này ông
đ
ã nh
ậ
n tên cha
để
làm l
ạ
i gi
ấ
y khai sinh cho nh
ữ
ng ng
ườ
i con ngo
ạ
i hôn tr
ướ
c
đ
ây không ghi tên cha. T
ạ
i
th
ị
tr
ấ
n
Sacramento
, ông
đượ
c t
ặ
ng chi
ế
c chìa khóa vàng t
ượ
ng tr
ư
ng cho th
ị
tr
ấ
n này. Ông c
ũ
ng
đượ
c bà th
ị
tr
ưở
ng thành
ph
ố
Westminster, California
t
ặ
ng danh hi
ệ
u "công dân danh d
ự
"
c
ủ
a thành ph
ố.
N
ă
m
1988
, B
ả
o
Đạ
i làm
l
ễ
r
ử
a t
ộ
i
, l
ấ
y
tên thánh
là Jean
-
Robert.
Cự
u hoàng B
ả
o
Đạ
i là v
ị
vua th
ọ
nh
ấ
t
nhà Nguy
ễ
n
. Ông m
ấ
t ngày
31 tháng 7
n
ă
m
1997
t
ạ
i Quân y vi
ệ
n Val de Grace, h
ưở
ng
th
ọ
83 tu
ổ
i. Ông c
ũ
ng là m
ộ
t
ph
ế đế
s
ố
ng th
ọ
nh
ấ
t trên th
ế
gi
ớ
i th
ờ
i hi
ệ
n
đạ
i. Tr
ướ
c
đ
ó ông có nh
ậ
n l
ờ
i v
ề
tham d
ự
H
ộ
i ngh
ị
th
ượ
ng
đỉ
nh
các n
ướ
c nói ti
ế
ng Pháp
(
La Francophonie
)
đượ
c t
ổ
ch
ứ
c t
ạ
i
Hà N
ộ
i
vào
1997
sau
đ
ó vài tháng.
Đ
ám tang B
ả
o
Đạ
i
đượ
c chính ph
ủ
Pháp t
ổ
ch
ứ
c v
ớ
i m
ộ
t ti
ể
u
độ
i
lính lê d
ươ
ng
và s
ĩ
quan mang qu
ố
c k
ỳ
Pháp, quân ph
ụ
c
tr
ắ
ng, gù
đỏ
trên vai, b
ồ
ng súng
đ
i bên linh c
ữ
u. Ông
đượ
c an táng t
ạ
i
ngh
ĩ
a trang Passy
,
qu
ậ
n 16
,
Paris
, khá g
ầ
n
tháp Eiffel
.
B
ộ
Ngo
ạ
i giao Vi
ệ
t Nam
đ
ã g
ử
i
đ
i
ệ
n chia bu
ồ
n
đế
n tang quy
ế
n và
M
ặ
t tr
ậ
n T
ổ
qu
ố
c Vi
ệ
t Nam
đ
ã g
ử
i vòng hoa vi
ế
n
Những người v
ợ
và tình nhân chủ yếu củ
a B
ảo Đại
1.
Nam Ph
ươ
ng Hoàng h
ậ
u
, quê
Gò Công
,
Ti
ề
n Giang
, có 5 ng
ườ
i con
2.
M
ộ
ng
Đ
i
ệ
p
, quê
B
ắ
c Ninh
, v
ũ
n
ữ,
không hôn thú, có 3 ng
ườ
i con
3.
Lý L
ệ
Hà
, quê
Thái Bình
, v
ũ
n
ữ,
không hôn thú, không có con
4.
Hoàng Ti
ể
u Lan
(Jenny Woong), v
ũ
n
ữ
Trung Hoa lai Pháp, không hôn thú, có 1 con gái
5.
Phi Ánh
ở
Hu
ế
,
không hôn thú, có 2 ng
ườ
i con
6.
Vicky (Pháp), không hôn thú, có 1 con gái
7.
Clément(?) (Pháp), không hôn thú
8.
Monique Baudot
(Pháp), có hôn thú, không có con
Những người con củ
a B
ảo Đại
Vua B
ả
o
Đạ
i có 8 (?) ng
ườ
i v
ợ
,
tình nhân chính và 13 (?) ng
ườ
i con.
1.
V
ớ
i Nam Ph
ươ
ng Hoàng h
ậ
u:
1.
Thái t
ử
B
ả
o Long
, sinh ngày 4 tháng 1 n
ă
m 1936
2.
Công chúa
Ph
ươ
ng Mai
, sinh ngày 1 tháng 8 n
ă
m 1937
3.
Công chúa
Ph
ươ
ng Liên
, sinh ngày 3 tháng 11 n
ă
m 1938
4.
Công chúa
Ph
ươ
ng Dung
, sinh ngày 5 tháng 2 n
ă
m 1942
5.
Hoàng t
ử
B
ả
o Th
ắ
ng
, sinh ngày 9 tháng 12 n
ă
m 1943
2.
V
ớ
i bà M
ộ
ng
Đ
i
ệ
p:
1.
Ph
ươ
ng Th
ả
o, sinh n
ă
m 1946
2.
B
ả
o Hoàng, sinh n
ă
m 1954
3.
B
ả
o S
ơ
n, sinh n
ă
m 1957
3.
V
ớ
i bà Hoàng Ti
ể
u Lan:
1.
Ph
ươ
ng An
4.
V
ớ
i bà Phi Ánh:
1.
Ph
ươ
ng Minh
2.
B
ả
o Ân
5.
V
ớ
i bà Vicky:
1.
Ph
ươ
ng T
ừ
Câu nói nổi tiếng
Tôi thà làm dân một nước tự
do còn h
ơn làm vua một nướ
c nô l
ệ
!
Hãy
để
cho tôi đượ
c s
ống và ch
ế
t trong bình yên!
Chú thích
1. ▲
Xem thêm bài "Vua B
ả
o
Đạ
i con ai" c
ủ
a Võ H
ươ
ng An
Thái th
ượ
ng hoàng
g
ọ
i t
ắ
t là
th
ượ
ng hoàng
,
ngôi v
ị
mang ngh
ĩ
a là "vua b
ề
trên" trong tri
ề
u. Tùy t
ừ
ng hoàn c
ả
nh l
ị
ch s
ử,
th
ự
c quy
ề
n c
ủ
a th
ượ
ng hoàng khác nhau. Th
ượ
ng hoàng có th
ể
giao toàn quy
ề
n cho
vua ho
ặ
c v
ẫ
n n
ắ
m quy
ề
n chi ph
ố
i vi
ệ
c
tri
ề
u chính; ho
ặ
c có th
ể
th
ượ
ng hoàng ch
ỉ
mang danh ngh
ĩ
a.
L
ị
ch s
ử
Vi
ệ
t Nam có các thái th
ượ
ng hoàng sau:
1.
Lý Hu
ệ
Tông
S
ả
m (1224
-
1226) b
ị
Tr
ầ
n Th
ủ Độ
ép nh
ườ
ng ngôi cho con
gái là
Lý
Chiêu Hoàng
lên làm th
ượ
ng hoàng
và
đ
i tu
ở
chùa Chân Giáo.
2.
Tr
ầ
n Thái T
ổ
Th
ừ
a (1225
-
1234) cha c
ủ
a
Tr
ầ
n Thái Tông
-
vua
đầ
u tiên
nhà Tr
ầ
n. Ch
ư
a t
ừ
ng làm vua nh
ư
ng
đượ
c tôn
làm th
ượ
ng hoàng do có con làm vua.
3.
Tr
ầ
n Thái Tông C
ả
nh (1259
-
1277) th
ượ
ng hoàng th
ờ
i
Tr
ầ
n
Thánh Tông
4.
Tr
ầ
n Thánh Tông Ho
ả
ng (1278
-
1293) th
ượ
ng hoàng th
ờ
i
Tr
ầ
n Nhân
Tông
5.
Tr
ầ
n Nhân Tông Khâm (1294
-
1308) th
ượ
ng hoàng th
ờ
i
Tr
ầ
n Anh Tông
6.
Tr
ầ
n Anh Tông Thuyên (1308
-
1320) th
ượ
ng hoàng th
ờ
i
Tr
ầ
n Minh
Tông
7.
Tr
ầ
n Minh Tông M
ạ
nh (1329
-
1357) th
ượ
ng hoàng th
ờ
i
Tr
ầ
n Hi
ế
n
Tông
,
Tr
ầ
n D
ụ
Tông
8.
Tr
ầ
n Ngh
ệ
Tông
Ph
ủ
(
1372-
1394) th
ượ
ng hoàng th
ờ
i
Tr
ầ
n Du
ệ
Tông
,
Tr
ầ
n Ph
ế Đế
,
Tr
ầ
n
Thu
ậ
n Tông
9.
Tr
ầ
n Thu
ậ
n Tông Ngung (1398
-
1399) th
ượ
ng hoàng th
ờ
i
Tr
ầ
n Thi
ế
u
Đế
10.
H
ồ
Quý Ly
(1401
-
1407) th
ượ
ng hoàng th
ờ
i
H
ồ
Hán Th
ươ
ng
11.
H
ậ
u Tr
ầ
n
Gi
ả
n
Đị
nh
Đế
Ng
ỗ
i (1409)
th
ượ
ng hoàng th
ờ
i
Trùng Quang
Đế
12.
M
ạ
c Thái
T
ổ
Đă
ng Dung (1530
-
1541) th
ượ
ng hoàng th
ờ
i
M
ạ
c Thái Tông
Đă
ng Doanh và
M
ạ
c Hi
ế
n
Tông
Phúc H
ả
i
13.
Lê
Th
ầ
n Tông
Duy K
ỳ
(
1643-
1649) th
ượ
ng hoàng th
ờ
i
Lê
Chân Tông
Duy H
ư
u, sau khi con m
ấ
t s
ớ
m l
ạ
i làm vua l
ầ
n
th
ứ
hai. Vi
ệ
c này
do chúa Tr
ị
nh s
ắ
p
đặ
t.
14.
Lê Hy
Tông
Duy Hi
ệ
p (1705
-
1716) th
ượ
ng hoàng th
ờ
i Lê D
ụ
Tông
15.
Lê D
ụ
Tông
Duy
Đườ
ng (1729
-
1731) th
ượ
ng hoàng th
ờ
i Hôn
Đứ
c công Duy Ph
ườ
ng
16.
Lê Ý
Tông
Duy Th
ậ
n (1740
-
1758) th
ượ
ng hoàng th
ờ
i
Lê
Hi
ể
n Tông
Duy Diêu.
______________________________________
Về các thượng hoàng
Thái th
ượ
ng hoàng
đầ
u tiên:
Lý Hu
ệ
Tông
S
ả
m.
Thái th
ượ
ng hoàng cu
ố
i cùng:
Lê Ý Tông
Duy Th
ậ
n, nh
ư
ng
ng
ườ
i lên thay Ý Tông không ph
ả
i là con Ý Tông mà là
cháu g
ọ
i b
ằ
ng chú (Duy
Diêu
-
Hi
ể
n Tông).
Th
ượ
ng hoàng tr
ẻ
tu
ổ
i nh
ấ
t: Lê Ý Tông lúc 22 tu
ổ
i (1740)
Th
ượ
ng hoàng cao tu
ổ
i nh
ấ
t: Tr
ầ
n Ngh
ệ
Tông lúc 52 tu
ổ
i (1372)
Th
ượ
ng hoàng duy nh
ấ
t ch
ư
a t
ừ
ng làm vua: Tr
ầ
n Th
ừ
a
Th
ượ
ng hoàng th
ọ
nh
ấ
t: Tr
ầ
n Ngh
ệ
Tông 74 tu
ổ
i (1321
-
1394)
Th
ượ
ng hoàng y
ể
u nh
ấ
t: Tr
ầ
n Thu
ậ
n Tông 22 tu
ổ
i (1377
-
1399)
Th
ượ
ng hoàng
ở
ngôi ng
ắ
n nh
ấ
t: H
ậ
u Tr
ầ
n Gi
ả
n
Đị
nh
Đế
4 tháng (1409)
Th
ượ
ng hoàng
ở
ngôi lâu nh
ấ
t: Tr
ầ
n Minh Tông 29 n
ă
m (1329
-
1357)
Tri
ề
u
đạ
i có nhi
ề
u th
ượ
ng hoàng nh
ấ
t: nhà Tr
ầ
n có 9 th
ượ
ng hoàng
Th
ượ
ng hoàng th
ườ
ng là cha vua, nh
ư
ng có các tr
ườ
ng h
ợ
p không ph
ả
i nh
ư
v
ậ
y:
Th
ượ
ng hoàng Tr
ầ
n Ngh
ệ
Tông truy
ề
n ngôi cho em là Du
ệ
Tông. Du
ệ
Tông m
ấ
t
l
ạ
i l
ậ
p cháu g
ọ
i b
ằ
ng bác là Ph
ế Đế
Th
ượ
ng hoàng M
ạ
c Thái T
ổ
truy
ề
n ngôi cho con là Thái Tông. Thái Tông m
ấ
t
s
ớ
m l
ạ
i l
ậ
p cháu n
ộ
i là Hi
ế
n Tông.
Th
ượ
ng hoàng Lê Ý Tông là chú c
ủ
a vua Lê Hi
ể
n Tông.
Ngoài 7 th
ượ
ng hoàng nhà Tr
ầ
n t
ừ
Tr
ầ
n Th
ừ
a t
ớ
i Ngh
ệ
Tông cùng
M
ạ
c Thái T
ổ,
các th
ượ
ng hoàng còn l
ạ
i trong l
ị
ch s
ử
Vi
ệ
t
Nam
đề
u không t
ự
nguy
ệ
n làm th
ượ
ng
hoàng mà do s
ự
s
ắ
p
đặ
t c
ủ
a quy
ề
n th
ầ
n trong tri
ề
u.
Về các vua
Hoàng
đế đầ
u tiên:
Lý Nam
Đế
(
544 -
548)
v
ớ
i niên hi
ệ
u
đầ
u tiên là
Thiên
Đứ
c
Hoàng
đế
cu
ố
i cùng:
B
ả
o
Đạ
i
(1925
-
1945)
Ở
ngôi lâu nh
ấ
t:
Lý Nhân Tông
Càn
Đứ
c: 56 n
ă
m
(1072
-
1127), th
ứ đế
n H
ậ
u Lê Hi
ể
n tông Duy Diêu: 47 n
ă
m (1740
- 1786). N
ế
u
tính
Tri
ệ
u
Đ
à
thì Tri
ệ
u
Đ
à là vua
ở
ngôi lâu nh
ấ
t: 67 n
ă
m (203
-
137 TCN)
Ở
ngôi ng
ắ
n nh
ấ
t: Ti
ề
n
Lê Trung Tông
Long Vi
ệ
t:
3 ngày (1006)
Lên ngôi tr
ẻ
nh
ấ
t: M
ạ
c M
ậ
u H
ợ
p, lúc 2 tu
ổ
i (1562)
Lên ngôi già nh
ấ
t:
Tr
ầ
n Ngh
ệ
Tông
Ph
ủ
,
khi 50
tu
ổ
i (1370)
Tr
ườ
ng th
ọ
nh
ấ
t: B
ả
o
Đạ
i 85 tu
ổ
i (1913
-
1997), vua Tr
ầ
n Ngh
ệ
tông 74 tu
ổ
i
(1321
- 1394). N
ế
u tính
Tri
ệ
u
Đà
thì
Tri
ệ
u
Đ
à là vua th
ọ
nh
ấ
t: 121 tu
ổ
i n
ă
m (257
-
137 TCN) (theo
Đạ
i Vi
ệ
t S
ử
ký Toàn
th
ư
).
Ngoài ra, n
ế
u tính c
ả
các
chúa thì chúa
Nguy
ễ
n Hoàng
th
ọ
h
ơ
n B
ả
o
Đạ
i: 89 tu
ổ
i (1525
-
1613)
Y
ể
u th
ọ
nh
ấ
t: H
ậ
u
Lê Gia Tông
Duy Khoái 15
tu
ổ
i (1661
-
1675)
Vua n
ữ đầ
u tiên:
Tr
ư
ng V
ươ
ng
(Tr
ư
ng
Tr
ắ
c) (nh
ư
ng ch
ỉ
x
ư
ng v
ươ
ng)
Nữ
hoàng duy nh
ấ
t: Lý Chiêu hoàng Ph
ậ
t Kim (1224
-
1225), v
ợ
vua Tr
ầ
n Thái
tông C
ả
nh (1226
-
1258).
Vua duy nh
ấ
t
ở
ngôi 2 l
ầ
n: H
ậ
u
Lê
Th
ầ
n Tông
(1619
-
1643 và 1649
-
1662)
Về
các tri
ều đại
Tri
ề
u
đạ
i t
ồ
n t
ạ
i lâu nh
ấ
t: nhà H
ậ
u Lê 356 n
ă
m (1428
-
1527 và 1533
-
1788).
Tri
ề
u
đạ
i t
ồ
n t
ạ
i ng
ắ
n nh
ấ
t: nhà H
ồ
8 n
ă
m (1400
-
1407).
Tri
ề
u
đạ
i truy
ề
n nhi
ề
u
đờ
i vua nh
ấ
t: nhà H
ậ
u Lê: 27 vua (t
ừ
Thái T
ổ đế
n
Chiêu Th
ố
ng), nhà Tr
ầ
n (k
ể
c
ả
H
ậ
u Tr
ầ
n) 14
vua.
Tri
ề
u
đạ
i truy
ề
n ít
đờ
i nh
ấ
t: nhà H
ồ
2 vua.
Tri
ề
u
đạ
i truy
ề
n qua nhi
ề
u
th
ế
h
ệ
nh
ấ
t: nhà H
ậ
u Lê 14
đờ
i (t
ừ
Thái T
ổ
Lê
L
ợ
i
đế
n Trung Tông Duy Huyên, r
ồ
i t
ừ
Anh
Tông Duy Bang
đế
n Chiêu Th
ố
ng Duy
K
ỳ
),
sau
đ
ó là nhà Lý: 9
đờ
i (t
ừ
Thái T
ổ
Công U
ẩ
n
đế
n Chiêu Hoàng Ph
ậ
t
Kim).
Tri
ề
u
đạ
i x
ả
y ra ph
ế
l
ậ
p, sát h
ạ
i các vua nhi
ề
u nh
ấ
t: Nhà Lê s
ơ
6/11 vua.
Lý Ông Tr
ọ
ng
Ngày x
ưa, cuố
i
đờ
i Hùng V
ương, ở
huy
ện Từ
Liêm, qu
ậ
n Giao Ch
ỉ
, có một ngườ
i h
ọ Lý, tên Thân, thân hình to lớn,
cao hai trượng ba thước, sức mạnh vô cùng. Thân lỡ tay làm chết người, b
ị
tội tử hình, song vua Hùng Vương tiếc
ng
ườ
i k
ỳ
d
ị
,
d
ũ
ng mãnh nên không n
ỡ
gi
ết.
Đế
n đời Th
ụ
c An Dương Vương, Tần Th
ủ
y Hoàng mu
ốn xua quân sang
chiế
m Vi
ệt Nam, vua Th
ụ
c bèn
đ
em Lý Thân ra cố
ng hi
ến. Tần Th
ủ
y Hoàng được Lý Thân lấ
y làm quý l
ắ
m, phong
cho làm Tư
l
ệ
nh Hi
ệ
u úy mang quân ra
đ
óng gi
ữ ở
b
ờ cõi Lâm Thao. Trông thấ
y hình thù kh
ổ
ng l
ồ c
ủ
a Lý Thân,
quân s
ĩ
n
ướ
c Hung Nô khi
ếp sợ
không dám qu
ấ
y nhi
ễu. Tần Th
ủ
y Hoàng l
ại phong cho Lý Thân làm Vạn Tín Hầu và
cho phép được trở về
Nam th
ă
m x
ứ sở.
Mấy nă
m sau, quân Hung Nô l
ạ
i qu
ấy rố
i
ở biên thùy, Tần Th
ủ
y Hoàng nhớ đến Lý Thân, sai sứ sang vời. Lý Thân
không ch
ị
u
đ
i làm tôi cho nước ngoài bèn trốn vào rừ
ng. An D
ương Vươ
ng ph
ả
i nói d
ối là Lý Thân chết rồi. Tần
Th
ủ
y Hoàng
đ
òi l
ấy xác c
ủ
a Lý Thân. Bất đắc d
ĩ
, Lý Thân phải tự tử,
An D
ương Vươ
ng sai l
ấy th
ủ
y ngân ướp xác
Lý Thân rồ
i mang n
ộp cho Tần Th
ủ
y Hoàng. Thấy Lý Thân
đ
ã chết, Tần Th
ủ
y Hoàng cho
đ
úc đồ
ng làm t
ượng
đ
en
đ
em d
ựng ở cửa thành Tư Mã đấ
t Hàm D
ương, gọi là tượng Lý Ông Trọng. Tượng cao lớn hai trượng, thân hình
kh
ổ
ng l
ồ,
b
ụ
ng r
ất to, trong b
ụ
ng làm r
ỗng có thể chứa được nhiề
u ng
ười, hai tay và đầu, cổ có máy cử độ
ng, m
ỗ
i
khi có ngườ
i n
ước ngoài đế
n vi
ếng, thì
đ
ã có ngườ
i
ở trong b
ụ
ng tượng kéo máy cho tượng cử độ
ng. N
ước Hung Nô
l
ầ
m t
ưởng Lý Thân còn sống nên sợ
oai mà không dám ph
ạm vào cửa ả
i.
Đế
n đờ
i
Đườ
ng, Triệu Xương sang
đ
ô hộ đất Giao Châu, nghe tiế
ng l
ập đền thờ Lý Thân. Tớ
i khi Cao Bi
ền qua Việt
Nam
đ
ánh quân Nam Chi
ếu, cho trùng tu lạ
i ngôi
đền và tạc tượng để thờ
g
ọ
i là
đề
n Lý hi
ệu úy, ở làng Th
ị
Hi
ện,
huy
ện Từ Liêm, ngay bên sông Cái, cách phía tây thành
Đạ
i La (Hà N
ội ngày nay) trên nă
m m
ươ
i d
ặ
m.
Lý Ph
ụ
ng Hi
ể
u
Ngày x
ưa, ở
làng B
ăng Sơn, huyệ
n H
ồng Hóa, t
ỉ
nh Thanh Hóa, có người to lớn vạ
m v
ỡ,
râu ria r
ậ
m r
ạ
p, kh
ỏ
e m
ạnh
phi thường, tên là Lê Ph
ụ
ng Hi
ể
u. Khi hai m
ươi tuổi, có hai thôn Cổ
Bi và
Đ
àm Xá tranh nhau ru
ộng đất
đ
em dân
làng ra
đ
ánh nhau, Ph
ụ
ng Hi
ểu vung cánh tay lên bảo vớ
i ng
ườ
i làng C
ổ
Bi r
ằ
ng: "Ch
ỉ
m
ột mình tôi có thể đánh được
muôn ng
ườ
i".
Dân làng m
ừ
ng l
ắ
m, làm r
ượu để
m
ờ
i Ph
ụ
ng Hi
ểu ăn uống. Ph
ụ
ng Hi
ểu uố
ng h
ế
t m
ột vò lớn, ăn sạ
ch m
ột nồ
i ba m
ươ
i
cơ
m m
ới no, bấy giờ
m
ớ
i ra khiêu chi
ến vớ
i ng
ườ
i làng
Đ
àm Xá. Khi hai xã giáp chi
ến, Ph
ụ
ng Hi
ểu vươ
n mình lên nh
ổ
m
ột cây to bên vệ đường cầm ngang trong tay, xông vào
đ
ánh nhau với dân
Đ
àm Xá. Dân làng này ph
ả
i b
ỏ chạy,
không ai dám
đị
ch, chạ
y không k
ị
p thì b
ị
thương,
đ
ành ph
ả
i nh
ường trả
ru
ộng cho làng Cổ
Bi.
B
ấy giờ vua Thái Tổ nhà Lý
đ
ang kén ng
ười có sức mạnh để sung vào quân túc vệ, nghe tiếng Ph
ụ
ng Hi
ể
u li
ền cho
vờ
i
đến phong ngay chức Võ Vệ tướng quân.
Đế
n khi vua Thái Tổ m^'t, Thái Tôn nối ngôi, có ba v
ị
vươ
ng là D
ực Thánh Vương, Võ
Đứ
c Vương và
Đ
ông Chính
Vươ
ng m
ư
u làm ph
ản,
đ
em binh vào
Đạ
i N
ộ
i
để cướp ngôi vua.
Ph
ụ
ng Hi
ể
u vâng m
ệnh vua Thái Tôn
đ
em quân túc vệ ra cử
a vung ki
ế
m gi
ết ngay Võ
Đứ
c Vương. Quân tam vương
thấy vậ
y, rùng rùng b
ỏ chạ
y tìm
đường thoát thân, quân túc vệ thừa thế đánh tràn ra, giết quân ba phủ
không
còn m
ộ
t m
ống nào, ch
ỉ
có hai v
ị
vương kia chạy được thoát. Bình xong cuộc biến, lúc trở vào triều, vua Thái Tôn
vỗ vai Ph
ụ
ng Hi
ể
u khen ng
ợ
i: "Tr
ẫ
m xem s
ử nhà
Đườ
ng, thấy Uất Trì Kinh
Đứ
c cứu nạn cho vua
Đườ
ng Thái Tôn,
tưởng là các bày tôi về sau không còn ai trung d
ũ
ng được như thế
n
ữa, nay không ngờ có khanh".
R
ồ
i phong cho làm
Đ
ô Thống tướng quân.
Đượ
c ít lâu, Ph
ụ
ng Hi
ểu theo vua Thái Tôn vào
đ
ánh Chiêm Thành, làm
tiên phong phá tan quân giặc, bắt được vua Chiêm là Chế V
ũ
. Thành công trở về, vua
đị
nh thưở
ng nhi
ều vàng bạc
và phong tước hầu cho Ph
ụ
ng Hi
ểu, nhưng Ph
ụ
ng Hi
ểu đều từ chối, xin cho đứng ở
trên núi B
ăng Sơ
n ném m
ột lưỡ
i
dao ra ngoài, hễ
r
ớt xuống chỗ nào, thì xin đất đến đấy để
l
ậ
p nghi
ệp.
Vua bằng lòng cho, Ph
ụ
ng Hi
ểu đứng ở trên
đỉ
nh núi, ném vút thanh
đ
ao ra ngoài m
ườ
i d
ặ
m, sa xu
ống cắ
m vào làng
Đ
a Mỹ, quy vuông tính ra được hơ
n nghìn m
ẫu. Tự đấy ruộng thưởng cho công thần gọ
i là ru
ộng thác
đ
ao (ngh
ĩ
a là
cắ
m
đ
ao) là do sự tích ấy.
Ph
ụ
ng Hi
ểu cho con cháu đến ở,
l
ậ
p thành m
ột làng, sống đến 73 tuổ
i m
ớ
i m
ất. Dân lập đền thờ ông làm Phúc thần,
g
ọ
i là L
ị
ch
Đạ
i
Đế
Vươ
ng mi
ếu.
Nguyễ
n Xí
Ngày x
ư
a, có ng
ườ
i Nguy
ễ
n Xí
ở
làng Sái Xá, huy
ệ
n Chân Phúc, t
ỉ
nh Thanh Hóa. Thân ph
ụ
Nguy
ễ
n Xí g
ặ
p bu
ổ
i cu
ố
i
đờ
i nhà
Tr
ầ
n, trong n
ướ
c lo
ạ
n l
ạ
c, không mu
ố
n ra làm quan, tu
ở
chùa làng, g
ọ
i là Hòa Nam thi
ề
n s
ư.
M
ỗ
i
đ
êm
đế
n gà gáy thì th
ứ
c d
ậ
y
đ
ánh chuông t
ụ
ng kinh.
Có hàng th
ị
t l
ợ
n
ở
cạ
nh chùa, h
ễ
c
ứ
nghe ti
ế
ng chuông thì th
ứ
c d
ậ
y gi
ế
t l
ợ
n. M
ộ
t hôm, nhà hàng th
ị
t mua nh
ằ
m ph
ả
i con l
ợ
n cái
ch
ử
a,
đị
nh
để
sáng mai làm th
ị
t bán.
Đ
êm hôm
ấ
y, nhà s
ư
n
ằ
m m
ơ
th
ấ
y m
ộ
t ng
ườ
i
đ
àn bà
đế
n kêu khóc r
ằ
ng: "Xin ông
đ
êm nay
đừ
ng
đ
ánh chuông v
ộ
i, c
ứ
u l
ấ
y tám chín m
ẹ
con tôi". Nhà s
ư
ng
ạ
c nhiên không bi
ế
t s
ự
gì, nh
ư
ng c
ũ
ng nghe l
ờ
i không
đ
ánh
chuông. Nhà hàng th
ị
t vì th
ế
d
ậ
y tr
ư
a, thì con l
ợ
n cái
đ
ã
đẻ
ra tám con. Nhà s
ư
th
ấ
y v
ậ
y l
ấ
y làm k
ỳ
,
m
ớ
i mua c
ả đ
àn l
ợ
n
ấ
y th
ả
vào trong núi.
Đượ
c vài tháng, nhà s
ư b
ị
h
ổ b
ắ
t m
ấ
t, c
ắ
n ch
ế
t b
ỏ d
ướ
i s
ườ
n núi. Sáng mai ng
ườ
i nhà
đ
i tìm, th
ấ
y m
ố
i
đ
ùn
đấ
t l
ấ
p lên thành m
ồ
r
ồ
i. Có ng
ườ
i bi
ế
t
đị
a lý, xem hình th
ế
ch
ỗ ấ
y cho là m
ả
h
ổ
táng.
Con nhà s
ư ấ
y là Nguy
ễ
n Xí b
ấ
y gi
ờ đ
ã m
ườ
i b
ả
y tu
ổ
i, v
ố
n có s
ứ
c kh
ỏ
e h
ơ
n ng
ườ
i, h
ọ
c ngh
ề
võ
đ
ã gi
ỏ
i, nh
ư
ng vì nhà nghèo
khó, ph
ả
i ra t
ỉ
nh Thanh Hóa bán d
ầ
u ki
ế
m
ă
n.
M
ộ
t hôm
đ
i qua huy
ệ
n Lam S
ơ
n, tr
ờ
i
đ
ã t
ố
i, chung quanh không có nhà c
ử
a nào, ch
ỉ
có m
ộ
t ng
ọ
n mi
ế
u th
ờ
th
ầ
n, m
ớ
i vào ngh
ỉ
trong mi
ế
u
ấ
y. Canh ba v
ă
ng v
ẳ
ng ti
ế
ng xe ng
ự
a r
ầ
m r
ầ
m, và nghe có ti
ế
ng ông th
ầ
n nói r
ằ
ng: "Hôm nay trên Thiên
đ
ình h
ộ
i các
bách th
ầ
n,
đị
nh l
ậ
p thiên t
ử
n
ướ
c Nam, vi
ệ
c
ấ
y quan h
ệ
to m
ờ
i ngài
đ
i v
ớ
i tôi nhân th
ể
".
Th
ầ
n núi
đ
áp: "Tôi b
ậ
n có quý khách
d
ướ
i tr
ầ
n tr
ọ đ
ây không sao
đ
i
đượ
c, ông có nghe
đượ
c
đ
i
ề
u gì xin v
ề
nói cho bi
ế
t". Cu
ố
i canh t
ư,
l
ạ
i nghe có ti
ế
ng nói: "Thiên
Đ
ình
đ
ã
đị
nh xong ngôi Hoàng
Đế
n
ướ
c Nam r
ồ
i, t
ứ
c là ng
ườ
i
ở
Lam S
ơ
n, huy
ệ
n Th
ụ
y Nguyên, h
ọ
Lê tên L
ợ
i. Th
ượ
ng
đế
cho
đế
n gi
ờ
thân, ngày thân, tháng thân, thì kh
ở
i binh, m
ườ
i n
ă
m m
ớ
i yên thiên h
ạ
".
Nguy
ễ
n Xí nghe rõ ràng câu
ấ
y, gà gáy th
ứ
c d
ậ
y
tìm
đế
n làng Lam S
ơ
n, h
ỏ
i vào nhà Lê L
ợ
i, k
ẻ
rõ l
ạ
i chuy
ệ
n
đ
ã nghe.
Lê L
ợ
i b
ấ
y gi
ờ đ
ã có
đ
ông th
ủ
h
ạ
,
s
ắ
p s
ử
a mu
ố
n ra d
ẹ
p gi
ặ
c, nghe nói th
ế
bèn kh
ở
i binh ngay tháng b
ả
y n
ă
m
ấ
y. Nguy
ễ
n Xí
theo Lê L
ợ
i
đ
ánh nhau v
ớ
i quân nhà Minh, trong m
ườ
i nam tr
ờ
i l
ậ
p nên r
ấ
t nhi
ề
u công tr
ạ
ng.
Đế
n khi thiên h
ạ
bình
đị
nh, Lê Thái
T
ổ
cho Nguy
ễ
n Xí là sáng nghi
ệ
p
đệ
nh
ấ
t công th
ầ
n, và phong làm Nguy
ễ
n Qu
ố
c công, cho
đổ
i qu
ố
c tính làm h
ọ
Lê.
Nguy
ễ
n Xí làm quan tr
ả
i ba tri
ề
u: Thái T
ổ,
Thái Tôn, Nhân Tôn, khi có gi
ặ
c giã thì
đ
i d
ẹ
p, khi th
ườ
ng thì l
ạ
i vào túc v
ệ
trong
cung c
ấ
m. Khi vua Nhân Tôn b
ị
Nghi Dân (con vua Thái Tôn b
ị
ph
ế
không
đượ
c l
ậ
p) c
ướ
p ngôi, Nguy
ễ
n Xí
đ
em binh d
ẹ
p lo
ạ
n,
gi
ế
t
đượ
c b
ọ
n
đồ đả
ng c
ủ
a Nghi Dân r
ồ
i
đ
ón Bình Xuyên V
ươ
ng l
ậ
p lên, t
ứ
c là vua Lê Thánh Tôn. Nguy
ễ
n Xí vì có công
ấ
y l
ạ
i
đượ
c làm ch
ứ
c Thái Úy V
ươ
ng Qu
ố
c công.
B
ấ
y gi
ờ
Nguy
ễ
n Xí có m
ườ
i hai ng
ườ
i con, c
ũ
ng
đượ
c phong t
ướ
c làm quan t
ạ
i tri
ề
u, quy
ề
n th
ế
l
ớ
n nh
ấ
t th
ờ
i
ấ
y. Vua th
ấ
y thanh
th
ế
Nguy
ễ
n Xí l
ừ
ng l
ẫ
y quá, sai
đ
ào con sông C
ấ
m Giang
ở
Sai Xá
để
tri
ệ
t long m
ạ
ch làng
ấ
y, th
ầ
n long ch
ả
y ra huy
ế
t ba ngày.
Phùng Khắ
c Khoan
Ngày x
ưa, về đời nhà Lê, ở làng Phùng Xá, đất Sơn Tây có một thư
sinh tên là Phùng Kh
ắc Khoan. Tương truyền
r
ằ
ng Khoan là anh em cùng m
ẹ khác cha với Trạ
ng Trình Nguy
ễ
n B
ỉ
nh Khiêm. Khoan l
ớ
n lên, bà m
ẹ cho xuố
ng H
ả
i
D
ương theo học anh là Nguyễ
n B
ỉ
nh Khiêm, v
ề sau đỗ tiến s
ĩ
, giúp nhà Lê trung hư
ng, làm
được nhiề
u vi
ệc lớn.
Đế
n
khi nhà Nguy
ễ
n khôi ph
ụ
c được kinh thành Thă
ng Long, Phùng Kh
ắc Khoan được cử đi sứ
tri
ề
u Minh.
Trong khi
đ
i sứ, vua Tàu ph
ụ
c tài văn thơ c
ủ
a ông trong m
ột lúc làm luôn 36 bài thơ
m
ừ
ng, phong ông làm L
ưỡng
qu
ốc Trạ
ng Nguyên. Khi tr
ở về qua t
ỉ
nh L
ạng Sơn, ông gặ
p Li
ễ
u H
ạnh công chúa hiện hình chơi trên
đỉ
nh núi,
đ
ôi
bên cùng đọc thơ
x
ướ
ng h
ọa, rồi bà chúa Liễ
u bi
ế
n m
ất.
T
ụ
c truyề
n r
ằ
ng Li
ễ
u H
ạnh công chúa là con gái Ngọc Hoàng, tên Quỳ
nh N
ươ
ng, l
ỡ
tay làm r
ơi vỡ chén ngọc ở
Thiên
đ
ình, b
ị đ
ày xuống trần, đầ
u thai làm ng
ười vào đờ
i H
ậu Lê, ở nhà Lê Thái Tông, đất Vụ
B
ả
n (Nam
Đị
nh). H
ọ
Lê đặt tên con gái là Giáng Tiên, lớ
n lên l
ấy chồng
Đ
ào Lang. Sau ba nă
m ch
ăn gối, đế
n ngày m
ồng ba tháng ba,
Giáng Tiên bay về trờ
i, nh
ưng vì chưa hết hạn ở
h
ạ
gi
ớ
i, nên Ng
ọc Hoàng lạ
i
đ
ày xuống thế
m
ột lần nữa. Bận này
nàng công chúa thượ
ng gi
ớ
i
đ
i cùng với hai tiên nữa là Quế
N
ương và Th
ị
N
ươ
ng xu
ố
ng mi
ền Phố Cát (Thanh Hóa).
Nàng thườ
ng ngao du hi
ệ
n ra nhi
ều nơ
i, làm nhi
ề
u vi
ệc hiể
n linh,
được triều
đ
ình phong s
ắc là công chúa Liễ
u H
ạnh,
vào hạng tứ
b
ất tử c
ủ
a Việt Nam, sau các Thần Tản Viên, Phù
Đổ
ng, Ch
ử Đồ
ng Tử.
Chính trong m
ột cuộc du ngoạn mà công chúa Liễ
u H
ạ
nh g
ặp nhân s
ĩ
h
ọ Phùng. Sau cuộc họa thơ cùng tiên nữ tài
hoa, Phùng Kh
ắc Khoan
đ
i g
ặp gỗ chất ngổn ngang trên đườ
ng, nh
ận thấy sắp chữ
Li
ễ
u H
ạnh và chữ Phùng,
đ
oán
bi
ết là ý tiên nữ
mu
ốn ông đứ
ng ra l
ập đền thờ bà.
Phùng Kh
ắc Khoan còn gặ
p Li
ễ
u H
ạ
nh hi
ệ
n ra m
ột lần nữa, trong lúc cùng hai ngườ
i b
ạn họ
Ngô, h
ọ Lý
đ
i chơ
i
thuyề
n H
ồ Tây, và kẻ tiên người t
ụ
c cùng nhau làm thơ
x
ướ
ng h
ọa liên ngâm còn truyề
n l
ạ
i
đến ngày nay.
Tri
ệ
u Th
ị
Trinh
(248)
Bà Tri
ệu, Triệu Tr
ị
nh N
ương hay Triệu Th
ị
Trinh
đều là tên các đời sau gọ
i ng
ườ
i n
ữ anh hùng dân tộc hồ
i
đầu thế
k
ỷ thứ III. Theo dã sử,
Bà Tri
ệu sinh ngày 2 tháng 10 nă
m Bính Ng
ọ (
255). Bà là em gái Tri
ệ
u Qu
ốc
Đạ
t, m
ột hào
trưở
ng l
ớn ở
mi
ề
n núi Qu
ảng Yên, huyện Cửu Chân (Thanh Hóa). ở đó cho đến nay vẫn còn lưu truyề
n nhi
ều truyền
thuyết về thờ
i k
ỳ bà chuẩn b
ị
kh
ở
i ngh
ĩ
a chố
ng gi
ặc Ngô.
Đ
ó là chuyên Bà Triệu thu ph
ụ
c được con voi trắ
ng m
ột
ngà, chuyệ
n "
Đ
á bi
ết nói" rao truyề
n l
ời thần nhân mách bảo từ trên núi Quan Yên.
Có Bà Triệu tướ
ng
Vâng l
ệnh trờ
i ra
Tr
ị
voi m
ột ngà
D
ựng cờ
m
ở
n
ước
L
ệnh truyền sau trước
Theo gót Bà Vương
Tri
ệu Th
ị
Trinh là ng
ười có sức khỏe, gan dạ
và m
ưu trí. Nă
m 19 tu
ổi, bà cùng người anh tập hợ
p ngh
ĩ
a quân, lập
căn cứ Phú
Đ
i
ề
n (H
ậu Lộc - Thanh Hóa).
Đấ
y là m
ột thung l
ũ
ng gi
ữ
a hai núi
đ
á vôi, vừa gầ
n bi
ể
n l
ại vừa là cửa ngõ
từ đồng bằ
ng phía b
ắc vào. Lúc đầu anh bà có ý can ngă
n lo ph
ậ
n gái khó
đả
m
đương trọng trách. Bà trả
l
ờ
i:
Tôi mu
ốn cưỡi cơ
n gió m
ạnh, đạp bằng sóng dữ, chép cá tràng kình ở
bi
ển
Đ
ông, giành l
ạ
i giang s
ơn, cởi ách nô lệ,
chứ
không thèm cúi
đầu, còng lưng để
làm tì thi
ếp người ta.
Mế
n m
ộ bà, ngh
ĩ
a quân ngày
đ
êm mài g
ươ
m luy
ện võ, chờ ngày nỗ
i d
ậy:
"Ru con con ngủ cho lành
Để
m
ẹ
gánh n
ước rửa bành cho voi
Mu
ốn coi lên núi mà coi
Coi bà Triệu tướng cỡi voi
đ
ánh cồ
ng".
N
ă
m M
ậu Thìn (248) ngh
ĩ
a quann bắt đầu tấn công quân Ngô. Các thành ấp c
ủ
a quân Ngô đều b
ị đ
ánh phá tan
tành. Bọn quan cai tr
ị
k
ẻ
b
ị
gi
ết, kẻ chạy trốn hết. Từ
C
ửu Chân, cuộc khở
i ngh
ĩ
a lan r
ộng nhanh chóng. Thứ Sử
Châu Giao h
ỏang sợ
b
ỏ chạ
y m
ất tích. Sử sách c
ủ
a nhà Ngô phải thú nhận:"Tòan thể Châu Giao chấn độ
ng".
Mỗ
i l
ần ra trận, Triệu Th
ị
Trinhthườ
ng m
ặc áo giáp đồng,
đ
i gu
ốc ngà, cài trâm vàng, cưỡi voi dẫn quân xông trận,
oai phong l
ẫ
m li
ệ
t. Quân Ngô kinh h
ồn, bạt vía
đ
ã phải thốt lên:
Hòanh qua
đưở
nghô d
ị
Đố
i di
ện Bà Vươ
ng nan
Ngh
ĩ
a là:
Vung giáo chố
ng h
ổ
d
ễ
Giáp m
ặt Bà Vua khó
Hay tin kh
ở
i ngh
ĩ
a ở
C
ửu Chân và thứ sử
Châu Giao m
ất tích, vua Ngô hốt hỏang phái ngay L
ụ
c Dậ
n, m
ột tướng
từ
ng kinh qua tr
ậ
n m
ạc, lạ
i r
ất quỷ quyệt sang làm thứ sử.
L
ụ
c Dận
đ
em 8.000 quân tinh nhu
ệ sang
đ
àn áp. L
ụ
c
D
ận vừa
đ
ánh vừa
đ
em c
ủ
a cải chức tước ra dụ
d
ỗ
mua chu
ộc các thủ
lĩ
nh ng
ườ
i Vi
ệt. Một số
k
ẻ giao độ
ng m
ắc
m
ưu
đị
ch. Mặc dầu vậy, Triệu Th
ị
Trinh vẫn kiên cường
đ
ánh nhau vớ
i gi
ặc không nao núng. Sau 6 tháng chống
chọi, vì có kẻ
ph
ản bội, bà
đ
ã hy sinh trên núi Tùng (Hậu Lộc-Thanh Hóa). Bấy giờ
bà m
ới 23 tuổ
i.
Về sau, vua Lý Nam
Đế
khen ng
ợ
i là ng
ười trung d
ũ
ng, sai lậ
p mi
ếu thờ,
phong là:"B
ật chính anh liệt hùng tài trinh
nh
ất phu nhân". Nay ở Phú
Đ
i
ền (Thanh Hóa) còn có đền thờ bà.
Tr
ư
ng N
ữ
V
ươ
ng
(40
-
43)
May m
ắn thay đế
n nh
ữ
ng n
ă
m
đầu công nguyên từ
mi
ền đất Mê Linh ( vùng Hạ
Lôi, huy
ện Yên Lãng, V
ĩ
nh Phú)
đ
ã
xu
ất hiệ
n hai ng
ười con gái kiệt xuất Trưng Trắc, Trư
ng Nh
ị
(
gia
đ
ình h
ọ Trưng có nghề chăn tằ
m. Ngh
ề chăn tằ
m
g
ọ
i kén
đầy là kén chắc, kén mỏ
ng là kén nh
ị
. Tên Trắc và Nh
ị
từ đó mà ra) và ở
Chu Diên (
ở
d
ọc sông
đ
áy, sông
H
ồng , trên đất Hà Sơ
n Bình, Hà N
ộ
i, H
ả
i H
ưng ngày nay) là chàng trai Thi Sách d
ũ
ng mãnh. B
ởi thế,
mùa xuân n
ă
m
ấ
y, khi mùa s
ăn ở
Mê Linh b
ắt đầu, quan Lạc tướ
ng Chu Diên
đ
ã cho con trai là Thi Sách dẫn theo một toán thân
binh tớ
i Mê Linh
để
k
ết thân vớ
i h
ọ Trưng. Ý quan lạc Tướ
ng Chu Diên
đ
ã rõ, hai mi
ền đất Mê Linh và Chu Diên liên
k
ết thì chẳ
ng ph
ải tốt lành cho chuyện nhân duyên củ đôi trẻ Thi Sách
–
Trưng Trắc mà sức mạnh c
ủ
a ngườ
i Vi
ệt
sẽ được nhân lên. Sức mạnh ấy có thể xoay chuyển tình thế,
l
ật đổ ách
đ
ô hộ c
ủ
a nhà Hán, khôi ph
ụ
c lạ
i n
ước cũ
c
ủ
a ngườ
i Vi
ệt. ít lâu sau, trong niề
m hoan h
ỉ
c
ủ
a m
ọ
i ng
ười, Trưng Trắc
đ
ã cùng Thi Sách kết ngh
ĩ
a vợ chồ
ng. Hôn
l
ễ vẫn theo
đ
úng l
ệ cũ c
ủ
a ngườ
i Vi
ệt: vợ chồng tuy thành thân như
ng ng
ười nào vẫn ở
l
ạ
i
đất cũ c
ủ
a ngườ
i
ấy.
Tô
Đị
nh gi
ậ
t mình tr
ước cuộc hôn nhân c
ủ
a nữ chủ đất Mê Linh với con trai Lạc tướ
ng Chu Diên. B
ở
i h
ắ
n bi
ết rõ,
đằng sau cuộc hôn nhân là sự
liên k
ết thế
l
ực giữ
a hai mi
ền đất lớn c
ủ
a ngườ
i Vi
ệt. Sự
liên k
ết ấy
đ
ang nhân bộ
i
sức mạnh chố
ng l
ạ
i n
ền
đ
ô hộ c
ủ
a nhà Hán. Linh cả
m th
ấy trước một cuộc chiến sẽ
x
ảy ra mà cộ
i ngu
ồn c
ủ
a nó từ
đất Mê Linh, Tô
Đị
nh ho
ả
ng h
ốt tìm cách triệt phá vây cánh c
ủ
a Trưng Trắc bằng cách
đ
em
đạ
i binh
đột ngột kéo
về
Chu Diên, b
ắt giết Thi Sách, xem như đòn trấn áp phủ đầu c
ủ
a hắn.
Tin dữ từ
Chu Diên
đưa tớ
i khi
ến Trưng Trắc
đ
au đớ
n. R
ồi ngay sau
đ
ó, Trưng Trắc ra lệ
nh n
ổi trống đồ
ng h
ọ
p binh
quyết trả thù cho chồ
ng, r
ửa nh
ụ
c cho nước. Nghe tiếng trống ầ
m ào n
ổi lên , dân Mê Linh cung nỏ, dao búa,
khiên m
ộc, giáo lao trong tay cuồn cuộn đổ về nhà làng. Trên bành voi cao, nữ chủ tướ
ng Mê Linh m
ặc giáp ph
ụ
c
r
ực rỡ. Dân Mê Linh trông thấy nữ chủ tướng đẹp đẽ,
oai phong l
ẫ
m li
ệt thì hò reo dậy đất, ào bám theo chân voi,
theo chủ tướ
ng mà x
ốc tới. Trước khí thế
ng
ập trời c
ủ
a
đ
oàn quân kh
ở
i ngh
ĩ
a, tòa
đ
ô úy tr
ị
c
ủ
a nhà Hán trên đất
Mê linh phút chốc
đ
ã tan tành. Dân Mê Linh đạp bằ
ng dinh l
ũ
y giặc tiế
n xu
ống Luy Lâu. Trong
đ
oàn quân trẩy
đ
i
phá quận tr
ị
Giao ch
ỉ
c
ủ
a nhà Hán, ngày càng có thêm nhiều
đ
oàn quân từ các nơ
i
đổ về. Thành Luy Lâu c
ũ
ng
không
đươ
ng n
ổi cuộc công phá c
ủ
a m
ột biể
n ng
ười ào xung sát, d
ũ
ng mãnh theo hi
ệu trống đồng c
ủ
a Trưng Trắc,
Trư
ng Nh
ị
. Tô
Đị
nh kinh hoàng cao chạy xa bay về
Nam H
ải ch
ị
u tội với vua Hán. Tin thắng trận dồn dập bay
đ
i. N
ỗ
i
vui m
ừ
ng quá l
ớ
n khi
ến cho ngườ
i dân Vi
ệt nhiều
đ
êm li
ề
n không ng
ủ
. Trải qua hàng ch
ụ
c đời, nay đất nước c
ủ
a
vua Hùng m
ớ
i
được khôi ph
ụ
c, nợ
n
ước thù nhà c
ủ
a c
ủ
a tướng Mê Linh nay
đ
ã được trả.
Trai gái rìu
đồng giáo sắt
n
ắ
m ch
ắc trong tay, những chiếc lông chim cắ
m ng
ất ngưỡng trên đầu, bộ
áo lông chim xòe r
ộng theo nh
ị
p trống
đồng dồn dậ
p nh
ư
không bao gi
ờ
d
ứt. Tin thắng trận bay
đ
i, các quận Cử
u Chân, Nh
ậ
t nam, H
ợp Phố c
ũ
ng n
ổ
i lên
theo về vớ
i Hai Bà Tr
ưng
Đấ
t Nước sạch bóng quân thù. Hai Bà Trưng được cả
N
ước tôn lên làm vua,
đ
óng
đ
ô tạ
i Mê Linh. Nh
ữ
ng n
ữ thủ
lĩ
nh, nữ nam cừ súy được phong các chức tướ
ng l
ĩ
nh r
ồ
i ng
ười nào trở về đất ấy dốc sức cùng dân xây dựng cuộc
đờ
i m
ới. Trư
ng N
ữ Vươ
ng mi
ễn hẳn thuế khóa trong thiên hạ trong hai nă
m.
N
ăm Tân Sửu (41) vua Hán sai Mã Việ
n làm t
ướng quân, Lư
u Long làm phó t
ướng cùng với quan Lâu thuyền tướng
quân là
Đ
òan Chí
đ
em 20 v
ạn tinh binh kéo sang
đ
ánh Trưng Vươ
ng.
Một trận huyết chiến tối sầm cả trờ
i
đất giữa 20 vạn quân c
ủ
a Mã Viện với dân binh các làng chài do Trưng vương
thống suất
đ
ã di
ễn ra ở
L
ă
ng B
ạc ( Vùng t
ừ Đ
ông triều đến Yên Phong, Hà Bắc). Quân Mã Viện
đ
óng sẵn trên các
tri
ền đất cao giữa vùng Lă
ng B
ạc lầy lội chuẩn b
ị
tiến công Mê Linh thì b
ị
Trưng Vương
đ
em quân tới chận
đ
ánh.
H
ơ
n m
ột vạ
n ng
ườ
i Vi
ệt
đ
ã ngã xuống trong trận
đ
ánh
b
ất lợi này. Trưng Vương thu quân về
gi
ữ
C
ấ
m Khê (vùng
Thạch thất-
Hà N
ội và Quốc Oai - Hà Tây). Mã Việ
n l
ại kéo tớ
i m
ột loạt trận huyết chiế
n l
ạ
i x
ảy ra, máu chảy đỏ
sông H
ồng, sông
Đ
áy. Hơn hai vạ
n ng
ườ
i Vi
ệt nữa lạ
i n
ằ
m xu
ống ở đây. Chiến trường chính chố
ng l
ại cuộc
đ
àn áp
man r
ợ c
ủ
a Mã Việ
n là qu
ậ
n Giao Ch
ỉ
và Cửu Chân, Tổng số
dân m
ới có 91 vạn cả già trẻ
l
ớn bé. Vậy mà ch
ỉ
trong
m
ấy trận
đ
ánh h
ơn 4 vạ
n ng
ườ
i
đ
ã b
ị
gi
ết và b
ị
b
ắt. Quyết chố
ng gi
ặc đến cùng, sức lực c
ủ
a ngườ
i Vi
ệt hầ
u nh
ư
d
ốc cạn để số
ng mái v
ớ
i b
ọn lang sói theo ý chí kiên cường c
ủ
a Trưng Vươ
ng. Trong m
ột trận
đ
ánh, sau khi phóng
nh
ữ
ng ng
ọn lao và bắ
n nh
ữ
ng m
ũ
i tên cuối cùng, Trưng Trắc, Trư
ng Nh
ị đ
ã gieo mình xu
ố
ng dòng Hát Giang.
Đ
ó là
ngày mùng 6 tháng 2 nă
m Quý Mão (43)
Việ
t Nam
- Quốc Hiệ
u
Th
ờ
i các vua Hùng (2879
-
258 tr
ướ
c công nguyên) n
ướ
c ta g
ọ
i là V
ă
n Lang. Th
ờ
i Th
ụ
c An D
ươ
ng V
ươ
ng (257
-
207 tr
ướ
c
công nguyên) g
ọ
i là âu L
ạ
c. Th
ờ
i nhà
Đ
inh (968
-
980) d
ẹ
p xong lo
ạ
n 12 s
ứ
quân, l
ậ
p nên m
ộ
t n
ớ
c
độ
c l
ậ
p, l
ấ
y tên là
Đạ
i C
ổ
Vi
ệ
t. Sang th
ờ
i Lý
đổ
i là
Đạ
i Vi
ệ
t.
Đế
n th
ờ
i Nguy
ễ
n, vua Gia Long Nguy
ễ
n
Á
nh, sau khi
đ
ánh b
ạ
i nhà Tây S
ơ
n,
đổ
i tên n
-
ướ
c là Vi
ệ
t
Nam
. M
ộ
t chi ti
ế
t khá lí thú là t
ừ
g
ầ
n 500 n
ă
m tr
ớ
c, ngay trang m
ở đầ
u t
ậ
p "Trình tiên sinh qu
ố
c ng
ữ
"
c
ủ
a
Nguy
ễ
n B
ỉ
nh Khiêm có ghi "Vi
ệ
t Nam kh
ở
i t
ổ
xây n
ề
n" kh
ẳ
ng
đị
nh tên n
ớ
c ta là Vi
ệ
t Nam. M
ộ
t s
ự
tiên
đ
oán chính xác
100%.
Cư
dân c
ổ
x
ư
a
ở
n
ướ
c ta là ng
ờ
i L
ạ
c Vi
ệ
t. H
ọ
t
ừ b
ờ
bi
ể
n Phúc Ki
ế
n (Trung Qu
ố
c) di c
ư
sang. Hàng n
ă
m, theo gió mùa,
h
ọ
v
ượ
t
đế
n các mi
ề
n duyên h
ả
i
ở
ph
ư
ơ
ng
Nam
nh
ư
H
ả
i
Nam
, vùng
đồ
ng b
ằ
ng sông H
ồ
ng và sông Mã (Vi
ệ
t
Nam
). H
ọ
th
-
ờ
ng t
ự
sánh mình v
ớ
i loài chim L
ạ
c mà hàng n
ă
m,
đầ
u mùa l
ạ
nh, chim c
ũ
ng r
ờ
i vùng bi
ể
n Giang
Nam
. Vì th
ế
,
ng
ườ
i Vi
ệ
t l
ấ
y
chim L
ạ
c làm v
ậ
t t
ổ.
Cái tên c
ủ
a v
ậ
t t
ổ ấ
y tr
ở
thành tên c
ủ
a th
ị
t
ộ
c. Sau nhi
ề
u n
ă
m v
ượ
t bi
ể
n
nh
ư
v
ậ
y, ng
ư
ờ
i L
ạ
c Vi
ệ
t
đ
ã
ở
l
ạ
i mi
ề
n B
ắ
c Vi
ệ
t
Nam
. H
ọ
l
ấ
n l
ư
ớ
t và
đồ
ng hóa v
ớ
i ng
ườ
i Anh
-đô-
nê
-
diêng b
ả
n
đị
a, phát tri
ể
n theo d
ọ
c các sông l
ớ
n và
chi
ế
m h
ầ
u h
ế
t nh
ữ
ng mi
ề
n
đấ
t trung du B
ắ
c B
ộ,
nh
ư
Mê Linh, Tây Vu (V
ĩ
nh Phú), Liên Lâu (B
ắ
c Ninh), trung du Thanh
Hóa, Ngh
ệ
An và
Đ
ông S
ơ
n (g
ầ
n Hàm R
ồ
ng Thanh Hóa).
N
ướ
c Vi
ệ
t
Nam
ở Đ
ông Nam Châu á,
Đ
ông và
Nam
giáp bi
ể
n, Tây giáp Lào, Cam
-
pu
-
chia, B
ắ
c giáp Trung Qu
ố
c. Di
ệ
n
tích Vi
ệ
t
Nam
hi
ệ
n nay kho
ả
ng 329600km
2
. Dân s
ố
bu
ổ
i
đầ
u d
ự
ng n
ướ
c ch
ừ
ng 50 v
ạ
n ng
ư
ờ
i.
Đế
n th
ờ
i Lý
-
Tr
ầ
n, ch
ừ
ng h
ơ
n
5 tri
ệ
u và nay h
ơ
n 80 tri
ệ
u dân.
Vi
ệ
t
Nam
là m
ộ
t qu
ố
c gia g
ồ
m nhi
ề
u dân t
ộ
c. Ngoài ng
ư
ờ
i Kinh còn có 60 dân t
ộ
c khác nhau cùng sinh s
ố
ng. C
ă
n c
ứ
vào
ngôn ng
ữ,
ch
ữ
vi
ế
t ta có th
ể
phân b
ố
các thành ph
ầ
n dân t
ộ
c
nh
ư
sau:
1. Ti
ế
ng Môn
-
Kh
ơme. G
ồ
m nhi
ề
u nhóm ng
ờ
i
ở
Tây B
ắ
c, Tây Nguyên, Qu
ả
ng Tr
ị
2. Ti
ế
ng Thái g
ồ
m ng
ư
ờ
i Thái Tây B
ắ
c, Th
ư
ợ
ng du Thanh Hóa, Ngh
ệ
An, khu Vi
ệ
t B
ắ
c, Qu
ả
ng Ninh. Ngoài ra còn có
nhóm ng
ườ
i Gi
ấ
y, Cao Lan, L
ự
v.v
3.
Ti
ế
ng Anh
-đô-
nê
-
diêng: G
ồ
m ng
ườ
i Chàm, Gia rai, ê
- đ
ê (Tây Nguyên).
4. Ti
ế
ng Mèo
-
Dao: G
ồ
m ng
ờ
i Mèo, Dao (Vi
ệ
t B
ắ
c, Hòa Bình, Thanh Hóa).
5. Ti
ế
ng T
ạ
ng
-
Mi
ế
n: G
ồ
m ng
ườ
i Lô Lô (Hà Giang), Hà Nhì, La Kh
ụ
, Cố
ng, Xi La (Tây B
ắ
c).
6. Ti
ế
ng Hán: Ng
ờ
i Hoa (Qu
ả
ng Ninh), Sán Dìu (Hà B
ắ
c, B
ắ
c Thái v.v )