Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Lịch sử Việt Nam qua các thời kỳ part 10 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.72 MB, 17 trang )






























Ngh


này thì l

y ông này tiên s
ư
Vua Kh

i
Đị
nh có t

t c

12 bà v

.
Sách s

còn chép vua Kh

i
Đị
nh b

t l

c, không thích g

n
đ
àn bà, ch


thích
đ
àn ông
[1]

[2]
. Kh

i
Đị
nh ch

có m

t con trai duy nh

t là
Nguy

n Phúc V
ĩ
nh Th
ụy
, con bà Hoàng Th

Cúc và chuy

n này
đ

ã gây ra nhi

u
đồ
n
đạ
i. Nh
ư
ng Kh

i
Đị
nh c
ũ
ng
đ
ã
đố
i x

t

t v

i các bà v

c

a mình. Bà v


con gái c

a quan
đạ
i th

n Tr
ươ
ng Nh
ư C
ươ
ng
bỏ đ
i tu, ông v

n giành cho ch

c Hoàng quý phi. Bà
Hoàng Th

Cúc
, xu

t thân là con nhà dân dã, không
đượ
c c
ướ
i h

i m


t
cách
đ
àng hoàng, nh
ư
ng
đ
ã sinh
đượ
c V
ĩ
nh Th

y, Kh

i
Đị
nh giành cho bà nhi

u quy

n l

i, sau tr

thành bà T

Cung.


Vua Kh

i
Đị
nh có xây c

t nhi

u công trình, trong
đ
ó n

i ti
ế
ng nh

t chính là
l
ă
ng
c

a ông.
L
ǎ
ng Kh

i
Đị
nh

khác h

n các l
ǎ
ng
t

m x
ư
a nay và
đ
ã tr

thành v

n
đề
th

o lu

n c

a nhi

u ng
ườ
i, c



lu

n chung và trong gi

i chuyên môn
ki
ế
n trúc
. Nhi

u
ng
ườ
i chê l
ă
ng Kh

i
Đị
nh có ki
ế
n trúc lai c
ă
ng, nh
ư
ng l

i có ý ki
ế
n cho là

độ
c
đ
áo và khác l

.
Vua Kh

i
Đị
nh

ngôi
đượ
c 10 n
ă
m thì b

b

nh n

ng và m

t vào ngày 20 tháng 9 n
ă
m

t S


u
t

c
6 tháng 11
n
ă
m
1925
, th

40 tu

i. L
ă
ng c

a vua Kh

i
Đị
nh hi

u

ng L
ă
ng, t

i làng Chân Ch

ữ,
huy

n
H
ươ
ng Thu

,
t

nh
Th

a Thiên
.




V
ĩ
nh Th

y Vua B
ảo Đạ
i
(
ch


Hán
:
保大
;
22 tháng 10
, 1913–
31 tháng 7
, 1997
), là v

vua
th

m
ườ
i ba và cu

i cùng c

a
tri

u Nguy

n
, c
ũ
ng là v

vua cu


i cùng c

a ch
ế độ
phong ki
ế
n Vi

t Nam
.
Đ
úng ra "B

o
Đạ
i" ch

là niên hi

u nhà vua ch

n
nh
ư
ng nay th
ườ
ng dùng là tên nhà vua khi t

i v


và sau khi thoái v

d
ướ
i danh ngh
ĩ
a c

u hoàng


Ông hoàng
Bảo Đạ
i
tên húy là
Nguy

n Phúc V
ĩ
nh Th

y
(
阮福永瑞
),
còn có tên
Nguy

n Phúc Thi


n
(
阮福晪
)
sinh
ngày
22 tháng 10
n
ă
m
1913
(n
ă
m Quý S

u) t

i
Hu
ế
,
là con c

a vua
Kh

i
Đị
nh

và bà T

Cung Hoàng Th

Cúc. V

thân th
ế
c

a B

o
Đạ
i v

n còn nhi

u nghi ng

,
vì vua Kh

i
Đị
nh b

mang ti
ế
ng là b


t l

c và không thích g

n
đ
àn bà
[1]
.

N
ă
m
1922
, ông
đượ
c sách l

p
Đ
ông cung Hoàng Thái t
ử.
Ngày
24 tháng 4
n
ă
m
1922
, V

ĩ
nh Th

y
đượ
c v

ch

ng c

u
Khâm
s

Trung k


Jean François Eugène Charles
nh

n làm con nuôi và
đư
a sang
Pháp
h

c

tr

ườ
ng Lycée Condorcet r

i sau

tr
ườ
ng
Sciences Po
(
École libre des sciences politiques
),
Paris
.






































































































































































































































































HOÀNG
ĐẾ

BẢO ĐẠI (1925-1945)



















B

o
Đạ
i và
đ
oàn h

giá ngày phong v
ươ

ng



B

o
Đạ
i tr
ướ
c

ng kính máy

nh

N
ă
m
1925
, vua Kh

i
Đị
nh b
ă
ng hà. Ngày
8 tháng 1
n
ă

m
1926
ông
đượ
c tôn k
ế
v

,
l

y niên hi

u là B

o
Đạ
i, là vua th
ứ 13
c

a tri

u Nguy

n khi
đ
úng 13 tu

i. Sau khi lên ngôi, ông l


i tr

sang Pháp
để
h

c ti
ế
p, còn vi

c tri

u chính trong n
ướ
c giao
cho
Tôn Th

t Hân
nhi
ế
p chính trong th

i gian vua v

ng m

t.


Tháng 9
n
ă
m
1932
, B

o
Đạ
i
h

i loan
tr

v

n
ướ
c, chính th

c làm vua.

Ngày
20 tháng 3
n
ă
m
1934
, B


o
Đạ
i làm
đ
ám c
ướ
i v

i Marie Thérèse Nguy

n H

u Th

Lan và t

n phong bà làm
Nam
Ph
ươ
ng Hoàng h

u
.
Đ
ây là m

t vi


c làm phá l

b

i vì k

t

khi vua
Gia Long
khai sáng tri

u Nguy

n cho
đế
n các v

vua v

sau, các v

vua ch
ỉ đượ
c phong t
ướ
c
V
ươ
ng phi

, sau khi m

t m

i
đượ
c truy phong
Hoàng h

u
. Ông là nhà vua
đầ
u tiên th

c
hi

n b

ch
ế độ
cung t

n, th

phi. Cu

c hôn nhân này c
ũ
ng g


p ph

i r

t nhi

u ph

n
đố
i vì Nguy

n H

u Th

Lan là ng
ườ
i
Công
giáo
và mang
qu

c t

ch

Pháp

.
B

o
Đạ
i
đ
ã cho b

m

t s

t

p t

c mà các tiên v
ươ
ng
đ
ã bày ra. T

nay th

n dân không ph

i qu

l


y mà có th

ng
ướ
c nhìn
long nhan nhà vua khi nhà vua t

i, m

i khi vào ch

u các quan Tây không ph

i ch

p tay xá l

y mà ch

b

t tay vua, các quan ta
c
ũ
ng không ph

i qu

l


y.

B

o
Đạ
i c
ũ
ng c

i t
ổ bộ
máy hành chính, cho các th
ượ
ng th
ư
già y
ế
u ho

c kém n
ă
ng l

c nh
ư
Nguy

n H


u Bài
v

h
ư
u, s

c
phong thêm 4 th
ượ
ng th
ư
m

i xu

t thân t

gi

i h

c gi

và hành chính. Ông thành l

p Vi

n Dân bi


u
để
trình bày nguy

n v

ng
lên nhà vua và quan ch

c b

o h

Pháp và cho phép H

i
đồ
ng t
ư
v

n B

c K
ỳ đượ
c thay m

t Nam tri


u trong vi

c h

p tác v

i
chính quy

n b

o h
ộ.
Sau khi
Nh

t

đả
o chính Pháp và tuyên b

trao tr
ả độ
c l

p cho Vi

t Nam, ngày
11 tháng 3
n

ă
m
1945
, B

o
Đạ
i ra
đạ
o d

"
Tuyên cáo Vi

t Nam
độ
c l

p".

Ngày
17 tháng 4
n
ă
m 1945, B

o
Đạ
i ký
đạ

o d

s

5 chu

n y thành ph

n
n

i các Tr

n Tr

ng Kim
và ngày
12 tháng 5
gi

i th

Vi

n Dân bi

u Trung K

.
N

ă
m
1945,
Cách m

ng tháng Tám
thành công. Ngày
25 tháng 8
,
Chính ph

lâm th

i H

Chí Minh
bu

c B

o
Đạ
i ph

i thoái
v

.
B


o
Đạ
i thoái v

trong m

t bu

i l

long tr

ng

Ng

Môn
, Hu
ế
vào chi

u
30 tháng 8
, trao
qu

c

n
Hoàng

đế
Chi B

u và
thanh ki
ế
m b

c n

m ng

c cho
đạ
i di

n c

a chính ph

lâm th

i c

a n
ướ
c
Vi

t Nam Dân ch


Cộ
ng hòa
là ông
Tr

n Huy Li

u
.
Ông tr

thành "công dân V
ĩ
nh Th

y". Trong d

p này, ông có câu nói n

i ti
ế
ng "
Thà làm dân một nướ
c
độ
c l
ập hơn làm vua
một nướ
c nô l


".

Tháng 9 n
ă
m 1945, ông
đượ
c Ch

t

ch Chính ph

Lâm th

i
H

Chí Minh
m

i ra Hà N

i nh

n ch

c "C

v


n t

i cao" trong
chính ph

.
Ngày
6 tháng 1
n
ă
m
1946
, ông
đượ
c b

u làm
đạ
i bi

u
Qu

c h

i
khóa
đầ
u tiên c


a n
ướ
c Vi

t Nam Dân ch

Cộ
ng hòa.

Ngày
16 tháng 3

n
ă
m 1946, ông tham gia phái
đ
oàn Vi

t Nam Dân ch

Cộ
ng hòa sang th
ă
m vi
ế
ng
Trung Hoa
, nh
ư

ng ông
không tr

v

n
ướ
c.

N
ă
m
1947
, c

u trùm m

t thám Pháp

Đ
ông D
ươ
ng
là Cousseau
đ
ã ti
ế
p xúc v

i B


o
Đạ
i t

i
H

ng Kông
, ng

ý m

i ông v

n
ướ
c n

m quy

n, hình thành nên "gi

i pháp B

o
Đạ
i"
để
ch


ng l

i cu

c chi
ế
n giành
độ
c l

p c

a phong trào
Vi

t Minh
.






























































































































































































































Ngày
5 tháng 6
n
ă
m
1948
, B


o
Đạ
i
đ
ã g

p g

Cao

y Pháp Bollaert

v

nh H

Long
. B

n tuyên ngôn H

Long ra
đờ
i, theo
đ
ó n
ướ
c Pháp th


a nh

n n

n
độ
c l

p c

a Vi

t Nam.

Ngày
8 tháng 3
n
ă
m
1949,
T

ng th

ng Pháp

Vincent Auriol
và C

u hoàng B


o
Đạ
i
đ
ã ký
Hi

p
ướ
c Elysée
, thành l

p m

t
chính quy

n Vi

t Nam trong kh

i
Liên hi

p Pháp
, g

i là
Qu


c gia Vi

t Nam
, đứ
ng
đầ
u là B

o
Đạ
i. B

o
Đạ
i yêu c

u Pháp
ph

i trao tr

Nam K


cho Vi

t Nam và Pháp
đ
ã ch


p nh

n yêu c

u này.



L

trao

n ki
ế
m cho Qu

c tr
ưở
ng B

o
Đạ
i (
3 tháng 3
n
ă
m
1952
)


Ngày
24 tháng 4
n
ă
m
1949
, B

o
Đạ
i v

n
ướ
c. Hai tháng sau, vào ngày
14 tháng 6
, B

o
Đạ
i tuyên b

t

m c

m quy

n cho

đế
n khi t

ch

c
đượ
c t

ng tuy

n c

và t

m gi

danh hi

u
Hoàng
đế
để
có m

t
đị
a v

qu


c t
ế
h

p pháp. Ngày
1 tháng 7
n
ă
m
1949
, chính ph

lâm th

i c

a Qu

c gia Vi

t Nam
đượ
c thành l

p, t

n phong B

o

Đạ
i là
Qu

c tr
ưở
ng
.
Tuy nhiên, nhi

u ng
ườ
i coi chính quy

n này ch

là bù nhìn do các quy

n quan tr

ng v

quân s
ự,
tài chính và ngo

i giao
đề
u do
ng

ườ
i Pháp n

m gi
ữ.
Th

c ch

t, ng
ườ
i n

m quy

n t

i cao c

a Qu

c gia Vi

t Nam là
Cao
ủy
Pháp.

Qu


c tr
ưở
ng B

o
Đạ
i s

ng và làm vi

c t

i bi

t
đ
i

n

Đ
à L

t
. Xung quanh n
ơ
i

c


a B

o
Đạ
i có c

m

t trung
đ
oàn Ng

lâm
quân b

o v

và có c

m

t
đ
oàn xe riêng g

i là "công xa bi

t
đ
i


n". L

i có c

m

t
độ
i máy bay riêng do các phi công ng
ườ
i
Pháp lái ph

c v

.
Sau
Hi

p
đị
nh Genève
1954
, Pháp ph

i rút kh

i
Đ

ông D
ươ
ng
, chính quy

n và quân
độ
i Qu

c gia Vi

t Nam t

p k
ế
t

mi

n
Nam Vi

t Nam ch

t

ng tuy

n c
ử để

th

ng nh

t Vi

t Nam.



B

o
Đạ
i t

i
Paris

Đế
n ngày
26 tháng 10
n
ă
m
1955
, Qu

c tr
ưở

ng B

o
Đạ
i b

Th

t
ướ
ng

Ngô
Đ
ình Di

m
ph
ế
tru

t sau cu

c tr
ư
ng c

u dân ý và
b


t
đầ
u cu

c s

ng l
ư
u vong t

i Pháp cho
đế
n ngày t

th
ế
.
Ông s

ng t

i
Cannes
, sau
đ
ó chuy

n
đế
n

vùng Alsace
. B

o
Đạ
i giao du v

i Jean de Beaumont, c

u
ngh

s
ĩ

Nam K

,
m

t tay
s
ă
n b

n có h

ng. B

c

ơ
quan thu
ế để
m

t t

i, không còn ti

n tài tr

c

a chính ph

Pháp, ông ph

i bán d

n tài s

n c

a mình.
N
ă
m
1963
, Nam Ph
ươ

ng Hoàng h

u qua
đờ
i

Chabrignac
.
Tháng 2
n
ă
m
1972
, khi
đ
ã tiêu pha h
ế
t c

tài s

n, B

o
Đạ
i k
ế
t hôn v

i Monique Baudot, m


t ph

n

Pháp kém B

o
Đạ
i 30
tu

i. Monique Baudot tr

thành "Hoàng h

u Monique".

N
ă
m
1982
, nhân khai tr
ươ
ng H

i Hoàng t

c


h

i ngo

i, B

o
Đạ
i l

n
đầ
u tiên sang th
ă
m
M


v

i t
ư
cách cá nhân. Trong
chuy
ế
n
đ
i này ông
đ
ã nh


n tên cha
để
làm l

i gi

y khai sinh cho nh

ng ng
ườ
i con ngo

i hôn tr
ướ
c
đ
ây không ghi tên cha. T

i




















































































































































































th

tr

n
Sacramento
, ông
đượ
c t

ng chi
ế
c chìa khóa vàng t
ượ
ng tr
ư

ng cho th

tr

n này. Ông c
ũ
ng
đượ
c bà th

tr
ưở
ng thành
ph

Westminster, California
t

ng danh hi

u "công dân danh d

"
c

a thành ph
ố.
N
ă
m

1988
, B

o
Đạ
i làm
l

r

a t

i
, l

y
tên thánh
là Jean
-
Robert.

Cự
u hoàng B

o
Đạ
i là v

vua th


nh

t
nhà Nguy

n
. Ông m

t ngày
31 tháng 7
n
ă
m
1997
t

i Quân y vi

n Val de Grace, h
ưở
ng
th

83 tu

i. Ông c
ũ
ng là m

t

ph
ế đế

s

ng th

nh

t trên th
ế
gi

i th

i hi

n
đạ
i. Tr
ướ
c
đ
ó ông có nh

n l

i v

tham d


H

i ngh

th
ượ
ng
đỉ
nh
các n
ướ
c nói ti
ế
ng Pháp
(
La Francophonie
)
đượ
c t

ch

c t

i
Hà N

i
vào

1997
sau
đ
ó vài tháng.

Đ
ám tang B

o
Đạ
i
đượ
c chính ph

Pháp t

ch

c v

i m

t ti

u
độ
i
lính lê d
ươ
ng

và s
ĩ
quan mang qu

c k

Pháp, quân ph

c
tr

ng, gù
đỏ
trên vai, b

ng súng
đ
i bên linh c

u. Ông
đượ
c an táng t

i
ngh
ĩ
a trang Passy
,
qu


n 16
,
Paris
, khá g

n
tháp Eiffel
.
B

Ngo

i giao Vi

t Nam
đ
ã g

i
đ
i

n chia bu

n
đế
n tang quy
ế
n và
M


t tr

n T

qu

c Vi

t Nam
đ
ã g

i vòng hoa vi
ế
n

Những người v

và tình nhân chủ yếu củ
a B
ảo Đại

1.
Nam Ph
ươ
ng Hoàng h

u
, quê

Gò Công
,
Ti

n Giang
, có 5 ng
ườ
i con

2.
M

ng
Đ
i

p
, quê
B

c Ninh
, v
ũ
n
ữ,
không hôn thú, có 3 ng
ườ
i con

3.

Lý L


, quê
Thái Bình
, v
ũ
n
ữ,
không hôn thú, không có con

4.
Hoàng Ti

u Lan
(Jenny Woong), v
ũ
n

Trung Hoa lai Pháp, không hôn thú, có 1 con gái

5.
Phi Ánh


Hu
ế
,
không hôn thú, có 2 ng
ườ

i con

6.
Vicky (Pháp), không hôn thú, có 1 con gái

7.
Clément(?) (Pháp), không hôn thú

8.
Monique Baudot
(Pháp), có hôn thú, không có con

Những người con củ
a B
ảo Đại

Vua B

o
Đạ
i có 8 (?) ng
ườ
i v

,
tình nhân chính và 13 (?) ng
ườ
i con.

1.

V

i Nam Ph
ươ
ng Hoàng h

u:

1.
Thái t

B

o Long
, sinh ngày 4 tháng 1 n
ă
m 1936

2.
Công chúa

Ph
ươ
ng Mai
, sinh ngày 1 tháng 8 n
ă
m 1937

3.
Công chúa

Ph
ươ
ng Liên
, sinh ngày 3 tháng 11 n
ă
m 1938

4.
Công chúa
Ph
ươ
ng Dung
, sinh ngày 5 tháng 2 n
ă
m 1942

5.
Hoàng t

B

o Th

ng
, sinh ngày 9 tháng 12 n
ă
m 1943

2.
V


i bà M

ng
Đ
i

p:

1.
Ph
ươ
ng Th

o, sinh n
ă
m 1946

2.
B

o Hoàng, sinh n
ă
m 1954

3.
B

o S
ơ

n, sinh n
ă
m 1957

3.
V

i bà Hoàng Ti

u Lan:

1.
Ph
ươ
ng An

4.
V

i bà Phi Ánh:

1.
Ph
ươ
ng Minh

2.
B

o Ân


5.
V

i bà Vicky:

1.
Ph
ươ
ng T


Câu nói nổi tiếng

 Tôi thà làm dân một nước tự
do còn h
ơn làm vua một nướ
c nô l

!


Hãy
để
cho tôi đượ
c s
ống và ch
ế
t trong bình yên!


Chú thích

1. ▲
Xem thêm bài "Vua B

o
Đạ
i con ai" c

a Võ H
ươ
ng An











































































































































Thái th
ượ
ng hoàng

g

i t

t là
th
ượ
ng hoàng
,
ngôi v

mang ngh
ĩ
a là "vua b

trên" trong tri

u. Tùy t

ng hoàn c

nh l

ch s
ử,
th

c quy

n c


a th
ượ
ng hoàng khác nhau. Th
ượ
ng hoàng có th

giao toàn quy

n cho
vua ho

c v

n n

m quy

n chi ph

i vi

c
tri

u chính; ho

c có th

th

ượ
ng hoàng ch


mang danh ngh
ĩ
a.

L

ch s

Vi

t Nam có các thái th
ượ
ng hoàng sau:

1.
Lý Hu


Tông
S

m (1224
-
1226) b

Tr


n Th
ủ Độ

ép nh
ườ
ng ngôi cho con
gái là

Chiêu Hoàng
lên làm th
ượ
ng hoàng

đ
i tu

chùa Chân Giáo.

2.
Tr

n Thái T

Th

a (1225
-
1234) cha c


a
Tr

n Thái Tông
-
vua
đầ
u tiên
nhà Tr

n. Ch
ư
a t

ng làm vua nh
ư
ng
đượ
c tôn
làm th
ượ
ng hoàng do có con làm vua.

3.
Tr

n Thái Tông C

nh (1259
-

1277) th
ượ
ng hoàng th

i
Tr

n
Thánh Tông

4.
Tr

n Thánh Tông Ho

ng (1278
-
1293) th
ượ
ng hoàng th

i
Tr

n Nhân
Tông

5.
Tr


n Nhân Tông Khâm (1294
-
1308) th
ượ
ng hoàng th

i
Tr

n Anh Tông

6.
Tr

n Anh Tông Thuyên (1308
-
1320) th
ượ
ng hoàng th

i
Tr

n Minh
Tông

7.
Tr

n Minh Tông M


nh (1329
-
1357) th
ượ
ng hoàng th

i
Tr

n Hi
ế
n
Tông
,
Tr

n D

Tông

8.
Tr

n Ngh

Tông
Ph



(
1372-
1394) th
ượ
ng hoàng th

i
Tr

n Du

Tông
,
Tr

n Ph
ế Đế
,
Tr

n
Thu

n Tông

9.
Tr

n Thu


n Tông Ngung (1398
-
1399) th
ượ
ng hoàng th

i
Tr

n Thi
ế
u

Đế

10.
H

Quý Ly
(1401
-
1407) th
ượ
ng hoàng th

i
H

Hán Th
ươ

ng

11.
H

u Tr

n
Gi

n
Đị
nh
Đế

Ng

i (1409)
th
ượ
ng hoàng th

i
Trùng Quang
Đế

12.
M

c Thái

T

Đă
ng Dung (1530
-
1541) th
ượ
ng hoàng th

i
M

c Thái Tông

Đă
ng Doanh và
M

c Hi
ế
n
Tông
Phúc H

i

13.

Th


n Tông
Duy K

(
1643-
1649) th
ượ
ng hoàng th

i

Chân Tông
Duy H
ư
u, sau khi con m

t s

m l

i làm vua l

n
th

hai. Vi

c này
do chúa Tr


nh s

p
đặ
t.

14.
Lê Hy
Tông
Duy Hi

p (1705
-
1716) th
ượ
ng hoàng th

i Lê D

Tông

15.
Lê D


Tông
Duy
Đườ
ng (1729
-

1731) th
ượ
ng hoàng th

i Hôn
Đứ
c công Duy Ph
ườ
ng

16.
Lê Ý
Tông
Duy Th

n (1740
-
1758) th
ượ
ng hoàng th

i

Hi

n Tông
Duy Diêu.

______________________________________
Về các thượng hoàng


Thái th
ượ
ng hoàng
đầ
u tiên:
Lý Hu

Tông
S

m.


Thái th
ượ
ng hoàng cu

i cùng:
Lê Ý Tông
Duy Th

n, nh
ư
ng
ng
ườ
i lên thay Ý Tông không ph

i là con Ý Tông mà là

cháu g

i b

ng chú (Duy
Diêu
-
Hi

n Tông).


Th
ượ
ng hoàng tr

tu

i nh

t: Lê Ý Tông lúc 22 tu

i (1740)


Th
ượ
ng hoàng cao tu

i nh


t: Tr

n Ngh

Tông lúc 52 tu

i (1372)


Th
ượ
ng hoàng duy nh

t ch
ư
a t

ng làm vua: Tr

n Th

a


Th
ượ
ng hoàng th

nh


t: Tr

n Ngh

Tông 74 tu

i (1321
-
1394)


Th
ượ
ng hoàng y

u nh

t: Tr

n Thu

n Tông 22 tu

i (1377
-
1399)


Th

ượ
ng hoàng

ngôi ng

n nh

t: H

u Tr

n Gi

n
Đị
nh
Đế
4 tháng (1409)


Th
ượ
ng hoàng

ngôi lâu nh

t: Tr

n Minh Tông 29 n
ă

m (1329
-
1357)


Tri

u
đạ
i có nhi

u th
ượ
ng hoàng nh

t: nhà Tr

n có 9 th
ượ
ng hoàng

Th
ượ
ng hoàng th
ườ
ng là cha vua, nh
ư
ng có các tr
ườ
ng h


p không ph

i nh
ư
v

y:


Th
ượ
ng hoàng Tr

n Ngh

Tông truy

n ngôi cho em là Du

Tông. Du

Tông m

t
l

i l

p cháu g


i b

ng bác là Ph
ế Đế


Th
ượ
ng hoàng M

c Thái T

truy

n ngôi cho con là Thái Tông. Thái Tông m

t
s

m l

i l

p cháu n

i là Hi
ế
n Tông.


















































Th
ượ
ng hoàng Lê Ý Tông là chú c

a vua Lê Hi

n Tông.

Ngoài 7 th
ượ
ng hoàng nhà Tr

n t


Tr

n Th

a t

i Ngh

Tông cùng
M

c Thái T
ổ,
các th
ượ
ng hoàng còn l

i trong l

ch s

Vi

t
Nam
đề
u không t

nguy


n làm th
ượ
ng
hoàng mà do s

s

p
đặ
t c

a quy

n th

n trong tri

u.


Về các vua

Hoàng
đế đầ
u tiên:
Lý Nam
Đế

(

544 -
548)
v

i niên hi

u
đầ
u tiên là
Thiên
Đứ
c


Hoàng
đế
cu

i cùng:
B

o
Đạ
i
(1925
-
1945)

 Ở
ngôi lâu nh


t:
Lý Nhân Tông
Càn
Đứ
c: 56 n
ă
m
(1072
-
1127), th
ứ đế
n H

u Lê Hi

n tông Duy Diêu: 47 n
ă
m (1740
- 1786). N
ế
u
tính
Tri

u
Đ
à
thì Tri


u

Đ
à là vua

ngôi lâu nh

t: 67 n
ă
m (203
-
137 TCN)

 Ở
ngôi ng

n nh

t: Ti

n
Lê Trung Tông
Long Vi

t:
3 ngày (1006)


Lên ngôi tr


nh

t: M

c M

u H

p, lúc 2 tu

i (1562)


Lên ngôi già nh

t:
Tr

n Ngh

Tông
Ph

,
khi 50
tu

i (1370)



Tr
ườ
ng th

nh

t: B

o
Đạ
i 85 tu

i (1913
-
1997), vua Tr

n Ngh

tông 74 tu

i
(1321
- 1394). N
ế
u tính
Tri

u
Đà
thì

Tri

u
Đ
à là vua th

nh

t: 121 tu

i n
ă
m (257
-
137 TCN) (theo
Đạ
i Vi

t S

ký Toàn
th
ư
).
Ngoài ra, n
ế
u tính c

các
chúa thì chúa

Nguy

n Hoàng
th

h
ơ
n B

o
Đạ
i: 89 tu

i (1525
-
1613)


Y

u th

nh

t: H

u
Lê Gia Tông
Duy Khoái 15
tu


i (1661
-
1675)


Vua n
ữ đầ
u tiên:
Tr
ư
ng V
ươ
ng
(Tr
ư
ng
Tr

c) (nh
ư
ng ch

x
ư
ng v
ươ
ng)

 Nữ

hoàng duy nh

t: Lý Chiêu hoàng Ph

t Kim (1224
-
1225), v

vua Tr

n Thái
tông C

nh (1226
-
1258).


Vua duy nh

t

ngôi 2 l

n: H

u

Th


n Tông
(1619
-
1643 và 1649
-
1662)

Về
các tri
ều đại

Tri

u
đạ
i t

n t

i lâu nh

t: nhà H

u Lê 356 n
ă
m (1428
-
1527 và 1533
-
1788).



Tri

u
đạ
i t

n t

i ng

n nh

t: nhà H

8 n
ă
m (1400
-
1407).


Tri

u
đạ
i truy

n nhi


u
đờ
i vua nh

t: nhà H

u Lê: 27 vua (t

Thái T
ổ đế
n
Chiêu Th

ng), nhà Tr

n (k

c

H

u Tr

n) 14
vua.


Tri


u
đạ
i truy

n ít
đờ
i nh

t: nhà H

2 vua.


Tri

u
đạ
i truy

n qua nhi

u
th
ế
h


nh

t: nhà H


u Lê 14
đờ
i (t

Thái T


L

i

đế
n Trung Tông Duy Huyên, r

i t

Anh
Tông Duy Bang
đế
n Chiêu Th

ng Duy
K

),
sau
đ
ó là nhà Lý: 9
đờ

i (t

Thái T

Công U

n
đế
n Chiêu Hoàng Ph

t
Kim).


Tri

u
đạ
i x

y ra ph
ế
l

p, sát h

i các vua nhi

u nh


t: Nhà Lê s
ơ
6/11 vua.


Lý Ông Tr

ng


Ngày x
ưa, cuố
i
đờ
i Hùng V
ương, ở
huy
ện Từ
Liêm, qu

n Giao Ch

, có một ngườ
i h
ọ Lý, tên Thân, thân hình to lớn,
cao hai trượng ba thước, sức mạnh vô cùng. Thân lỡ tay làm chết người, b

tội tử hình, song vua Hùng Vương tiếc
ng
ườ

i k

d

,
d
ũ
ng mãnh nên không n

gi
ết.
Đế
n đời Th

c An Dương Vương, Tần Th

y Hoàng mu
ốn xua quân sang
chiế
m Vi
ệt Nam, vua Th

c bèn
đ
em Lý Thân ra cố
ng hi
ến. Tần Th

y Hoàng được Lý Thân lấ
y làm quý l


m, phong
cho làm Tư
l

nh Hi

u úy mang quân ra
đ
óng gi
ữ ở
b
ờ cõi Lâm Thao. Trông thấ
y hình thù kh

ng l
ồ c

a Lý Thân,
quân s
ĩ
n
ướ
c Hung Nô khi
ếp sợ
không dám qu

y nhi
ễu. Tần Th


y Hoàng l
ại phong cho Lý Thân làm Vạn Tín Hầu và
cho phép được trở về
Nam th
ă
m x
ứ sở.

Mấy nă
m sau, quân Hung Nô l

i qu
ấy rố
i
ở biên thùy, Tần Th

y Hoàng nhớ đến Lý Thân, sai sứ sang vời. Lý Thân
không ch

u
đ
i làm tôi cho nước ngoài bèn trốn vào rừ
ng. An D
ương Vươ
ng ph

i nói d
ối là Lý Thân chết rồi. Tần
Th


y Hoàng
đ
òi l
ấy xác c

a Lý Thân. Bất đắc d
ĩ
, Lý Thân phải tự tử,
An D
ương Vươ
ng sai l
ấy th

y ngân ướp xác
Lý Thân rồ
i mang n
ộp cho Tần Th

y Hoàng. Thấy Lý Thân
đ
ã chết, Tần Th

y Hoàng cho
đ
úc đồ
ng làm t
ượng
đ
en
đ

em d
ựng ở cửa thành Tư Mã đấ
t Hàm D
ương, gọi là tượng Lý Ông Trọng. Tượng cao lớn hai trượng, thân hình
kh

ng l
ồ,
b

ng r
ất to, trong b

ng làm r
ỗng có thể chứa được nhiề
u ng
ười, hai tay và đầu, cổ có máy cử độ
ng, m

i
khi có ngườ
i n
ước ngoài đế
n vi
ếng, thì
đ
ã có ngườ
i
ở trong b


ng tượng kéo máy cho tượng cử độ
ng. N
ước Hung Nô
l

m t
ưởng Lý Thân còn sống nên sợ
oai mà không dám ph
ạm vào cửa ả
i.


Đế
n đờ
i
Đườ
ng, Triệu Xương sang
đ
ô hộ đất Giao Châu, nghe tiế
ng l
ập đền thờ Lý Thân. Tớ
i khi Cao Bi
ền qua Việt
Nam
đ
ánh quân Nam Chi
ếu, cho trùng tu lạ
i ngôi
đền và tạc tượng để thờ
g


i là
đề
n Lý hi
ệu úy, ở làng Th

Hi
ện,
huy
ện Từ Liêm, ngay bên sông Cái, cách phía tây thành
Đạ
i La (Hà N
ội ngày nay) trên nă
m m
ươ
i d

m.



Lý Ph

ng Hi

u



Ngày x

ưa, ở
làng B
ăng Sơn, huyệ
n H
ồng Hóa, t

nh Thanh Hóa, có người to lớn vạ
m v
ỡ,
râu ria r

m r

p, kh

e m
ạnh
phi thường, tên là Lê Ph

ng Hi

u. Khi hai m
ươi tuổi, có hai thôn Cổ
Bi và
Đ
àm Xá tranh nhau ru
ộng đất
đ
em dân
làng ra

đ
ánh nhau, Ph

ng Hi
ểu vung cánh tay lên bảo vớ
i ng
ườ
i làng C

Bi r

ng: "Ch

m
ột mình tôi có thể đánh được
muôn ng
ườ
i".


Dân làng m

ng l

m, làm r
ượu để
m

i Ph


ng Hi
ểu ăn uống. Ph

ng Hi
ểu uố
ng h
ế
t m
ột vò lớn, ăn sạ
ch m
ột nồ
i ba m
ươ
i

m m
ới no, bấy giờ
m

i ra khiêu chi
ến vớ
i ng
ườ
i làng
Đ
àm Xá. Khi hai xã giáp chi
ến, Ph

ng Hi
ểu vươ

n mình lên nh

m
ột cây to bên vệ đường cầm ngang trong tay, xông vào
đ
ánh nhau với dân
Đ
àm Xá. Dân làng này ph

i b
ỏ chạy,
không ai dám
đị
ch, chạ
y không k

p thì b

thương,
đ
ành ph

i nh
ường trả
ru
ộng cho làng Cổ
Bi.


B

ấy giờ vua Thái Tổ nhà Lý
đ
ang kén ng
ười có sức mạnh để sung vào quân túc vệ, nghe tiếng Ph

ng Hi

u li
ền cho
vờ
i
đến phong ngay chức Võ Vệ tướng quân.

Đế
n khi vua Thái Tổ m^'t, Thái Tôn nối ngôi, có ba v

vươ
ng là D
ực Thánh Vương, Võ
Đứ
c Vương và
Đ
ông Chính
Vươ
ng m
ư
u làm ph
ản,
đ
em binh vào

Đạ
i N

i
để cướp ngôi vua.

Ph

ng Hi

u vâng m
ệnh vua Thái Tôn
đ
em quân túc vệ ra cử
a vung ki
ế
m gi
ết ngay Võ
Đứ
c Vương. Quân tam vương
thấy vậ
y, rùng rùng b
ỏ chạ
y tìm
đường thoát thân, quân túc vệ thừa thế đánh tràn ra, giết quân ba phủ
không
còn m

t m
ống nào, ch


có hai v

vương kia chạy được thoát. Bình xong cuộc biến, lúc trở vào triều, vua Thái Tôn
vỗ vai Ph

ng Hi

u khen ng

i: "Tr

m xem s
ử nhà
Đườ
ng, thấy Uất Trì Kinh
Đứ
c cứu nạn cho vua
Đườ
ng Thái Tôn,
tưởng là các bày tôi về sau không còn ai trung d
ũ
ng được như thế
n
ữa, nay không ngờ có khanh".

R

i phong cho làm
Đ

ô Thống tướng quân.
Đượ
c ít lâu, Ph

ng Hi
ểu theo vua Thái Tôn vào
đ
ánh Chiêm Thành, làm
tiên phong phá tan quân giặc, bắt được vua Chiêm là Chế V
ũ
. Thành công trở về, vua
đị
nh thưở
ng nhi
ều vàng bạc
và phong tước hầu cho Ph

ng Hi
ểu, nhưng Ph

ng Hi
ểu đều từ chối, xin cho đứng ở
trên núi B
ăng Sơ
n ném m
ột lưỡ
i
dao ra ngoài, hễ
r
ớt xuống chỗ nào, thì xin đất đến đấy để

l

p nghi
ệp.

Vua bằng lòng cho, Ph

ng Hi
ểu đứng ở trên
đỉ
nh núi, ném vút thanh
đ
ao ra ngoài m
ườ
i d

m, sa xu
ống cắ
m vào làng
Đ
a Mỹ, quy vuông tính ra được hơ
n nghìn m
ẫu. Tự đấy ruộng thưởng cho công thần gọ
i là ru
ộng thác
đ
ao (ngh
ĩ
a là
cắ

m
đ
ao) là do sự tích ấy.

Ph

ng Hi
ểu cho con cháu đến ở,
l

p thành m
ột làng, sống đến 73 tuổ
i m

i m
ất. Dân lập đền thờ ông làm Phúc thần,
g

i là L

ch
Đạ
i
Đế
Vươ
ng mi
ếu.


Nguyễ

n Xí



Ngày x
ư
a, có ng
ườ
i Nguy

n Xí

làng Sái Xá, huy

n Chân Phúc, t

nh Thanh Hóa. Thân ph

Nguy

n Xí g

p bu

i cu

i
đờ
i nhà
Tr


n, trong n
ướ
c lo

n l

c, không mu

n ra làm quan, tu

chùa làng, g

i là Hòa Nam thi

n s
ư.
M

i
đ
êm
đế
n gà gáy thì th

c d

y
đ
ánh chuông t


ng kinh.


Có hàng th

t l

n

cạ
nh chùa, h

c

nghe ti
ế
ng chuông thì th

c d

y gi
ế
t l

n. M

t hôm, nhà hàng th

t mua nh


m ph

i con l

n cái
ch

a,
đị
nh
để
sáng mai làm th

t bán.
Đ
êm hôm

y, nhà s
ư
n

m m
ơ
th

y m

t ng
ườ

i
đ
àn bà
đế
n kêu khóc r

ng: "Xin ông
đ
êm nay
đừ
ng
đ
ánh chuông v

i, c

u l

y tám chín m

con tôi". Nhà s
ư
ng

c nhiên không bi
ế
t s

gì, nh
ư

ng c
ũ
ng nghe l

i không
đ
ánh
chuông. Nhà hàng th

t vì th
ế
d

y tr
ư
a, thì con l

n cái
đ
ã
đẻ
ra tám con. Nhà s
ư
th

y v

y l

y làm k


,
m

i mua c
ả đ
àn l

n

y th

vào trong núi.


Đượ
c vài tháng, nhà s
ư b

h
ổ b

t m

t, c

n ch
ế
t b
ỏ d

ướ
i s
ườ
n núi. Sáng mai ng
ườ
i nhà
đ
i tìm, th

y m

i
đ
ùn
đấ
t l

p lên thành m

r

i. Có ng
ườ
i bi
ế
t
đị
a lý, xem hình th
ế
ch

ỗ ấ
y cho là m

h

táng.


Con nhà s
ư ấ
y là Nguy

n Xí b

y gi
ờ đ
ã m
ườ
i b

y tu

i, v

n có s

c kh

e h
ơ

n ng
ườ
i, h

c ngh


đ
ã gi

i, nh
ư
ng vì nhà nghèo
khó, ph

i ra t

nh Thanh Hóa bán d

u ki
ế
m
ă
n.


M

t hôm
đ

i qua huy

n Lam S
ơ
n, tr

i
đ
ã t

i, chung quanh không có nhà c

a nào, ch

có m

t ng

n mi
ế
u th

th

n, m

i vào ngh

trong mi
ế

u

y. Canh ba v
ă
ng v

ng ti
ế
ng xe ng

a r

m r

m, và nghe có ti
ế
ng ông th

n nói r

ng: "Hôm nay trên Thiên
đ
ình h

i các
bách th

n,
đị
nh l


p thiên t

n
ướ
c Nam, vi

c

y quan h

to m

i ngài
đ
i v

i tôi nhân th

".
Th

n núi
đ
áp: "Tôi b

n có quý khách
d
ướ
i tr


n tr
ọ đ
ây không sao
đ
i
đượ
c, ông có nghe
đượ
c
đ
i

u gì xin v

nói cho bi
ế
t". Cu

i canh t
ư,
l

i nghe có ti
ế
ng nói: "Thiên
Đ
ình
đ
ã

đị
nh xong ngôi Hoàng
Đế
n
ướ
c Nam r

i, t

c là ng
ườ
i

Lam S
ơ
n, huy

n Th

y Nguyên, h

Lê tên L

i. Th
ượ
ng
đế
cho
đế
n gi


thân, ngày thân, tháng thân, thì kh

i binh, m
ườ
i n
ă
m m

i yên thiên h

".
Nguy

n Xí nghe rõ ràng câu

y, gà gáy th

c d

y
tìm
đế
n làng Lam S
ơ
n, h

i vào nhà Lê L

i, k


rõ l

i chuy

n
đ
ã nghe.


Lê L

i b

y gi
ờ đ
ã có
đ
ông th

h

,
s

p s

a mu

n ra d


p gi

c, nghe nói th
ế
bèn kh

i binh ngay tháng b

y n
ă
m

y. Nguy

n Xí
theo Lê L

i
đ
ánh nhau v

i quân nhà Minh, trong m
ườ
i nam tr

i l

p nên r


t nhi

u công tr

ng.
Đế
n khi thiên h

bình
đị
nh, Lê Thái
T

cho Nguy

n Xí là sáng nghi

p
đệ
nh

t công th

n, và phong làm Nguy

n Qu

c công, cho
đổ
i qu


c tính làm h

Lê.


Nguy

n Xí làm quan tr

i ba tri

u: Thái T
ổ,
Thái Tôn, Nhân Tôn, khi có gi

c giã thì
đ
i d

p, khi th
ườ
ng thì l

i vào túc v

trong
cung c

m. Khi vua Nhân Tôn b


Nghi Dân (con vua Thái Tôn b

ph
ế
không
đượ
c l

p) c
ướ
p ngôi, Nguy

n Xí
đ
em binh d

p lo

n,
gi
ế
t
đượ
c b

n
đồ đả
ng c


a Nghi Dân r

i
đ
ón Bình Xuyên V
ươ
ng l

p lên, t

c là vua Lê Thánh Tôn. Nguy

n Xí vì có công

y l

i
đượ
c làm ch

c Thái Úy V
ươ
ng Qu

c công.


B

y gi


Nguy

n Xí có m
ườ
i hai ng
ườ
i con, c
ũ
ng
đượ
c phong t
ướ
c làm quan t

i tri

u, quy

n th
ế
l

n nh

t th

i

y. Vua th


y thanh
th
ế
Nguy

n Xí l

ng l

y quá, sai
đ
ào con sông C

m Giang

Sai Xá
để
tri

t long m

ch làng

y, th

n long ch

y ra huy
ế

t ba ngày.


Phùng Khắ
c Khoan



Ngày x
ưa, về đời nhà Lê, ở làng Phùng Xá, đất Sơn Tây có một thư
sinh tên là Phùng Kh
ắc Khoan. Tương truyền
r

ng Khoan là anh em cùng m
ẹ khác cha với Trạ
ng Trình Nguy

n B

nh Khiêm. Khoan l

n lên, bà m
ẹ cho xuố
ng H

i
D
ương theo học anh là Nguyễ
n B


nh Khiêm, v
ề sau đỗ tiến s
ĩ
, giúp nhà Lê trung hư
ng, làm
được nhiề
u vi
ệc lớn.
Đế
n
khi nhà Nguy

n khôi ph

c được kinh thành Thă
ng Long, Phùng Kh
ắc Khoan được cử đi sứ
tri

u Minh.


Trong khi
đ
i sứ, vua Tàu ph

c tài văn thơ c

a ông trong m

ột lúc làm luôn 36 bài thơ
m

ng, phong ông làm L
ưỡng
qu
ốc Trạ
ng Nguyên. Khi tr
ở về qua t

nh L
ạng Sơn, ông gặ
p Li

u H
ạnh công chúa hiện hình chơi trên
đỉ
nh núi,
đ
ôi
bên cùng đọc thơ
x
ướ
ng h
ọa, rồi bà chúa Liễ
u bi
ế
n m
ất.


T

c truyề
n r

ng Li

u H
ạnh công chúa là con gái Ngọc Hoàng, tên Quỳ
nh N
ươ
ng, l

tay làm r
ơi vỡ chén ngọc ở
Thiên
đ
ình, b
ị đ
ày xuống trần, đầ
u thai làm ng
ười vào đờ
i H
ậu Lê, ở nhà Lê Thái Tông, đất Vụ
B

n (Nam
Đị
nh). H


Lê đặt tên con gái là Giáng Tiên, lớ
n lên l
ấy chồng
Đ
ào Lang. Sau ba nă
m ch
ăn gối, đế
n ngày m
ồng ba tháng ba,
Giáng Tiên bay về trờ
i, nh
ưng vì chưa hết hạn ở
h

gi

i, nên Ng
ọc Hoàng lạ
i
đ
ày xuống thế
m
ột lần nữa. Bận này
nàng công chúa thượ
ng gi

i
đ
i cùng với hai tiên nữa là Quế
N

ương và Th

N
ươ
ng xu

ng mi
ền Phố Cát (Thanh Hóa).
Nàng thườ
ng ngao du hi

n ra nhi
ều nơ
i, làm nhi

u vi
ệc hiể
n linh,
được triều
đ
ình phong s
ắc là công chúa Liễ
u H
ạnh,
vào hạng tứ
b
ất tử c

a Việt Nam, sau các Thần Tản Viên, Phù
Đổ

ng, Ch
ử Đồ
ng Tử.

Chính trong m
ột cuộc du ngoạn mà công chúa Liễ
u H

nh g
ặp nhân s
ĩ
h
ọ Phùng. Sau cuộc họa thơ cùng tiên nữ tài
hoa, Phùng Kh
ắc Khoan
đ
i g
ặp gỗ chất ngổn ngang trên đườ
ng, nh
ận thấy sắp chữ
Li

u H
ạnh và chữ Phùng,
đ
oán
bi
ết là ý tiên nữ
mu
ốn ông đứ

ng ra l
ập đền thờ bà.

Phùng Kh
ắc Khoan còn gặ
p Li

u H

nh hi

n ra m
ột lần nữa, trong lúc cùng hai ngườ
i b
ạn họ
Ngô, h
ọ Lý
đ
i chơ
i
thuyề
n H
ồ Tây, và kẻ tiên người t

c cùng nhau làm thơ
x
ướ
ng h
ọa liên ngâm còn truyề
n l


i
đến ngày nay.


Tri

u Th

Trinh



(248)


Bà Tri
ệu, Triệu Tr

nh N
ương hay Triệu Th

Trinh
đều là tên các đời sau gọ
i ng
ườ
i n
ữ anh hùng dân tộc hồ
i
đầu thế

k
ỷ thứ III. Theo dã sử,
Bà Tri
ệu sinh ngày 2 tháng 10 nă
m Bính Ng
ọ (
255). Bà là em gái Tri

u Qu
ốc
Đạ
t, m
ột hào
trưở
ng l
ớn ở
mi

n núi Qu
ảng Yên, huyện Cửu Chân (Thanh Hóa). ở đó cho đến nay vẫn còn lưu truyề
n nhi
ều truyền
thuyết về thờ
i k
ỳ bà chuẩn b

kh

i ngh
ĩ

a chố
ng gi
ặc Ngô.
Đ
ó là chuyên Bà Triệu thu ph

c được con voi trắ
ng m
ột
ngà, chuyệ
n "
Đ
á bi
ết nói" rao truyề
n l
ời thần nhân mách bảo từ trên núi Quan Yên.

Có Bà Triệu tướ
ng

Vâng l
ệnh trờ
i ra

Tr

voi m
ột ngà
D
ựng cờ

m

n
ước
L
ệnh truyền sau trước
Theo gót Bà Vương

Tri
ệu Th

Trinh là ng
ười có sức khỏe, gan dạ
và m
ưu trí. Nă
m 19 tu
ổi, bà cùng người anh tập hợ
p ngh
ĩ
a quân, lập
căn cứ Phú
Đ
i

n (H
ậu Lộc - Thanh Hóa).
Đấ
y là m
ột thung l
ũ

ng gi

a hai núi
đ
á vôi, vừa gầ
n bi

n l
ại vừa là cửa ngõ
từ đồng bằ
ng phía b
ắc vào. Lúc đầu anh bà có ý can ngă
n lo ph

n gái khó
đả
m
đương trọng trách. Bà trả
l

i:


Tôi mu
ốn cưỡi cơ
n gió m
ạnh, đạp bằng sóng dữ, chép cá tràng kình ở
bi
ển
Đ

ông, giành l

i giang s
ơn, cởi ách nô lệ,
chứ
không thèm cúi
đầu, còng lưng để
làm tì thi
ếp người ta.
Mế
n m
ộ bà, ngh
ĩ
a quân ngày
đ
êm mài g
ươ
m luy
ện võ, chờ ngày nỗ
i d
ậy:

"Ru con con ngủ cho lành
Để
m

gánh n
ước rửa bành cho voi
Mu
ốn coi lên núi mà coi

Coi bà Triệu tướng cỡi voi
đ
ánh cồ
ng".


N
ă
m M
ậu Thìn (248) ngh
ĩ
a quann bắt đầu tấn công quân Ngô. Các thành ấp c

a quân Ngô đều b
ị đ
ánh phá tan
tành. Bọn quan cai tr

k

b

gi
ết, kẻ chạy trốn hết. Từ
C
ửu Chân, cuộc khở
i ngh
ĩ
a lan r
ộng nhanh chóng. Thứ Sử

Châu Giao h
ỏang sợ
b
ỏ chạ
y m
ất tích. Sử sách c

a nhà Ngô phải thú nhận:"Tòan thể Châu Giao chấn độ
ng".


Mỗ
i l
ần ra trận, Triệu Th

Trinhthườ
ng m
ặc áo giáp đồng,
đ
i gu
ốc ngà, cài trâm vàng, cưỡi voi dẫn quân xông trận,
oai phong l

m li

t. Quân Ngô kinh h
ồn, bạt vía
đ
ã phải thốt lên:


Hòanh qua
đưở
nghô d


Đố
i di
ện Bà Vươ
ng nan


Ngh
ĩ
a là:

Vung giáo chố
ng h

d

Giáp m
ặt Bà Vua khó

Hay tin kh

i ngh
ĩ
a ở
C
ửu Chân và thứ sử

Châu Giao m
ất tích, vua Ngô hốt hỏang phái ngay L

c Dậ
n, m
ột tướng
từ
ng kinh qua tr

n m
ạc, lạ
i r
ất quỷ quyệt sang làm thứ sử.
L

c Dận
đ
em 8.000 quân tinh nhu
ệ sang
đ
àn áp. L

c
D
ận vừa
đ
ánh vừa
đ
em c


a cải chức tước ra dụ
d

mua chu
ộc các thủ

nh ng
ườ
i Vi
ệt. Một số
k
ẻ giao độ
ng m
ắc
m
ưu
đị
ch. Mặc dầu vậy, Triệu Th

Trinh vẫn kiên cường
đ
ánh nhau vớ
i gi
ặc không nao núng. Sau 6 tháng chống
chọi, vì có kẻ
ph
ản bội, bà
đ
ã hy sinh trên núi Tùng (Hậu Lộc-Thanh Hóa). Bấy giờ
bà m

ới 23 tuổ
i.


Về sau, vua Lý Nam
Đế
khen ng

i là ng
ười trung d
ũ
ng, sai lậ
p mi
ếu thờ,
phong là:"B
ật chính anh liệt hùng tài trinh
nh
ất phu nhân". Nay ở Phú
Đ
i
ền (Thanh Hóa) còn có đền thờ bà.


Tr
ư
ng N

V
ươ
ng




(40
-
43)


May m
ắn thay đế
n nh

ng n
ă
m
đầu công nguyên từ
mi
ền đất Mê Linh ( vùng Hạ
Lôi, huy
ện Yên Lãng, V
ĩ
nh Phú)
đ
ã
xu
ất hiệ
n hai ng
ười con gái kiệt xuất Trưng Trắc, Trư
ng Nh


(
gia
đ
ình h
ọ Trưng có nghề chăn tằ
m. Ngh
ề chăn tằ
m
g

i kén
đầy là kén chắc, kén mỏ
ng là kén nh

. Tên Trắc và Nh

từ đó mà ra) và ở
Chu Diên (

d
ọc sông
đ
áy, sông
H
ồng , trên đất Hà Sơ
n Bình, Hà N

i, H

i H

ưng ngày nay) là chàng trai Thi Sách d
ũ
ng mãnh. B
ởi thế,
mùa xuân n
ă
m

y, khi mùa s
ăn ở
Mê Linh b
ắt đầu, quan Lạc tướ
ng Chu Diên
đ
ã cho con trai là Thi Sách dẫn theo một toán thân
binh tớ
i Mê Linh
để
k
ết thân vớ
i h
ọ Trưng. Ý quan lạc Tướ
ng Chu Diên
đ
ã rõ, hai mi
ền đất Mê Linh và Chu Diên liên
k
ết thì chẳ
ng ph
ải tốt lành cho chuyện nhân duyên củ đôi trẻ Thi Sách


Trưng Trắc mà sức mạnh c

a ngườ
i Vi
ệt
sẽ được nhân lên. Sức mạnh ấy có thể xoay chuyển tình thế,
l
ật đổ ách
đ
ô hộ c

a nhà Hán, khôi ph

c lạ
i n
ước cũ
c

a ngườ
i Vi
ệt. ít lâu sau, trong niề
m hoan h

c

a m

i ng
ười, Trưng Trắc

đ
ã cùng Thi Sách kết ngh
ĩ
a vợ chồ
ng. Hôn
l
ễ vẫn theo
đ
úng l
ệ cũ c

a ngườ
i Vi
ệt: vợ chồng tuy thành thân như
ng ng
ười nào vẫn ở
l

i
đất cũ c

a ngườ
i
ấy.


Đị
nh gi

t mình tr

ước cuộc hôn nhân c

a nữ chủ đất Mê Linh với con trai Lạc tướ
ng Chu Diên. B

i h

n bi
ết rõ,
đằng sau cuộc hôn nhân là sự
liên k
ết thế
l
ực giữ
a hai mi
ền đất lớn c

a ngườ
i Vi
ệt. Sự
liên k
ết ấy
đ
ang nhân bộ
i
sức mạnh chố
ng l

i n
ền

đ
ô hộ c

a nhà Hán. Linh cả
m th
ấy trước một cuộc chiến sẽ
x
ảy ra mà cộ
i ngu
ồn c

a nó từ
đất Mê Linh, Tô
Đị
nh ho

ng h
ốt tìm cách triệt phá vây cánh c

a Trưng Trắc bằng cách
đ
em
đạ
i binh
đột ngột kéo
về
Chu Diên, b
ắt giết Thi Sách, xem như đòn trấn áp phủ đầu c

a hắn.


Tin dữ từ
Chu Diên
đưa tớ
i khi
ến Trưng Trắc
đ
au đớ
n. R
ồi ngay sau
đ
ó, Trưng Trắc ra lệ
nh n
ổi trống đồ
ng h

p binh
quyết trả thù cho chồ
ng, r
ửa nh

c cho nước. Nghe tiếng trống ầ
m ào n
ổi lên , dân Mê Linh cung nỏ, dao búa,
khiên m
ộc, giáo lao trong tay cuồn cuộn đổ về nhà làng. Trên bành voi cao, nữ chủ tướ
ng Mê Linh m
ặc giáp ph

c

r
ực rỡ. Dân Mê Linh trông thấy nữ chủ tướng đẹp đẽ,
oai phong l

m li
ệt thì hò reo dậy đất, ào bám theo chân voi,
theo chủ tướ
ng mà x
ốc tới. Trước khí thế
ng
ập trời c

a
đ
oàn quân kh

i ngh
ĩ
a, tòa
đ
ô úy tr

c

a nhà Hán trên đất
Mê linh phút chốc
đ
ã tan tành. Dân Mê Linh đạp bằ
ng dinh l
ũ

y giặc tiế
n xu
ống Luy Lâu. Trong
đ
oàn quân trẩy
đ
i
phá quận tr

Giao ch

c

a nhà Hán, ngày càng có thêm nhiều
đ
oàn quân từ các nơ
i
đổ về. Thành Luy Lâu c
ũ
ng
không
đươ
ng n
ổi cuộc công phá c

a m
ột biể
n ng
ười ào xung sát, d
ũ

ng mãnh theo hi
ệu trống đồng c

a Trưng Trắc,
Trư
ng Nh

. Tô
Đị
nh kinh hoàng cao chạy xa bay về
Nam H
ải ch

u tội với vua Hán. Tin thắng trận dồn dập bay
đ
i. N

i
vui m

ng quá l

n khi
ến cho ngườ
i dân Vi
ệt nhiều
đ
êm li

n không ng


. Trải qua hàng ch

c đời, nay đất nước c

a
vua Hùng m

i
được khôi ph

c, nợ
n
ước thù nhà c

a c

a tướng Mê Linh nay
đ
ã được trả.
Trai gái rìu
đồng giáo sắt
n

m ch
ắc trong tay, những chiếc lông chim cắ
m ng
ất ngưỡng trên đầu, bộ
áo lông chim xòe r
ộng theo nh


p trống
đồng dồn dậ
p nh
ư
không bao gi

d
ứt. Tin thắng trận bay
đ
i, các quận Cử
u Chân, Nh

t nam, H
ợp Phố c
ũ
ng n

i lên
theo về vớ
i Hai Bà Tr
ưng

Đấ
t Nước sạch bóng quân thù. Hai Bà Trưng được cả
N
ước tôn lên làm vua,
đ
óng
đ

ô tạ
i Mê Linh. Nh

ng n
ữ thủ

nh, nữ nam cừ súy được phong các chức tướ
ng l
ĩ
nh r

i ng
ười nào trở về đất ấy dốc sức cùng dân xây dựng cuộc
đờ
i m
ới. Trư
ng N
ữ Vươ
ng mi
ễn hẳn thuế khóa trong thiên hạ trong hai nă
m.


N
ăm Tân Sửu (41) vua Hán sai Mã Việ
n làm t
ướng quân, Lư
u Long làm phó t
ướng cùng với quan Lâu thuyền tướng
quân là

Đ
òan Chí
đ
em 20 v
ạn tinh binh kéo sang
đ
ánh Trưng Vươ
ng.


Một trận huyết chiến tối sầm cả trờ
i
đất giữa 20 vạn quân c

a Mã Viện với dân binh các làng chài do Trưng vương
thống suất
đ
ã di
ễn ra ở
L
ă
ng B
ạc ( Vùng t
ừ Đ
ông triều đến Yên Phong, Hà Bắc). Quân Mã Viện
đ
óng sẵn trên các
tri
ền đất cao giữa vùng Lă
ng B

ạc lầy lội chuẩn b

tiến công Mê Linh thì b

Trưng Vương
đ
em quân tới chận
đ
ánh.
H
ơ
n m
ột vạ
n ng
ườ
i Vi
ệt
đ
ã ngã xuống trong trận
đ
ánh
b
ất lợi này. Trưng Vương thu quân về
gi

C

m Khê (vùng
Thạch thất-
Hà N

ội và Quốc Oai - Hà Tây). Mã Việ
n l
ại kéo tớ
i m
ột loạt trận huyết chiế
n l

i x
ảy ra, máu chảy đỏ
sông H
ồng, sông
Đ
áy. Hơn hai vạ
n ng
ườ
i Vi
ệt nữa lạ
i n

m xu
ống ở đây. Chiến trường chính chố
ng l
ại cuộc
đ
àn áp
man r
ợ c

a Mã Việ
n là qu


n Giao Ch

và Cửu Chân, Tổng số
dân m
ới có 91 vạn cả già trẻ
l
ớn bé. Vậy mà ch

trong
m
ấy trận
đ
ánh h
ơn 4 vạ
n ng
ườ
i
đ
ã b

gi
ết và b

b
ắt. Quyết chố
ng gi
ặc đến cùng, sức lực c

a ngườ

i Vi
ệt hầ
u nh
ư
d
ốc cạn để số
ng mái v

i b
ọn lang sói theo ý chí kiên cường c

a Trưng Vươ
ng. Trong m
ột trận
đ
ánh, sau khi phóng
nh

ng ng
ọn lao và bắ
n nh

ng m
ũ
i tên cuối cùng, Trưng Trắc, Trư
ng Nh
ị đ
ã gieo mình xu

ng dòng Hát Giang.

Đ
ó là
ngày mùng 6 tháng 2 nă
m Quý Mão (43)



Việ
t Nam
- Quốc Hiệ
u



Th

i các vua Hùng (2879
-
258 tr
ướ
c công nguyên) n
ướ
c ta g

i là V
ă
n Lang. Th

i Th


c An D
ươ
ng V
ươ
ng (257
-
207 tr
ướ
c
công nguyên) g

i là âu L

c. Th

i nhà
Đ
inh (968
-
980) d

p xong lo

n 12 s

quân, l

p nên m

t n


c
độ
c l

p, l

y tên là
Đạ
i C

Vi

t. Sang th

i Lý
đổ
i là
Đạ
i Vi

t.
Đế
n th

i Nguy

n, vua Gia Long Nguy

n

Á
nh, sau khi
đ
ánh b

i nhà Tây S
ơ
n,
đổ
i tên n
-
ướ
c là Vi

t
Nam
. M

t chi ti
ế
t khá lí thú là t

g

n 500 n
ă
m tr

c, ngay trang m
ở đầ

u t

p "Trình tiên sinh qu

c ng

"
c

a
Nguy

n B

nh Khiêm có ghi "Vi

t Nam kh

i t

xây n

n" kh

ng
đị
nh tên n

c ta là Vi


t Nam. M

t s

tiên
đ
oán chính xác
100%.


Cư
dân c

x
ư
a

n
ướ
c ta là ng

i L

c Vi

t. H

t
ừ b


bi

n Phúc Ki
ế
n (Trung Qu

c) di c
ư
sang. Hàng n
ă
m, theo gió mùa,
h

v
ượ
t
đế
n các mi

n duyên h

i

ph
ư
ơ
ng
Nam

nh

ư
H

i
Nam
, vùng
đồ
ng b

ng sông H

ng và sông Mã (Vi

t
Nam
). H

th
-

ng t

sánh mình v

i loài chim L

c mà hàng n
ă
m,
đầ

u mùa l

nh, chim c
ũ
ng r

i vùng bi

n Giang
Nam
. Vì th
ế
,
ng
ườ
i Vi

t l

y
chim L

c làm v

t t
ổ.
Cái tên c

a v


t t
ổ ấ
y tr

thành tên c

a th

t

c. Sau nhi

u n
ă
m v
ượ
t bi

n
nh
ư
v

y, ng
ư

i L

c Vi


t
đ
ã

l

i mi

n B

c Vi

t
Nam
. H

l

n l
ư

t và
đồ
ng hóa v

i ng
ườ
i Anh
-đô-


-
diêng b

n
đị
a, phát tri

n theo d

c các sông l

n và
chi
ế
m h

u h
ế
t nh

ng mi

n
đấ
t trung du B

c B
ộ,
nh
ư

Mê Linh, Tây Vu (V
ĩ
nh Phú), Liên Lâu (B

c Ninh), trung du Thanh
Hóa, Ngh

An và
Đ
ông S
ơ
n (g

n Hàm R

ng Thanh Hóa).


N
ướ
c Vi

t
Nam

ở Đ
ông Nam Châu á,
Đ
ông và
Nam

giáp bi

n, Tây giáp Lào, Cam
-
pu
-
chia, B

c giáp Trung Qu

c. Di

n
tích Vi

t
Nam
hi

n nay kho

ng 329600km
2
. Dân s

bu

i
đầ
u d


ng n
ướ
c ch

ng 50 v

n ng
ư

i.
Đế
n th

i Lý
-
Tr

n, ch

ng h
ơ
n
5 tri

u và nay h
ơ
n 80 tri

u dân.


Vi

t
Nam
là m

t qu

c gia g

m nhi

u dân t

c. Ngoài ng
ư

i Kinh còn có 60 dân t

c khác nhau cùng sinh s

ng. C
ă
n c

vào
ngôn ng
ữ,
ch


vi
ế
t ta có th

phân b

các thành ph

n dân t

c
nh
ư
sau:

1. Ti
ế
ng Môn
-
Kh
ơme. G

m nhi

u nhóm ng

i

Tây B


c, Tây Nguyên, Qu

ng Tr



2. Ti
ế
ng Thái g

m ng
ư

i Thái Tây B

c, Th
ư

ng du Thanh Hóa, Ngh

An, khu Vi

t B

c, Qu

ng Ninh. Ngoài ra còn có
nhóm ng
ườ

i Gi

y, Cao Lan, L

v.v

3.
Ti
ế
ng Anh
-đô-

-
diêng: G

m ng
ườ
i Chàm, Gia rai, ê
- đ
ê (Tây Nguyên).

4. Ti
ế
ng Mèo
-
Dao: G

m ng

i Mèo, Dao (Vi


t B

c, Hòa Bình, Thanh Hóa).

5. Ti
ế
ng T

ng
-
Mi
ế
n: G

m ng
ườ
i Lô Lô (Hà Giang), Hà Nhì, La Kh

, Cố
ng, Xi La (Tây B

c).

6. Ti
ế
ng Hán: Ng

i Hoa (Qu


ng Ninh), Sán Dìu (Hà B

c, B

c Thái v.v )




×