Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

bài giảng môn học về thuế part5 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.6 KB, 16 trang )

Bài giảng môn học : Thuế 65 Ths. ĐOÀN TRANH

(Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt
và Luật thuế Giá trị gia tăng ngày 29 tháng 11 năm 2005)
IV. THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
1. Khái niệm và vài nét lịch sử
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hay còn gọi chung là thuế quan (tariff) là
một loại thuế đánh vào các hàng hóa được giao thương qua biên giới các
quốc gia hoặc m
ột nhóm các quốc gia đã thành lập liên minh thuế quan.
Mục tiêu của việc sử dụng thuế quan nói chung là để tăng thu nhập, bảo
hộ công nghiệp nội địa hoặc cả hai. Với mục tiêu tăng thu nhập thuế thì thuế
quan có 3 ưu điểm. Thứ nhất, dưới một số điều kiện nào đó thì nó lấy được
thu nhập từ những người nước ngoài mà không thể lầy đượ
c bằng cách nào
khác nữa; thậm chí trong trường hợp mà việc đánh thuế người nước ngoài là
không khả thi thì sự xuất hiện trên bề mặt của việc đánh thuế vào họ hay
hàng hóa nước họ thường làm cho thuế quan dễ được chấp nhận về mặt chính
trị hơn là đánh thuế trực tiếp vào hàng hóa tiêu dùng trong nội địa; và trong
nhiều trường hợp ở các nước đang phát triển thì việc thu thuế
ở biên giới dễ
dàng hơn các hoạt động kinh tế trong nội địa.
Động lực thứ hai cho việc sử dụng thuế quan là để bảo hộ công nghiệp nội
địa. Bằng việc làm tăng giá hàng nhập khẩu, thuế quan cho phép các nhà
b) Bia hơi, bia tươi
- Năm 2006-2007 30
- Từ năm 2008 40
4. Ô tô
a) Ô tô từ 5 chỗ ngồi trở xuống 50
b) Ô tô từ 6 đến 15 chỗ ngồi 30
c) Ô tô từ 16 đến dưới 24 chỗ ngồi 15


5.
Xăng các loại, nap-ta (naptha), chế phẩm tái hợp và
các chế phẩm khác dùng để pha chế xăng

10
6.
Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở
xuống
15
7. Bài lá 40
8. Vàng mã, hàng mã 70
II - Dịch vụ
1. Kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê 30
2. Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi bằng máy giắc-pót 25
3. Kinh doanh giải trí có đặt cược 25
4. Kinh doanh gôn: bán thẻ hội viên, vé chơi gôn 10
5. Kinh doanh xổ số 15
Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi
Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi
Bài giảng môn học : Thuế 66 Ths. ĐOÀN TRANH

cạnh tranh trong nội địa tăng giá hàng hóa của họ và kiếm thêm thu nhập.
Nếu các nhà cạnh tranh nội địa có thể tăng sản lượng và trở nên hiệu quả hơn,
thuế quan có thể được biện hộ như là một sự bảo vệ các ngành công nghiệp
non trẻ. Một lập luận nữa là việc bảo hộ ngành công nghiệp nội địa sẽ làm
tăng việc làm. Tuy nhiên trên thực tế thì thuế quan c
ũng được sử dụng để bảo
hộ cho những ngành công nghiệp cũ, đã được xây dựng từ lâu vì nhiều lý do
khác nhau vì không vận hành được một cách có lợi nhuận nếu thiếu đi thuế
quan.

Tuy các lập luận về việc sử dụng thuế quan trên đây có vẻ rất hấp dẫn
nhưng mỗi lập luận này đều có những lý lẽ chống lại. Chẳng hạn trong khi
làm tă
ng thu nhập từ thuế, thuế quan cũng làm giảm tổng số hoạt động kinh
tế có thể bị đánh thuế. Mặc dù là có vẻ đánh thuế người hay hàng hóa nước
ngoài, nó thực sự là một loại thuế gián thu và đôi khi là ngầm ẩn vào những
người tiêu dùng nội địa và không làm gì để kích thích hiệu quả các doanh
nghiệp chế biến nội địa. Nếu mục tiêu là ưu đãi một số ngành công nghiệp
nội địa nào đó, có những cách trực tiếp và hiệu quả hơn như sử dụng các
khoản trợ cấp.
Thuế nhập khẩu là hình thức phổ biến và chủ yếu nhất của thuế quan. Như
đã nói ở trên, nó có thể được đánh cho mục tiêu thu nhập hoặc bảo hộ hoặc cả
hai nhưng kết quả là nó lại khuyến khích những hoạt động sản xuấ
t phi kinh
tế trong nội địa để sản xuất những hàng hóa bị đánh thuế. Thậm chí nếu hàng
nhập khẩu đóng góp một phần lớn vào cơ sở đánh thuế thì điều tốt hơn là
đánh thuế mọi loại hàng tiêu dùng chứ không chỉ là tiêu dùng hàng nhập khẩu
để tránh những sự bảo hộ phi kinh tế.
Thuế nhập khẩu đã không còn đóng vai trò như một nguồn thu nhậ
p quan
trọng trong các nước phát triển. Ví dụ ở Mỹ, thu nhập từ thuế nhập khẩu vào
năm 1808 chiếm gấp đôi tổng chi tiêu của chính phủ, trong khi vào năm 1837
thì nó chỉ còn ít hơn 1/3 khoản chi tiêu này. Cho tới gần cuối thế kỷ 19, các
khoản thu từ thuế quan chiếm khoảng 6% trước khi kết thúc chiến tranh thế
giới lần thứ II và từ đó còn sụt giảm hơn nữa.
Thuế xuất kh
ẩu đã không còn được sử dụng với một mức độ lớn nữa
ngoại trừ việc đánh thuế một số khoáng sản và sản phẩm nông nghiệp. Một số
nước giàu về tài nguyên phụ thuộc phần lớn vào thuế xuất khẩu. Thuế xuất
khẩu rất thông dụng trong quá khứ và là một công cụ chính sách quan trọng

của chủ nghĩa trọng thương. Chức nă
ng chính của nó là để bảo vệ các nhà
cung cấp nội địa hơn là để tăng thu nhập. Thuế xuất khẩu lần đầu tiên xuất
hiện ở Anh vào năm 1257 bởi một đạo luật đánh thuế vào da và len.
Hiện nay thuế xuất khẩu nói chung được đánh bởi các quốc gia sản xuất
các nguyên liệu thô hơn là bởi các quốc gia phát triển.
Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi
Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi
Bài giảng môn học : Thuế 67 Ths. ĐOÀN TRANH

2. Quá trình hình thành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở Việt Nam
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được nhà nước ban hành vào năm 1951.
Lúc bấy giờ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ để quản lý việc xuất,
nhập hàng hóa giữa vùng tự do và vùng bị tạm chiếm, bảo vệ và phát triển
kinh tế vùng tự do, xúc tiến việc giao lưu hàng hóa tối cần thiết cho quân đội
và nhân dân. Thuế tính theo giá hàng và thuế suất cao hay thấp tùy theo yêu
cầu hạn chế hay khuyến khích xuất nhập ít hay nhiều, yêu cầu đấu tranh kinh
tế với địch và có lợi cho ta. Hoạt động của thuế chủ yếu dựa trên phương
châm đấu tranh kinh tế với địch: đẩy mạnh sản xuất, tranh thủ nhập các thứ
hàng cần thiết cho kháng chiến, cho sản xuất, và đời sống nhân dân. Cho nên,
Nhà nước miễn thuế nhập khẩ
u cho tất cả các thứ hàng của vùng tự do (lâm
thổ sản, hàng thủ công). Mặt khác, hạn chế nhập hàng từ vùng địch, hàng
nhập gồm 116 thứ, thuế xuất từ 30% trở lên.
Qua nhiếu lần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển
của đất nước, thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu được ban hành thành luật tại kỳ
họp thứ 10 Quố
c hội khóa VIII vào ngày 26/12/1991, và được Chủ tịch nước
ký công bố bằng Lệnh số 64 – LCT/ HĐNN8 ngày 4/1/1992.
Nhưng trước những biến đổi và yêu cầu về kinh tế - xã hội những năm gần

đây, Luật thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu lại được sửa đổi bổ sung vào tháng
7 năm 1993 và lần 2 Luật thuế sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế

xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 20/5/1998 và có hiệu lực thi hành từ
1/1/1999.
Để Việt Nam gia nhập WTO và hội nhập hoàn toàn vào nền thương mại
thế giới, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ
họp thứ 7 ban hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 14 tháng 6 năm
2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2006. Luật thuế xuất
khẩu, thuế xuất kh
ẩu mới bãi bỏ các luật và các điều tại các luật sau: Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1991, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1993, Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu n
ăm 1998; bãi bỏ quy
định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Điều 25 của Luật khuyến khích
đầu tư trong nước, Điều 47 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, khoản 2
Điều 42 của Luật khoa học và công nghệ và Điều 34 của Luật dầu khí.
3. Đối tượng của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
a.
Đối tượng chịu thuế

Hàng hoá trong các trường hợp sau đây là đối tượng chịu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu, trừ hàng hoá quy định tại Điều 2 của Nghị định này:
Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi
Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi
Bài giảng môn học : Thuế 68 Ths. ĐOÀN TRANH


1) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam bao

gồm: hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông,
cảng biển, cảng hàng không, đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế và
địa điểm làm thủ tục hải quan khác được thành lập theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
2) Hàng hoá được đư
a từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và
từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. Khu phi thuế quan bao gồm:
khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại
quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các
khu vực kinh tế khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá giữa khu này với bên ngoài là
quan hệ xuất khẩu, nh
ập khẩu.
3) Hàng hoá mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu.
b. Đối tượng không chịu thuế
Hàng hoá trong các trường hợp sau đây là đối tượng không chịu thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu:
1) Hàng hoá vận chuyển quá cảnh qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam theo
quy định của pháp luật.
2) Hàng hoá viện trợ nhân đạo, hàng hoá viện trợ không hoàn lại của các
Chính phủ, các tổ chức thuộc Liên hợ
p quốc, các tổ chức liên chính phủ, các
tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài (NGO), các tổ chức
kinh tế hoặc cá nhân người nước ngoài cho Việt Nam và ngược lại, nhằm
phát triển kinh tế - xã hội, hoặc các mục đích nhân đạo khác được thực hiện
thông qua các văn kiện chính thức giữa hai Bên, được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; các khoản trợ giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấ
p nhằm khắc phục hậu
quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh.

3) Hàng hoá từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hoá nhập
khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế
quan; hàng hoá đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác.
4) Hàng hoá là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất
khẩu.
Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên có quy
định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì áp dụng
quy định của điều ước quốc tế đó.
Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi
Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi
Bài giảng môn học : Thuế 69 Ths. ĐOÀN TRANH

4. Phương pháp tính thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu
a. Căn cứ tính thuế
1) Đối với mặt hàng áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%), căn cứ
tính thuế là:
a) Số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ
khai hải quan;
b) Giá tính thuế từng mặt hàng;
c) Thuế suất từng mặt hàng.
2) Đối với mặt hàng áp d
ụng thuế tuyệt đối, căn cứ tính thuế là:
a) Số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ
khai hải quan;
b) Mức thuế tuyệt đối tính trên một đơn vị hàng hoá.
b. Giá tính thuế và tỷ giá tính thuế
1) Giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu xuất
theo hợp đồng (giá FOB), không bao gồm phí vận tải (F) và phí bảo hiểm (I),
được xác đị

nh theo quy định của pháp luật về trị giá hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu.
2) Giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính
đến cửa khẩu nhập đầu tiên theo hợp đồng (giá CIF, DAF), được xác định
theo quy định của pháp luật về trị giá hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu.
3) Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác
định giá tính thu
ế là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế,
được đăng trên Báo Nhân dân, đưa tin trên trang điện tử hàng ngày của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam; trường hợp vào các ngày không phát hành Báo
Nhân dân, không đưa tin lên trang điện tử hoặc có phát hành, có đưa tin lên
trang điện tử nhưng không thông báo tỷ giá hoặc thông tin chưa được cập
nhật đến cửa khẩu trong ngày thì tỷ giá tính thuế củ
a ngày hôm đó được áp
dụng theo tỷ giá tính thuế của ngày liền kề trước đó.
Đối với các đồng ngoại tệ chưa được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thì
xác định theo nguyên tắc tỷ giá tính chéo giữa tỷ giá đồng đô la Mỹ (USD)
với đồng Việt Nam và tỷ giá giữa đồng đô la Mỹ với các ngoại tệ đó do Ngân
hàng Nhà nước Việ
t Nam công bố tại thời điểm tính thuế.

Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi
Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi
Bài giảng môn học : Thuế 70 Ths. ĐOÀN TRANH

c. Đồng tiền nộp thuế
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được nộp bằng đồng Việt Nam. Trường
hợp nộp thuế bằng ngoại tệ thì đối tượng nộp thuế phải nộp bằng ngoại tệ tự

do chuyển đổi. Việc quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam được tính theo tỷ
giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.
d. Thuế suất
1) Thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng
mặt hàng tại Biểu thuế xuất khẩu.
2) Thuế suất đối với hàng hoá nhập khẩu được quy định cụ thể cho từng
mặt hàng, gồm thuế suất ưu đãi, thuế suấ
t ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông
thường:
a) Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ
nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong
quan hệ thương mại với Việt Nam. Thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể
cho từng mặt hàng tại Biểu thuế
nhập khẩu ưu đãi;
b) Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu có xuất
xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc
trong quan hệ thương mại với Việt Nam theo thể chế khu vực thương mại tự
do, liên minh thuế quan hoặc để tạo thuận lợi cho giao lưu thương m
ại biên
giới và trường hợp ưu đãi đặc biệt khác;
Điều kiện áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt:
- Phải là những mặt hàng được quy định cụ thể trong thoả thuận đó ký
giữa Việt Nam với nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc
biệt về thuế và phải đáp ứng đủ các điề
u kiện đó ghi trong thỏa thuận.
- Phải là hàng hoá có xuất xứ tại nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ
mà Việt Nam tham gia thoả thuận ưu đãi đặc biệt về thuế.
c) Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu có xuất

xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ
quốc và không thực hiện ưu đãi đặ
c biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam.
Thuế suất thông thường được áp dụng thống nhất bằng 150% mức thuế
suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu
đãi.


Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi
Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi
Bài giảng môn học : Thuế 71 Ths. ĐOÀN TRANH

5. Biện pháp về thuế để tự vệ, chống bán phá giá, chống trợ cấp,
chống phân biệt đối xử trong nhập khẩu hàng hoá
Nếu hàng hoá nhập khẩu quá mức vào Việt Nam, có sự trợ cấp, được
bán phá giá hoặc có sự phân biệt đối xử đối với hàng hoá xuất khẩu của Việt
Nam thì bị áp dụng một trong các biện pháp về thuế sau đây:
1) Tăng mức thuế nhập khẩ
u đối với hàng hoá nhập khẩu quá mức vào
Việt Nam theo quy định của pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hoá
nước ngoài vào Việt Nam.
2) Thuế chống bán phá giá đối với hàng hoá bán phá giá nhập khẩu vào
Việt Nam theo quy định của pháp lệnh về chống bán phá giá hàng hoá nhập
khẩu vào Việt Nam.
3) Thuế chống trợ cấp đối với hàng hoá được trợ cấp nhập khẩu vào Việt
Nam theo quy định của Pháp lệnh về
chống trợ cấp hàng hoá nhập khẩu vào
Việt Nam.
4) Thuế chống phân biệt đối xử đối với hàng hoá được nhập khẩu vào
Việt Nam có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ mà ở đó có sự

phân biệt đối xử về thuế nhập khẩu hoặc có biện pháp phân biệt đối xử khác
theo quy định của pháp luật về đối xử tối huệ quố
c và đối xử quốc gia trong
thương mại quốc tế.
Các văn bản tham khảo và tra cứu
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ban hành ngày 14 tháng 6 năm 2005
Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 8/12/2005 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Luật hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luậ
t hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005.
Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải
quan;
Nghị định số 155/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định về
việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
Nghị định số 66/2002/NĐ-CP ngày 1/7/2002 của Chính phủ quy
định về định
mức hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu
được miễn thuế.
Thông tư Số: 113/2005/TT-BTC ngày 15 tháng 12 năm 2005, hướng dẫn thi
hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi
Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi
Bài giảng môn học : Thuế 72 Ths. ĐOÀN TRANH

CHƯƠNG 4
THUẾ THU NHẬP
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA THUẾ THU NHẬP

1. Khái niệm thu nhập
Theo tự điển bách khoa Wikipedia, “thu nhập” là tiền có được từ các hoạt
động kinh doanh hợp pháp của cá nhân hay doanh nghiệp.
Theo Hiệp hội tiêu chuẩn kế toán quốc tế (International Accounting
Standards Board), “Thu nhập” là sự gia tăng lợi ích kinh tế dưới dạng dòng
tiền thu vào, tăng tài sản hay giảm nợ trong kỳ kế toán, kết quả là làm tăng
vốn s
ở hữu chủ, không kể vốn sở hữu chủ tăng lên do sự đóng góp của các cổ
đông.
Theo nhà kinh tế học Paul A. Samuelson, “thu nhập” là tổng số tiền kiếm
được hoặc thu góp được trong một khoản thời gian nhất định thường là một
năm.
Dù thuật ngữ “thu nhập” được đinh nghĩa dưới các khía cạnh khác nhau,
chung qui có các điểm chung sau đây:
- Thu nhập luôn gắn với một chủ th
ể nhất định – thể hiện tính sở hữu của
thu nhập. Ví dụ : Thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp, thu nhập của các
tổ chức, thu nhập của Chính phủ…
- Thu nhập thường được biểu hiện dưới hình thức giá trị và được nhận biết
thông qua các hình thức khác nhau làm gia tăng giá trị của thu nhập. Ví dụ :
Thù lao tiền lương, thưởng; thu nhập từ các loại tài sản; thu nhập từ hoạt
động kinh doanh; thu nh
ập từ lợi ích công cộng…
- Thu nhập được hình thành qua phân phối lần đầu và phân phối lại thu
nhập quốc dân nhờ vào hoạt động của cơ chế thị trường và sự can thiệp của
nhà nước.
Việc nghiên cứu các nhân tố làm ảnh hưởng đến tới thu nhập nhằm giúp
cho các nhà quản lý và hoạch định chính sách có quan điểm khách quan khi
đề ra các công cụ để điều hòa phân phối thu nhập trong nền kinh tế xã h
ội.

Việc phân phối thu nhập trong phạm vi xã hội có thể được đo bằng
“đường cong Lorenz” và “hệ số GINI”.
Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi
Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi
Bài giảng môn học : Thuế 73 Ths. ĐOÀN TRANH

Sự đo lường này chỉ ra có tồn tại sự bất bình đẳng trong thu nhập không
thể chấp nhận được về mặt chính trị, thì phải thực hiện các chính sách tái
phân phối thu nhập bằng việc đánh thuế cao những người giàu có so với
người có thu nhập trung bình và có chính sách trợ cấp và hổ trợ thu nhập
theo các cách khác nhau đối với những người sống dưới mức nghèo.
Những bất công về thu nhập đượ
c thể hiện trên đường con Lorenz. Nếu sự
phân phối thu nhập là hoàn toàn công bằng thì nó sẽ được biểu thị bằng
đường thẳng nghiêng 45
o
. Nếu một người, được biểu thị ở ngoài cùng bên
phải, nhận toàn bộ thu nhập, thì đường cong Lorenz sẽ đi theo nữa chu vi của
hình vuông, dọc theo trục x và theo cạnh bên phải sông sông với trục y. Trên
thực tế, các đường cong Lorenz được phân bố giữa đường thẳng nghiêng 45
0

và với đường bất công bằng hoàn toàn.
Khi gọi x và y là các tọa độ thuộc đường cong Lorenz, còn Δx và Δy là
các gia số tương ứng đi qua các tọa độ này, khi đó chỉ số Gini về sự bất công
bằng là
()

Δ−=
100

0
10.00
2
xyxG

Chỉ số Gini là công thức toán học tính diện tích giữa đường bình đẳng và
Đường cong Lorenz. Trong trường hợp bình đẳng tuyệt đối, hệ số Gini bằng
0 và trong trường hợp bất bình đẳng tuyệt đối, hệ số Gini bằng 1.


Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi
Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi
Bài giảng môn học : Thuế 74 Ths. ĐOÀN TRANH


2. Khái niệm và đặc điểm của thuế thu nhập
Thuế thu nhập là loại thuế điều tiết trực tiếp thu nhập thực tế của các cá
nhân và các tổ chức trong xã hội trong một khoảng thời gian nhất định
thường là một năm. Nhìn chung, hầu hết các nước đều áp dụng thống nhất hai
loại thuế: thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập công ty.
Thuế thu nhập đã được áp dụng từ lâu trên thế giới : Ở Anh năm 1798, thủ
tướng đương quyền là William Pitt the Younger đánh thuế vào thu nhập để
tăng ngân sách chi tiêu cho vũ khí và khí tài nhằm chống lại cuộc chiến của
Napoleon. Sau đó nhiều nước đã áp dụng loại thuế này như ở Pháp năm
1842; ở Nhật năm 1887; ở Mỹ năm 1913; ở Trung Quốc năm 1936…Tại Việt
Nam, từ năm 1954 đã áp dụng thuế lợi tức doanh nghiệp, năm 1990 có Luật
thuế lợi tức ra đời, ngày 10/5/1997 sửa đổi Luật thuế lợi tức bằng Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp áp dụng từ 01/01/1999; đến ngày 17 tháng 6 năm
2003 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được sửa đổi bổ sung và áp dụng một
mức thuế thống nhất 28% cho các doanh nghiệp trong nước và các doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Riêng thuế thu nhập cá nhân được áp dụng
theo Pháp lệnh thuế thu nhập ban hành năm 1990, đến 1/1/1996 năm sửa đổi
thành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao; đến 1/1/1999
Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được sửa đổi bổ sung.
Để phù hợp với điều kiện gia nhập WTO của Việt nam, năm 2007 Quốc hội
Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi
Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi
Bài giảng môn học : Thuế 75 Ths. ĐOÀN TRANH

sẽ ban hành Luật thuế thu nhập cá nhân thay thế cho Pháp lệnh thuế thu nhập
đối với người có thu nhập cao.
Thuế thu nhập có các đặc điểm sau :
Thuế thu nhập là thuế trực thu. Tính chất trực thu biểu hiện sự đồng nhất
giữa đối tượng nộp thuế theo luật và đối tượng chịu thuế trên phương diện
kinh tế. Thu nhập của người sản xuất kinh doanh, nhà đầu tư, người cung cấp
dịch vụ, cá nhân sẽ chịu sự điều tiết theo luật thuế thu nhập và chính họ phải
nộp các khoản thuế này. Vì vậy, đối với đối tượng chịu thuế ít có khả năng
chuyển gánh nặng cho các đối tượng khác tại thời điểm nộp thuế.
Thu nhập tính thuế phụ thuộc vào cách xác định thu nhập doanh nghiệp và
thu nhập cá nhân. Chính phủ các nước thường sử dụng thuế thu nhập để thực
hiện các chính sách kinh tế xã hội tại các thời kỳ khác nhau, do vậy các
phương pháp xác định các yếu tố nằm trong phạm vi xã định thu nhập chịu
thuế, các chi phí được khấu trừ, thuế suất, biểu thuế, miễn giảm thuế thu nhập
đều phản ánh các chính sách này.
Thuế thu nhập thường mang tính lũy tiến so với thu nhập. Đặc điểm này
của thuế thu nhập thỏa mãn yêu cầu công bằng theo chiều dọc khi thiết kế
thuế.
3. Các nguyên tắc đánh thuế thu nhập
a. Nguyên tắc đánh thuế theo tính trạng cư trú và nguyên tắc đánh thuế
theo nguồn phát sinh thu nhập

- Hệ thống đánh thuế theo nguyên tắc “cư trú” khi một chủ thể được coi là
“cư trú” ở một nước phải nộp thuế tại nước đó cho mọi khoản thu nhập phát
sinh từ tất cả các nước trên thế giới. Khi áp dụng nguyên t
ắc này, bất kể việc
các quốc gia có thể áp dụng thuế suất riêng đối với các nhà đầu tư nước ngoài
“cư trú” thì nguồn vốn quốc tế cũng được phân bổ một cách có hiệu quả.
Thông thường, ở các nước khác nhau có qui định khác nhau về tình trạng cư
trú.
- Hệ thống đánh thuế theo “nguồn phát sinh thu nhập” khi chủ thể chỉ phải
nộp thuế thu nhập đối với khoả
n thu nhập phát sinh tại nước sở tại mà không
phải nộp thuế thu nhập đối với khoản thu nhập phát sinh ở nước ngoài. Trong
bất kỳ trường hợp nào, đặc tính cơ bản của nguyên tắc đánh thuế tại nguồn là
đảm bảo cho các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài được đối
xử như nhau tại mỗi quốc gia trên phương diện thuế.
Khi quốc gia cư trú và qu
ốc gia nguồn thu nhập cùng đòi quyền thu thuế, gọi
là xung đột về quyền đánh thuế, thì thường được giải quyết bằng cách công
Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi
Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi
Bài giảng môn học : Thuế 76 Ths. ĐOÀN TRANH

nhận quyền ưu tiên thu thuế của quốc gia phát sinh thu nhập. Để tránh đánh
thuế trùng lên cùng một khoản thu nhập, quốc gia cư trú thường cho phép nhà
đầu tư được khấu trừ phần thuế đã nộp ở nước ngoài khi tính thuế thu nhập
phải nộp. Nếu toàn bộ số thuế đã nộp ở nước ngoài được khấu trừ thì tính
trung lập của nguyên tắc cư trú được đảm bả
o.
b. Nguyên tắc đánh thuế trên cơ sở thu nhập chịu thuế hiện hữu
Nội dung của nguyên tắc này được xem xét dưới góc độ sau :

1) Mọi khoản thu nhập mà các chủ thể nhận được trong kỳ tính thuế
không phân biệt nguồn phát sinh đều có thể đưa vào thu nhập chịu thuế sau
khi loại bỏ những khoản được pháp luật qui định không phải chịu thuế thu
nhập.
2) Thu nhập chị
u thuế phải là thu nhập ròng, nghĩa là thu nhập sau khi đã
trừ các chi phí tạo ra thu nhập đó và các khoản được phép giảm trừ.
3) Thu nhập chịu thuế phải là thu nhập có thực, xác định được, tính toán
được và phù hợp với khả năng quản lý.
c. Nguyên tắc đánh thuế trên thu nhập năm
Thông thường các quốc gia qui định thời gian xác định doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế là một năm.
Tuy nhiên, trong thực tế v
ẫn có các tình huống sau:
- Khoản thu nhập nhận được ở thời điểm hiện tại có thể là kết quả của các
hoạt động lao động hoặc đầu tư trong quá khứ.
- Khoản thu nhập cũng có thể là khoản được tính trước của các hoạt động
trong tương lai.
Việc tính thuế thu nhập phát sinh theo năm thực chất chỉ được coi là hình
thức tạm tính.
4. Phương pháp đánh thu
ế thu nhập
Trong pháp luật thuế thu nhập, mỗi nước qui định các phương pháp thu
thuế thu nhập khác nhau. Về phương diện lý thuyết, tồn tại ba mô hình đánh
thuế thu nhập.

Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi
Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi
Bài giảng môn học : Thuế 77 Ths. ĐOÀN TRANH


a. Đánh thuế theo từng nguồn thu nhập
Theo phương pháp này sẽ áp dụng một thuế suất tương ứng cho từng
nguồn thu nhập phát sinh. Đối với mỗi nguồn thu nhập khác nhau sẽ có tương
ứng các chi phí phát sinh tạo ra thu nhập. Do vậy, thu nhập ròng được tính
khác nhau và áp dụng cho mỗi thu nhập ròng các mức thuế suất khác nhau.
Ưu điểm : Phương pháp này khó trốn thuế và đảm bảo công bằng giữa các
chủ thể trong việ
c điều tiết thu nhập thông qua thuế.
Nhược điểm :
- Trên thực tế để xác định rõ thu nhập ròng từng nguồn thu nhập của các
chủ thể trong một thời gían nhất định thường không đơn giản.
- Xác định ranh giới giữa các loại thu nhập không chính xác thì ý nghĩa
công bằng của thuế thu nhập sẽ không đảm bảo.
- Các đánh thuế này sẽ dẫn đến hành động người nộp thu
ế chọn các hoạt
động có thuế suất thu nhập thấp không mang lại hiệu quả cho xã hội.
b. Đánh thuế trên tổng thu nhập
Phương pháp này tiến hành đánh thuế trên tổng thu nhập mà đối tượng
nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế, không phân biệt từng loại thu nhập từ
các nguồn khác nhau. Lúc đó, thu nhập chịu thuế là phần chênh lệch giữa
tổng thu nhập và tổng chi phí.
Ưu đ
iểm : Phương pháp đánh thuế trên tổng thu nhập là đơn giản, phù hợp
với các đối tượng nộp thuế khi có nhiều khoản thu nhập và việc phân ra từng
loại thu nhập không có ý nghĩa lớn.
c. Đánh thuế hổn hợp theo tổng thu nhập và theo từng nguồn
Đây là phương pháp kết hợp các đặc điểm của cả hai phương pháp trên.
Nội dung của phương pháp này là lúc đầu đánh thuế theo nguồ
n hình thành
thu nhập, sau đó tổng hợp tất cả các khoản thu nhập lại và đánh trên tổng thu

nhập một mức thuế nữa. Phương pháp này cho phép áp dụng thuế suất lũy
tiến ngoài thuế suất thông thường trên từng loại thu nhập.
Ưu điểm : Đảm bảo sự điều tiết công bằng và thực hiện các mục tiêu cần
khuyến khích hoặc hạn chế.
Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi
Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi
Bài giảng môn học : Thuế 78 Ths. ĐOÀN TRANH

Nhược điểm : Tính toán phức tạp vì phải xác định riêng rẽ thu nhập theo
từng nguồn, chi phí phát sinh để tạo ra thu nhập, đồng thời xác định tổng thu
nhập nhận được của đối tượng nộp thuế.
II. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm và phạm vi áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Khái niệm : Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu đánh vào
thu nhập ròng củ
a các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Thu nhập ròng là khoản chênh lệch giữa doanh
thu, chi phí hợp lý và các thu nhập khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh.
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam có hiệu lực từ ngày
01/01/2004 do Quốc hội 10, kỳ họp thứ 3 ban hành ngày 17 tháng 6 năm
2003. Luật này áp dụng chung cho các doanh nghiệp trong nước và các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Các văn bản luật hướ
ng dẫn
thực hiện Luật thuế thu nhập doanh nghiệp gồm có: Nghị định số
164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và thông tư số 128/2003/TT-
BTC ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành nghị
định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Phạm vi áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp

Tổ ch
ức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ (gọi chung là cơ
sở kinh doanh) dưới đây có thu nhập chịu thuế phải nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp:
• Các tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ gồm có:
Doanh nghiệp Nhà nước được thành lập và hoạt động theo Luật doanh
nghiệp Nhà nước.
Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên n
ước ngoài tham gia hợp
đồng hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Công ty ở nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt
Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi
Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi
Bài giảng môn học : Thuế 79 Ths. ĐOÀN TRANH

Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp có tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Hợp tác xã, tổ hợp tác.
Các tổ chức khác có sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
• Cá nhân trong nước sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm:
Cá nhân và nhóm cá nhân kinh doanh; hộ
kinh doanh cá thể; cá nhân hành
nghề độc lập có hoặc không có văn phòng, địa điểm hành nghề cố định thuộc
đối tượng kinh doanh (trừ người làm công ăn lương) phải đăng ký nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế như: bác sỹ, luật sư, kế toán, kiểm
toán, hoạ sỹ, kiến trúc sư, nhạc sỹ và những người hành nghề độc lập khác;
cá nhân cho thuê tài sản như nhà, đất, ph

ương tiện vận tải, máy móc thiết bị
và các loại tài sản khác.
• Cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam, không phân biệt hoạt động kinh doanh được thực hiện tại
Việt Nam hay tại nước ngoài như: cho thuê tài sản, cho vay vốn, chuyển giao
công nghệ, hoạt động tư vấn, tiếp thị, quảng cáo
• Công ty ở nước ngoài hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở thường
trú tại Vi
ệt Nam. Cơ sở thường trú là cơ sở kinh doanh mà thông qua cơ sở
này công ty ở nước ngoài thực hiện một phần hay toàn bộ hoạt động kinh
doanh của mình tại Việt Nam mang lại thu nhập. Cơ sở thường trú của công
ty ở nước ngoài chủ yếu bao gồm các hình thức sau :
- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, xưởng sản xuất, kho giao
nhận hàng hóa, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu hoặc khí
đốt, địa điểm
thăm dò hoặc khai thác tài nguyên thiên nhiên hay các thiết bị phương tiện
phục vụ cho việc thăm dò tài nguyên thiên nhiên;
- Địa điểm xây dựng; công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp; các hoạt động
giám sát xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
- Cơ sở cung cấp các dịch vụ bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người
làm công cho mình hay một đối tượng khác;
- Đại lý cho công ty ở nước ngoài;
- Đại diện ở Việt Nam trong các trường hợp :
+ Có thẩm quyền ký kết các hợp đồng đứng tên công ty ở nước ngoài;
Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi
Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi
Bài giảng môn học : Thuế 80 Ths. ĐOÀN TRANH

+ Không có thẩm quyền ký kết các hợp đồng đứng tên công ty nước
ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch

vụ tại Việt Nam.
Trong trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực
hiện theo quy định của Hiệp định đó.
2. Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghi
ệp
a. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập chịu thuế của
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và thu nhập chịu thuế khác, kể cả thu
nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài.
Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp cơ sở kinh
doanh áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác
định theo năm tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với cơ sở kinh
doanh mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với cơ sở kinh doanh
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập,
chia tách, giải thể, phá sản được xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy
định của pháp luậ
t về kế toán.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu
nhập chịu
thuế trong
kỳ tính
thuế

=
Doanh thu để
tính thu nhập
chịu thuế trong
kỳ tính thuế

-
Chi
phí hợp lý
trong kỳ
tính thuế

+


Thu
nhập chịu
thuế khác
trong kỳ tính
thuế
Sau khi xác định thu nhập chịu thuế theo công thức trên, cơ sở kinh doanh
đượ
c trừ số lỗ của các kỳ tính thuế trước chuyển sang trước khi xác định số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định.
Trong trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về phương pháp xác định
thu nhập chịu thuế đối với cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của
hiệp đị
nh đó.
• Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế, được xác định như sau:
Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi
Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi

×