Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Báo cáo tốt nghiệp: Tiền lương và các khoản phải trích theo lương potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 80 trang )

TRƯỜNG
KHOA…………………
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
Tiền lương và các khoản
phải trích theo lương
1
MỤC LỤC
M C L CỤ Ụ 2
L I NÓI UỜ ĐẦ 2
1. S c n thi t c a t i nghiên c u.ự ầ ế ủ đề à ứ 2
Nguy n Khánh ph ngễ ươ 5
PH N IẦ 6
C I M TÌNH HÌNH CHUNG C A N V TH C T PĐẶ ĐỂ Ủ ĐƠ Ị Ự Ậ 6
I.Quá trình hình th nh v phát tri n công tyà à ể 6
1.2. Qu ti n l ng.ỹ ề ươ 23
1.2.1. Khái ni m qu ti n l ng.ệ ỹ ề ươ 23
CH NG IIƯƠ 37
TH C TR NG K TOÁN TI N L NGỰ Ạ Ế Ề ƯƠ 37
VÀ CÁC KHO N TR CH THEO L NG T I CÔNG TY QU N LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THU L I T NH Ả Í ƯƠ Ạ Ả Ỷ Ợ Ỉ
THÁI NGUYÊN 37
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRI N C A CÔNG TY.Ể Ủ 37
C NG HOÀ XÃ H I CH NGH A VI T NAMỘ Ộ Ủ Ĩ Ệ 41
C ng : 138.000 ngộ đồ 41
Ng y 31 tháng 12 n m 2006à ă 41
CH NG IIIƯƠ 57
M T S GI I PHÁP NH M HOÀN THI N K TOÁN TI N L NG VÀ CÁC KHO N TR CH THEO L NG T I Ộ Ố Ả Ằ Ệ Ế Ề ƯƠ Ả Í ƯƠ Ạ
CÔNG TY QU N LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THU L I T NH THÁI NGUYÊN.Ả Ỷ Ợ Ỉ 57
3.1. NH N XÉT, ÁNH GIÁ V CÔNG TÁC H CH TOÁN TI N L NG VÀ CÁC KHO N TR CH THEO L NG Ậ Đ Ề Ạ Ề ƯƠ Ả Í ƯƠ
T I CÔNG TY .Ạ 57
3.2. HOÀN THI N CÔNG TÁC K TOÁN TI N L NG VÀ CÁC KHO N TR CH THEO L NG .Ệ Ế Ề ƯƠ Ả Í ƯƠ 59


3.3. M T S Ý KI N XU T NH M HOÀN THI N K TOÁN TI N L NG VÀ CÁC KHO N TR CH THEO Ộ Ố Ế ĐỀ Ấ Ằ Ệ Ế Ề ƯƠ Ả Í
L NG T I CÔNG TY.ƯƠ Ạ 61
K T LU N VÀ NGHẾ Ậ ĐỀ Ị 65
I . K T LU N:Ế Ậ 65
II. NGH .ĐỀ Ị 66
1. V i Công ty.ớ 66
LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu.
Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay vấn đề tiền lương luôn là
một mối quan tâm hàng đầu của mỗi người lao động nói chung.Tiền lương là
một trong những động lực kích thích con người làm việc hăng hái,kích thích
người lao động làm việc có năng xuất chất lượng và hiệu quả góp phần tăng hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói
chung.Do vai trò, tác dụng to lớn của việc áp dụng hợp lí các hình thức trả công
nên việc nghiên cứu,đánh giá các hình thức trả công để chỉ ra phạm vi áp dụng
của các hình thức trả công hợp lí, phát huy tác dụng tốt hơn luôn là vấn đề cần
thiết để kích thích người lao động.
2
Lao động là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh
và là yếu tố mang tính quyết định nhất: Chi phí lao động là một trong những yếu
tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, sử
dụng hợp lý lao động cũng là tiết kiệm chi phí về lao động sống do đó hạ thấp
giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và là điều kiện cải thiện
nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên.
Tiền lương là phần cung cấp của xã hội trả cho người lao động bằng tiền đề
bù đắp cho sức lao động đã hao phí để cho người lao động có các điều kiện cần
thiết để sinh hoạt, tái sản xuất và phát triển mọi mặt đời sống xã hội.
Như vậy tổ chức tốt công tác tiền lương và các khoản chích theo lương là
căn cứ giúp cho doanh nghiệp có biện pháp xử lý thông tin kiểm tra chính xác,
kịp thời, phục vụ vấn đề kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.

Với nhận thức sau khi đã được trang bị ở trường và qua thời gian tìm hiểu
công tác kế toán tại "Xí nghiệp xây lắp và kinh doanh nhà Thái Nguyên” giúp
em thấy rõ tầm quan trọng về nội dung và phương pháp hạch toán lao động tiền
lương nói chung và những ý kiến đóng góp để cùng thảo luận với ấi nghiệp để
tìm ra những phương pháp mới về công tác tổ chức hạch toán kế toán “Tiền
lương và các khoản phải trích theo lương” để xí nghiệp làm tốt hơn công tác
quản lý hạch toán kế toán.
2. Đối tượng,mục tiêu, phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu.
“ Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương “Xí nghiệp xây lắp và kinh
doanh nhà Thái Nguyên”
- Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu quá trình hạch toán Tiền lương và các khoản trích theo lương
từ đó phân tích ảnh hưởng của các yếu tố "Tiền lương và các khoản trích theo
3
lương " đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý của doanh
nghiệp.
Nghiên cứu ảnh hưởng tác động đến việc tăng lương và giảm lương của
doanh nghiệp, những biến động về lương để từ đó đề ra những giải pháp ổn định
về lương trong doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu.
Do điều kiện và thời gian có hạn nên em chỉ tập trung nghiên cứu về công
tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở xí nghiệp xây lắp và kinh
doanh nhà TN
Số liệu được sử dụng nghiên cứu là số liệu từ quý 3-4 năm 2006 (chi tiết
là số liệu trong tháng 12 năm 2006)
3. Phương pháp nghiên cứu.
* Phương pháp điều tra:
* Phương pháp phân tích:
* Phương pháp thu thập thông tin:

* Phương pháp thống kê
* Phương pháp chứng từ kế toán:
* Phương pháp tài khoản kế toán:
* Phương pháp so sánh:
4. Nội dung nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu của đề tài ngoài lời nói đầu và phần kết luận chuyên
đề chỉ đề cập đến 3 phần sau:
Phần 1 :Đặc điểm tình hình chung của đơn vị thực tập
Phần 11 Nội dung báo cáo thực tập tốt nghiệp
4
Chương 1: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Xí nghiệp xây lắp và kinh doanh nhà Thái Nguyên.
Chương 2: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp xây lắp và kinh doanh nhà
Thái Nguyên.
Báo cáo thưc tập được thực hiện với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo
Đặng Thị Thức và tập thể cán bộ phòng kinh tế-kế toán Xí nghiệp xây lắp và
kinh doanh nhà TN .Nhưng do trình độ còn hạn chế, thời gian nghiên cứu có hạn
vì thế báo cáo thực tập này không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong
được sự góp ý chân của các thầy cô giáo

Xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, 7/2007
Nguyễn Khánh phương
5
PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
I.Quá trình hình thành và phát triển công ty
- Căn cứ điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty cổ phần xây dựng đô thị
và phát triển nhà Thái Nguyên quy định tại khoản E ,khoản F điều 33 về quyền

và trách nhiệm của Hội đồng quản trị trong việc quyết định cơ cấu tổ chức ;bổ
nhiệm, miễn nhiệm ,cách chức giám đốc và cắn bộ quản lý thuộc diẹn HĐQT
quản lý.
_ Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng quản trị họp nhày 01/072003 về việc thành
lập xí nghiệp thành viên trực thuộc công ty
_Thành lập Xí nghiệp xây lấp và kinh doanh nhà. Xí nghiêp xây lắp nhà là
nh trực thuộc công ty chụi trách nhiệm toàn bộ về hoạt độnh sản xuất kinh
doanh trong phạm vi số vốn của xí nghiệp quản lý. Hạch hoán kinh tế phụ thuộc
công ty , có con dấu và các quỹ theo quy định của Bộ Tài Chính, được mở tài
khoản tại ngân hàng trong tỉnh theo quy định của Nhà nước, được tổ chức và
hoạt đọng theo điều lệ của công ty chủ quản
_Ngành nghề kinh doang của xí nghiệp xây láp và kinh doanh nhà :
Xây dựng dân dụng ,công ngiệp ,giao thông ,thuỷ lợi ,công trình cấp thoát
nước, san ủi mặt bằng, xây lắp đường dây và trạm điện đến 35KV, trang trí nội
thất, mua bán vật liệu xây dựng, kinh doang nhà ở ,dịnh vụ cho thuê nhà văn
phòng ,kinh doang khách sạn ,ăn uống
_Tổ chức về bộ máy cắn bộ : Xí nghiệp xăy lắp và kinh doanh nhà bao
gồm có 1 giám đốc, 1 phó giám đốc, có các phòng nghiệp vụ ,đội sản xuất trực
thuộc
6
_Việc bổ nhiệm phó giám đốcvà các chức danh cán bộ quản lý khác của xí
nghiẹp do giám đốc công ty quyết định theo dè nghị của giám đốc xí nghiệp
_Việc thành lập ,giả thể các tổ chức trực thuộc xí nghiệp do giám đốc xí
nghiệp đề nghị giám đốc công ty ra quyết định thực hiện
_Xí nghiệp xây lắp và kinh doanh nhà trực thuộc Công ty cổ phần xây
dựng đô thị và phát triển nhà Thái Nguyên .Xí nghiệp được thành lập ngày
01/07/2003 theo quyết định số 49/QĐ-TC ngày 05/07/2003 của Chủ tịch hội
đồng quản trị ccông ty và hoạt động chính thức từ ngày 01/08/2003
Quy chế SXKD của xí nghiệp được xây dựng căn cứ vào luật doanh nghiệp
và quy chế của công ty chủ quản

Xí nghiệp xây lắp va kinh doanh nhà có trụ sở làm việc tại Tở 37A, phố
Đội Cấn đường Hoàng Văn Thụ ,phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái
Nguyên tỉnh Thái Nguyên
Từ đó đến nay công ty vẫn hoạt động và phát triển không n
II.Đăc điểm tổ chức sản xuất và đăc điểm quy trình công nghệ
_Do đặc thù của xí nghiệp là phục vụ xây dựng và kinh doanh nhà do vậy
nhiệm vụ trọnh tâm của xí nghiệp là:
+Xăy dựng các công trình dân dụng ,công nghiệp
+Giao thông thuỷ lợi, cấp thoat nước
+Xây lắp đường dây và trạm biến áp

7
Với điều kiện xí nghiệp vừa thành lập nên quy mô sản xuất kinh doanh còn
nhỏ , công nghệ sản xuất vẫn chỉ là bình thường, nên xí nghiệp chưa có điều
kiện để phát triển ra các khu vực lân cận
III. Đặc điểm tổ chức quản lý của xí nghiệp
_ Tổ chức bộ máy xí nghiệp theo quy mô trực tuyến. Giám đốc xí nghiệp
điều hành trực tiếp phòng tổng hợp và các đội, công trường sản xuất thuộc xí
nghiệp .
Cơ cấu tổ chưc bộ máy
+Bộ phận quản lý (Văn phòng xí nghiệp)
_Ban giám đốc:Gồm có 1 giám đốc và 1 phó giám đốc
_Phòng tổng hơp biên chế 3 người đảm nhiệm các công việc nghiệp vụ kế toán
kế hoạch kỹ thuật , hành chính ,văn thư, thủ quỹvá kinh doanh nhà
+Bộ phận sản xuất
_ Xí nghiệp có từ 2 đến 3 đội sản xuất và 2 đén 3 công trường,biên chế mỗi
đội 1 đội trưởng ,1 kỹ thuật và một kế toán đội, biên chế mỗi công trường có 1
chỉ huy trưởng ,1 kỹ thuật và 1 kế toán ,dưới đội ,công trường có các tổ sản suất
Sô đồ bộ máy kinh doanh
+Mức sống trung bình của dân cư một nước

+Chỉ số giá cả hàng hoá sinh hoạt
+Loại lao động và điều kiện lao động
Theo nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày7/9/2006 của chính Phủ quy định về
mức tiền lương tối thiểu từ ngày 1/ 10/2006 là 450.000đ/người/tháng
1.1.1.2. Đặc điểm của tiền lương.
8
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp, tiền lương là một
bộ phận thu nhập của nền kinh tế quốc dân được phân phối theo kế hoạch cho
công nhân, viên chức. Do quan điểm như vậy mà chế độ tiền lương mang nặng
tính phân phối, cấp phát. Mức lương của người lao động trong các cơ quan xí
nghiệp Nhà nước được quy định hoàn toàn trong các thang, bảng lương từ trước.
Sau đó mỗi kỳ sản xuất kinh doanh, người lao động được một khoản tiền cố định
không phụ thuộc vào kết quả xuất kinh doanh trong kỳ của đơn vị cũng như mức
độ tích cực lao động của bản thân người lao động.
Về bản chất tiền lương trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung một khái
niệm thuộc phạm trù phân phối bình quân. Tiền lương được phân phối bình quân
cho cán bộ công nhân viên chức theo từng nghạch, từng bậc. Do không coi sức
lao động là hàng hoá nên tiền lương không phản ánh được giá trị sức lao động,
không đóng vai trò giá cả sức lao động. Vì vậy, chế độ tiền lương trong thời kỳ
này bộc lộ nhiều hạn chế. Đó là:
- Tiền lương được phân phối đều nhau cho tất cả mọi người theo mức lương
cố định của nhà nước. Điều này dẫn đến hiện tượng phổ biến trong các cơ quan,
xí nghiệp Nhà nước là người lao động trì trệ, nói chuyện tán gẫu trong giờ làm
việc gây lãng phí thời gian lao động, dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày
càng xa sút, nhiều đơn vị phải giải thể.
- Tiền lương là một bộ phận của thu nhập quốc dân, là phần giá trị mới
được tạo ra mà việc trả lương lại không xét đến phần giá trị này tức là không
quan tâm đến việc hiệu quả sản xuất ngày càng giảm dần, dẫn đến ngân sách
Nhà nước ngày càng giảm dần, thâm hụt. Ngân sách Nhà nước thâm hụt thì việc
chi tiêu phải giảm, trong đó có kế hoạch chi trả tiền lương cũng phải cắt giảm

ảnh hưởng đến đời sống người lao động.
Bước sang nền kinh tế thị trường sức lao động đảm bảo các yếu tố để trở
thành hàng hoá, người lao động được tự do thân thể để trao đổi mua bán sức lao
động , một loại hàng hoá đặc biệt. Sau khi sử dụng người sử dụng lao động phải
trả lương cho người lao động theo mức đã thoả thuận. Tiền lương biến động như
9
biến động giá cả của các loại hàng hoá khác. Nó cũng phụ thuộc vào quan hệ
cung cầu hàng hoá sức lao động, sự biến động của tiền lương cũng xoay quanh
giá trị sức lao động.
Trong cơ chế mới, tiền lương đã phần nào khắc phục được những hạn chế
trước đây. Tiền lương đã phát huy được vai trò tạo động lực thúc đẩy người lao
động hăng say làm việc. Tiền lương được hình thành trên cơ sở giá trị mới mà
người lao động sáng tạo ra, tức là người lao động được hưởng và chỉ có thể
được hưởng cái mà họ tạo ra. Hơn nữa, mỗi người lao động có những đặc điểm
khác nhau, mỗi người có một sức lao động, sự làm việc khác nhau. Nghĩa là tiền
lương là một đại lượng phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và
kết quả của chính bản thân người lao động. Tiền lương còn được các doanh
nghiệp sử dụng như là công cụ kích thích tốt nhất với người lao động giúp cho
người lao động yên tâm làm việc, thoả mãn yêu cầu và phát huy tính sáng tạo
trong quá trình lao động.
1.1.1.3. Chức năng của tiền lương.
* Chức năng thước đo giá trị.
Chúng ta đã biết trong nền kinh tế thị trường thì người lao động được tự
do về thân thể, tự do sử dụng sức lao động của mình do vậy sức lao động là một
loại hàng hoá đặc biệt và được đem bán trên thị trường. Người có sức lao động
khi đem bán sức lao động của mình thì sẽ yêu cầu người sử dụng sức lao dộng
phải trả cho họ một khoản tiền công sao cho khoản tiền công này khi mang ra thị
trường thì có thể mua được lượng hàng hoá cần thiết để phục vụ cuộc sống của
họ. Như vậy tiền lương là cơ sở để điều chỉnh giá cả sao cho phù hợp mỗi khi
giá cả biến động.

* Chức năng tái sản xuất sức lao động.
Đó là yêu cầu cấp thiết của tiền lương với đúng nghĩa của nó bởi vì mục
đích của việc bán sức lao động của họ là để nuôi sống bản thân và gia đình cho
nên tiền lương phải nuôi sống người lao động, duy trì sức lao động, phát triển tài
10
năng,tăng năng suất lao động lâu dài và hiệu quả. Trên cơ sở đó tiền lương phải
đảm bảo bù đắp sức lao động đã hao phí cho người lao động để họ có thể tiếp
tục làm việc .
* Chức năng kích thích lao động.
Khi tiền lương được nâng lên thì sản xuất kinh doanh được hiệu quả,
lương cao hay thấp cũng do lao động nhiều hay ít, do trí tuệ tài năng, năng lực.
Khi muốn đạt đến độ cao thì con người phấn đấu tạo ra niềm say mê làm việc,
phát huy tinh thần lao động nâng cao nghiệp vụ và phát triển khoa học kỹ thuật.
Từ đó giúp cho con người làm việc có hiệu quả xứng đáng với mức lương mà họ
được hưởng.
* Chức năng điều hoà lao động.
Chức năng này đảm bảo vai trò phối hợp một cách phù hợp , hợp lý với
đúng số tiền người lao động nhận được, người có tài năng kiến thức thì được
hưởng lương cao và ngược lại chính vì vậy mà người lao động sẽ tự nguyện
nhận công việc hay làm công tác được giao một cách vui vẻ không có suy nghĩ
bị áp chế.
1.1.1.4. Nguyên tắc trả lương, các hình thức trả lương.
* Nguyên tắc trả lương lao động :
Công tác tiền lương là một công tác tổng hợp các yếu tố, biên pháp nhằm
đảm bảo tiền lương phù hợp cho người lao động, tạo nên sự quan tâm vật chất
của người lao động đối với kết quả lao động của mình. Để tiến hành và tổ chức
lao động thực hiện tốt công tác trả lương lao động sao cho có hiệu quả và phát
huy được những chức năng cơ bản của tiền lương, việc trả lương cần dựa trên
nguyên tắc sau:
- Tiền lương phải dựa trên sự thoả thuận giữa người có sức lao động và

người sử dụng lao động. Song mức độ tiền lương luôn lớn hơn hoặc bằng tiền
lương tối thiểu. Nguyên tắc này bắt nguồn từ pháp lệnh hợp đồng lao động nhằm
đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
11
- Tiền lương trả cho người lao động phải phụ thuộc vào hiệu quả hoạt
động kinh doanh của người lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nguyên
tắc này bắt nguồn từ mối quan hệ sản xuất và tiêu dùng, trong đó sản xuất đóng
vài trò quyết định.
+ Tiền lương trả cho người lao động phải đảm bảo nguyên tắc: Trả công
ngang nhau cho các lao động như nhau. Đây là nguyên tắc khó có thể xác định
một cách chính xác. Nguyên tác này đã dùng thước đo hao phí lao động để đánh
giá so sánh và thực hiện trả lương. Nguyên tắc này thể hiện nguyên tắc phân
phối theo lao động một cách công bằng cho mọi lao động. Người sử dụng lao
động không được trả lương lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước
quy định, và với mọi công việc như nhau, hoàn toàn trong thời gian như nhau,
hiệu quả như nhau, thì phải được trả lương ngang nhau không phân biệt giới
tính, tuổi tác, dân tộc, làm cho người lao động được hài lòng với kết quả của
mình và xoá đi những bất hợp lý, điều này khuyến khích rất lớn đối người lao
động.
+ Trả lương lao động phải đảm bảo năng suất tăng nhanh hơn tiền lương
bình quân. Đây là nguyên tắc quan trọng, vì vậy để đảm bảo nguyên tắc này thì
doanh nghiệp không thể có khả năng tích luỹ tiến hành tái sản xuất mở rộng.
Mặt khác để nhằm thực hiện yêu cầu của tái sản xuất, kết hợp hài hoà giữa tăng
trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội, giữa đáp ứng nhu cầu với chăm lo lợi ích lâu
dài. Thực hiện nguyên tắc này cần gắn chặt tiền lương với năng suất lao động và
hiệu quả kinh tế thúc đẩy mọi người khai thác tối đa tiềm năng của mình để
không ngừng nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế xã hội.
+ Trả công lao động phải đảm bảo cân bằng trong chi trả: nguyên tắc này
nói lên sự dao động cùng chiều giữa kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
với tiền lương chi trả cho người lao động. Nếu kết quả sản xuất kinh doanh tốt,

lợi nhuận tăng lên thì tiền lương cho người lao động cũng phải tăng lên. Có như
vậy thì người lao động mới thấy được công sức họ đóng góp vào Công ty cũng
như thành tích lao động của mình đạt đến đâu và được đền đáp như thế nào.
12
Điều này sẽ giúp họ ngày càng phấn đấu làm việc tốt hơn để đạt được năng suất,
chất lượng và hiệu quả công việc cao hơn. Song bên cạnh đó cần phải khuyến
khích bằng lợi ích vật chất kết hợp với giáo dục chính trị tư tưởng cho người lao
động.
* Các hình thức trả lương.
a.Trả lương theo cấp bậc, chức vụ.
Là những người có năng lực, kiến thức, chức vụ cao họ sẽ được hưởng
lương cao hơn và ngược lại và mức lương họ được hưởng sẽ được tính theo bậc
lương tăng dần.
b. Trả lương theo thời gian.
Đây là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm
việc thực tế. Hình thức này thường được áp dụng trong các đơn vị hành chính sự
nghiệp, các cơ quan quản lý hành chính hoặc những người làm công tác quản lý
lao động gián tiếp tại các doanh nghiệp. Hình thức này cũng được áp dụng cho
các đối tượng lao động mà kết quả không thể xác định bằng sản phẩm cụ thể.
Đây là hình thức tiền lương được trích theo thời gian lao động, cấp bậc kỹ thuật,
chức vụ và thang lương của người lao động.
Tiền lương theo
=
Thời gian
*
Đơn giá tiền lương thời gian
Thời gian Làm việc (áp dụng đối với từng bậc lương)
Trong viêc trả lương theo thời gian đã có ưu điểm là dễ tính, dễ trả lương
thế nhưng lại tồn tại nhược điểm là mang tính bình quân cao, không đánh giá
được kết quả lao động của mỗi người.

* Hình thức trả lương theo thời gian lao động giản đơn: Đây chính là hình
thức tiền lương thời gian áp dụng đơn giá cố định theo chế độ hiện hành. Tức là
13
mức tiền lương của mỗi người lao động được hưởng phụ thuộc vào mức lương
cấp bậc chức vụ hoặc cấp hàm và thời gian làm việc thực tế của họ. Hình thức
trả lương này gồm:
- Lương tháng: là tiền lương trả cho người lao động theo tháng, theo bậc
lương đã sắp xếp. Người lao động hưởng lương tháng sẽ nhận được tiền lương
theo cấp bậc và khoản tiền phụ cấp (nếu có). Khoản lương này áp dụng để trả
lương cho nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các
nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất.
Lương tháng =
Mức lương
*
Hệ số mức lương
+
Phụ cấp
tối thiểu hiện hưởng (nếu có)
- L ng ng y: L ti n l ng tính tr cho ng i lao ng theo l ng ng y v s ng y l m vi c th c tươ à à ề ươ ả ườ độ ươ à à ố à à ệ ự ế
trong tháng.
Lương ngày
=

Lương tháng
Số ngày làm việc theo chế độ trong tháng
Mức lương ngày dùng để trả theo chế độ với người lao động theo hợp
đồng thời hạn từ một tháng trở lên, thường thì cơ quan theo hợp đồng hay doanh
nghiệp tổ chức chấm công theo ngày và trả gộp 15 ngày một lần cùng kỳ với
người hưởng lương tháng. Lương ngày áp dụng cho những công việc chấm công
ngày khuyến khích người lao động đi làm đều.

Đối với người lao động làm việc công nhật hoặc làm công việc có tính
chất tạm thời theo mùa vụ, làm công việc có tính thời hạn dưới 3 tháng thì có thể
gộp ngày để trả một lần cũng có thể trả ngay sau mỗi ngày làm việc nhưng phải
trả thêm cho họ khoản BHXH, ít nhất 15% vào tiền lương để người lao động tự
lo về vấn đề bảo hiểm.
- Lương giờ: áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp trong thời gian
làm việc không hưởng lương theo sản phẩm.
= Mức lương ngày
14
Lương
giờ
8 giờ công chế độ
* Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng:
Thực chất là sự kết hợp trả lương theo thời gian giản đơn và tiền thưởng
trong sản xuất. Hình thức này áp dụng cho những công nhân phụ, làm công việc
phụ hoặc công nhân chính làm việc ở nơi có trình độ cơ khí cao và tự động hoá
cao.
Tiền lương = Tiền lương theo thời gian lao động giản đơn + Tiền thưởng.
Việc tiến hành trả lương theo thời gian có thưởng có ưu điểm là : Phản ánh
được trình độ thành thạo, thời gian làm việc thực tế và hiệu quả công việc của
người lao động, khuyến khích người lao động có trách nhiệm với công việc ngoài
những ưu điểm như vậy thì hình thức trả lương kiểu này tồn tại hạn chế đó là chưa
đảm bảo phân phối theo lao động.
c. Trả lương theo sản phẩm.
Là hình thức tiền lương tính theo số lượng, chất lượng sản phẩm, công
việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho
một đơn vị sản phẩm, công việc đó.
Tiền lương sản phẩm =
Khối lượng sản phẩm
*

Đơn giá
Công việc hoàn thành tiền lương
đủ tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm
Đây là hình thưc trả lương cơ bản hiện nay các đơn vị áp dụng chủ yếu
trong khu vực sản xuất vật chất. Hình thức trả lương này phù hợp với nguyên tắc
phân phối lao động, gắn thu nhập của người lao động với kết quả lao động,
khuyến khích người lao động hăng say lao động. Hình thức này tỏ ra có hiệu quả
hơn so với việc trả lương theo thời gian. Do đó xu hướng hiện nay mở rộng trả
lương theo hình thức này
15
Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch
toán kết quả lao động (như phiếu xác nhận hoặc công việc hoàn thành ) và đơn
giá tiền lương sản phẩm mà doanh nghiệp áp dụng đối với từng loại sản phẩm
hay công việc.
Hình thức trả lương theo sản phẩm còn tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể ở
từng doanh nghiệp mà vận dụng theo từng hình thức cụ thể sau:
* Trả lương theo sản phẩm trực tiếp: Hình thức này được áp dụng chủ
yếu đối với công nhân trực tiếp sản xuất căn cứ vào số lượng sản phẩm mà họ
sản xuất ra và đơn giá của mỗi đơn vị sản phẩm.
Mức lương = Sản phẩm thực tế * Đơn giá tiền lương
Trong đó đơn giá tiền lương là cố định và được tính:
Đơn giá tiền lương =
Lương cấp bậc công nhân
Mức sản lượng định mức
Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp có ưu điểm là đánh giá đúng
đắn sức lao động đã hao phí, người lao động làm bao nhiêu được hưởng bấy
nhiêu, điều đó khuyến khích người lao động làm việc hăng say hơn, họ quan tâm
nhiều hơn đến chất lượng sản phẩm làm ra.
Nhược điểm là công nhân ít quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu,
tiết kiệm chi phí, ít quan tâm đến việc bảo quản máy móc, thiết bị dẫn đến thiếu

tinh thần tương trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất, có tình trạng giấu nghề,
giấu kinh nghiệm.
* Trả lương theo sản phẩm tập thể: Theo cách trả lương này thì trước
hết lương sản phẩm được tính chung cho cả tập thể, sau đó tính và chia lương
cho từng người trong tập thể. Tuỳ theo tính chất công việc sử dụng lao động
doanh nghiệp có thể sử dụng các cách sau:
- Chia lương theo cấp bậc và thời gian làm việc.
16
- Chia lương theo cấp bậc và thời gian làm việc kết hợp với bình công
chấm điểm.
- Chia lương theo bình công chấm điểm.
* Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Hình thức này được áp dụng cho
bộ phận công nhân không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh
hưởng đến năng suất lao động của công nhân viên trực tiếp sản xuất mà họ phục
vụ, do vậy người ta căn cứ vào kết quả lao động của công nhân trực tiếp sản
xuất để tính trả lương cho những công nhân phục vụ.
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp có ưu điểm là khuyến khích công nhân
phụ phục vụ tốt hơn cho công nhân chính, tạo điều kiện cho công nhân chính nâng
cao năng suất lao động.
Nhược điểm là do phụ thuộc vào kết quả của công nhân chính nên việc
trả lương như vậy chưa được chính xác, chưa thực sự đảm bảo đúng hao phi lao
động mà công nhân phụ bỏ ra, dẫn đến tình trạng người có trình độ như nhau
nhưng hưởng lương lại rất khác nhau.
* Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: Là tiền lương trả cho công nhân
viên căn cứ vào số lượng sản phẩm đã sản xuất ra theo hai loại đơn giá khác
nhau: Đơn giá cố định đối với sản phẩm trong mức quy định và đơn giá luỹ tiến
đối với số sản phẩm vượt quá định mức. Hình thức này có tác dụng khuyến
khích nâng cáo năng suất lao động, nên nó thường được áp dụng ở những khâu
trọng yếu trong chiến dịch kinh doanh để giải quyết kịp thời thời gian quy định.
Nhưng người lao động lại không quan tâm đến máy móc thiết bị, không tiết

kiệm nguyên vật liệu.
Mặt khác các doanh nghiệp cần chú ý không nên áp dụng rộng rãi hình
thức trả lương này vì tốc độ tăng tiền lương của công nhân tăng nhanh hơn tốc
độ tăng của năng suất lao động, thời gian trả lương không nên quá ngắn để tránh
tình trạng công nhân nhận lương luỹ tiến nhưng không đạt định mức tháng.
* Tiền lương sản phẩm có thưởng, phạt:
17
Thực chất hình thức trả lương này là sự hoàn thiện hơn của hình thức
lương sản phẩm trực tiếp. Theo hình thức này ngoài tiền lương được lĩnh theo
đơn giá sản phẩm trực tiếp người công nhân còn được hưởng thêm một khoản
thưởng nhất định căn cứ vào trình độ hoàn thành các chỉ tiêu thưởng. Ngoài ra
trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư, không
đảm bảo đủ ngày công định mức quy định thì có thể phải chịu tiền phạt vào thu
nhập của họ bằng tiền lương theo sản phẩm trực tiếp trừ đi khoản tiền phạt.
* Tiền lương khoán:
Hình thức này được áp dụng trong trường hợp sản phẩm công việc khó
giao chi tiết, mà phải giao nộp cả khối lượng công việc, hay từng việc tổng hợp
phải làm trong một thời gian nhất định. Trả lương khoán có thể cho tạm ứng
lương theo phần khối lượng đã hoàn thành trong từng đợt và thanh toán lương
sau khi đã hoàn thành toàn bộ khối lượng công việc được hợp đồng giao khoán.
Đơn giá khoán xác định theo đơn vị công việc hoặc cũng có thể trọn gói cho cả
khối lượng công việc hay công trình.
Yêu cầu của chế độ trả lương này là đơn giá phải tính toán chặt chẽ và phải
có hợp đồng giao khoán. Nội dung hợp đồng giao khoán phải rõ ràng công việc,
khối lượng giao khoán, điều kiện lao động định mức, đơn giá, tổng số tiền lương
khoán Nếu tập thể nhận khoán thì chia lương như hình thức trả lương tập thể.
Trả lương khoán có ưu điểm là theo hình thức này công nhân biết trước
được khối lượng tiền lương mà họ sẽ được nhận sau khi hoàn thành công việc và
thời gian hoàn thành công việc giao. Do đó, họ chủ động trong việc sắp xếp tiến
hành công việc của mình, từ đó tranh thủ thời gian hoàn thành công việc được

giao. Còn đối với người giao khoán thì yên tâm về khối lượng công việc hoàn
thành.
Nhược điểm là dễ gây ra hiện tượng làm bừa, làm ẩu, không đảm bảo
chất lượng.
* Tiền lương nghỉ phép và các khoản phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ:
18
Đối với người lao động nghỉ phép vẫn được hưởng lương, phần lương này
doanh nghiệp vẫn tính vào chi phí sản xuất. Trong thực tế do việc nghỉ phép của
công nhân không diễn ra đều đặn trong các tháng nên gây khó khăn cho việc bố
trí kế hoạch sản xuất, làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Vì vậy để tránh
khỏi đột biến trong giá thành thì doanh nghiệp có thể thực hiện trích trước tiền
lương công nhân nghỉ phép để đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào quỹ lương và cấp bậc, số ngày nghỉ quy định để dự tính số
lương sẽ phải chi cho thời gian công nhân nghỉ phép xác định tỷ lệ trích trước
tiền lương nghỉ phép của công nhân:
Tỷ lệ trích trước tiền
lương nghỉ phép
=
Tổng số tiền lương nghỉ phép kế hoạch
Tổng số tiền lương chính (lương cơ bản)
kế hoạch của công nhân
Mức trích trước
tiền
=
Tiền lương chính
*
Tỷ lệ trích trước
lương công nhân thực tế phải trả tiền lương nghỉ
nghỉ phép công nhân trong tháng Phép
Khi người lao động làm thêm giờ thì phải có phiếu báo làm đêm, làm

thêm giờ, để làm căn cứ tính lương. Người lao động làm việc ngoài giờ tiêu
chuẩn thì làm thêm được trả bằng 1,5 lần tiền lương cơ bản, nếu làm thêm vào
ngày lễ tết hoặc ngày chủ nhật thì được hưởng lương với hệ số 2 lần tiền lương
cơ bản.
Lương làm thêm giờ =
Lương cấp bậc tháng
*
Số công
làm thêm
giờ
* 1,5 (2)
22
Phụ cấp làm đêm được áp dụng đối với người lao động làm việc từ 22 giờ
đêm ngày hôm trước đến 6 giờ sáng ngày hôm sau. Có hai mức phụ cấp:
+) 30% lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc không thường
xuyên làm đêm.
19
+) 40% l ng c p b c ho c ch c v i v i ng i lao ng th ng xuyên l m vi c v êm.ươ ấ ậ ặ ứ ụđố ớ ườ độ ườ à ệ ềđ
Phụ cấp làm đêm
=
Lương cấp bậc tháng
*
Số công
* (30%-40%)
22 làm đêm
d. Trả lương trực tiếp.
Là việc trả lương cho số lao động trực tiếp sản xuất và có thể phân phối
lao động vào quá trình tái sản xuất sản phẩm hay trực tiếp của từng sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ. Lao động thuộc loại này bao gồm những người điều khiển thiết
bị máy móc, người phục vụ quá trình sản suất, người trực tiếp sản xuất

e. Trả lương gián tiếp.
Là việc trả lương cho những cho những bộ phận không tham gia một cách
trực tiếp vào quá trình sản xuất ra sản phẩm mà chỉ tham gia gián tiếp vào quá
trình sản, xuất kinh doanh của đơn vị. Lao động thuộc bộ phận này bao gồm
Nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính
1.1.2. Khái niệm và nội dung các khoản trích theo lương.
1.1.2.1. Trích bảo hiểm xã hội.
Theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO) Bảo hiểm xã hội được
hiểu là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua các biện
pháp công cộng để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế.
Trong thực tế cuộc sống, lao động, không phải lúc nào con người cũng gặp
thuận lợi, có đủ thu nhập và mọi điều kiện sinh sống bình thường, mà con người
thường đứng trước những biến cố của xã hội, rủi ro trong sinh hoạt và lao động, bất
trắc của thiên nhiên, những vận động có tính quy luật và ngẫu nhiên của bản thân
họ, làm cho họ bị giảm hoặc mất thu nhập, hoặc các điều kiện sinh sống khác.
Quỹ BHXH dùng chi: BHXH thay lương trong thời gian người lao động
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động không thể làm việc tại doanh nghiệp, chi trợ
cấp hưu trí cho người lao động về nghỉ hưu, trợ cấp tiền tuất, trợ cấp bồi dưỡng
cho người lao động khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
20
BHXH là nhu cầu khách quan của người lao động, đã được pháp luật của
nhiều nước ghi nhận, đã trở thành một trong những quyền con người và được
Đại hội đồng Liên hợp quốc thừa nhận ghi vào tuyên ngôn nhân quyền ngày
10/12/1948 như sau: “Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội có
quyền hưởng BHXH. Quyền đó được đặt cơ sở trên sự thoả mãn các quyền về
kinh tế, xã hội và văn hoá cần cho nhân cách và tự do phát triển của con người”.
Vậy, BHXH là sự đảm bảo đời sống cho người lao động và gia đình họ, khi
bị giảm, bị mất khả năng lao động hoặc mất việc làm trên cơ sở san sẻ trách
nhiệm đóng góp vào quỹ BHXH.
BHXH là hoạt động vừa mang tính chất kinh tế, vừa có tính chất xã hội, lại

vừa có tính chất dịch vụ. Hoạt động BHXH phát triển trong mối quan hệ ràng
buộc giữa người tham gia BHXH với tổ chức BHXH, giữa tổ chức BHXH với
Nhà nước. Nguồn tài chính BHXH phổ biến dựa trên cơ sở đóng góp của các
bên tham gia BHXH. Cụ thể ở Việt Nam là:
+ Người sử dụng lao động đóng 15% từ quỹ lương thực tế của doanh
nghiệp và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Quỹ lương này gồm lương
cấp bậc và các khoản phụ cấp ( nếu có ).
+ Người lao động nộp 5% từ tiền lương của mình.
Như vậy, thực chất của BHXH là một phương thức phân phối lại thu nhập
bằng các kĩ thuật nghiệp vụ, nhằm góp phần vào cân bằng thu nhập bị mất hoặc
bị giảm từ hoạt động nghề nghiệp bằng khoản trợ cấp từ BHXH.
1.1.2.2. Bảo hiểm y tế (BHYT)
Xã hội ngày càng phát triển con người càng phải liên kết với nhau trên
quan điểm “mình vì mọi người, mọi người vì mình”. Các cá nhân trong xã hội
tại một chừng mực nào đó tương hỗ lẫn nhau. Một trong những hình thức đó là
BHYT.
21
BHYT thực chất là sự trợ cấp về mặt y tế cho người tham gia bảo hiểm.
Mục đích là tạo lập một mạng lưới bảo vệ sức khoẻ cho toàn cộng đồng, bất kể
địa vị xã hội, thu nhập cao hay thấp.
Quỹ BHYT được hình thành theo nghị định 12/CP là:
+ Người sử dụng lao động đóng 2% từ quỹ lương thực tế của doanh nghiệp
và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Người lao động đóng 1% từ tiền lương của mình.
Quỹ BHYT chi phí cho việc khám chữa, điều trị, tiền thuốc chữa bệnh, chi
phí khám sức khỏe định kỳ cho người lao động.
1.1.2.3. Kinh phí công đoàn(KPCĐ)
Công đoàn là một tổ chức đại diện cho người lao động, nói tiếng nói chung
của người lao động, đứng ra đấu tranh để bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
Đồng thời công đoàn cũng là người đại diện trực tiếp hướng dẫn điều chỉnh thái

độ của người lao động với công việc, với người sử dụng lao động.
Quỹ KPCĐ được lập theo tỉ lệ 2% trên tổng quỹ lương và được tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh. Trong đó một phần nộp cho cơ quan công đoàn cấp
trên, một phần để lại cho hoạt động của doanh nghiệp.
Các khoản chi thuộc quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, doanh nghiệp được các cơ
quan quản lý ủy quyền chi hộ trên cơ sở các chứng từ gốc hợp lệ nhưng phải
thanh quyết toán khi nộp các quỹ đó hàng quý cho các cơ quan quản lý. Các
khoản chi thuộc các quỹ này chỉ hỗ trợ ở mức tối thiểu nhằm giúp đỡ người lao
động trong trường hợp khó khăn tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động.
22
1.2. Quỹ tiền lương.
1.2.1. Khái niệm quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền trả cho tất cả người lao động mà doanh
nghiệp quản lý.
Thành phần quỹ tiền lương bao gồm nhiều khoản như lương thời gian
( tháng, ngày, giờ) lưong sản phẩm, phụ cấp ( cấp bậc, khu vực, chức vụ ) tiền
thưỏng trong sản xuất. Quỹ tiền lương bao gồm nhiều loại tuy nhiên về mặt hạch
toán có thể chia tiền lương lao động trực tiếp và gián tiếp, trong đó chi tiết theo
tiền lương chính và tiền lương phụ.
1.2.2. Nội dung của quỹ tiền lương.
- Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm, tiền lương
khoán.
- Tiền lương trả cho người lao động trả theo sản phẩm, lương trong phạm
vi chế độ quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan huặc trong thời gian được điều động làm nghĩa vụ
trong thời gian công tác.
- Các khoản phụ cấp làm thêm giờ , làm đêm
- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên. Ngoài ra trong quỹ
tiền lương kế hoạch còn được trích cả khoản trợ cấp BHXH cho công nhân viên

trong thời gian ốm, đău, thai sản, tai nạn lao động
1.2.3. Phân loại quỹ tiền lương trong việc hạch toán.
Về phương diện hạch toán thì quỹ tiền lương được chia ra thành 2 loại là
tiền lương chính và tiền lương phụ.
- Tiền lương chính là toàn bộ tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian thực tế làm việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản
phụ cấp có tính chất tiền lương.
23
- Tiền lương phụ là toàn bộ tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian thực tế không làm việc nhưng được chế độ quy định như nghỉ phép, hội
họp, học tập,lễ, tết, ngừng sản xuất Cách phân loại này không những giúp cho
việc tính toán phân bổ chi phí tiền lương được chính xác mà còn cung cấp thông
tin cho việc phân tích chi phí tiền lương.
Ngoài ra tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hỏng
trong phạm vi chế độ quy định cũng được xếp vào bảng lương phụ.
Việc phân chia tiền lương thành tiền lương chính và tiền lương phụ có ý
nghĩa quan trọng trong công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành
sản phẩm. Tiền lương chính của công nhân sản xuất gắn liền việc làm ra sản
phẩm và hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng sản phẩm theo một tiêu
chuẩn phân bổ nhất định.
Quản lý quỹ tiền lương của doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong quá
trình sản xuất kinh doanh bởi quản lý chi tiêu sử dụng quỹ tiền lương phải trả
trong mối quan hệ với việc thực tế kế hoạch sản xuất kinh doanh.
1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tiền lương và các khoản liên quan đến người lao động không chỉ là vấn
đề quan tâm của công nhân viên mà còn là vấn đề doanh nghiệp đặc biệt chú ý
vì nó liên quan đến chi phí hoạt động của doanh nghiệp nói chung và giá thành
sản phẩm nói riêng. Để đáp ứng yêu cầu đòi hỏi từ hai phía, kế toán lao động
tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp phải thực hiện các
nhiệm vụ sau đây:

+ Phản ánh đầy đủ chính xác thời gian và kết quả lao động của công nhân
viên, tính đúng và thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền lương và các khoản trích theo
lương cho công nhân viên. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng, chi tiêu quỹ lương.
+ Tính toán phân bổ hợp lý chính xách chi phí về tiền lương (tiền công)
và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng lao động.
24
+ Định kỳ phải tiến hành phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý
và chi tiêu quỹ lương. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận
liên quan và cho lãnh đạo.
Ngoài tiền lương trả cho người lao động nếu doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả, thu được lãi nhiều thì phần lãi này tiếp tục được phân phối cho người lao
động trên cơ sở đóng góp lao động của từng người.
Tóm lại tiền lương có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
bất cứ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào. Tuy nhiên để thấy hết tác dụng của
nó thì chúng ta phải nhận thức đúng, đầy đủ về tiền lương, lựa chọn phương thức
trả lương thích hợp. Khi đó người lao động sẽ hăng hái sáng tạo trong công việc.
1.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.4.1. Chứng từ sử dụng.
Tiền lương có vai trò hết sức quan trọng trong doanh nghiệp. Nó là công cụ
khuyến khích người lao động và là một bộ phận cấu thành nên chi phí của doanh
nghiệp. Hệ thống chứng từ kế toán tiền lương tại các doanh nghiệp sử dụng bao gồm:
+ Bảng chấm công ( Mẫu 01 – LĐTL )
+ Bảng thanh toán tiền lương ( Mẫu 02 – LĐTL )
+ Phiếu nghỉ hưởng BHXH ( Mẫu 03 – LĐTL )
+ Bảng thanh toán BHXH ( Mẫu 04 – LĐTL )
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành ( Mẫu 06 – LĐTL )
+ Phiếu báo làm đêm, làm thêm giờ ( Mẫu 07 – LĐTL )
+ Hợp đồng giao khoán ( Mẫu 08 – LĐTL )
+ Bảng kê thanh toán tiền thưởng
+ Phiếu đề nghị nghỉ việc

+ Giấy nghỉ ốm
+ Biên bản xét duyệt trợ cấp
+ Bảng thanh toán trợ cấp
+ Phiếu thu, phiếu chi
+ Giấy đề nghị thanh toán
25

×