Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Một số giải pháp tạo vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho các doanh nghiệp nhà nước ở việt nam hiên nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.01 KB, 31 trang )

Lời nói đầu
rong chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến năm 2000,
Đảng ta cũng đã chỉ rõ Chính sách tài chính quốc gia hớng vào việc tạo
ra vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trong toàn xã hội, tăng nhanh sản
phẩm xã hội và thu nhập quốc dân
(1)
. Tạo vốn và sử dụng vốn có hiệu quả là
những vấn đề đang đợc Chính phủ, Ngân hàng và các doanh nghiệp đặc biệt quan
tâm.
T
Đại hội Đảng toàn lần thứ VI đánh dấu một bớc ngoặt đổi mới chính sách và cơ
chế kinh tế nói chung, thị trờng và sản xuất kinh doanh nói riêng. Các DNNN đợc
quyền tự chủ hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhng cùng với nó, doanh
nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng. Trong cuộc cạnh
tranh này DNNN có những vị thế bất lợi đó là thiếu vốn, bộ máy chậm thích ứng
với sự biến đổi của thị trờng, lắm tầng nấc trung gian, và nhiều sự ràng buộc lẫn
nhau, phần lớn đội ngũ cán bộ rất thụ động.
DNNN là một bộ phận quan trọng nhất của nền kinh tế quốc gia, có ý nghĩa quyết
định trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc và trong quá trình hội
nhập. Tuy nhiên hiện nay các DNNN đang phải đối đầu với nhiều vấn đề nan giải,
trong đó vốn và hiệu quả sử dụng vốn luôn là bài toán hóc búa với hầu hết các
DNNN.
Vậy huy động vốn ở đâu? làm thế nào để huy động vốn? và đồng vốn đợc đa vào
sử dụng nh thế nào?. Đó là câu hỏi không chỉ các DNNN quan tâm, mà là vấn đề
bức thiết với hầu hết các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trờng. Do
đó đi tìm lời giải về vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho khu vực DNNN là
một vấn đề mang tính thời sự và thiết thực.
Qua nghiên cứu và đợc sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Nguyễn Ngọc Huyền,
em quyết định chọn đề tài Một số giải pháp tạo vốn và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cho các DNNN ở Việt Nam hiện nay. Do thời gian hạn chế, kinh
nghiệm thực tế cha nhiều. Do đó đề tài nay không tránh khỏi những thiếu sót.


Song đây cũng là nỗ lực của bản thân. Em rất mong đợc sự đóng góp ý kiến quý
báu của thầy giáo để việc nghiên cứu của em ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
(1) Tạp chí Thông tin Khoa học Ngân hàng số 7/1997
-1-
§Ò ¸n m«n häc
- 2 -
Đề án môn học
I. Vốn và hiệu quả sử dụng vốn - điều kiện tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
1.Vốn và vai trò của vốn đối với DNNN trong nền kinh tế thị tr -
ờng
1.1.Khái quát về vốn.
Từ trớc đến nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn, mỗi một quan điểm đều
có cách tiếp cận riêng. Nhng có thể nói, thực chất vốn chính là biểu hiện bằng
tiền, là giá trị của tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Trong nền kinh tế thị tr-
ờng, vốn đợc quan niệm là toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và trong các quá trình
sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp. Nh vậy vốn là yếu tố số một của hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Vốn có các đặc trng cơ bản là: thứ nhất, vốn phải đại diện cho một lợng tài sản
nhất định, có nghĩa là vốn đợc biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và vô
hình của doanh nghiệp. Thứ hai, vốn phải vận động sinh lời, đạt đợc mục tiêu
kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ ba, vốn phải đợc tích tụ và tập trung đến một
lợng nhất định, có nh vậy mới có thể phát huy tác dụng để đầu t vào sản xuất kinh
doanh. Thứ t, vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn
vô chủ và không ai quản lý. Thứ năm, vốn đợc quan niệm nh một hàng hóa đặc
biệt, có thể mua bán quyền sử dụng vốn trên thị trờng.
1.2.Phân loại vốn
Hiện nay, có rất nhiều cách phân loại vốn theo các giác độ tiếp cận khác nhau.
Theo nguồn hình thành có vốn chủ sở hữu và vốn huy động của doanh nghiệp.

Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp hình thành từ vốn pháp định và vốn tự bổ sung
từ nhiều nguồn nh lợi nhuận giữ lại hoặc từ các quỹ đầu t phát triển, quỹ dự phòng
tài chính.Ngoài ra, đối với DNNN còn đợc để lại toàn bộ khấu hao cơ bản sử
dụng tài sản cố định để đầu t, thay thế, đổi mới tài sản cố định. Đối với một doanh
nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trờng vốn chủ sở hữu có vai trò quan trọng
nhng chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản
xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tăng cờng huy động các nguồn vốn khác dới
hình thức vay nợ, liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu và các hình thức khác.
Trên giác độ phơng thức chu chuyển của vốn, ngời ta chia thành vốn cố định
(VCĐ) và vốn lu động (VLĐ). VCĐ là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về tài
- 3 -
Đề án môn học
sản cố định. Nó luân chuyển dần dần, từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất.
Hiện nay Nhà nớc quy định VCĐ phải có thời gian sử dụng ít nhất là 1 năm và có
giá trị trên 5 triệu đồng. VCĐ đóng vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh,
đặc biệt là với các DNNN hoạt động trong lĩnh vực sản xuất. VLĐ của doanh
nghiệp là số tiền ứng trớc về tài sản lu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản
xuất của doanh nghiệp đợc thực hiện thờng xuyên, liên tục.
1.3.Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp nhà nớc.
Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh, dù bất kỳ quy mô nào cũng cần phải có
một lợng vốn nhất định, nó là tiền đề cho sự ra đời và phát triển của các doanh
nghiệp.
Về mặt pháp lý: DNNN khi muốn thành lập, điều kiện đầu tiên là doanh nghiệp
phải có một lợng vốn nhất định, lợng vốn đó tối thiểu phải bằng lợng vốn pháp
định (lợng vốn tối thiểu mà pháp luật qui định cho từng loại DNNN). Khi đó địa
vị pháp lý của doanh nghiệp mới đợc xác lập. Ngợc lại, việc thành lập doanh
nghiệp không thể thực hiện đợc. Theo điều 4- chơng II Quy chế quản lý Tài chính
và Hạch toán kinh doanh đối với DNNN, nếu trong quá trình hoạt động kinh
doanh, vốn điều lệ của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy định,
tức là thấp hơn tổng mức vốn pháp định của các ngành nghề mà doanh nghiệp đó

kinh doanh thì cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập doanh nghiệp đó phải
cấp bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp, hoặc giảm ngành nghề kinh doanh cho
doanh nghiệp hoặc phải tuyên bố chấm dứt hoạt động nh: phá sản, giải thể, sát
nhập
(2)
. Nh vậy, vốn có thể đợc xem nh là điều kiện tiên quyết đảm bảo sự tồn
tại t cách pháp nhân của doanh nghiệp trớc pháp luật.
Về mặt kinh tế: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những
yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Vốn không những
đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ để phục vụ
cho qu
1
á trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn
ra thờng xuyên liên tục.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thơng trờng. Điều này càng thể
hiện rõ trong nền kinh tế thị trờng hiện nay với sự cạnh tranh gay gắt, các doanh
1
(2) Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với DNNN
- 4 -
Đề án môn học
nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đầu t hiện đại hóa công
nghệ tất cả những yếu tố này muốn đạt đợc đòi hỏi doanh nghiệp phải có một l-
ợng vốn đủ lớn.
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp. Có vốn giúp doanh nghiệp đầu t mở rộng sản xuất, thâm nhập vào thị tr-
ờng mới, từ đó mở rộng thị trờng tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên
thơng trờng.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của vốn nh vậy, doanh nghiệp cần phải có những
biện pháp hữu hiệu huy động đảm bảo đủ vốn cho doanh nghiệp hoạt động một

cách hiệu quả.
2.Các công cụ tạo vốn cho các DNNN trong nền kinh tế thị tr ờng.
Hiện nay, vốn ngân sách nhà nớc cấp cho các doanh nghiệp rất hạn chế, do đó để
đảm bảo vốn hoạt động, doanh nghiệp phải thực hiện huy động vốn từ nhiều
nguồn khác nhau nh phát hành trái phiếu, cổ phiếu, vay vốn ngân hàng và các tổ
chức tín dụng, nhận góp vốn liên doanh liên kết và các hình thức khác. Tuy nhiên
việc huy động vốn phải tuân theo các qui định của pháp luật, không đợc làm thay
đổi hình thức sở hữu của doanh nghiệp và tổng mức d nợ vốn huy động không đợc
vợt quá vốn điều lệ của doanh nghiệp tại thời điểm công bố gần nhất. (Điều 11-
NĐ59/CP-3/10/1996)
Để huy động vốn doanh nghiệp cũng cần phải xem xét thực trạng tình hình tài
chính, chiến lợc tài trợ, chủ nguồn tài chính, cũng nh kế hoạch huy động tài chính
cho chi trả.
DNNN có thể huy động vốn qua nguồn cung ứng nội bộ và huy động từ bên
ngoài.
Nguồn cung ứng nội bộ là phơng thức tự cấp vốn của doanh nghiệp. Một là,
nguồn khấu hao tài sản cố định. Trong qúa trình sử dụng thì tài sản cố định
chuyển dần giá trị vào thành phẩm dới hình thức khấu hao. Số khấu hao này đợc
sử dụng để khôi phục tài sản cố định nhằm tái sản xuất hoặc sử dụng cho các yêu
cầu kinh doanh của doanh ghiệp. Doanh nghiệp trích khấu hao theo nguyên tắc
bảo đảm bù đắp cả hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình của tài sản. Hai là, từ
các khoản doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhng đợc nhà nớc cho phép để lại
doanh nghiệp bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh. Ba là, tích luỹ tái đầu t, đây là
- 5 -
Đề án môn học
phần lợi nhuận không chia để lại doanh nghiệp nhằc mục đích đầu t phát triển sản
xuất. Có thể nói rằng phần này đợc các doanh nghiệp coi là nguồn tự cung ứng tài
chính quan trọng vì nó có các u điểm cơ bản sau: doanh nghiệp có thể hoàn toàn
chủ động, giảm sự phụ thuộc vào các nhà cung ứng, giúp doanh nghiệp tăng tiềm
lực tài chính nhờ giảm tỷ lệ nợ/vốn.Bốn là, điều chỉnh cơ cấu tài sản, phơng

thức này tuy không làm tăng số vốn sản xuất kinh doanh nhng lại có tác dụng lớn
trong việc tăng vốn cho các hoạt động cần thiết trên cơ sở giảm vốn ở những nơi
không cần thiết. Do môi trờng kinh doanh thờng xuyên biến động, nhiệm vụ kinh
doanh thay đổi nên trong kinh doanh luôn diễn ra hiện tợng thừa tài sản này nhng
lại thiếu loại tài sản khác. Điều chỉnh cơ cấu tài sản chính là việc kịp thời có giải
pháp bán các tài sản d thừa, không sử dụng đến, phải trên cơ sở thờng xuyên kiểm
tra tính toán và xác định lại mức tài sản lu động trên cơ sở ứng dụng mô hình dự
trữ tối u nhằm giảm lợng lu kho tài sản lu động không cần thiết, đảm bảo lợng lu
kho mỗi loại tài sản lu động hợp lý.
Huy động từ nguồn cung ứng nội bộ có u điểm lớn là hoàn toàn do doanh nghiệp
chủ động, không bị phụ thuộc vào bên ngoài, doanh nghiệp có toàn quyền sử dụng
trong dài hạn với chi phí sử dụng vốn thấp. Mặt khác, sự nỗ lực tự cung ứng luôn
đợc coi là một yếu tố để ngời cấp vốn bên ngoài xem xét khả năng cho vay vốn.
Tuy nhiên tự cung ứng vốn cũng có hạn chế cơ bản là qui mô cung ứng vốn nhỏ
và nguồn bổ sung luôn có giới hạn.
Huy động vốn từ bên ngoài có thể qua các phơng thức sau: Thứ nhất là từ ngân
sách nhà nớc, hiện nay vốn từ ngân sách nhà nớc đối với các DNNN càng bị thu
hẹp cả về quy mô của vốn và phạm vi đợc cấp vốn. Đối tợng đợc cung cấp vốn
theo hình thức này hiện nay phải là các DNNN đóng vai trò công cụ điều tiết kinh
tế, các lĩnh vực sản xuất hàng hoá công cộng , hoạt động công ích mà t nhân
không muốn hoặc không có khả năng đầu t, các dự án có tầm quan trọng đặc biệt
do Nhà nớc trực tiếp đầu t. Thứ hai là phát hành cổ phiếu, trái phiếu trên thị tr-
ờng. Đây là phơng thức đang đợc sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên không phải mọi
doanh nghiệp đợc phép khai thác nguồn vốn này mà chỉ những doanh nghiệp đợc
phát hành cổ phiếu, trái phiếu do Nhà nớc quy định. Hình thức phát hành cổ phiếu
có đặc trng cơ bản là tăng vốn mà không làm tăng nợ của doanh nghiệp bởi những
ngời sở hữu cổ phiếu trở thành cổ đông của doanh nghiệp. Thứ ba, là vay vốn
của các ngân hàng thơng mại, hiện tại phơng thức này cung ứng một lợng vốn lớn
- 6 -
Đề án môn học

cho DNNN. Bên cạnh đó để thực hiện hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp phải có
uy tín lớn, kiên trì đàm phán, chấp nhận các thủ tục ngặt nghèo. Trong quá trình
sử dụng vốn doanh nghiệp phải tính toán trả nợ ngân hàng theo đúng tiến độ kế
hoạch. Mặt khác doanh nghiệp vay vốn ngân hang thơng mại có thể bị ngân hàng
thơng mại đòi quyền kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp trong thời gian
cho vay. Thứ t, là tín dụng thơng mại từ nhà cung cấp, đó là hình thức chiếm dụng
hợp pháp vốn của các nhà cung ứng và của khách hàng. Có các hình thức tín dụng
thơng mại chủ yếu là: doanh nghiệp mua máy móc, thiết bị theo phơng thức trả
chậm . Vốn khách hàng ứng trớc. Tuy nhiên, kinh doanh trong nền kinh tế hiện
nay đòi hỏi doanh nghiệp phải tính toán, cân nhắc cẩn thận vì không phải chỉ tồn
tại lợng vốn nhất định khách hàng đặt cọc trớc mà bên cạnh đó lại tồn tại lợng tiền
khách hàng chiếm dụng lại khi mua hàng của doanh nghiệp nhiều khi là rất lớn.
Thứ năm, là tín dụng thuê mua. Hiện nay có hai hình thức chủ yếu là thuê tài
chính và thuê hoạt động. Trong kinh tế thị trờng phơng thức tín dụng thuê mua đ-
ợc thực hiện giữa một doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng máy móc, thiết bị với một
doanh nghiệp thực hiện chức năng thuê mua diễn ra khá phổ biến. Thứ sáu là,
doanh nghiệp có thể huy động vốn thông qua liên doanh, liên kết với các tổ chức
cá nhân trong và ngoài nớc. Phơng thức này sẽ huy động đợc một lợng vốn lớn
cần thiết cho một số hoạt động nào đó mà không làm tăng nợ, nhng phơng thức
này cũng có những hạn chế nhất định, chẳng hạn nh phải chia sẻ lợi nhuận cho
bên liên doanh . Ngoài ra doanh nghiệp có thể huy động vốn nớc ngoài khác nh
vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân nớc ngoài hay thông
qua các hình thức đầu t trực tiếp từ nớc ngoài (FDI) và nguồn vốn ODA.
Huy động vốn từ bên ngoài tuy cung cấp một lợng vốn lớn cho doanh nghiệp.
Nhng lại hạn chế tính chủ động của doanh nghiệp và doanh nghiệp một phần chịu
sự kiểm soát trong việc sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. về hiệu quả sử dụng vốn
3.1.quan điểm về sử dụng vốn
Để đánh giá trình độ quản trị điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp, ngời ta sử dụng thớc đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả

xản xuất kinh doanh đợc đánh giá trên hai góc độ : hiệu quả kinh tế và hiệu quả
xã hội.Trong phạm vi quản trị doanh nghiệp, ngời ta chủ yếu quan tâm đến hiệu
- 7 -
Đề án môn học
quả kinh tế. Đây là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
của doanh nghiệp để đạt đợc kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do đó các
nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp có tác động rất lớn đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn là yêu cầu mang tính thờng xuyên và bắt buộc đối với mỗi doanh
nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thờng xuyên và bắt
buộc đối với mỗi doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy đ-
ợc hiệu quả của hoạt động kinh doanh nói chung và quản trị sử dụng vốn nói
riêng.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
khai thác, sử dụng và quản trị vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm mục tiêu
cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn đợc lợng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng
hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn. Nó phản ánh quan hệ giữa
đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thớc đo tiền tệ hay
cụ thể là mối tơng quan giữa kết quả thu đợc với chí phí bỏ ra để thực hiện sản
xuất kinh doanh. Kết quả thu đợc càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử
dụng vốn càng cao. Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng
để doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Phải khai thác nguồn vốn một cách triệt để nghĩa là không để vốn nhàn rỗi mà
không sử dụng, không sinh lời.
- Phải sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm
- Phải quản trị vốn một cách chặt chẽ nghĩa là không để vốn bị sử dụng sai mục
đích, không để vốn thất thoát do buông lỏng quản trị.
Ngoài ra doanh nghiệp phải thờng xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát huy những u
điểm của doanh nghiệp trong quản trị và sử dụng vốn.
3.2. các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
3.2.1.Các chỉ tiêu đánh giá tổnh hợp
- 8 -
Đề án môn học
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách chung nhất ngời ta
thờng dùng một số chỉ tiêu tổng quát nh: hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn, doanh lợi
vốn, doanh lợi vốn chủ sở hữu. Trong đó:
Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn =
Chỉ tiêu này còn đợc gọi là vòng quay của toàn bộ vốn, nó cho biết một đồng vốn
đem lại bao nhiêu đồng doanh thu, vì vậy nó càng lớn càng tốt.
Doanh lợi vốn =
Chỉ tiêu này còn đợc gọi là tỷ suất lợi nhuận trên vốn. Nó phản ánh khả năng sinh
lợi của một đồng vốn đầu t. Nó cho biết một đồng vốn đầu t đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu =
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, trình độ sử dụng vốn
của ngời quản trị doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Tuy nhiên chỉ tiêu
này có hạn chế là nó phản ánh một cách phiến diện. Do mẫu số chỉ đề cập đến vốn
chủ sở hữu bình quân trong kỳ, trong khi hầu hết các doanh nghiệp nguồn vốn huy
động từ bên ngoài chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong tổng nguồn vốn. Do đó nếu
chỉ nhìn vào chỉ tiêu này nhiều khi đánh giá thiếu chính xác.
Ba chỉ tiêu trên cho ta một cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Ngoài ra ngời ta còn sử dụng một số chỉ tiêu khác nh tỷ suất thanh toán
ngắn hạn, số vòng quay các khoản phải thu. Tuy nhiên nh ta đã biết nguồn vốn
- 9 -
Doanh thu
Tổng số vốn sử dụng bình quân trongkỳ
Lợi nhuận

Tổng số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ
Đề án môn học
của doanh nghiệp đợc phân làm hai loại là vốn cố định(VCĐ) và vốn lu
động(VLĐ). Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm đến việc đo lờng hiệu
quả sử dụng vốn của tổng nguồn vốn mà còn chú trọng đến hiệu quả sử dụng của
từng bộ phận cấu thành nguốn vốn của doanh nghiệp đó là VCĐ và VLĐ.
3.2.2.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ ngời ta sử dụng những chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu
thuần trong một năm.
Sức sinh lợi của vốn cố định =
Chỉ tiêu này cho biết trung bình một đồng VCĐ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ việc sử dụng VCĐ là có hiệu quả.
Ngoài hai chỉ tiêu trên ngời ta còn sử dụng nhiều chỉ tiêu khác để đánh giá hiệu
quả sử dụng VCĐ nh : hệ số đổi mới tài sản cố định, hệ số loại bỏ tài sản cố
định.
3.2.3.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
Khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ ngời ta thờng dùng các chỉ tiêu
sau:
Hiệu suất sử dụng VLĐ =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ Sử dụng bình quân trong kỳ tạo ra đợc bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.
- 10 -
Doanh thu thuần
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
Lợi nhuận
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ

Doanh thu thuần
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Đề án môn học
Sức sinh lợi của VLĐ =
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng VLĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ thì tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận, Chỉ tiêu này càng lớn
càng tốt.
Đồng thời, để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ ngời ta cũng đặc biệt quan tâm đến
tốc độ luân chuyển VLĐ, vì trong quá trình sản xuất kinh doanh,VLĐ không
ngừng vận động qua các hình thái khác nhau. Do đó đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển VLĐ sẽ góp phần giải quyết về nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển VLĐ ngời ta sử
dụng các chỉ tiêu sau:
Số vòng quay của VLĐ =
Chỉ tiêu này còn đợc gọi là hệ số luân chuyển VLĐ, nó cho biết VLĐ đợc quay
mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ
tăng và ngợc lại.
Thời gian của một vòng luân chuyển=
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho VLĐ quay đợc một vòng, thời gian của
một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của VLĐ càng lớn và làm
rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả hơn.
- 11 -
Lợi nhuận
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Thời gian của một kỳ phân tích
Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
Đề án môn học
3.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DNNN trong cơ chế

thị trờng.
Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh thờng đặt ra nhiều mục tiêu
và tuỳ thuộc vaò giai đoạn hay điều kiện cụ thể mà có những mục tiêu đợc u tiên
thực hiện, nhng tất cả đều nhằm mục đích cuối cùng là tối đa hoá giá trị tài sản
của chủ sở hữu, đạt đợc mục tiêu đó doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển
đợc.
Một doanh nghiệp muốn thực hiện tốt mục tiêu của mình thì phải hoạt động kinh
doanh có hiệu quả. Trong khi đó yếu tố tác động có tính quyết định đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh chính là hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do vậy
doanh nghiệp cần phải có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
đặc biệt trong điều kiện hiện nay.
Trớc đây trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, DNNN coi nguồn vốn cấp phát
từ ngân sách nhà nớc đồng nghĩa với cho không, nên khi sử dụng nhiều doanh
nghiệp không cần quan tâm đến hiệu quả, kinh doanh thua lỗ đã có Nhà nớc bù
đắp. Điều đó gây ra tình trạng vô chủ trong quản trị và sử dụng vốn dẫn đến lãng
phí vốn và hiệu quả kinh doanh thấp. Theo số liệu thống kê cho thấy việc sử dụng
tài sản cố định chỉ đạt 50%- 60% công suất thiết kế, phổ biến chỉ hoạt động 1 ca
trên ngày, vì vậy hệ số sinh lời của đồng vốn thấp.
Khi nớc ta chuyển sang cơ chế kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc theo
định hớng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp buộc phải chuyển mình theo cơ chế
mới, mới có thể tồn tại và phát triển. Cạnh tranh giữa các DNNN với các thành
phần kinh tế khác trở lên gay gắt. Bởi vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có vị trí
quan trọng hàng dầu của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp.
Goạt động trong cơ chế thị trờng đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn đề cao tính
an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề có ảnh hởng trực tiếp đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả giúp doanh
nghệp nâng cao khả năng huy động vốn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp đ-
ợc bảo đảm.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh. Để

đáp ứng yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm, đa dạng hoá
- 12 -
Đề án môn học
mẫu mã sản phẩm doanh nghiệp phải có vốn, trong khi đó vốn của doanh
nghiệp chỉ có hạn, vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là cần thiết.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu tăng giá trị
tài sản chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp nh nâng cao uy tín của
doanh nghiệp trên thị trờng , nâng cao đời sống của ngời lao động. Vì khi hoạt
động kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất,
tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động và mức sống của ngời lao động cũng
ngày càng đợc cải thiện. Đồng thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp cho
ngân sách Nhà nớc.
Nh vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không những đem
lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và ngời lao động mà nó còn ảnh hởng
đến sự phát triển của cả nền kinh tế và toàn xã hội. Do đó, các doanh nghiệp phải
luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
hái quát thực trạng tạo vốn và hiệu quả sử dụng trong
các DNNN ở Việt nam hiện nay
1.Vai trò của DNNN trong nền kinh tế thị tr ờng.
Trong đờng lối cải cách và phát triển của nớc ta hiện nay, Đảng và Nhà nớc đã
khẳng định nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế nhiều thành phần trong đó khu vực
kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo, và do đó các DNNN là lực lợng kinh tế chủ
lực, là xơng sống cho nền kinh tế quốc dân. Trong nền kinh tế thị trờng Nhà nớc
có thể điều tiết và thúc đẩy gián tiếp vào nền kinh tế thông qua các chính sách vĩ
mô hay tác động trực tiếp thông qua các DNNN đầu t vào các ngành để sản xuất
ra của cải vật chất thoả mãn nhu cầu của xã hội.
DNNN là bộ phận quan trọng nhất của nền kinh tế quốc gia, đóng góp nguồn lực
tài chính cho Nhà nớc. Hiệu quả hoạt động của DNNNcó ý nghĩa quyết định trong
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiên đại hoá đất nớc, trong quá trình hội nhập thơng

mại với các nớc khu vực, với Châu á và thế giới.
- 13 -
Đề án môn học
DNNN có vai trò chủ đạo nhằm đảm bảo sự cân đối, ổn định và bền vững trong
phát triển kinh tế, đảm bảo hài hoà giữa phát triển kinh tế và phát triển xã hội, có
trách nhiệm khắc phục và hạn chế những khuyết tật của kinh tế thị trờng. Điều đó
có ý nghĩa là DNNN có vai trò chiến lợc giữ vững sự cân đối và ổn định trong
phát triển kinh tế nhiều thành phần. Vai trò đó đợc thể hiện qua những điểm sau:
Thứ nhất, các DNNN phải giữ đợc vai trò chủ đạo trong thực tế, nắm giữ các
ngành, các lĩnh vực kinh tế có liên quan đến an ninh quốc phòng, các ngành then
chốt của nền kinh tế.
Thứ hai, các DNNN phải là đòn bẩy, là công cụ mà Nhà nớc sử dụng để huy động
vốn tập trung vào những ngành mang tính chiến lợc của nền kinh tế, tập trung vào
những hoạt động chuyển giao công nghệ, kỹ thuật quản trị tạo cơ sở cho sự phát
triển kinh tế. Thông qua các DNNN cho phép Nhà nớc thực hiện các chính sách,
các giải pháp thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Thứ ba, các DNNN tham gia tích cực và có hiệu quả vào sự phát triển kinh tế
bằng kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Đối với nớc ta hiện nay đóng góp của
các DNNN trong GDP đang ở mức khá cao thì hiệu quả hoạt động của các DNNN
có tác động rất lớn đến sự tăng trởng của nền kinh tế. Hơn nữa hiện nay khu vực
DNNN đang chiếm giữ lợng vốn đầu t lớn với những trang thiết bị kỹ thuật, công
nghệ và nhân lực có trình độ cao thì hoạt động của các DNNN sẽ là một yếu tố
quyết định đến việc hoàn thành những chỉ tiêu kinh tế đã đề ra.
Thứ t, các DNNN là những đơn vị đi đầu trong quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá theo hớng hội nhập với nền kinh tế thế giới. Trong một nền kinh tế lạc
hậu với lực lợng sản xuất còn yếu kém nh Việt Nam, thì các DNNN đợc sử dụng
nh những công cụ trực tiếp nhằm huy động các nguồn lực kỹ thuật để tiến hành
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế, thu hút vốn đầu t nớc ngoài,
đồng thời là nhân tố để nâng cao chất lợng sản phẩm hớng tới xuất khẩu nhằm hoà
nhập với nền kinh tế thế giới.

Tuy vai trò các DNNN là hết sức quan trọng, nhng nhìn nhận một cách khách
quan thì DNNN cha đủ tầm để cạnh tranh với nền kinh tế khu vực.
2.Thực trạng vốn, tạo vốn và sử dụng vốn trong các DNNN
- 14 -
Đề án môn học
2.1.Đánh giá chung
2.1.1. Thời kỳ trớc đổi mới kinh tế.
Trong cơ chế kế hoạch hóa tập chung bao cấp, DNNN tồn tại dới hình thức các xí
nghiệp thuộc sở hữu Nhà nớc đã hình thành một mạng lới thống nhất trên khắp địa
bàn cả nớc, từ trung ơng đến cơ sở. Các xí nghiệp thuộc sở hữu Nhà nớc thâm
nhập vào mọi lĩnh vực, sản xuất kinh doanh hầu hết mọi sản phẩm hàng hóa, dới
hình thức chỉ tiêu, định mức của nhà nớc. Thích ứng với thời kỳ này, vốn của xí
nghiệp đều do ngân sách nhà nớc cấp. Thực hiện nguyên tắc cấp phát, giao nộp
ngân sách, các xí nghiệp không tự khai thác và huy động vốn để đảm bảo vốn
kinh doanh, dẫn đến tình trạng các xí nghiệp không quan tâm đến việc bảo toàn và
phát triển vốn. Vốn của xí nghiệp thất thoát nghiêm trọng, nhiều xí nghiệp lãi giả,
lỗ thật và báo cáo sai lệch trong hạch toán kinh doanh.
2.1.2. Thời kỳ đổi mới kinh tế từ 1986 đến nay.
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản trị điều tiết của nhà nớc, các DNNN
đợc tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Từ đây vấn đề vốn trở thành vấn đề sống
còn của mỗi DNNN.
Trong thời kỳ 1986 1990, các DNNN đợc hình thành trên quy mô rộng lớn cả ở
cấp quận huyện và không có sự liên kết chặt chẽ giữa các doanh ngiệp Trung ơng
và địa phơng. Đến năm 1990, cả nớc có 12080 DNNN. Các doanh nghiệp trong
thời kỳ này có quy mô nhỏ, vốn ít và công nghệ lạc hậu. Sự dàn trải của các
DNNN làm cho nguồn vốn đầu t của nhà nớc không thể tập trung cho các ngành
trọng điểm dẫn tới sự thiếu hụt vốn thờng xuyên, hiệu quả sử dụng vốn rất thấp.
Từ năm 1990 Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách nh Nghị định 338/HĐBT,
Quyết định 315/HĐBT, Chỉ thị 500/Ttgnhằm sắp xếp và tổ chức lại các DNNN.
Qua nhiều lần sắp xếp, sát nhập và giải thể, đến nay còn khoảng 5280 DNNN.

Các DNNN đã nâng cao hơn trình độ tích tụ và tập trung, tăng qui mô và kinh
doanh có hiệu quả hơn. Tuy nhiên hiện nay DNNN đang đứng trớc thực trạng yếu
kém về nhiều mặt: sức cạnh tranh còn quá yếu kém, qui mô quá nhỏ, thiếu vốn
nghiêm trọng, lãi suất kinh doanh bình quân thấp hơn lãi suất ngân hàng, hiệu quả
sút kém. Hầu hết các DNNN đang trong tình trạng đói vốn trầm trọng. Theo báo
cáo tổng kết của Bộ thơng mại năm 1998, trên 90% số doanh nghiệp không đủ
mức vốn pháp định theo quy định tại Nghị định số 50/Chính phủ ngày 28/8/1996
- 15 -
Đề án môn học
của Chính phủ. Và ngay tại TP HCM, trong số 169 doanh nghiệp thơng mại Nhà
nớc có tới 70% doanh nghiệp đang trong tình trạng thiếu vốn. Xét chung các
DNNN hiện nay có tới 60% số DNNN không đủ vốn pháp định theo qui định tại
NĐ 50/CP. Nghiêm trọng hơn là do thiếu vốn nên các DNNN không có khả năng
đầu t đổi mới trang thiết bị, hiện đại hóa công nghệ, không có khả năng cạnh
tranh.
2.2.Thực trạng về vốn và huy động vốn trong các DNNN.
Trong những năm gần đây vốn ở các DNNN đang có xu hớng tăng lên. Tuy nhiên
qui mô vốn còn nhỏ bé và dàn trải. Năm 1994 vốn bình quân cho một DNNN chỉ
khoảng 3,3 tỷ đồng, năm 1996 tăng lên 11 tỷ đồng, năm 1998 tăng lên 18 tỷ đồng
và hiện nay khoảng 22 tỷ đồng. Nh vậy tốc độ tăng bình quân hàng năm từ năm
1996 đến nay khoảng 19%. So với tốc độ tăng bình quân giai đoạn 1994 1998
có sự giảm sút (giai đoạn 1994 1998 tăng bình quân 52,8%)
Tồng nguồn vốn kinh doanh của khu vực DNNN năm 1996 khoảng 67.100 tỷ
đồng, đến năm 1998 khoảng gần 100.000 tỷ đồng và hiện nay tăng lên gần
117.000 tỷ đồng. Tốc độ tăng bình quân hàng năm chỉ đạt dới 15%. So với giai
đoạn 1991-1994 tốc độ tăng bình quân giảm sút nhiều (giai đoạn 1991-1994 tăng
bình quân 29%)
Đối với tổng công ty nhà nớc, vốn nhà nớc bình quân của tổng công ty 91 năm
1998 là 3.661 tỷ đồng (tơng đơng 260 triệu USD). Năm 1999 tăng lên 3900 tỷ
đồng (tơng đơng 280 triệu USD). Năm 1998 trong số 17 tổng công ty 91 có tới 14

tổng công ty (chiếm 82%) có mức vốn nhà nớc dới mức vốn bình quân. Năm 1999
các tổng công ty nắm giữ 66% về vốn. Trong đó riêng 17 tổng công ty 91 đã
chiếm tới 56% tổng số vốn kinh doanh.
Với tổng công ty 90 hình thành vốn còn kém xa so với các tổng công ty 91. Hơn
20% số tổng công ty 90 năm 1998 có vốn nhà nớc bình quân dới 100 tỷ đồng,
trong đó ở 13 tổng công ty vốn từ ngân sách cấp cho mỗi tổng công ty chỉ đợc dới
40 tỷ đồng. Sang năm1999 tình hình cũng không có nhiều tiến triển. Vốn nhà nớc
bình quân trong các tổng công ty 90 chỉ khoảng dới 153 tỷ đồng. Nh vậy có thể
nói vốn trong các tổng công ty hiện nay còn quá nhỏ bé không tơng xứng với tầm
vóc của nó.
- 16 -
Đề án môn học
Mặc dù qui mô vốn của các DNNN nhỏ bé nh vậy, nhng số vốn lại không tập
trung mà dàn trải, manh mún. Lợng vốn phân bổ trong từng doanh nghiệp rất nhỏ
bé và không đều. Xét riêng 82 DNNN hoạt động trong lĩnh vực Thơng mại do Bộ
Thơng mại trực tiếp quản lý. Đầu năm 1996 tổng nguồn vốn của 82 doanh nghiệp
này chỉ có 2.603 tỷ đồng. Trong đó vốn cố định là 1.123 tỷ đồng, vốn lu động là
1.480 tỷ đồng, đợc phân bổ nh sau:
Bảng phân bổ nguồn vốn của các doanh nghiệp
Thơng mại Nhà nớc năm 1996
STT Số lợng vốn Số lợng doanh
nghiệp
Tỷ trọng
1 Dới 1 tỷ đồng 2 2.4%
2 Trên 1 đến 3 tỷ đồng 10 12.2%
3 Trên 3 đến 10 tỷ đồng 43 52.4%
4 Trên 10 đến 50 tỷ đồng 24 29.3%
5 Trên 50 tỷ đồng 3 3.7%
Nguồn: về tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp Thơng mại Nhà nớc tháng 6/1996.

Nh vậy, lợng vốn phân bổ cho từng doanh nghiệp rất nhỏ bé và không đồng đều.
Có doanh nghiệp vốn cha đến 1 tỷ đồng. Phần lớn các doanh nghiệp Thơng mại
Nhà nớc có vốn từ 3 đến 10 tỷ đồng, chiếm 52.44%. Chỉ có 3 doanh nghiệp có
vốn tơng đối khá(Tổng công ty xăng dầu Việt Nam: 1.444 tỷ đồng; Công ty Th-
ơng mại và Đầu t: 234 tỷ đồng; Công ty máy và phụ tùng: 138 tỷ đồng), đang độc
chiếm thị trờng mà cha có đối thủ cạnh tranh thực sự.
Xét toàn bộ các DNNN năm 1998 và năm 1999 ta thấy lợng vốn phân bổ trong
các DNNN có chiều hớng gia tăng. Tuy nhiên nó vẫn còn nhỏ bé và không đều.
Điều đó đợc biểu hiện trong bảng sau:
g phân bổ nguồn vốn của các DNNN
năm 1998-1999
STT Số lợng vốn
Tỷ trọng doanh nghiệp
Năm 1998 Năm 1999
1 Dới 5 tỷ đồng 72,5% 65,45%
2 Từ 5-10 tỷ đồng 7,5% 13,66%
3 Trên 10 tỷ đồng 20% 20,89%
- 17 -
Đề án môn học
(Nguồn: Tạp chí Tài chính doanh nghiệp số 2/2000 và Tạp chí Con số và sự
kiện số 6/2000)
Qua bảng trên cho thấy, số DNNN có vốn dới 5 tỷ đồng còn chiếm tỷ lệ quá lớn.
Năm 1998 chiếm tới 72,5%, năm 1999 mặc dù có giảm nhng vẫn chiếm 65,45%,
trong đó số DNNN có vốn dới 1 tỷ đồng chiếm gần 26%. Riêng số DNNN do địa
phơng trực tiếp quản trị, số DNNN có vốn dới 1 tỷ đồng (tơng đơng 70.000 USD)
chiếm trên 30%. Số DNNN có vốn trên 10 tỷ đồng chiếm một tỷ lệ nhỏ chỉ
khoảng 20% năm 1998 và tăng lên 20,89% năm 1999.
Quy mô vốn đã nhỏ bé, dàn trải, cơ cấu vốn kinh doanh lại có nhiều bất cập. Năm
1997 vốn nhà nớc mới chỉ đáp ứng đợc 20% nhu cầu vốn lu động gây khó khăn
cho doanh nghiệp. Trong năm 1997 vốn bình quân mỗi DNNN khoảng trên 17 tỷ

đồng, trong đó VLĐ chiếm 20%, nhng có tới 50% là vật t ứ đọng, kém phẩm chất,
công nợ khó đòi và lỗ, chỉ còn lại 10% cho hoạt động. VCĐ chiếm 80%, nhng
phần lớn là tài sản cố định cũ, lạc hậu năng suất thấp, thiết bị cũ kỹ.Nh vậy
VLĐ còn thiếu khoảng 20% mới đạt mức tối thiểu về VLĐ hoạt động. VCĐ lại
chiếm tỷ lệ quá lớn làm cho đồng vốn bị ứ đọng và quay vòng chậm. Hiện nay
vốn thực tế hoạt động của DNNN chỉ đạt 80%. Riêng VLĐ chỉ có 50% đợc huy
động vào kinh doanh, còn lại nằm ở tài sản, vật t mất mát, kém phẩm chất, công
nợ cha thu hồi đợc, lỗ cha đợc bù đắp.
Thực tế hiện nay vốn ngân sách và vốn tự có của DNNN cha đợc một nửa mức
VLĐ cần thiết. Để duy trì sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải huy động vốn
từ bên ngoài, chủ yếu là vay của các tổ chức tín dụng và chiếm dụng vốn lẫn nhau.
Năm 1997 vốn đi vay của DNNN đã chiếm tới 85%-90% VLĐ. Trong khi đó,
nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách chỉ bằng 8% so với GDP, vốn tự tích luỹ không
đáng kể. Ngoài nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng, hiện nay các DNNN còn
huy động vốn thông qua liên doanh, liên kết, phát hành cổ phiếu, trái phiếu hay sử
dụng hình thức tín dụng thuê mua.Tuy nhiên việc thực hiện huy động vốn từ bên
ngoài ở DNNN thực hiện cha đồng bộ, một số DNNN vẫn trông chờ ỷ lại vào vốn
ngân sách nhà nớc.
2.3.thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn của các DNNN
Nhìn chung từ sau khi đổi mới nền kinh tế đến nay, hiệu quả sản xuất kinh doanh
nói chung, hiệu quả sử dụng vốn nói riêng của các DNNN đã tăng lên. Tuy nhiên
- 18 -
Đề án môn học
nó vẫn còn ở mức thấp. Nhiều doanh nghiệp cha bảo toàn đợc vốn, tình trạng thua
lỗ xảy ra trong nhiều doanh nghiệp. Năm 1995 tài sản cố định trong các DNNN
chiếm 70% - 80% nhng chỉ cung cấp 44% tổng sản phẩm trong nớc. Năm 1998 số
DNNN thực sự có hiệu quả chỉ chiếm khoảng 40%, số bị thua lỗ liên tục chiếm tới
20% (nếu tính đủ khấu haoTSCĐ thì tỷ lệ này còn cao hơn), còn lại 40% là các
doanh nghiệp trong tình trạng bấp bênh, nói chung là cha có hiệu quả. Chỉ xét
riêng các DNNN thuộc Thành phố Hà nội từ 1995 đến 1998 ta thấy nhiều doanh

nghiệp thuộc thành phố quản trị làm ăn có lãi, trong đó có một số doanh nghiệp
đạt doanh thu lớn, đóng góp ngân sách cao. Tuy nhiên số doanh nghiệp bị lỗ có
chiều hớng gia tăng, tỷ trọng doanh nghiệp bị lỗ của Thành phố vẫn còn nhiều.
Điều đó đợc thể hiện ở bảng sau:
Tình hình hoạt động của các DNNN thuộc Thành phố Hà nội
Loại doanh
nghiệp
1995 1996 1997 1998
TW TP TW TP TW TP TW TP
1.DNcó lãi 468 273 465 251 481 258 241
2.DNhoà
vốn
18 15 15 28 36 38 13
3.DN bị lỗ 48 36 52 47 35 32 43
(Nguồn:Tạp chí kinh tế và phát triển số 38/2000)
Qua bảng trên cho ta thấy các DNNN do trung ơng(TW) quản lý có hiệu quả kinh
doanh cao hơn các DNNN do Thành phố quản lý. Các DNNN làm ăn thua lỗ có
xu hớng giảm đối với các DNNN do TW quản lý, nhng lại có xu hớng tăng đối với
các DNNN do Thành phố quản lý.
Trong một số năm gần đây, hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung, hiệu quả sử
dụng vốn nói riêng có xu hớng giảm xuống. Năm 1995, một đồng vốn Nhà nớc
tạo ra đợc 3.46 đồng doanh thu và 0.19 đồng lợi nhuận. Năm 1998, các chỉ tiêu t-
ơng ứng chỉ đạt 2.9 đồng và 0.14 đồng. Thậm chí trong ngành công nghiệp, một
đồng vốn chỉ tạo ra đợc 0.024 đồng lợi nhuận.
Hiệu quả sử dụng vốn giảm xuống đi kèm với nó là tốc độ tăng trởng của các
DNNN cũng giảm dần.
(Đơn vị: %)
ST Chỉ tiêu 1996 1997 1998
- 19 -
Đề án môn học

T
Tốc độ tăng trởng GDP nền
kinh tế
9.34 8.15 5.80
Tốc độ tăng trởng GDP của
DNNN
11.28 9.67 5.48
Tỷ trọng nộp ngân sách của
DNNN
64 56 -
Tỷ trọng GDP của DNNN trong
toàn bộ nền kinh tế
- 40.48 40.07
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn của
DNNN
0.19 0.11 0.14
Tỷ suất nộp ngân sách trên vốn 0.32 0.21 0.35
(Nguồn: Tạp chí Tài chính doanh nghiệp Tháng 2/2000)
Qua bảng số liệu trên cho thấy tốc độ tăng trởng của DNNN năm 1996 và 1997
cao hơn tốc độ tăng trởng GDP của nền kinh tế, nhng đến năm 1998 thì ngợc lại,
thấp hơn. Cũng qua bảng số liệu trên cho thấy mặc dù năm 1998 tỷ suất lợi nhuận
trên vốn của DNNN có giảm so với năm 1996, nhng lại tăng so với năm 1997.
Nhìn chung, tình hình huy động và sử sụng vốn trong thời gian qua đã đạt đợc
những kết qủa nhất định, song bên cạnh đó nó đang gặp phải những khó khăn cần
phải đợc giải quyết.
2.4.Những kết quả và tồn tại.
2.4.1. Những kết quả đạt đợc.
Từ khi đổi mới nền kinh tế đến nay hệ thống DNNN đã đạt đợc một số
kết quả nh sau:
Một là, giảm 68% số DNNN từ 12.080 DNNN vào đầu năm 1990 xuống

còn 5.280 DNNN hiện nay. Số doanh nghiệp giảm đi chủ yếu là do sát nhập
giải thể. Trong đó giải thể hầu hết các DNNN cấp huyện, quy mô quá nhỏ
bé, không có điều kiện tồn tại trong cơ chế thị trờng. Điều này góp phần
tăng sự tích tụ tập trung vốn , tăng quy mô doanh nghiệp.
Hai là, nâng cao rõ rệt trình độ tích tụ và tập trung, tăng qui mô DNNN.
Số DNNN có vốn dới 1 tỷ đồng đã giảm từ 50% (năm 1994) xuống còn
26% (năm 1998). Số DNNN có số vốn trên 10 tỷ đồng đã tăng tơng ứngtừ
10% lên gần 20%. Đến năm 1999 số DNNN có vốn trên 10 tỷ đồng đã tăng
- 20 -
Đề án môn học
lên gần 21%. Vốn bình quân của một DNNN tăng từ 3,3 tỷ đồng năm 1994
lên gần 22 tỷ đồng hiện nay. Đã hình thành các DNNN dới dạng các tổng
công ty 90,91. Tính đến cuối tháng 2/2000 cả nớc đã có 76 tổng công ty 90
và 17 tổng công ty 91. Các tổng công ty Nhà nớc nắm giữ 66% về vốn.
Trong đó riêng các tổng công ty 91 đã chiếm tới 56% tổng số vốn kinh
doanh, bình quân số vốn của một tổng công ty 91 hiện nay lên đến gần
3900 tỷ đồng( tơng đơng 280 triệu USD).
Ba là, tổng số lợng DNNN giảm gần 70%, song hệ thống DNNN vẫn
phát triển ổn định thích nghi dần với cơ chế thị trờng, góp phần quan trọng
trong việc phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc. Tỷ trọng trong tổng
sản phẩm quốc nội (GDP) do các DNNN tạo ra tăng từ 36.5% (năm 1991)
lên 40.2% (năm 1999), tỷ lệ nộp ngân sách trên vốn Nhà nớc tăng từ 14.7%
(năm 1991) lên gần 35% (năm 1998).
Bốn là, đã cổ phần hóa đợc hơn 400 DNNN. Hầu hết các DNNN sau khi cổ
phần hóa, đều hoạt động có hiệu quả. Tính đến năm 1999, đã có 370 DNNN cổ
phần hóa đã thu hút thêm từ trong xã hội gần 1.432 nghìn tỷ đồng, bằng 111%
tổng số vốn có tại thời điểm cổ phần hóa của các DNNN này để mở rộng sản xuất
kinh doanh.
Năm là, hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung, hiệu quả sử dụng vốn nói
riêng tăng l

2
ên rõ rệt. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nớc năm 1993 là 6.8% đã
tăng lên 14% năm 1998.
Tuy nhiên các DNNN vẫn có những tồn tại nhất định.

2.4.2. Những tồn tại trong các DNNN hiện nay.
(3)
Thứ nhất, qui mô của các DNNN còn bé và dàn trải, trùng chéo về ngành
nghề. đến nay vốn bình quân trong các DNNN chỉ khoảng 22 tỷ đồng (tơng đơng
1.5 triệu USD). Đây là số vốn quá nhỏ bé so với vai trò của DNNN và so với các
DNNN của các nớc trong khu vực. Số DNNN có vốn 5 tỷ đồng trở xuống chiếm
tới 65,45%, số DNNN có vốn trên 10 tỷ đồng chỉ chiếm gần 21%. Các DNNN dàn
trải trên tất cả các ngành nghề từ sản xuất đến thơng mại, dịch vụ gây tình trạng
phân tán manh mún về vốn, trong khi vốn đầu t nhà nớc rất hạn chế, không tập
trung đợc vào những ngành, lĩnh vực chủ yếu, then chốt.
2
(3)
Tạp chí kinh tế và phát triển số 38/2000
- 21 -
Đề án môn học
Thứ hai, trình độ kỹ thuật, công nghệ các DNNN lạc hậu, năng lực cạnh tranh
kém, rất hạn chế và thua thiệt trong hội nhập thị trờng quốc tế. Hầu hết các
DNNN đợc trang bị máy móc, thiết bị từ nhiều nớc khác nhau và thuộc nhiều thế
hệ, chủng loại. Theo kết quả khảo sát của bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trờng
tại nhiều DNNN thuộc 7 ngành thì dây truyền sản xuất, máy móc thiết bị của ta
lạc hậu so với thế giới từ 10 đến 20 năm, mức độ hao mòn hữu hình từ 30%-50%,
có tới 38% ở dạng phải thanh lý. Thời hạn khấu hao tài sản cố định kéo dài bình
quân từ 10 đến 12 năm, trong khi mức khấu hao bình quân của khu vực và Thế
giới chỉ từ 7 đến 8 năm. Báo cáo điều tra ở Hà nội và TP HCM cho biết số máy
móc có tuổi trung bình trên 10 năm, chiếm tới 40% và chỉ có 30% dới 5 năm.

Thiết bị cũ kỹ, lạc hậu đã ảnh hởng lớn đến chất lợng, giá cả và hạn chế năng lực
canh tranh của sản phẩm đợc tạo ra. Điều này đòi hỏi phải có lợng vốn đủ lớn để
đầu t đổi mới trang thiết bị, hiện đại hoá công nghệ nhằm tăng khả năng cạnh
tranh của các DNNN trên thị trờng.
Thứ ba, nợ của các DNNN là quá lớn. Năm 1996 là 174.797 tỷ đồng, năm
1999 là 199.060 tỷ đồng. So với tổng số vốn DNNN, nợ phải trả bằng 109% (tơng
đơng 126.366 tỷ đồng), nợ phải thu bằng 62% ( tơng đơng 72644 tỷ đồng), trong
khi khả năng thanh toán của các DNNN rất thấp. Nợ quá hạn hoặc khó đòi chiếm
tỷ lệ không nhỏ đang là gánh nặng đối với các DNNN. Ngoài phần vốn đầu t ban
đầu khi thành lập, hàng năm DNNN còn phải vay tới 85% vốn từ nhà nớc với lãi
suất u đãi. Trong khi ngân sách luôn thiếu hụt nhng Nhà nớc vẫn phải giành một
tỷ lệ đáng kể để hỗ trợ cho một số DNNN. Trong ba năm 1997- 1999, ngân sách
Nhà nớc đã đầu t trực tiếp cho các DNNN gần 8000 tỷ đồng, trong đó 6482 tỷ
đồng cấp bổ sung vốn 1464,4 tỷ đồng bù lỗ, hỗ trợ cho các DNNN để giảm bớt
khó khăn về tài chính. Ngoài ra từ năm 1996 đến nay, Nhà nớc còn miễn giảm
thuế 2288 tỷ đồng, xoá nợ 1088,5 tỷ đồng, cho vay tín dụng u đãi 8685 tỷ đồng.
Thực tế, số nộp vào ngân sách của các DNNN này ít hơn phần mà Nhà nớc đã hỗ
trợ. Đó đang là gánh nặng cho ngân sách Nhà nớc.
Thứ t, hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung, hiệu quả sử dụng vốn nói riêng
giảm. Năm 1995, một đồng vốn Nhà nớc tạo ra 3.46 đồng doanh thu và 0.19 đồng
lợi nhuận. Năm1998, các chỉ tiêu tơng ứng chỉ đạt 2.9 đồng và 0.14 đồng. Thậm
chí, trong ngành công nghiệp, một đồng vốn chỉ tạo ra đợc 0.024 đồng lợi nhuận.
Năm 1998 số DNNN thực sự có hiệu quả chỉ chiếm khoảng 40%, số doanh nghiệp
- 22 -
Đề án môn học
bị lỗ liên tục chiếm tới 20%, còn lại 40% là những DNNN trong tình trạng bấp
bênh khi lỗ khi lãi.

Những tồn tại kể trên là do những nguyên nhân cơ bản sau:
Một là, vai trò tích cực của động lực đổi mới theo nguyên tắc dỡ bỏ cản trở, xóa

bao cấp, khuyến khích tự hạch toán lỗ lãi cạn dần, nhng sự tiếp sức cho động lực
mới ở DNNN vẫn cha hình thành đồng bộ. Cơ chế quản trị tài chính của DNNN
còn quá cứng nhắc, sửa đổi chắp vá một cách bị động, thiếu quan điểm hệ thống,
chính sách đối với kết quả tự tích luỹ của DNNN quá bất hợp lý đã hạn chế khả
năng mở rộng qui mô của DNNN.
Hai là, Nhà nớc cần tập trung vốn cho yêu cầu phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật
và hạ tầng xã hội, còn doanh nghiệp cần nhiều vốn cho yêu cầu đổi mới công
nghệ và mở rộng sản xuất nhng các kênh huy động vốn của DNNN đều bị trắc trở.
Hiện nay đang diễn ra tình trạng Ngân hàg thừa vốn cho vay, còn các DNNN lại
không vay đợc hoặc không giám vay bởi vì: DNNN thiếu các điều kiện thế chấp
an toàn, các doanh nghiệp không có sự đảm bảo và tài sản thế chấp; Các DNNN
thiếu vốn vay trung hạn và dài hạn, còn Ngân hàng thừa chủ yếu là vốn cho vay
ngắn hạn; Trong khi đó các quy định về thủ tục xác nhận tài sản thế chấp, cầm cố
đối với DNNN không sát thực tế. Khống chế mức tiền vay bằng 70% giá trị tài sản
thế chấp và tổng mức huy động vốn không vợt quá vốn điều lệ của doanh nghiệp
tại thời điểm công bố gần nhất đã gây ách tắc lu thông tín dụng. Thủ tục công
chứng hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh vay vốn ngân hàng rờm rà, phức tạp,
xét thấy không cần thiết trong mỗi lần vay vốn. Mặt khác, tổ chức triển khai đăng
ký tài sản thế chấp ở các cơ quan chuyên ngành có liên quan nh cơ quan địa
chính, cơ quan xây dựng cha đồng bộ cũng góp phần làm ách tắc lu thông tín
dụng.
Ba là, về phía các DNNN, hiệu quả sử dụng vốn còn kém, vốn sử dụng không
đợc quản trị chặt chẽ, điều đó một phần làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh
giảm sút, gây ra tình trạng lỗ vốn kéo dài. Điều đó đã hạn chế khả năng vay vốn từ
bên ngoài.
Bốn là, hầu hết các DNNN khi chuyển sang cơ chế kinh tế mới, vẫn còn bị ảnh
hởng của cơ chế cũ, chậm thay đổi so với sự biến động của thị trờng. Một số
DNNN còn dựa dẫm, trông chờ vào vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nớc.
- 23 -
Đề án môn học

Năm là, hiện nay một số cơ quan sáng lập DNNN với t cách là chủ sở hữu nhng
lại không đảm bảo đủ vốn tối thiểu ban đầu cho DNNN gây khó khăn cả cho việc
huy động thêm vốn từ bên ngoài cho các doanh nghiệp. Bởi hầu hết những ngời
góp vốn và các tổ chức tín dụng trớc khi cho vay đều xem xét tình hình tài chính
nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của doanh nghiệp.
Ngoài ra còn rất nhiều các nguyên nhân khác. Nhng nhìn chung nguyên nhân
chủ yếu vẫn là từ chính bản thân doanh nghiệp
III.Giải pháp tạo vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cho các DNNN
1.Một số giải pháp tổng quát
Một là:Tiếp tục sắp xếp lại DNNN nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp trên thị trờng. Cần xác định chủ sở hữu đích thực đối với những tài
sản thuộc DNNN, để việc sử dụng chúng có hiệu quả và tránh lãng phí. Cần tiếp
tục đẩy nhanh việc chuyển đổi một số DNNN không thiết yếu sang hình thức đa
sở hữu hoặc sang các hình thức kinh tế khác nh: công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần,.Nhà nớc cần tạo môi trờng pháp luật và thể chế thuận lợi cho
cổ phần hoá DNNN và coi đây là một trong những giải pháp cơ bản để tạo vốn
trong các doanh nghiệp.
Hai là: thực hiện lên doanh liên kết giữa DNNN với các thành phần kinh tế
khác. Nhờ đó có thể thu hút nguồn vốn, trình độ quản trị, công nghệ của những
đối tác này. Song nhà nớc cần quan tâm hơn đến quyền lợi của DNNN trong liên
doanh. Hiện tại, hình thức liên doanh mới đợc triển khai với các đối tác nớc ngoài,
nhng quyền lợi phía bên Việt nam vẫn còn nhỏ, luôn bị đối tác liên doanh chèn
ép. Hình thức liên doanh, liên kết giữa DNNN với các thành phần kinh tế khác
trong nớc cha phát triển. Đây là vấn đề cần phải đợc chú trọng trong thời gian tới.
Bên cạnh những giải pháp trên Nhà nớc cần phải có chính sách tạo thuận lợi
cho việc huy động vốn của các DNNN. Trớc hết, Nhà nớc cần đa ra giải pháp tháo
gỡ những vớng mắc về tài sản thế chấp, cầm cố và quyền vay vốn của DNNN.
Hiện nay, tài sản thế chấp của DNNN nhỏ hơn nhiều so với nhu cầu vay vốn, dẫn
đến doanh nghiệp thiếu vốn, ngân hàng thừa vốn không cho vay đợc. Một mặt,

nhà nớc cần sớm hoàn thiện hành lang pháp lý để tạo điều kiện cho ngân hàng
hoạt động. Mặt khác, ngân hàng nên xem xét đến những yếu tố nh năng lực quản
trị của doanh nghiệp, khả năng sinh lời cũng nh khả năng đối phó với những bất
- 24 -
Đề án môn học
lợi của doanh nghiệp, cuối cùng mới xem xét đến tài sản thế chấp của doanh
nghiệp.
Nhà nớc nên kiểm kê, đánh giá lại tài sản của các DNNN để thấy đợc thực
trạng tài sản hiện nay tại các doanh nghiệp. Đồng thời nhà nớc nên dành một tỷ lệ
vốn ngân sách để đầu t thêm vốn điêu lệ cho các DNNN tơng xứng với quy mô và
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đợc giao. Nhà nớc cần cải tiến, đơn giản hoá thủ
tục cho vay, bãi bỏ chế độ xin phép cơ quan nhà nớc có thẩm quền và xác nhận
của cơ quan quản trị vốn khi đa tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh vay vốn ngân
hàng. Nhà nớc cũng nên bãi bỏ chế độ công chứng Nhà nớc trong mỗi lần vay vốn
mà chỉ thực hiện một lần công chứng, chỉ công chứng lại khi doanh nghiệp thay
đổi tài sản thế chấp.
2.Những giải pháp cụ thể nhằm tạo vốn cho DNNN
Một là: DNNN phải lập kế hoạch sản xuất kinh doanh nói chung, kế hoạch
huy động và sử dụng vốn nói riêng ngay từ đầu và phải cụ thể rõ ràng. Có nh
vậy mới chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra hiệu quả sản xuất
kinh doanh cao, tạo ra khả năng tài chính vững mạnh, đây là cơ sở để các chủ
nguồn vốn xem xét trớc khi ra quyết định cho vay. Doanh nghiệp phải xác định,
tính toán lợng VLĐ định mức để phục vụ sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch sát với
nhu cầu VLĐ thực tế, để từ đó có biện pháp huy động vốn hợp lý.
Hai là: DNNN nên huy động vốn từ chính bản thân doanh nghiệp. Hiện nay,
hầu hết các DNNN chỉ chú trọng huy động vốn từ bên ngoài mà quên đi việc huy
động từ chính doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nên tăng cờng huy động vốn từ
cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp, thay cho việc vay ngắn hạn ngân hàng.
Một mặt, vay ngắn hạn ngân hàng nhiều làm cho khả năng thanh toán của doanh
nghiệp giảm sút, khả năng tự chủ về vốn thấp. Mặt khác, vay ngắn hạn ngân hàng

làm giảm bớt khả năng huy động vốn từ các nguồn khác vì các chủ nguồn vốn
luôn xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp trớc khi ra quyết định cho vay.
Ba là: các DNNN nên nhanh chóng triển khai hình thức tín dụng thuê mua.
Trong những năm qua, hầu hết các doanh nghiệp đi vay của các tổ chức tín dụng
bằng các hình thức thế chấp, cầm cố và bảo lãnh. Song việc vay vốn để đổi mới
công nghệ thì các doanh nghiệp gặp nhiêu khó khăn. Bởi vì, một mặt, nguồn vốn
trung và dài hạn của các ngân hàng có hạn. Mặt khác, các DNNN thiếu những
- 25 -

×