Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại xí nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.95 KB, 77 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
♣♣♣

đề tài:
“ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI XÍ NGHIỆP FORMATCH TAM HIỆP”

Trường cao đẳng tài chính Khoa
quản trị kinh doanh    tài chính - ngân hàng
Giáo viên hướng dẫn : Hà Mai Anh
Sinhviên thực tập : Đặng Thị Ninh
Lớp : TC36C
HƯNG YÊN , 05 / 2006
LỜI NÓI ĐẦU

Ngày nay,trong nền kinh tế thị trường,các doanh nghiệp được coi là những
tế bào của xã hội mà sự tồn tại và phát triển của chúng gắn liền với sự phát
triển của nền kinh tế quốc dân.Sự phát triển của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc
rất lớn vào công tác quản lý tài chính của bản thân doanh nghiệp hay nói cách
khác phụ thuộc rất lớn vào việc quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả
cho doanh nghiệp
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẶNG THỊ NINH – TC36C
2
Trường cao đẳng tài chính Khoa
quản trị kinh doanh    tài chính - ngân hàng
Vốn được coi là yếu tố đặt nền móng duy trì năng lực sản xuất và phát triển
của doanh nghiệp.Vấn đề luôn được quan tâm hàng đầu của mỗi doanh
nghiệp là làm thế nào sử dụng số vốn huy động được một cách hiệu quả nhất


với chi phí bỏ ra thấp nhất. Để có chổ đứng vững chắc trong cơ chế mới đòi
hỏi mỗi doanh nghiệp phải năng động và mềm dẻo trong việc điều chỉnh kịp
thời phương hướng sản xuất kinh doanh, sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện
có để tìm ra lời giải cho bài toán về việc làm thế nào để sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn của mình.
Hiểu được tầm quan trọng của vốn đối với doanh nghiệp, cùng với những
kiến thức đã được trang bị trong thời gian học tập tại trường,qua thời gian
thực tập tại xí nghiệp Formatch Tam Hiệp em đã lựa chọn đi sâu tìm hiểu đề
tài:”Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp,ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài của em gồm 3
phần cơ bản sau:
Phần 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn sản
kinh doanh trong cácdoanh nghiệp
Phần 2: Thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại xí
nghiệp Formatch Tam Hiệp
Phần 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
xí nghiệp Formatch Tam Hiệp
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẶNG THỊ NINH – TC36C
3
Trường cao đẳng tài chính Khoa
quản trị kinh doanh    tài chính - ngân hàng
PHẦN 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm, đặc điểm, cách phân loại và vai trò của vốn sản xuất
kinh doanh trong các doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn sản xuất kinh doanh
1.1.1.1 Khái niệm vốn:
Vốn luôn giữ vai trò quan trọng hàng đầu trong việc tồn tại và phát triển của
các doanh nghiệp có nhiều cách hiểu và quan niệm khác nhau về vốn

Theo quan điển của Mark,dưới góc độ các yếu tố sản xuất,vốn được khái
quát hoá thành phạm trù tư bản trong đó vốn đem lại giá trị thặng dư và “là
đầu vào của quá trình sản xuất”. Định nghĩa này đã khái quát rõ bản chất và
vai trò của vốn đó là: Bản chất của vốn là giá trị và vai trò của vốn là đem lại
giá trị thặng dư thông qua hoạt động sản xuất.Tuy nhiên định nghiã này bị bó
hẹp trong khu vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ có sản xuất vật chất mới
tạo ra giá trị thặng dư.
Theo Đavid Begg – tác giả cuốn “Kinh tế học” vốn bao gồm:vốn hiện vật
và vốn tài chính doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ hàng hoá đã sản xuất để
sản xuất hàng hoá khác. Vốn tài chính là các tiền và các giấy tờ có giá của
doanh nghiệp. Trong định nghĩa tác giả đã đồng nhất vốn với tài sản của
doanh nghiệp.Tuy nhiên thực chất vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của tất cả tài sản của doanh nghiêp dùng trong sản xuất kinh doanh.Bất
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẶNG THỊ NINH – TC36C
4
Trường cao đẳng tài chính Khoa
quản trị kinh doanh    tài chính - ngân hàng
cứ doanh nghiệp nào cũng cần phải có vốn để thực hiện những khoản đầu tư
mua sắm máy móc trang thiết bị, nguyên vật liệu,lãi vay, thuế…và các khoản
chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh khác. Do đó vốn được đưa vào sản xuất
kinh doanh dưới nhiều hình thái vật chất khác nhau sua đó tạo ra sản phẩm
hàng hoá dịch vụ tiêu thụ trên thị trường và số tiền thu về bù đắp chi phí bỏ ra
và tạo ra một khoản chênh lệch.

Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng hoá,nó giống các
hàng hoá khác là có người sở hữu đích thực song lai có điểm khác vì người sở
hữu vốn có quyền bán quyền sử dụng vốn trong thời gian nhất định
giá của quyền sử dụng vốn là lãi suất. Chính nhờ có sự tách biệt cơ bản giữa
quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn mà có thể sử dụng vốn vào đầu tư kinh
doanh và sinh lời.

Dưới góc độ doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật chất kết
hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình sản xuất
kinh doanh.Vốn vừa có mặt trong quá trình sản xuất vừa tham gia vào mọi
hoạt động kinh doanh từ khi bắt đầu có hoạt động cho đến cuối chu kì.
Tóm lại có nhiều quan niệm khác nhau về vốn nên khó có thể đưa ra một
dịnh nghĩa hoàn chỉnh về vốn mà chỉ có thể đưa ra một định nghĩa khái quát:
“Vốn là toàn bộ giá trị ứng trước ban đầu hình thánh lên các tài sản để phục
vụ các mục đích khác nhau trong các doanh nghiệp”
1.1.1.2 Đặc điểm của vốn:
Từ định nghĩa về vốn đã khái quát ở trên có thể đưa ra các đặc điểm về vốn
như sau:
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẶNG THỊ NINH – TC36C
5
Trường cao đẳng tài chính Khoa
quản trị kinh doanh    tài chính - ngân hàng
- Một là: Vốn tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Vốn là giá trị ứng trước về tài sản hay vốn chính là tiền hình thành lên các
tài sản của doanh nghiệp,các tài sản này (tài sản lưu động và tài sản cố đinh )
này tham gia ngay từ giai đoạn đầu của chu kì sản xuất và tái sản xuất đến
giai đoạn cuối cùng của chu kì
- Hai là: Chuyển đổi toàn bộ giá trị hoặc từng phần giá trị vào sản phẩm
của quá trình sản xuất
Giá trị mà vốn chuyển dịch phụ thuộc vào đặc điểm của tài sản mà vốn cấu
thành lên,nếu tài sản có chu kì sản xuất ngắn thì phần giá trị sẽ chuyển dịch
toàn bộ vào giá trị sản phẩm và ngược lại những tài sản có giá trị cao và thời
gian sử dụng dài (chu kì sản xuất dài) thì giá trị của vốn chỉ chuyển dịch từng
phần.
- Ba là: Vốn có thể thay đổi hình thái vật chất qua mỗi chu kì hoặc qua
một vòng chu kì sản xuất

Đặc điểm này do đặc điểm của tài sản mà vốn hình thành lên quy định.Giả
sử là vốn lưu động thì thay đổi hình thái vật chất ở từng chu kì còn vốn cố
định thì ngược lại
1.1.2 Cách phân loại vốn sản xuất kinh doanh
Có nhiều cách để phân loại vốn tùy thuộc vào tiêu thức lựa choṇ để phân
loại
- Căn cứ vào cơ cấu vốn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp doanh
nghiệp gồm có:vốn sản xuất và vốn đầu tư
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẶNG THỊ NINH – TC36C
6
Trường cao đẳng tài chính Khoa
quản trị kinh doanh    tài chính - ngân hàng
+ Vốn sản xuất:Là vốn được sử dụng trong quá khứ và hện tại phục vụ cho
quá trình sản xuất kinh doanh (Đó là số tiền,tài sản hữu hình, vô hình…dùng
để duy trì và phát triển sản xuất kinh doah của doanh nghiệp)
+ Vốn đầu tư: Là vốn phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh trong
tương lai, phụ thuộc vào các kế hoạch,các dự án mở rộng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp,vốn đầu tư sẽ quyết dịnh sự̣ tồn tại và phát triển
trong tương lai của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào nguồn hình thành vốn gồm có:vốn chủ sở hữu và vốn nợ vay:
+ Vốn chủ sở hữu:Là vốn do chủ sở hữu doanh nghiệp tài trợ và giữ lại từ
lợi nhuận không chia.Đối với những khoản vốn này doanh nghiệp không phải
hoàn trả lại những khoản tiền đã huy động trừ khi doanh nghiệp đóng cửa và
chi phí chi cho khoản vốn này là chi phí cơ hội cho việc sử dụng vốn, vốn chủ
sở hữu có độ an toàn cao.
+ Vốn nợ vay:Là vốn không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
và doanh nghiệp phải tiến hành hoàn trả lại trong một thời gian nhất định
trong tương lai,chi phí của việc dử dụng vốn chính là lãi vay mà doanh
nghiệp phải trả cho khoản nợ vay.Tuy vốn vay có độ̣an toàn không cao song
lại được các doanh nghiệp chú trọng do chi phí của vốn được coi là khoản

chi phí hợp lý và không phải tính vào thuế thu nhập doanh nghiệp
- Căn cứ vào vai trò, đặc điểm chu chuyển giá trị của vốn khi tham gia vào
quá trình kinh doanh bao gồm: Vốn cố định và vốn lưu động

+ Vốn cố định: Là giá trị ứng trước về tài sản cố định (bao gồm cá tài sản cố
định hữu hình và tài sản cố định vô hình).Vốn cố định có đặc điểm là tham
gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh,giá trị được chuyển dịch dần dần
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẶNG THỊ NINH – TC36C
7
Trường cao đẳng tài chính Khoa
quản trị kinh doanh    tài chính - ngân hàng
từng phần vào giá trị của sản phẩm và sau nhiều chu kì sản xuất kinh doanh
mới hoàn thành một vòng chu kì sản xuất.
Vốn cố định bao gồm 2 bộ phận: Một bộ phận sẽ tham gia vào việc hình
thành lên giá trị của sản phẩm tương ứng với giá trị hao mòn và một bộ phận
là giá trị còn lại của tài sản cố định
Để quản lý và sử dụng tài sản cố định có hiệu quả cầ biết cách phân loại tài
sản cố định và biết được kết cấu của tài sản cố định
* Căn cứ vào hình thái biểu hiện tài sản cố định gồm:Tài sản cố định hữu
hình và tài sản cố định vô hình
* Căn cứ vào công dụng kinh tế bao gồm: Tài sản cố định phục vụ cho mục
đích sản xuất kinh doanh và tài sản cố định dùng ngoài mục đích kinh
doanh.
*Căn cứ vào tình hình sử dụng gồm: Tài sản cố định đang dùng, tài sản cố
định chưa dùng và tài sản cố định không cần dùng.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng: Tài sản cố định dùng cho mục đích sản
xuất kinh doanh,tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi và tài sản cố
định bảo quản hộ giữ hộ.
* Căn cứvào sở hữu:Tài sản cố định tự có và tài sản cố định đi thuê
* Căn cứ vào nguồn hình thành: Tài sản cốđịnh hình thành do vốn chủ sở

hữu và tài sản cố định do nợ vay
+ Vốn lưu động: Là vốn tiền tệ ứng trước để mua sắm hình thành lên các tài
sản lưu động của doanh nghiệp mà nó có đặc điểm là vận động liên tục qua
các chu kì của quá trình sản xuất, giá trị chuyển ngay trong một lần và được
hoàn lại sau khi tiêu thụ thu được tiền bán hàng, vốn cố định thay đổi hình
thái vật chất qua mỗi giai đoạn của quá triǹh sản xuất kinh doanh nghiệp
Để quản lý tôt vốn lưu động cần phân loại vốn lưu động theo các tiêu thức
khác nhau:
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẶNG THỊ NINH – TC36C
8
Trường cao đẳng tài chính Khoa
quản trị kinh doanh    tài chính - ngân hàng
* Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động gồm:Vốn lưu động trong khâu dự trữ
sản xuất, vốn lưu động trong khâu sản xuất và vốn lưu động trong khâu lưu
thông
* Căn cứ vào hìh thái biểu hiện gồm có:vốn vật tư hàng hóa,vốn bằng tiền
và các khoản phải thu
* Căn cứ vào nguồn hình thành: Vốn lưu động hình thành từ vốn chủ sở hữu
và vốn lưu động hình thành từ nợ vay
- Căn cứ vào thời gian hoạt độ̣ng và sử dụng vốn có thể dược chia
thành:nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời:
+ Nguồn vốn thường xuyên: là các khoản vốn có tính chất ổn định và dài
hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng,thường là vốn chủ sở hữu và vay dài
hạn.
+ Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tińh chất ngắn hạn có thể sử dụng
nhằm đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời như các khoản nợ ngắn hạn.
- Căn cứ vào phạm vi hoạt động gồm: Vốn bên trong doanh nghiệp và vốn
bên ngoài doanh nghiệp.
+ Vốn bên trong doanh nghiệp: Là vốn có thể được huy động từ bản thân
doanh nghiệp bao gồm tiền khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận để lại và các

khoản khác như dự phòng, thu từ thanh lý tái sản cố định…
+ Vốn bên ngoài: Là vốn có thể có từ vay vốn của ngân hàng, các tổ chức
kinh tế khác, phát hành trái phiếu cổ phiếu…
1.1.3. Vai trò của vốn sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp
Dù tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì vấn đề luôn được
các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu đó là vốn kinh doanh. Vốn không chỉ đạt
nền tảng để duy trì mọi hoạt động của doanh nghiệp mà còn là cơ sở cho sự
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẶNG THỊ NINH – TC36C
9
Trường cao đẳng tài chính Khoa
quản trị kinh doanh    tài chính - ngân hàng
phát triển và tạo động lực cạnh tranh cho mỗi doanh nghiệp. Việc quản lý và
có chiến lược sử dụng vốn hợp lý và hiệu quả trong các giai đoạn khác nhau
đặc biệt trong cuộc cạnh tranh gay gắt ngày nay luôn là mối bức xúc đối với
mỗi doanh nghiệp
Trong cơ chế bao cấp nguồn vốn mà các doanh nghiệp có được thông qua
ngân sách nhà nước và vay ngân hàng với lãi suất ưu đãi đã không được khai
thác đúng mục đích, vôn luôn bị đóng băng do các doanh nghiệp chỉ lo hoàn
thành kế hoạch được giao mà không cần quan tâm đến kết quả lãi lỗ thực tế.
Vấn đề khai thác thu hút vốn không phải là vấn đề cấp bách có tính sống
còn đối với doanh nghiệp làm cho tính chủ động bị thủ tiêu và đây cũng là lý
do tại sao trong nền kinh tế bao cấp không có thị trường vốn.
Mọi thay đổi bắt đầu khi nền kinh tế thị trường ra đời, vốn đă không được
“cho không” từ ngân sách nhà nước mà các doanh nghiệp buộc phải tự đứng
dậy tìm nguồn vốn và trang trải mọi chi phí và tự chịu trách nhiệm về kết quả
hoạt động kinh doanh của mình. Lúc này vấn đề tổ chức huy động và sử dụng
vốn sao cho có hiệu quả lại là bài toán mà các doanh
nghiệp quan tâm hàng đầu, buộc các doanh nghiệp phải chủ động tìm kiếm
bạn hàng, đầu tư đổi mới trong kinh doanh làm cho vốn sinh sôi nảy nở đảm
bảo sự đứng vững cho doanh nghiệp trong cơ chế cạnh tranh đầy gay gắt này.

Với vai trò to lớn của vốn do vậy việc bảo tồn và tăng trưởng vốn là một
nguyên lý đảm bảo cho sự phát triển lành mạnh của mỗi doanh nghiệp.
1.2 Quản lý sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.1 Quản lý vốn cố định:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn cố định luôn gắn liền với hình thái
vật chất của nó, việc quả lý vốn cố định là một trong những nội dung quan
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẶNG THỊ NINH – TC36C
10
Trường cao đẳng tài chính Khoa
quản trị kinh doanh    tài chính - ngân hàng
trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp, để sử dụng vốn cố định có hiệu
quả có một số hình thức quản lý vôn cố định sau:
MỘT LÀ : Hao mòn và khấu hao tài sản cố định
- Hao mòn tài sản cố định là sự giảm dần giá trị tài sản cố định do nhiều
nguyên nhân:sử dụng vá sản xuất kinh doanh,điều kiện môi trường tự
nhiên,sự tiến bộ khoa học kỹ thuật…
Có 2 loại hao mòn:
+ Hao mòn hữu hình:là sự hao mòn về vật chất, giá trị sử dụng của tài sản
cố định trong quá trình sử dụng do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách
quan khác nhau.
+ Hao mòn vô hình: là sự giảm giá trị của tài sản cố định do tiến bộ của
khoa học kỹ thuật gồm các loại sau:
*Loại 1: Tài sản giảm giá trị do có những tài sản cố định như cũ nhưng giá
rẻ hơn
*Loại 2: Tài sản cố định bị giảm do có những tài sản cố định mới mua như
cũ nhưng hoàn thiện hơn về mặt kỹ thuật
*Loại 3: Tài sản có định bị mất giá hoàn toàn do chấm dứt chu kỳ sống của
sản phẩm hay máy móc thiết bị lạc hậu lỗi thời
- Khấu hao tài sản cố định:
Là việc tính toán phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá tài sản cố định

vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng tài sản cố định
Có các phương pháp khấu hao sau:
+ Phương pháp khấu hao tuyến tính cố định(Khấu hao đều):
Công thức:
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẶNG THỊ NINH – TC36C
11
Trường cao đẳng tài chính Khoa
quản trị kinh doanh    tài chính - ngân hàng
M
KH
= NG * t
KH
Trong đó:
M
KH:
Mức khấu hao hàng năm

NG : Nguyên giá của tài sản cố định
t
KH :
Tỷ lệ khấu hao của tài sản cố định
1
với: t
KH
= * 100%
thời gian sử dụng
+ Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần:
Công thức:

M

KH
=T
KHi
* G
Cli
Trong đó:
M
KHi
: Mức khấu hao năm i
T
Khi
: Tỷ lệ cố định để tính khấu hao
G
Cli :
Giá trị còn lại đầu năm thứ
+ Phương pháp khấu hao tổng số:
Công thức:

M
KH
= NG * T
Khi

Với :
2(T – t +1)
T
Khi
=
T (T +1)
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẶNG THỊ NINH – TC36C

12
Trường cao đẳng tài chính Khoa
quản trị kinh doanh    tài chính - ngân hàng
Trong đó:


T : Thời gian sử dụng của tài sản cố định
t: Số năm tính khấu hao
HAI LÀ: Lập kế hoặch khấu hao tài sản cố định
Kế hoặch khấu hao tài sản cố định là một bộ phận quan trọng của kế hoặch
tài chính trong doanh nghiệp doanh nghiệp và là nội dung quan trọng trong
quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định vì thông qua kế hoặch
khấu hao tài sản cố định chuáng ta biết được nhu cầu tăng giảm vốn cố định
trong năm kế hoặch và khả năng đáp ứng nhu cầu đó;
Nội dung bao gồm:
- Xác định tổng giá trị hiện có đầu năm kế hoạch:
NG
đầu năm
= NG
thực hiện
+ NG
dự kiến tăng
- NG
dự kiến giảm
cuối quý 3 quý 4 quý +4
- Dự kiến tình hình tăng giảm tài sản cố định trong năm kế hoặch
- Xác định số tiền khấu hao trong năm kế hoặch và phân phối số tiền đó
Việc xác định mức khấu hao năm kế hoặch được áp dụng bằng 2 phương
pháp trực tiếp ( là phương pháp dựa vào mức tăng khấu hao tăng giảm trực
tiếp trong tháng và mức khấu hao tháng trước)và phương pháp khấu hao

gián tiếp (là phương pháp dựa vào nguyên gía tài sản cố định và tỷ lệ khấu
hao bình quân chung)
BA LÀ: Bảo toàn vốn cố định
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẶNG THỊ NINH – TC36C
13
Trường cao đẳng tài chính Khoa
quản trị kinh doanh    tài chính - ngân hàng
Bảo toàn vốn cồ định là mọt nội dung hết sức quan trọng trong công tác
quản lý vốn trong doanh nghiệp trong đó việc bảo toàn phải đảm baor giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu của tài sản cố định mặt khác phải duy trì
thường xuyên năng lực sản xuất bình thường ban đầu của tài sản cố định.
Các biện pháp bảo toàn vốn cố định gồm có:
- Phải tiến hành đánh giá và đánh giá lại tài sản số định: Nhằm phản ánh
chính xác tình hình biến động của vốn cố định, tính đúng, đủ chi phí
khấu hao tài sản cố định để tránh hiện tượng mất vốn
- Lựa chọn phương pháp khấu hao và mức khấu hao thích hợp: Để vừa
đảm bảo nguyên tắc của khấu hao là phù hợp giá trị hao mòn vừa bảo
đảm thu hồi vốn khấu hao thích hợp
- Sửa chữa tài sản cố định và xác định hiệu quả kinh tế của việc sử chữa lớn
tài sản cố định
Hiệu quả sửa chữa lớn tài sản cố định dược xác định bằng công thức sau:

P
SCL
+ P
n

H
SCL
=

Cđt + G
CL


Trong đó:
P
SCL
: Chi phí cho việc sửa chữa lớn
P
n
: Giá trị thiệt hại do ngừng sản xuất để sữa chữa
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẶNG THỊ NINH – TC36C
14
Trường cao đẳng tài chính Khoa
quản trị kinh doanh    tài chính - ngân hàng
Cđt
:
Chỉ số đánh giá lại ở thời điểm sửa chữa
G
cl
: Giá trị còn lại của tài sản cố định theo nguyên giá
Với : H
SCL
>1 : Có hiệu qủa
H
SCL
<1 :Không nên sửa chữa
- doanh nghiệp chú trọng đổi mới trang thiết bị công nghệ sản xuất,nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, kịp thời thanh lý những tài sản cố
định không cần dùng, không dự trữ quá mức tài sản cố định chưa cần

dùng
- Chủ động sử dụng các biện pháp phòng ngừa rui ro trong kinh doanh: đó
là thực hiện bảo hiểm bằng 2 phương pháp: tự bảo hiểm và mua bảo
hiểm
1.2.2. Quản lý vốn lưu động
Vấn đề quản lý vốn lưu động dược thực hiện dưới các hình thức sau:
MỘT LÀ: Xác định nhu cầu vốn lưu động:
Việc xác định nhu cầu vốn có thể được xác định bằng 1 trong 2 phương
pháp sau:
- Phương pháp trực tiếp:Căn cứ vào các yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến các
khoản vốn ở các khâu từ đó xác định nhu cầu vốn ở các khâu sau đó tổng
hợp lại thành nhu cầu vốn ở toàn doanh nghiệp theo công thức:

V
ncvlđ
= V
htk
+ Nợ phải thu - Nợ phải trả
Trong đó:
V
ncvlđ
:nhu cầu về vốn lưu động
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẶNG THỊ NINH – TC36C
15
Trường cao đẳng tài chính Khoa
quản trị kinh doanh    tài chính - ngân hàng
V
htk
:nhu cầu vốn lưu động hàng tồn kho
- Phương pháp gián tiếp:

Là việc xác định nhu cầu vốn lưu động dựa vào thống kê kinh nghiệm nghĩa
là căn cứ vào nhu cầu vốn lưu động ở kỳ trước hoặc của doanh nghiệp khác
cùng loại căn cứ vào kế hoặch sản xuất của năm kế hoặch và tình hình tăng
tốc độ vốn lưu động của năm tiếp theo
HAI LÀ: Tổ chức đảm bảo vốn sản xuất kinh doanh:việc đảm bảo nhu cầu
vốn lưu động có thể thực hiện trong năm hoặc trong kỳ han ngắn(tháng,
quý)
BA LÀ: Bảo toàn vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh gồm:
- doanh nghiệp phải tiến hành định kì kiểm kê đánh giá lại vật tư hàng hoá
để biết được mức doanh thu cao hay thấp, chủng loại, số lượng vật tư
hàng hoá,hàng bị mất mát hư hỏng…
- Thường xuyên kiểm tra kiểm soát các khoản vốn trong thanh toán,các
khoản vốn bị chiếm dụng để có biện hpáp đôn đốc giải quyết tích cực,thu
tiền nhanh chóng để đau vào sản xuất đẻ tăng tốc độ luân chuyển vốn
- Tìm mọi biện pháp khắc phục tình trạng lỗ kéo dài, cải tiến công nghệ,
đưa công nghệ mới vào sản xuất, đảm bảo sử cụng vốn lưu dộng hợp lý,
lựa chọn cân nhắc việc đầu tư vốn vào khoản nào,lúc nào có lợi nhất.
- Dành thích đáng lợi nhuận để hình thành lên quỹ dụ phòng lạm phát dẫn
đến trượt giá mất vốn.
1.3 Hiệu quả sử dụng vốn
1.3.1 Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẶNG THỊ NINH – TC36C
16
Trường cao đẳng tài chính Khoa
quản trị kinh doanh    tài chính - ngân hàng
Mục tiêu chủ yếu của các doanh nghiệp hiện nay là tối đa hoá gía trị tài sản
chủ sở hữu vì vậy tối đa hoá hiệu quả kinh doanh là mục tiêu hàng đầu của
các doanh nghiệp
Do đó hiệu quả sử dụng vốn được hiểu là:

- Từ một số vốn nhất định doanh nghiệp phải đạt được lợi nhuận.
- Mức lợi nhuận gia tăng không chỉ từ vốn tự tài trợ mà còn bằng nguồn
vốn huy động bằng việc năng động tự tìm kiếm nguồn vốn tài trợ bên ngoài.
- Ngoài ra hiệu quả sử dụng vốn còn thể hiện ở các chỉ tiêu như:thu nhập,
khả năng thanh toán và các chỉ tiêu khác….
Tóm lại:Hiệu quả sử dụng vốn là mối quan hệ giữa kết quả đạt được trong
quá trình khai thác sử dụng vốn và sản xuất kinh doanh với số vốn đã sử dụng
để đạt được kết quả đó.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sử dụng vốn
1.3.2.1 Các chỉ tiêu chung
- Cơ cấu vốn:

Tỷ trọng Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
+ tài sản cố định =
Tổng tài sản
+ Tỷ trọng = 1 - Tỷ trọng tài sản cố định
tài sản lưu động
- Vòng quay Doanh thu thuần
tổng vốn =
Vốn kinh doanh bình quân
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẶNG THỊ NINH – TC36C
17
Trường cao đẳng tài chính Khoa
quản trị kinh doanh    tài chính - ngân hàng
1.2.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hiệu quả sử dụng Doanh thu thuần trong kì
vốn cố định =
Vốn cố định bình quân trong kì
- Tỷ suất sử dụng Lợi nhuận sau thuế
vốn cố định =

Vốn cố định bình quân trong kì
- Hiệu quả sử dụng Doanh thu thuần
Tài sản cố định =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kì
- Hàm lượng Vốn cố định bình quân trong kì
vốn cố định =
Doanh thu thuần
- Hệ số hao mòn Tổng khấu hao luỹ kế tài sản cố
định
Tài sản cố định =
Tổng nguyên giá
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẶNG THỊ NINH – TC36C
18
Trường cao đẳng tài chính Khoa
quản trị kinh doanh    tài chính - ngân hàng
- Tỷ suất đầu tư Giá trị còn lại của TSCĐ và đầu tư
dài hạn
tài sản cố định =
Tổng tài sản
1.2.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:

- Hiệu qủa sử dụng Doanh thu thuần
vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân trong kì
- Hàm lượng Vốn lưu đ ộng bình quân trong kì
vốn lưu động =
Doanh thu thuần
- Tỷ suất sử dụng Lợi nhuận sau thuế
vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân trong kì

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẶNG THỊ NINH – TC36C
19
Trường cao đẳng tài chính Khoa
quản trị kinh doanh    tài chính - ngân hàng
- Thời gian một vòng 360
luân chuyển vốn lưu động =
Vòng quay vốn lưu động
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưỏng đến hiệu quả sử dụng vốn.
1.3.3.1 Các nhân tố khách quan:
- Môi trường kinh doanh, bao gồm:
+ Môi trường tự nhiên: như khí hậu,thiên tai lũ lụt, tài nguyên thiên
nhiên…các nhân tố này vừa tạo ra điều kiện thuận lợi vừa tạo ra điều kiện
bất lợi nếu doanh nghiệp không biết tận dụng lợi thế hoặc khống chế những
bất lợi .
+ Môi trường kinh tế: đó là sự tác động của các yếu tố như:tốc độ tăng
trưởng kinh tế, thu nhập quốc dân,lạm phát, tỷ giá hối đoái…
+ Môi trường pháp lý:Là hệ thống các chủ trương chính sách,hệ thống
pháp luật. Với mỗi chủ trương chính sách, nhà nước luôn tạo ra môi trường
kinh doanh nhằm điều hành các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
cho phù hợp với mỗi thời kỳ phát triển của đất nước.
+ Môi trường chính trị văn hoá: Hoạt động kinh doanh của bất cứ doanh
nghiệp nào cũng đều hướng tới khách hàng không kể đó là khách hàng, xu
hướng ngày nay là đa dạng hoá các quan hệ kinh tế do đó mà khách hàng
cũng được các doanh nghiệp khai thác cả trong nước và nước ngoài đặc biệt
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẶNG THỊ NINH – TC36C
20
Trường cao đẳng tài chính Khoa
quản trị kinh doanh    tài chính - ngân hàng
là các tập đoàn kinh tế lớn vì thế các doanh nghiệp buộc phải biết và tuân
thủ cũng như tận dụng pháp pháp của nước sở tại.

+ Môi trường khoa học công nghệ: Trước sự phát triển của báo táp công
nghệ thì việc kịp thời nắm bắt công nghệ nhanh chóng để đổi mới trong sản
xuất là một trong những vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm để tăng
năng suất lao động, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
+ Môi trường cạnh tranh: Cơ chế thị trường tạo ra sự cạnh tranh găy gắt
giữa các doanh nghiệp trong cuộc chạy đua để giành lấy lượng khách hàng
cho mình.Sự cạnh tranh luôn buộc các doanh nghiệp phải chủ động trong
mọi môi trường để đứng vững trong cạnh tranh.
- Nhân tố giá cả: Các doanh nghiệp được phép định giá cho sản phẩm của
mình nhưng lại phụ thuộc vào mức giá chung của thị trường.Sự biến
động của mức giá có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp và do đó cá ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
1.3.3.2 Các nhân tố chủ quan, bao gồm:
- Nhân tố vốn: Đây là điểm xuất phát cho mọi hoạt động kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp cũng như là yếu tố quyết định sự phát triển của doanh
nghiệp, để tạo ra hiệu quả từ việc sử dụng vốn buộc các doanh nghiệp
phải xem xét các vấn đề:cơ cấu vốn, chi phí vốn,nguồn tài trợ,việc sử
dụng vốn cho đầu tư phát triển…
- Nhân tố lao động: có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả sử dụng vốn vì
nó là nhân tố định hướng trong sử dụng vốn.Về vấn đề nay cầnquan tâm
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẶNG THỊ NINH – TC36C
21
Trường cao đẳng tài chính Khoa
quản trị kinh doanh    tài chính - ngân hàng
đến trình độ quản lý của lãnh đạo, trình độ tay nghề của đội ngũ công
nhân,chế độ tuyển dụng nhân viên….
- Khả năng cung ứng hàng hoá: Đây là quá trình đảm bảo cho việc sản
xuất kinh doanh được thông suốt bao gồm các hoạt động mua và dự trữ
để bảo đảm cho việc tối đa thiểu hoá chi phí để tối đa hoá lợi nhuận.

- Mối quan hệ của các doanh nghiệp: Doanh nghiệp có mối quan hệ với
khách hàng và nhà cung cấp,mối quan hệ tốt sẽ tạo điều kiện đảm bảo
cho sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp bởi sẽ tạo ra sự liên tục không
gián đoạn trong sản xuất nếu dự trữ đủ đầu vào và tiêu thụ hết sản phẩm
sản xuất ra. Để có được điều này doanh nghiệp phải có kế hoặchcụ thể để
duy trì bạn hàng lâu năm và tăng cường mối quan hệ mới.Doanh ngiệp
có thể làm được điều này bằng việc đổi mới quy trình thanh toán, mở
rộng mạng lưới tiêu thụ và thu mua nguyên vật liệu, đa dạng hoá sản
phẩm..
Ngoài các nhân tố trên còn có các nhân tố khác ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp, các doanh nghiệp nên xem xét từng nhân tố để
có biện pháp hạn chế tối đa các nhân tố gây hậu quả xấu và phát huy các
nhân tố tích cực nhằm mang lại hiệu quả sử dụng vốn tối ưu cho doanh
nghiệp
PHẦN 2

THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI XÍ NGHIỆP
FORMATCH TAM HIỆP
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẶNG THỊ NINH – TC36C
22
Trường cao đẳng tài chính Khoa
quản trị kinh doanh    tài chính - ngân hàng

2.1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp Formatch Tam
Hiệp
Xí nghiệp Formatch Tam Hiệp tiền thân là nhà máy cơ khí 15 – 2 và đến
năm 1993 là nhà máy cơ khí Tam Hiệp được thành lập theo quyết định số
382/TCLĐ ngày 28/05/1993 của Bộ trưởng Bộ Lâm Nghiệp với chức năng
nhiệm vụ chính là sửa chữa phục hồi thiết bị vẩn chuyển và khai thác phục vụ
nghành sản xuất Lâm Nghiệp. Bên cạnh nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính

theo kế hoặch được giao,xí nghiệp đã mở rộng thêm một số nghành nghề sản
xuất kinh doanh khác với mục đích đa dạng hoá nghành nghề nhằm tạo thêm
công ăn việc là cho người lao động đó là sản xuất thêm một số vật liệu xây
dựng, kinh doanh vật tư phục vụ sản xuất và tiêu dùng xã hội. Cùng với sự
vận động của nền kinh tế thị trường, để bắt kịp với nhịp độ mới,nghành nghề
sản xuất truyền thống của xí nghiệp bị thu hẹp và thay vào đó là các sản phẩm
mới:sản xuất chế tạo các sản phẩm cơ khí phụ tùng phục vụ cho nghành Lâm
nghiệp và nền kinh tế quốc dân.
Thực hiện chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước của Đảng và
Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp,nhà máy
cơ khí Tam Hiệp trực thuộc công ty cơ khí Lâm nghiệp đã được hình thành
theo quyết định số 05/TCLĐ ngày 16/05/2001 của công ty cổ phần
Formatch.Chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước trong cơ chế
mới là một quyết sách đúng đắn.Việc cổ phần hoá các doanh nghiệp
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẶNG THỊ NINH – TC36C
23
Trường cao đẳng tài chính Khoa
quản trị kinh doanh    tài chính - ngân hàng
nhà nước đã thực sự tạo ra một nguồn sinh khí mới tiếp thêm sức mạnh cho
các doanh nghiệp trong xản xuất kinh doanh,không nằm trong mục tiêu chung
của việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước của Đảng và Nhà nước ta,xí
nghiệp Formatch Tam Hiệp là một đơn vị thành viên tạo ra động lực cho sự
phát triển chung đó.
Công ty có vốn điều lệ là 12.8 tỷ đồng trong đó vốn của nhà nước là 30%.Xí
nghiệp Formatch Tam Hiệp - một đơn vị thành viên của công ty cổ phần
Formatch có vốn điều lệ được giao là 1.4 tỷ đồng trong đó vốn cố định là 800
triệu và vốn lưu động là 600 triệu.
2.2. Tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2.1. Cơ cấu tổ chức và nhân sự
2.2.1.1. Cơ cấu bộ máy quản lý và nhân sự tại Xí nghiệp Formatch Tam

Hiệp
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy quản lý
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẶNG THỊ NINH – TC36C
24
Trường cao đẳng tài chính Khoa
quản trị kinh doanh    tài chính - ngân hàng

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẶNG THỊ NINH – TC36C
25
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
P.KKHKT P.TCHC P.TCKT

×