Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

CÁC KHÁI NIỆM TÀI CHÍNH doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (816.11 KB, 10 trang )

CÁC KHÁI NIỆM TÀI CHÍNH

Các khái niệm về tài chính: Giới thiệu

Thế giới đầu tư có thể là một nơi lạnh lùng, hỗn loạn và khó hiểu. Trong phần hướng dẫn này,
chúng ta sẽ đi qua một số lý thuyết mà các nhà đầu tư đã và đang phát triển trong một nỗ lực
nhằm giải thích hành vi của thị trường. Chúng ta sẽ thảo luận các khái niệm như bình quân giá
chi phí đôla (hay trung bình hóa chi phí đầu tư) và sự đa dạng hóa, những điều này đặc biệt hữu
ích cho các nhà đầu tư cá nhân. Chúng ta cũng sẽ đi vào một số các giải thích mang tính học thuật
ít người biết hơn. Mặc dù bạn đang ở vị trí nào, thì tất cả những khái niệm này đều quan trọng để
hiểu bởi vì chúng giúp làm sáng tỏ sự vận hành bên trong của thị trường đầy bí ẩn này.

Sau đây là một số khái niệm cơ bản về đầu tư và tài chính:

Các khái niệm về tài chính: Sự cân bằng giữa rủi ro/tỷ suất sinh lời.

Sự cân bằng giữa rủi ro/tỷ suất sinh lời có thể dễ dàng được gọi là “Bài kiểm tra khả năng ngủ
ban đêm”. Trong lúc một vài người có thể kiểm soát được sự thăng bằng trong môn nhảy dù trên
không về tài chính mà không nhắm mắt, ngược lại, những người khác thì sợ hãi khi trèo lên cái
thang tài chính khi không có dây an toàn. Việc quyết định mức độ rủi ro mà bạn có thể nhận lấy
trong khi vẫn hài lòng với số tiền đầu tư của bạn là điều cực kỳ quan trọng).
Trong thế giới đầu tư, định nghĩa rủi ro theo từ điển đó là cơ hội mà tỷ suất sinh lời thực tế của
một khoản đầu tư sẽ khác đi so với tỷ suất sinh lời kỳ vọng (hay mong đợi). Về mặt kỹ thuật, điều
này được đo lường trong thống kê bằng độ lệch chuẩn (standard deviation). Rủi ro có nghĩa là
bạn có khả năng mất một số tiền hoặc tất cả số tiền đầu tư ban đầu của bạn.
Mức độ của sự không chắc chắn thấp (hay rủi ro thấp) liên quan tới tỷ suất sinh lời tiềm năng
thấp. Sự cân bằng rủi ro và tỷ suất sinh lời là sự cân đối giữa mong muốn có được một mức rủi
ro có thể xảy ra thấp nhất và tỷ suất sinh lời có khả năng cao nhất. Điều này được giải thích
bằng đồ thị dưới đây(Hình 1). Độ lệch chuẩn cao có nghĩa là rủi ro cao và tỷ suất sinh lời tiềm
năng cao.
PHAMKHANHDUONG – Email:


1


Một quan niệm nhầm lẫn phổ biến cho rằng rủi ro càng cao thì tỷ suất sinh lời đạt được chắc chắn
càng cao. Sự cân đối rủi ro/tỷ suất sinh lời mách bảo chúng ta rằng rủi ro càng cao sẽ cho chúng
ta khả năng về tỷ suất sinh lời càng cao. Không có gì là đảm bảo. Ngay khi rủi ro ngụ ý về tỷ
suất sinh lời tiềm năng cao, thì nó cũng ngụ ý là sự mất mát tiềm năng cũng cao.

Ở mức độ thấp hơn, tỷ suất sinh lời phi rủi ro (hay lãi suất phi rủi ro) được đại diện bởi tỷ suất
sinh lời của trái phiếu chính phủ Mỹ do nguy cơ vỡ nợ hầu như là không có. Nếu lãi suất phi rủi
ro hiện hành là 6%, điều này có nghĩa là chúng ta có thể kiếm được 6% một năm trên số tiền đầu
tư của chúng ta.

Một câu hỏi chung được đặt ra: Ai là người muốn kiếm tỷ suất sinh lời 6%/năm trong khi tỷ suất
sinh lời trung bình quỹ chỉ số chứng khoán là 12% một năm trong dài hạn? Câu trả lời cho vấn
đề này là ngay cả toàn bộ thị trường (được đại diện bởi quỹ chỉ số chứng khoán) luôn chứa đựng
rủi ro. Tỷ suất sinh lời trên quỹ chỉ số chứng khoán không phải lúc nào cũng là 12% hàng năm,
thay vào đó có thể là -5% trong năm nay, hoặc 25% vào năm tới, … Một nhà đầu tư vẫn phải đối
mặt với rủi ro và biến động thực tế lớn hơn để có được mức tổng tỷ suất sinh lời cao hơn tỷ suất
sinh lời của trái phiếu chính phủ có thể dự báo. Chúng ta gọi tỷ suất sinh lời tăng thêm này là
phần bù đắp rủi ro, trong trường hợp này là 6% (12% - 6%).

(Quỹ chỉ số chứng khoán: là một loại quỹ tương hỗ với một danh mục đầu tư được xây dựng
nhằm kết hợp hoặc theo đuổi các công cụ của một chỉ số chứng khoán thị trường như là chỉ số
S&P 500. Một quỹ tương hỗ chỉ số chứng khoán cung cấp độ nhạy cảm toàn bộ thị trường, chi
phí hoạt động thấp và doanh thu từ danh mục đầu tư thấp (vì ít rủi ro).)

Việc xác định mức độ rủi ro nào là phù hợp nhất với bạn thì không phải là câu trả lời dễ dàng.
Sức chịu đựng rủi ro của từng người là khác nhau. Quyết định của bạn sẽ phụ thuộc vào các mục
đích, thu nhập và tình trạng cá nhân của bạn, cũng như các yếu tố khác.


Các khái niệm tài chính: Đa dạng hóa

PHAMKHANHDUONG – Email:
2
Nhiều nhà đầu tư cá nhân không thể chịu đựng các biến động ngắn hạn trên thị trường chứng
khoán. Việc đa dạng hóa danh mục đầu tư là cách tốt nhất làm giảm các biến động này.

Đa dạng hóa là một biện pháp quản trị rủi ro bằng cách phối hợp nhiều chứng khoán khác nhau
trong phạm vi của một danh mục đầu tư để làm giảm thiểu sự tác động mà bất kỳ một chứng
khoán riêng lẻ nào lên toàn bộ hoạt động của danh mục đầu tư. Đa dạng hóa làm giảm rủi ro cho
danh mục đầu tư của bạn. Các nhà nghiên cứu đưa ra các công thức phức tạp để chứng minh công
trình này vận hành như thế nào, nhưng chúng ta có thể giải thích điều này rõ ràng bằng một ví dụ:
Giả sử rằng bạn đang sống trên một trên một ốc đảo ở đó toàn bộ nền kinh tế bao gồm chỉ có 02
công ty: một công ty bán dù che (hay ô), trong khi công ty còn lại bán kem chống nắng. Nếu bạn
đầu tư toàn bộ danh mục của bạn vào công ty bán dù, bạn sẽ có kết quả hoạt động tốt trong suốt
mùa mưa, trái lại, kết quả hoạt động kém vào mùa nắng. Nếu bạn chuyển sang công ty bán kem
chống nắng, thì điều ngược lại xảy ra đối với công ty này, danh mục đầu tư của bạn sẽ có kết quả
hoạt động tốt khi mùa nắng, và kết quả hoạt động kém khi mùa mưa. Các cơ hội là bạn muốn có
tỷ suất sinh lợi đều đặn và ổn định. Giải pháp là đầu tư 50% vào một công ty và 50% vào công ty
còn lại. Bởi vì bạn đã đa dạng hóa danh mục của mình, nên bạn sẽ đạt được kết quả hoạt động
hàng năm tốt thay vì kết quả hoạt động quá tốt hay quá kém theo mùa.

Có 03 bài thực hành cơ bản có thể giúp bạn đảm bảo đa dạng hóa đầu tư tốt nhất:
1. Trải dài danh mục đầu tư của bạn nằm trong số các công cụ đầu tư khác nhau như: tiền mặt, cổ
phiếu, trái phiếu, quỹ tương hỗ, vàng và có lẽ ngay cả một vài bất động sản.
2. Phân tán rủi ro trong số các chứng khoán của bạn. Bạn không nên giới hạn chỉ chọn lựa các cổ
phiếu blue chip. Thực tế, sẽ là khôn ngoan khi chọn lựa các cổ phiếu có mức độ rủi ro khác nhau;
điều này sẽ đảm bảo chắc rằng các tổn thất to lớn được bù đắp bởi các lĩnh vực đầu tư khác nhau.
3. Phân tán các chứng khoán của bạn theo ngành. Điều này sẽ giảm thiểu sự tác động của các rủi

ro đặc thù ngành.

Đa dạng hóa là một công cụ quan trọng nhất trong việc trợ giúp bạn đạt được các mục tiêu tài
chính trong dài hạn trong khi làm giảm thiểu rủi ro cho bạn. Song song với nó, đa dạng hóa
không phải là sự bảo vệ chắc chắn chống lại sự tổn thất. Bất kể bạn thực hiện đa dạng hóa bao
nhiêu đi nữa, thì việc đầu tư liên quan đến việc nhận lấy một vài rủi ro là điều không thể trách
khỏi.

Một câu hỏi khác thường gây trở ngại cho các nhà đầu tư là số lượng cố phiếu nên mua bao nhiêu
để đạt được sự đa dạng hóa tối ưu. Theo các nhà lý luận về danh mục đầu tư, việc thêm vào
khoảng 20 chứng khoán các loại trong danh mục đầu tư của bạn sẽ làm giảm hầu hết tất cả các rủi
ro do các chứng khoán riêng lẻ gây ra. Điều này ngụ ý rằng bạn nên mua các chứng khoán với số
lượng khác nhau từ các ngành khác nhau.

Các khái niệm tài chính: Trung Bình Hóa Chi Phí Đầu Tư

Nếu bạn hỏi bất kỳ nhà đầu tư chuyên nghiệp nào về công việc đầu tư khó khăn nhất là gì, anh ấy
(hoặc chị ấy) hầu hết sẽ nói với bạn rằng đó là việc chọn lựa các điểm đỉnh và điểm đáy của thị
trường. Việc cố gắng chọn thời điểm trên thị trường là một chiến thuật rất phức tạp. Việc mua
thuần túy tại điểm đáy và bán tại điểm đỉnh thì hầu như không thể có trong thực tế. Đây là điều lý
giải tại sao rất nhiều nhà chuyên nghiệp ủng hộ thuyết Trung bình hóa chi phí đầu tư (DCA).

PHAMKHANHDUONG – Email:
3
Trung bình hóa chi phí đầu tư (DCA): Là kỹ thuật đầu tư một lượng tiền cố định vào một chứng
khoán riêng lẻ dựa trên một kế hoạch thường xuyên trong một thời gian dài, bất chấp giá của
chứng khoán như thế nào. Khi thị trường sụt giảm (bear market), với một số tiền đầu tư nhất định
đó bạn sẽ mua được nhiều chứng khoán với giá thấp và khi thị trường lên (bull market), cũng với
một số tiền đầu tư nhất định bạn sẽ mua được ít chứng khoán với giá cao. Điều này được nhắc
đến như là một “kế hoạch đầu tư ổn định”. Cuối cùng, Chi phí trung bình tính trên chứng khoán

đầu tư sẽ trở nên ngày càng nhỏ hơn. Trung bình hóa chi phí đầu tư làm giảm rủi ro đầu tư một số
tiền lớn vào một chứng khoán riêng lẻ tại thời điểm bất lợi.

Mặc dù thuật ngữ này có thể hàm ý như một khái niệm phức tạp, thì DCA thật ra là một kỹ thuật
cực kỳ đơn giản hữu ích. DCA là quá trình mua, bất kể giá cổ phiếu như thế nào, một số tiền của
một khoản đầu tư riêng biệt dựa trên một kế hoạch thường xuyên. Càng nhiều cổ phiếu được mua
khi giá càng thấp, và càng ít cổ phiếu được mua khi giá cao. Điều này làm giảm rủi ro trong việc
đầu tư một số tiền lớn vào một khoản đầu tư duy nhất khi rơi vào thời điểm bất lợi.

Hãy phân tích điều này bằng một ví dụ. Giả sử rằng gần đây bạn có một khoản tiền thưởng do
hoàn thành nhiệm vụ xuất sắc của mình (chỉ tưởng tượng), và bây giờ bạn có $10,000 để đầu tư.
Thay vì đầu tư hết toàn bộ số tiền vào một quỹ tương hỗ hoặc vào một chứng khoán, thì với
DCA, bạn sẽ dàn trải vốn đầu tư của mình trong nhiều tháng. Mỗi tháng bạn đầu tư $2,000 và kéo
dài trong 05 tháng tiếp theo, “làm bình quân” giá trong 05 tháng. Vậy, một tháng nào đó bạn có
thể mua cổ phiếu với giá cao (số cổ phiếu được mua sẽ ít), và tháng kế tiếp bạn có thể mua được
nhiều cổ phiếu hơn vì giá thấp,

Kế hoạch này thì cũng có thể áp dụng đối với nhà đầu tư không có số tiền thật lớn khi mới đầu tư,
nhưng họ có thể đầu tư với những khoản tiền nhỏ một cách thường xuyên. Đây là cách mà bạn có
thể góp một số tiền nhỏ $25 đến $50 một tháng cho một khoản đầu tư như quỹ chỉ số chứng
khoán. Hãy nhớ rằng chiến thuật trung bình hóa chi phí đầu tư không ngăn được sự tổn thất trong
một thị trường sụt giảm liên tục, nhưng nó khá hiệu quả trong việc tận dụng lợi thế về tăng trưởng
trong thời kỳ dài hạn.

Các khái niệm tài chính: Phân bổ tài sản

Chẳng có bí mật nào trong suốt quá trình lịch sử khi mà cổ phiếu thường lại được xem là công cụ
tài chính hiệu quả nhất. Nếu một nhà đầu tư lên kế hoạch cho việc đầu tư trong dài hạn, thì danh
mục đầu tư của họ nên được bao gồm hầu hết là cổ phiếu. Các nhà đầu tư ngắn hạn nên đa dạng
danh mục đầu tư của mình bằng các công cụ đầu tư khác hơn là cổ phiếu.


Vì lý do này mà khái niệm phân bổ tài sản đã được phát triển. Phân bổ tài sản là một kỹ thuật
quản lý danh mục đầu tư nhằm làm cân bằng rủi ro và đa dạng hóa bằng cách phân chia các tài
sản giữa các danh mục chủ yếu như là cổ phiếu và trái phiếu, bất động sản và tiền mặt. Việc phân
loại mỗi tài sản có các mức độ về tỷ suất sinh lời và rủi ro khác nhau, vì vậy mỗi tài sản sẽ ứng xử
theo một cách khác nhau trong suốt thời gian. Cùng lúc, một tài sản có thể đang gia tăng về giá
trị, tài sản khác có thể giảm đi hay cũng không gia tăng.

Nguyên tắc cơ bản của sự phân bổ tài sản phụ thuộc vào tuổi tác của bạn, một người càng lớn tuổi
bao nhiêu thì người ấy lại càng ít dám chấp nhận rủi ro bấy nhiêu. Vì sau khi về hưu, bạn có thể
phải dựa vào số tiền tiết kiệm của mình, được coi như là nguồn thu nhập duy nhất. Theo lẽ đó,
bạn phải đầu tư thận trọng hơn bởi vì sự bảo toàn tài sản là điều cốt yếu vào lúc này trong cuộc
đời.

PHAMKHANHDUONG – Email:
4
Việc xác định phối hợp hợp lý các tài sản đầu tư trong danh mục đầu tư của bạn là cực kỳ quan
trọng. Việc quyết định tỷ lệ % đâu là cổ phiếu, quỹ tương hỗ, trái phiếu công ty, trái phiếu chính
phủ nên đưa vào trong danh mục đầu tư của bạn thì không đơn giản chút nào, đặc biệt đối với
những người lớn tuổi sắp về hưu. Giả sử rằng bạn đi làm và tích cóp được một số tiền trong vòng
30 năm hoặc hơn thế nữa, chỉ để thấy sự sụt giảm của thị trường chứng khoán trong vòng có vài
năm trước khi bạn về hưu. Đây là điều đã từng xảy ra trong thời kỳ thị trường xuống dốc vào năm
2000 và năm 2001 (thị trường Mỹ). Để xác định kế hoạch phân bổ tài sản của bạn, chúng tôi
mạnh dạn đề nghị bạn nên nói chuyện với một chuyên gia tư vấn đầu tư, người mà có thể thiết lập
riêng một kế hoạch đầu tư phù hợp cho bạn.

Các khái niệm tài chính: Lý thuyết bước đi ngẫu nhiên

Lý thuyết bước đi ngẫu nhiên đã giành được tiếng vang vào năm 1973 khi Burton Malkiel viết
“Bước đi ngẫu nhiên dưới Phố Wall”, một quyển sách mà ngày nay được xem như là một tác

phẩm kinh điển về đầu tư. Bước đi ngẫu nhiên là một lý thuyết về thị trường chứng khoán nhằm
diễn tả xu hướng biến động về giá ở trong quá khứ của một cổ phiếu hay của toàn bộ thị trường
thì không thể được sử dụng để dự đoán xu hướng về giá trong tương lai của chúng. Được thử
nghiệm đầu tiên bởi Maurice Kendall vào năm 1953, lý thuyết này diễn tả rằng các biến động về
giá của cổ phiếu là độc lập với nhau và có phân phối xác suất giống nhau, ngoại trừ trong thời kỳ
giá cổ phiếu duy trì theo một xu hướng tăng lên.

Tóm lại, Bước đi ngẫu nhiên nói rằng giá cổ phiếu đi theo một con đường ngẫu nhiên và không
thể dự đoán trước được. Khả năng về giá tương lai của một cổ phiếu là: khả năng giá tăng bằng
với khả năng giá giảm. Người theo trường phái bước đi ngẫu nhiên tin rằng khó mà thực hiện tốt
hơn thị trường nếu không kèm theo giả định có rủi ro tăng thêm. Trong quyển sách này, Malkiel
lập luận rằng cả hai phương pháp phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản chỉ mất nhiều thời gian
à chúng vẫn không chứng minh được trong việc chiến thắng thị trường.
v

Malkiel một mực cho rằng chiến thuật mua và nắm giữ cổ phiếu dài hạn là cách tốt nhất và rằng
cá nhân các nhà đầu tư không nên cố thử nhằm chọn đúng thời điểm trên thị trường. Các nỗ lực
dựa trên phương pháp phân tích kỹ thuật, phương pháp phân tích cơ bản hay bất cứ phương pháp
phân tích nào khác đều vô ích. Ông ta quay trở lại vấn đề này bằng cách đưa ra các dữ liệu thống
kê chứng minh rằng hầu hết các quỹ tương hỗ đều gập thất bại trong một nỗ lực nhằm đánh bại
chỉ số trung bình của danh mục thị trường như chỉ số S&P 500.)

(Chiến thuật Mua và nắm giữ cổ phiếu: là một chiến thuật đầu tư thụ động mà một nhà đầu tư mua cổ phiếu và nắm
giữ chúng trong một thời gian dài (dài hạn) bất chấp sự biến động trên thị trường. Một nhà đầu tư sử dụng chiến thuật
mua và nắm giữ cổ phiếu sẽ lựa chọn chủ động các loại cổ phiếu, tuy nhiên, nhà đầu tư sử dụng chiến thuật này không
quan tâm đến các biến động trong ngắn hạn hay các chỉ dẫn phân tích kỹ thuật.)

Trong khi nhiều người vẫn ủng hộ quan điểm của Malkiel, những người khác tin rằng bối cảnh
đầu tư là rất khác nhau khi Malkiel viết quyển sách của ông cách đây gần 30 năm. Ngày nay, mọi
người đều dễ dàng và nhanh chóng truy cập các thông tin và các chỉ dẫn cổ phiếu có liên quan.

Việc đầu tư không còn là một trò chơi dành cho những người nắm giữ thông tin bí mật. Bước đi
ngẫu nhiên không bao giờ là một khái niệm phổ biến đi cùng với nó trên Phố Wall, có lẽ vì nó chỉ
trích các khái niệm khác dựa trên kỹ thuật phân tích và lựa chọn cổ phiếu.

Thật khó để nói rằng lý thuyết này chính xác bao nhiêu; có các chứng cứ ủng hộ cho cả hai bên
trong cuộc tranh luận này. Chúng tôi đề nghị các bạn hãy mua một quyển sách của Malkiel và tự
rút ra các kết luận cho chính bạn.


Các khái niệm tài chính: Giả thuyết thị trường hiệu quả
PHAMKHANHDUONG – Email:
5

Giả thuyết thị trường hiệu quả (EMH): là một ý tưởng được phát triển một phần bởi Eugene
Fama vào những năm 1960. Nó diễn tả rằng không thể đánh bại thị trường bởi vì giá được kết
hợp và phản ánh tất cả các thông tin có liên quan rồi. Đây cũng là một lý thuyết thường xuyên
gây tranh cãi và có tính mâu thuẫn cao. Những người ủng hộ mô hình này tin rằng thật là vô
nghĩa trong một nỗ lực nhằm tìm kiếm những cổ phiếu dưới giá trị (bị định giá thấp) hay cố gắng
dự đoán xu hướng trên thị trường thông qua phương pháp kỹ thuật và phân tích cơ bản.

Theo giả thuyết thị trường hiệu quả, bất cứ khi nào bạn mua và bán chứng khoán, thì bạn đang bị
kéo vào một trò chơi may rủi, không cần kỹ năng. Nếu các thị trường hiệu quả và hiện tại đang
diễn ra, điều đó có nghĩa rằng giá của các chứng khoán luôn luôn phản ánh tất cả các thông tin, vì
vậy không có cách nào bạn có thể mua được một chứng khoán với một mức giá hời.

Giả thuyết này vấp phải nhiều phản đối, đặc biệt từ các nhà phân tích kỹ thuật. Các tranh cãi của
họ chống lại giả thuyết thị trường hiệu quả đó là những nhà đầu tư dựa vào các kỳ vọng của họ
đối với giá quá khứ, thu nhập quá khứ, các thành tích và thất bại trong quá khứ, và các chỉ dẫn
khác. Bởi vì giá chứng khoán phần lớn dựa vào kỳ vọng của nhà đầu tư, nhiều người cho rằng chỉ
có ý nghĩa khi tin rằng giá cả trong quá khứ sẽ tác động đến giá ở trong tương lai.


Các khái niệm tài chính: Danh mục đầu tư tối ưu

Khái niệm danh mục đầu tư tối ưu (danh mục đầu tư hay còn gọi là tập danh mục đầu tư, gọi tắt
là danh mục) được xếp vào loại lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại. Lý thuyết này giả định rằng
(trong số các thứ) các nhà đầu tư cố gắng một cách say mê nhằm làm giảm thiểu rủi ro để cố đạt
được tỷ suất sinh lời cao nhất có thể. Lý thuyết này diễn tả rằng các nhà đầu tư sẽ hành động có lý
trí, luôn luôn đưa ra những quyết định hướng đến tối đa hóa lợi nhuận của họ với mức độ rủi ro
mà họ chấp nhận được.
Lý thuyết danh mục đầu tư được sử dụng vào năm 1952 bởi Harry Markowitz, và nó cho chúng ta
thấy rằng khả năng chọn lựa các danh mục đầu tư khác nhau để có các mức độ rủi ro và tỷ suất
sinh lời khác nhau. Mỗi nhà đầu tư phải quyết định mức độ rủi ro nào mà họ có thể chấp nhận và
phân bổ (hay đa dạng hóa) danh mục đầu tư của họ theo quyết định này.
Đồ thị dưới đây minh họa danh mục đầu tư vận hành như thế nào. Danh mục đầu tư kết hợp rủi ro
tối ưu thì luôn luôn được xác định là bất cứ chỗ nào nằm ở giữa đường cong bởi vì khi bạn đi cao
hơn dọc theo đường cong, bạn sẽ nhận lấy tỷ lệ rủi ro nhiều hơn để đổi lấy một tỷ suất sinh lời gia
tăng thấp hơn (Điểm A- Hình 2). Ngược lại, ở phần dưới đường cong (Điểm B- Hình 2), danh
mục đầu tư kết hợp rủi ro thấp/tỷ lệ sinh lời thấp là vô ích (hay vô nghĩa), bởi vì bạn có thể đạt
được cùng một mức tỷ suất sinh lời bằng cách bạn đầu tư vào các tài sản phi rủi ro chẳng hạn như
trái phiếu chính phủ.


PHAMKHANHDUONG – Email:
6

Bạn có thể chọn mức độ biến động là bao nhiêu nếu bạn sẵn lòng chấp nhận (gánh chịu) ở trong
danh mục đầu tư của bạn bằng cách chọn lựa bất kỳ điểm nào nằm trên đường biên hiệu quả
(efficient frontier). Điều này sẽ cho bạn tỷ suất sinh lời tối đa để đổi lấy mức độ rủi ro mà bạn sẵn
lòng chấp nhận. Việc tối ưu danh mục đầu tư của bạn không phải là thứ mà bạn có thể tính toán
trong đầu của bạn. Có nhiều chương trình máy tính (hay phần mềm chuyên dụng) được sử dụng

để xác định danh mục đầu tư tối ưu bằng cách ước tính hàng trăm (và đôi khi hàng ngàn) tỷ suất
sinh lời kỳ vọng khác nhau ứng với mỗi mức rủi ro cho trước.

Các khái niệm tài chính: Mô Hình Định Giá Tài Sản Vốn (CAPM)
Mô hình này được phát triển đầu tiên vào năm 1952 bởi Harry Markowitz và được hoàn thiện
thêm qua một thập kỷ sau đó bởi những người khác, trong đó có William Sharp. Mô hình định giá
tài sản vốn (CAPM) mô tả mối quan hệ giữa rủi ro và tỷ suất sinh lời kỳ vọng, và nó cung cấp
như là một mô hình nhằm định giá các chứng khoán có rủi ro.
CAPM diễn tả rằng tỷ suất sinh lời kỳ vọng của một chứng khoán hay một danh mục đầu tư bằng
với tỷ suất sinh lời của chứng khoán phi rủi ro cộng với phần bù đắp rủi ro (risk premium). Nếu
tỷ suất sinh lời kỳ vọng không bằng hay lớn hơn tỷ suất sinh lời yêu cầu (hay đòi hỏi) của chúng
ta, thì việc đầu tư không nên tiến hành.
PHAMKHANHDUONG – Email:
7


Công thức được sử dụng chung mô tả mối quan hệ CAPM như sau: )

Tỷ suất sinh lời yêu cầu (kỳ vọng) = R
f
+ (R
m
- R
f
) x β


(Với: R
f
: Lãi suất phi rủi ro; R

m
: Lãi suất thị trường; β: Hệ số bêta )
R
f
thường là lãi suất của trái phiếu chính phủ; R
m
là lãi suất (tỷ suất sinh lời) của tập danh mục
chứng khoán thị trường, tập danh mục này bao gồm các chứng khoán đại diện cho một thị trường
cụ thể (như thị trường chứng khoán Mỹ). Tỷ suất sinh lời của danh mục thị trường được một số
công ty tài chính tính toán và công bố như chỉ sổ S&P 500 hay chỉ số DownJone, có thể đại diện
cho thị trường chứng khoán Mỹ.
Đường thị trường chứng khoán (Securities market line: SML): là đồ thị thể hiện mối quan hệ
giữa rủi ro và tỷ suất sinh lời đối với mỗi chứng khoán riêng lẻ. Đây chính là sự biểu diễn bằng
đồ thị của mô hình định giá tài sản vốn (CAPM). (Xem minh hoạ Hình-3)
Ví dụ, giả sử rằng lãi suất phi rủi ro hiện hành là 5%, và tỷ suất sinh lời kỳ vọng của Chỉ số S&P
500 là 12% vào năm tới (Cần nói rõ thêm: tỷ suất sinh lời hàng năm của chỉ số S&P 500, đại diện
cho tỷ suất sinh lời của thị trường chứng khoán Mỹ) . Bạn đang quan tâm muốn biết tỷ suất sinh
lời của công ty China Petroleum & Chemical Corp (với mã niêm yết trên NYSE là “SNP”) sẽ đạt
được bao nhiêu vào năm tới. Bạn xác định được chỉ số beta của công ty này là 2.20 (theo Stock
Report ngày 23/02/2008 của Standard & Poors). Hệ số bêta của toàn bộ thị trường chứng khoán là
1.0 (bạn nhớ rằng nó luôn bằng 1.0), vì vậy hệ số bêta của China Petroleum & Chemical Corp
bằng 2.20 mách bảo cho chúng ta biết rằng cổ phiếu của công ty này có nhiều rủi ro hơn mức độ
rủi ro của toàn bộ thị trường; phần rủi ro lớn hơn này có nghĩa là chúng ta sẽ kỳ vọng một tỷ suất
sinh lời tiềm năng lớn hơn 12% của chỉ số chứng khoán thị trường S&P 500. Chúng ta có thể tính
toán điều này như sau:
Tỷ suất sinh lời yêu cầu (kỳ vọng) = 5% + (12% - 5%) x 2.20
Tỷ suất sinh lời yêu cầu (kỳ vọng) = 20.4%

PHAMKHANHDUONG – Email:
8

Những gì mà CAPM mách bảo cho chúng ta rằng công ty China Petroleum & Chemical Corp có
một tỷ suất sinh lời yêu cầu là 20.4%. Vì vậy, nếu bạn đầu tư vào China Petroleum & Chemical
Corp, bạn sẽ kiếm được tỷ suất sinh lời ít nhất bằng 20.4% trên vốn đầu tư của bạn. Nếu bạn
không cho rằng công ty China Petroleum & Chemical Corp sẽ tạo ra được các mức tỷ suất sinh
lời mà bạn mong muốn, thì bạn nên xem xét đầu tư vào một công ty khác.

Hãy nhớ kỹ rằng các cổ phiếu có hệ số bêta cao thường cho các tỷ suất sinh lời cao nhất. Tuy
nhiên, xét trong một thời gian dài, các cổ phiếu có hệ số bê ta cao lại là những công ty có kết quả
hoạt động kém nhất trong thời gian thị trường đi xuống (thị trường giá xuống). Trong lúc bạn có
thể nhận được tỷ suất sinh lời cao từ các cổ phiếu có hệ số bêta cao, thì không có gì đảm bảo là tỷ
suất sinh lời trong mô hình CAPM là hiện thực.

Kết luận:

Chúng tôi hy vọng rằng điều này đem lại cho các bạn một vài hiểu biết bên trong thị trường
chứng khoán và các chiến thuật đầu tư của bạn.

Hãy tóm tắt lại những gì chúng ta đã được đọc trong phần hướng dẫn này:
• Sự cân đối giữa rủi ro/tỷ suất sinh lời: là sự cân đối giữa mong muốn có được mức độ rủi
ro có khả năng thấp nhất và tỷ suất sinh lời có khả năng cao nhất.
• Rủi ro càng cao thì tỷ suất sinh lời có khả năng càng cao. (Ở đây chúng ta phải dùng
thuật ngữ “tỷ suất sinh lời có khả năng” để cho thấy rõ một vấn đề là không phải lúc nào rủi ro
cao thì chúng ta cũng kiếm được tỷ suất sinh lời cao, vì rủi ro càng cao thường kèm với khả năng
chúng ta có thể mất vốn hoặc là đạt được tỷ suất sinh lời cao).
• Đa dạng hóa làm giảm thiểu rủi ro cho danh mục đầu tư.
• Trung bình hóa chi phí đầu tư là một kỹ thuật đầu tư bất chấp giá cổ phiếu lên hay
xuống, một số tiền cố định được đầu tư dựa trên một kế hoạch thường xuyên.
• Phân bổ tài sản: phân chia các tài sản trong danh mục các tài sản chủ yếu để tạo nên sự đa
dạng hóa và cân đối rủi ro.
• Lý thuyết bước đi ngẫu nhiên mách bảo rằng giá chứng khoán bước đi (hay thay đổi) theo

một con đường ngẫu nhiên và không thể dự đoán trước được.
• Giả thuyết thị trường hiệu quả (EMH) mách bảo chúng ta rằng không thể đánh bại thị
trường bởi vì giá đã kết hợp và phản ánh tất cả các thông tin liên quan.
• Khái niệm danh mục đầu tư tối ưu cố gắng chỉ ra cách mà các nhà đầu tư có lý trí (nhà
đầu tư khôn ngoan) sẽ tối đa hóa tỷ suất sinh lời của họ để đối lấy mức độ rủi ro mà họ chấp nhận
được.
• Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) mô tả mối quan hệ giữa rủi ro và tỷ suất sinh lời kỳ
vọng và cung cấp như là một mô hình nhằm định giá các chứng khoán có rủi ro.

(Hết)

Phạm Khánh Dương
Email:



PHAMKHANHDUONG – Email:
9








PHAMKHANHDUONG – Email:
10

×