Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Đồ án môn học: "Một vài ý kiến về chính sách phân phối, tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh công ty bánh kẹo Hải Hà" pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.58 KB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

------------

ĐỀ ÁN MƠN HỌC
ĐỀ TÀI :
MỘT VÀI Ý KIẾN VỀ CHÍNH SÁCH PHÂN PHỐI, TIÊU
THỤ SẢN PHẨM NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : Thạc sỹ Trần Kim Oanh
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN VĂN NGỌC
LỚP
: ĐH22

HÀ NỘI - 2002


Mục lục

Lời Nói Đầu........................................................................................................2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH................................................................................................................5
CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG....................5
I. CẠNH TRANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG..............................5
1. Khái niệm về cạnh tranh:...............................................................................5
PHẦN II..............................................................................................................11
THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG KHÂU PHÂN PHỐI
TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CƠNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ.........................11
I. Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO


HẢI HÀ................................................................................................................11
PHẦN III.............................................................................................................26
MỘT SỐ Ý KIẾN XÂY DỰNG, CỦNG CỐ LẠI HỆ THỐNG PHÂN PHỐI .....26
TIÊU THỤ SẢN PHẨM NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH . .26
CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ................................................................26
KẾT LUẬN.........................................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................30

Lời Nói Đầu
Khi chuyển từ nền kinh tế tự cấp tự túc sang nền kinh tế thị trường,
chúng ta đã thừa nhận thị trường với các quy luật vốn có của nó, trong đó có
quy luật cạnh tranh.
Ngày nay, cạnh tranh luôn là vấn đề nóng bỏng vì nó thường xun xảy
ra, ảnh hưởng mạnh mẽ tới nền kinh tế, tới các ngành, các tổ chức đơn vị, cá

2


nhân. Trong từng ngành tính chất cạnh tranh khác nhau, trong từng nước cũng
khác nhau. Tuy nhiên, các nhà kinh tế cũng khẳng định rằng: Cạnh tranh là
động lực phát triển nền kinh tế. Cạnh tranh là con dao hai lưỡi đối với doanh
nghiệp: Một mặt nó đẩy các doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả đến chỗ
phá sản, mặt khác nó lại tạo ra mơi trường tốt cho doanh nghiệp biết nắm
vững và thích nghi với cạnh tranh phát triển.
Thực tế cho thấy, từ khi chuyển sang cơ chế mới, có nhiều doanh
nghiệp đã và đang khẳng định được khả năng, vị trí của mình trên thị trường;
hiểu biết và áp dụng những ưu thế của mình nhằm giành thắng lợi trong cạnh
tranh. Bên cạnh đó cũng khơng ít các doanh nghiệp khác do làm ăn kém hiệu
quả đã phải sáp nhập hoặc phá sản.
Là một doanh nghiệp nhà nước chuyên sản xuất và kinh doanh các sản

phẩm bánh kẹo, Công ty bánh kẹo Hải Hà đã không ngừng vươn lên khẳng
định mình trong cơ chế mới. Với các sản phẩm bánh kẹo đã có tên tuổi từ lâu
trên thị trường, Công ty đã từng bước tạo lập và dần nâng cao khả năng cạnh
tranh của mình trên thương trường, sản phẩm của Công ty được nhiều người
tiêu dùng chấp nhận. Tuy nhiên, do mức độ cạnh tranh trong nền kinh tế nói
chung và trong ngành sản xuất bánh kẹo nói riêng ngày càng gay gắt cho nên
nếu Cơng ty không cố gắng loại bỏ những tồn tại của mình và nâng cao những
ưu thế so với đối thủ khác thì sớm muộn cũng sẽ dẫn tới con đường đào thải
của quy luật cạnh tranh khắc nghiệt. Do vậy, việc nâng cao khả năng cạnh
tranh của Công ty là một tất yếu.
Qua một thời gian ngắn khảo sát thực tế tại Công ty, em quyết định tập
trung nghiên cứu thực hiện đề án môn học với đề tài:
" Một vài ý kiến về chính sách phân phối, tiêu thụ sản phẩm nhằm
nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Hải Hà"
Với mong muốn góp phần giúp Cơng ty nâng cao được khả năng cạnh
tranh của mình trong thời gian tới.
Bản đề án môn học gồm ba phần chính:
3


Phần 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Phần 2: Thực trạng khả năng trong khâu phân phối, tiêu thụ sản phẩm
nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Hải Hà.
Phần 3: Một số ý kiến xây dựng, củng cố lại hệ thống phân phối, tiêu
thụ sản phẩm nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Hải
Hà.
Với khả năng, trình độ hiểu biết cịn hạn chế cho nên đề án này chắc
chắn cịn nhiều thiếu sót. Em mong nhận được sự thông cảm và giúp đỡ của
Thạc sĩ Trần Kim Oanh cùng các cán bộ Công ty bánh kẹo Hải Hà tạo điều

kiện để em có thể hồn thành tốt bản đề án của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !

4


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO KHẢ
NĂNG CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG.

I. CẠNH TRANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1. Khái niệm về cạnh tranh:
Dưới thời kỳ CNTB phát triển vượt bậc. Mác đã quan niệm rằng:
"Cạnh tranh TBCN là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản
nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá
để thu hút lợi nhuận siêu ngạch".
Hiện nay, với cơ chế hoạt động là cơ chế thị trường có sự quản lý, điều
tiết của Nhà nước thì khái niệm cạnh tranh đã mất hẳn tính giai cấp và tính
chính trị nhưng về bản chất thì nó vẫn khơng thay đổi: Cạnh tranh vẫn là sự
đấu tranh gay gắt, sự ganh đua giữa các tổ chức, các doanh nghiệp nhằm
giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và kinh doanh để đạt được
mục tiêu của tổ chức, doanh nghiệp đó.
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, cạnh tranh là một điều kiện và
là yếu tố kích thích kinh doanh; là mơi trường và động lực thúc đẩy sản xuất
phát triển, tăng năng xuất lao động, tạo sự phát triển của xã hội nói chung.
2. Vai trò của cạnh tranh:
Thứ nhất, cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải:
- Tối ưu hoá các yếu tố đầu vào của sản xuất kinh doanh.
- Không ngừng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh

doanh.

5


- Nhanh chóng tiếp cận với cơ hội kinh doanh mới.
- Không ngừng phục vụ tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng cuối cùng.
Thứ hai, cạnh tranh làm cho giá cả hàng hoá dịch vụ giảm xuống nhưng
chất lượng lại được nâng cao kích thích sức mua, làm tăng tốc độ tăng trưởng
của nền kinh tế.
Thứ ba, cạnh tranh là cái nôi nuôi dưỡng và đào tạo các nhà kinh doanh
giỏi, chân chính.
Tóm lại, cạnh tranh là sự vươn lên mạnh mẽ của nhà sản xuất để sản
xuất một cách dễ dàng các loại sản phẩm hàng hoá, chiếm lĩnh mở rộng thị
trường và thu được lợi nhuận cao. Cạnh tranh làm cho nền kinh tế xã hội phát
triển, là điều kiện quan trọng để phát triển lực lượng sản xuất tiến bộ kỹ thuật,
tạo điều kiện giáo dục tính năng động tháo vát cho các nhà sản xuất kinh
doanh. Nhưng bên cạnh đó vẫn cịn những tồn tại cần giải quyết như: cạnh
tranh không lành mạnh dẫn đến thiệt hại cho cả người sản xuất lẫn người tiêu
dùng, những thủ đoạn lừa bịp, hàng giả, hàng lậu.
II. KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP

1. Khái niệm về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà doanh
nghiệp có tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị trường,
bảo đảm thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài trợ
những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời thực hiện được những mục tiêu
mà doanh nghiệp đã đề ra.
Vì vậy nếu một doanh nghiệp tham gia thị trường mà khơng có khả
năng cạnh tranh hay khả năng cạnh tranh yếu hơn các đối thủ của nó thì sẽ

khơng thể tồn tại được q trình duy trì sức cạnh tranh của doanh nghiệp phải
là quá trình lâu dài và liên tục. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là cơ sở
để đảm bảo khả năng duy trì lâu dài sức cạnh tranh đó của doanh nghiệp. Khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp được xác định dựa vào các ưu thế cạnh
tranh của nó.

6


Ưu thế cạnh tranh lên trong đạt được do doanh nghiệp có năng suất cao
hơn và do đó doanh nghiệp này có được hiệu quả cao hơn và một khả năng tốt
nhất để chống lại việc giảm giá do tình hình thị trường hoặc do cạnh tranh. Về
cơ bản địi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên xem xét lại trình độ cơng
nghệ và tổ chức quản lý của mình.
Ưu thế cạnh tranh bên ngồi chủ yếu địi hỏi các doanh nghiệp thường
xuyên xem xét lại năng lực marketing cuả mình, khả năng phát hiện và thoả
mãn tốt hơn những mong muốn của người mua mà sản phẩm hiện tại còn
chưa đáp ứng được.
2. Tính tất yếu khách quan của việc tăng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp
Thực chất của việc tăng khả năng cạnh tranh là tạo ra ngày một nhiều
hơn các ưu thế về tất cả các mặt: giá cả, giá trị sử dụng của sản phẩm, uy tín,
tiêu thụ. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh là một tất yếu khách quan, các
doanh nghiệp khi tham gia thị trường thì phải chấp nhận cạnh tranh, tuân theo
các quy luật cạnh tranh. Các điều kiện cạnh tranh ngày càng khó khăn hơn
buộc các doanh nghiệp phải khơng ngừng phấn đấu, giảm chi phí để giảm giá
thành, giá bán sản phẩm; hoàn thiện giá trị sử dụng của sản phẩm, tổ chức tốt
hệ thống tiêu thụ để tồn tại và phát triển trong cạnh tranh thị trường.
Việc nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa là sự cần
thiết cho sự cần thiết cho sự tồn tại của doanh nghiệp, vừa là để tăng tính cạnh

tranh thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển.
III. CÁC CÔNG CỤ CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP

1. Các cơng cụ mang tính chiến lược : thường tốn kém chi phí và thời
gian nhưng bù lại tính ổn định của khả năng cạnh tranh là tương đối cao.
1.1. Chiến lược sản phẩm :
Một doanh nghiệp vừa sản xuất, vừa kinh doanh thì chính sách về sản
phẩm là chính sách phải được thiết lập đầu tiên. Sản phẩm khơng đơn giản về
hình thái vật chất mà cịn chứa đựng trong nó các giá trị tinh thần nền việc
7


khai thác chính sách sản phẩm là rất vơ tận. Sản phẩm của doanh nghiệp có
khả năng cạnh tranh hay khơng, điều này chỉ thực hiện được nếu doanh
nghiệp có chiến lược sản phẩm đúng đắn, tạo ra sản phẩm phù hợp, đáp ứng
nhu cầu đa dạng của thị trường với chất lượng tốt.
1.2. Chiến lược cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm
Giá cả đóng vai trị rất quan trọng, đối với doanh nghiệp nó là khâu
cuối cùng và thể hiện hiệu quả các khâu trước đó ; cịn với người tiêu dùng
cuối cùng, nó là yếu tố quan trọng quyết định trong việc mua hay không mua
hàng. Cạnh tranh về giá cả sẽ có ưu thế hơn đối với các doanh nghiệp có vốn
và sản lượng lớn hơn nhiều so với đối thủ khác. Giá cả được sử dụng làm
cơng cụ cạnh tranh thể hiện thơng qua chính sách định giá bán mà doanh
nghiệp áp dựng với các loại thị trường của mình trên cơ sở kết hợp một số
chính sách, điều kiện khác.
1.3. Hồn thiện chính sách phân phối, tiêu thụ
Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, lựa chọn thị trường và lựa chọn
kênh phân phối để sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ nhanh chóng, hợp lý và
đạt hiệu quả cao, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Kênh phân phối được tạo được sự phối hợp ăn ý giữa các thành viên
khơng vì quyền lợi của một thành viên này mà làm tổn thương đến toàn bộ hệ
thống kênh. Kênh dài hay ngắn phụ thuộc vào mục tiêu phân phối của doanh
nghiệp. Khi cạnh tranh phát triển mạnh, các nhà sản xuất thường tự mình
quản lý hệ thống kênh để tiến hành kiểm sốt có hiệu quả hơn quá trình phân
phối. Việc sử dụng kênh phân phối như là một cơng cụ cạnh tranh địi hỏi các
nhà quản trị phải điều hoà được quyền lợi và nghĩa vụ giữa các thành viên
kênh. Các thành viên của kênh sẽ là người có những nỗ lực trực tiếp trong
việc đẩy nhanh lượng tiêu thụ sản phẩm đồng thời là người tìm kiếm thị
trường cho chính họ và cho Cơng ty.

8


Thơng thường có bốn kiểu kênh phân phối sau:
Kênh trực tiếp ngắn
Người đại lý

Kênh trực
tiếp dài

Người sản
xuất

Người tiêu
dùng
Người bán lẻ
Người bán
buôn


Kênh
gián tiếp
ngắn

Người bán lẻ

Kênh
gián tiếp
dài

Việc chọn lựa kênh phân phối dựa vào đặc điểm sản xuất kinh doanh
cũng như đặc điểm kinh tế kỹ thuật sản phẩm cần tiêu thụ của doanh nghiệp.
Đồng thời việc lựa chọn đó cũng phải dựa trên đặc điểm thị trường cần tiêu
thụ, đặc điểm về khoảng cách đến thị trường, địa hình, hệ thống thông tin của
thị trường và khả năng tiêu thụ của thị trường. Từ việc phân tích các đặc điểm
trên, doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình một hệ thống kênh phân phối hợp lý,
đạt hiệu quả cao.
2. Các công cụ mang tính chiến thuật:
Được sử dụng như một kích thích tức thời vào thị trường nhằm đón
nhận sự phản ứng tức thời theo hướng mong mngân sách từ phía thị trường.
Các cơng cụ này chủ yếu đóng vai trị như những biện pháp yểm trợ,
xúc tiến bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, bao gồm: Quảng cáo, khuyến mại, chào
hàng, tham gia hội chợ triển lãm.
3. Tổ chức dịch vụ sau bán hàng thuận lợi hợp lý.
Làm tốt công tác này sẽ làm nâng cao uy tín của doanh nghiệp trong
cạnh tranh. Đồng thời qua dịch vụ sau bán hàng, doanh nghiệp sẽ nắm bắt
9


được sản phẩm của mình đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng

ra sao, biết được ý kiến phản hồi của khách hàng về sản phẩm, phát hiện các
khuyết tật của sản phẩm mà hoàn thiện đổi mới sản phẩm.
4. Phương thức thanh tốn:
Là một cơng cụ cạnh tranh được nhiều doanh nghiệp sử dụng hiện nay.
Phương thức thanh toán nhanh gọn hay chậm chạp rườm rà sẽ ảnh hưởng đến
cơng tác tiêu thụ và do đó tới cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Doanh nghiệp có thể áp dụng phương thức thanh tốn trả tiền qua Ngân
hàng đối với các doanh nghiệp ở xa để đảm bảo tính nhanh gọn, an tồn cho
cả khách hàng và doanh nghiệp. Với doanh nghiệp có vốn lớn có thể cho
khách hàng trả chậm sau một thời gian nhất định, giảm giá đối với khách
hàng thanh toán ngay hoặc mua với khối lượng lớn.

10


PHẦN II
THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG KHÂU
PHÂN PHỐI TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
BÁNH KẸO HẢI HÀ.

I. Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG
TY BÁNH KẸO HẢI HÀ.
Công ty bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ
Công nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh sản phẩm bánh kẹo, chế biến thực
phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của mọi tầng lớp nhân dân. Hiện
nay sản phẩm của Công ty đang được ưa chuộng và đã có mặt ở khắp mọi nơi
trong cả nước cũng như ở nước ngoài.
Trụ sở của Công ty đặt tại: Số 25 đường Trương Định - Hà Nội
Tên giao dịch Quốc tế


: Hai Ha Confectionery Company

Viết tắt

: HAIHACO

Trong ngành sản xuất bánh kẹo, Hải Hà là doanh nghiệp dẫn đầu với
năng lực 10.000 tấn/năm. Có được vị trí như vậy kết quả của một sự nỗ lực
phấn đấu của Hải Hà trong hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành.
Sau đây là những chặng đường mà Công ty đã trải qua:
* Giai đoạn từ 1959 - 1961
Tháng 11 - 1959, Tổng Công ty Nông thổ sản Miền Bắc (trực thuộc Bộ
Nội thương) đã cho xây dựng được một cơ sở thực nghiệm nghiên cứu hạt chân
châu (Topioca) với 9 cán bộ công nhân viên của Tổng Công ty gửi sang. Đến
đầu năm 1960, thực hiện chủ trương của Tổng Công ty, anh chị em của cơ sở
sản xuất mặt hàng miến (sản phẩm đầu tiên) từ nguyên liệu đậu xanh để cung
cấp cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Trên cơ sở đó ngày 25/12/1960 xưởng
miến Hoàng Mai ra đời, đi vào hoạt động với những máy móc thiết bị thơ sơ,
đánh dấu một bước ngoặc đầu tiên cho sự phát triển sau này của nhà máy.
11


* Giai đoạn từ 1962 - 1967.
Đến năm 1962, Xí nghiệp miến Hồng Mai trực thuộc Bộ cơng nghiệp
nhẹ quản lý. Thời kỳ này Xí nghiệp đã thứ nghiệm thành công và đưa vào sản
xuất các mặt hàng như dầu và tinh bột cung cấp cho nhà máy pin Văn Điển.
Năm 1966, viện thực vật đã lấy nơi đây làm cơ sở vừa sản xuất thử
nghiệm các đề tài thực phẩm để từ đó phổ biến cho cac sđịa phương sản xuất
nhằm giải quyết hậu cần tại chỗ tránh được ảnh hưởng của chiến tranh gây ra.
Từ đó nhà máy đổi tên thành nhà máy thực phẩm thử nghiệm Hải Hà. Ngồi

sản xuất tinh bột ngơ, nhà máy cịn sản xuất viên đạm, nước chấm lên men,
nước chấm hoa quả, dầu đạm, tương bánh mỳ, bột dinh dưỡng trẻ em và bước
đầu nghiên cứu mạch nha.
* Giai đoạn 1968 - 1991
Năm 1968, nhà máy trực thuộc Bộ lương thực thực phẩm quản lý và
đến tháng 6/1970 thực hiện chủ trương của Bộ, nhà máy đã tiếp nhận chính
thức phân xưởng kẹo của nhà máy kẹo Hải Châu bàn giao sang với cơngúút
900 tấn/năm với nhiệm vụ chính là sản xuất kẹo, nha, giấy tinh bột và mang
tên mới là nhà máy thực phẩm Hải Hà với số cán bộ công nhân viên lúc đó là
555 người.
Tháng 12/1976 nhà máy phê chuẩn thiết kế mở rộng với công suất 6000
tấn/năm. Đến năm 1980, nhà máy chính thức có 2 tầng nhà với tổng diện tích
sử dụng là 2.500m2 được đưa vào sản xuất với số lượng 900 cán bộ công nhân
viên.
Năm 1988, nhà máy trực thuộc Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực
phẩm quản lý. Thời kỳ này nhà máy mở rộng và phát triển thêm nhiều dây
chuyền sản xuất, dần dần thực hiện hoàn chỉnh luận hứng kinh tế. Một lần
nữa, nhà máy đổi tên thành Nhà máy kẹo xuất khẩu Hải Hà. Sản phẩm được
tiêu thụ rộng rãi trong nước và xuất khẩu sang các nước Đông Âu. Tốc độ
tăng sản lượng hàng năm từ 1% đến 15%, sản xuất từ chỗ thủ công đã dần

12


tiến tới cơ giới hoá 70% đến 80% với số vốn nhà nước giao từ 1/1/1991 là
5.454 triệu đồng.
* Giai đoạn từ 1992 đến nay.
Tháng 1/1992 nhà máy trực thuộc Bộ cơng nghiệp nhẹ quản lý, trước
tình hình biến động của thị trường, nhiều doanh nghiệp đã phá sản nhưng Hải
Hà vẫn tiếp tục đứng vững đi lên. Để tạo điều kiện cho sự phát triển và nâng

cao năng lực sản xuất, tháng 2/1992 nhà máy được quyết định đổi tên thành
Công ty bánh kẹo Hải Hà, với tên giao dịch là HAIHACO, trực thuộc Bộ
công nghiệp nhẹ quản lý. Mặt hàng sản xuất kinh doanh là bánh kẹo các loại.
Trải qua khó khăn thử thách, thiếu vốn, vật tư, thị trường. và gần đây
cùng với sự thay đổi cơ chế quản lý, có rất nhiều doanh nghiệp Nhà nước đã
lao đao trong suy thoái và phá sản nhưng Hải Hà vẫn liên tục hồn thiện và
trưởng thành khơng ngừng vươn lên để tự khẳng định mình và thực hiện chức
năng sản xuất kinh doanh phục vụ nhu cầu xã hội ngày càng tốt hơn. Công ty
đã gắn công tác tiêu thụ với thị trường, sản xuất ra nhiều mặt hàng đáp ứng
nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng từ chất lượng, số lượng, giá cả, mẫu mã
chủng loại. Với chất lượng bánh kẹo ngon, giá cả rẻ đáp ứng đúng đủ chủng
loại vì vậy mà sản phẩm đã chiếm lĩnh được thị trường. Mặt khác, Công ty đã
mở rộng liên doanh với nước ngồi, thành lập Cơng ty liên doanh HAIHA KOTOBUKI (liên doanh với Nhật Bản), Công ty liên doanh HAIHA - MD
MIWON (với Hàn Quốc). Tính đến nay, Cơng ty đã có 6 Xí nghiệp thành
viên, 2 Cơng ty liên doanh với nước ngồi. Tổng số CBCNV gần 2000 người,
có quy mơ và trang thiết bị khá nhất trong ngành bánh kẹo. Công ty là doanh
nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân, hạch tốn kinh tế độc lập, được mở
tài khoản tại Ngân hàng và sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà
nước.
II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRONG VÀI NĂM GẦN ĐÂY.

13


Ngay từ khi chuyển sang cơ chế mới, thị trường bánh kẹo trở nên hết
sức sôi động với sự tham gia của nhiều loại hình sản xuất. Đứng trước xu thế
đó, trong những năm qua tập thể CBCNV Cơng ty đã hết sức nỗ lực cố gắng
đưa Công ty trưởn thành về mọi mặt sản phẩm của Công ty đã có mặt trong cả
nước và chiếm một thị phần khơng nhỏ đồng thời có khả năng cạnh tranh gay

gắt với các đối thủ cạnh tranh trong nước cũng như ngoài nước.
Bảng số liệu sau có thể đánh giá được phần nào kết quả kinh doanh của
Công ty trong thời gian qua.
Bảng1 :
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ 1999 - 2001
Chỉ tiêu

Đơn vị

Thực hiện
1999

2000

So sánh (%)
2001

2000/1999 2001/2000

1. Giá trị tổng sản lượng

tỷ VND

133,35

135,5

136,1

101,61


100,44

2. Doanh thu

tỷ VND

153,38

161,5

162,5

105,29

100,62

3. Chi phí bán hàng

tỷ VND

2,01

1,953

1,896

97,16

97,08


4. Chi phí quản lý

tỷ VND

12,795 13,144 12,795

102,73

97,145

5. Nộp ngân sách

tỷ VND

16,017

16,17

18,2

100,95

112,55

6. Lợi nhuận

tỷ VND

1,5


1,2

1,2

20

100

7. Thu nhập bình quân

100đ/ng

560

650

750

116,07

115,5

Người

1921

1832

1962


95,37

107,1

Tấn

10694

10700

9840

100,056

91,96

8. Số lao động
9. Sản lượng
10. Vốn

tỷ VND

99,087 105,695 110,75

106,67

104,78

- Vốn cố định


tỷ VND

89,402

95,409

99,35

106,72

104,13

- Vốn lưu động

tỷ VND

9,685

10,286

11,4

106,21

110,83

Qua bảng trên ta thấy giá trị tổng sản lượng của Công ty không ngừng
tăng lên. Năm 1999 đạt được 133,35 tỷ VND nhưng năm 2000 đã là 135,5 tỷ,
tăng 101,61%. Năm 2001 là 136,1 tỷ, tăng 100,44%. Điều này chứng tỏ cơng

ty có hướng đi đúng.

14


Về tổng doanh thu, năm 1999 là 153,38 tỷ VND thì năm 2000 là 161,5
tỷ, tăng 105,29%. năm 2001 là 162,5 tỷ VND, tăng 100,62% so với năm
2000. tuy nhiên nếu xét đến tốc độ tăng doanh thu thì lại có xu hướng giảm
xuống, điều này so sản lượng tiêu thụ năm 2001 bị giảm sút so với các năm
trước đó. Cơng ty cần cố gắng khắc phục kịp thời đặc biệt trong cơng tác
nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu thị trường sao cho việc sản xuất luôn gắn liền
với tiêu thụ hơn nữa. Mặc dù doanh thu tăng nhưng lợi nhuận của Công ty lại
không tăng mà giảm sút rõ rệt: Từ 1,5 tỷ VND năm 1999 xuống còn 1,2 tỷ
VND vào năm 2000 và không tăng vào năm 2001. Lợi nhuận giảm do nhiều
nguyên nhân, năm 2000 Công ty đã đầu tư thêm dây chuyền sản xuất bánh
kem xốp hiện đại của Đức và nhiều máy gói tự động khác với vốn đầu tư mua
sắm lại là vốn vay Ngân hàng với lãi suất cao, do đó làm tổng chi phí tăng lên
đáng kể. Một số nguyên vật liệu đầu vào tăng giá trong khi Công ty không thể
tăng giá bán sản phẩm của mình vì cịn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp
khác, do đó lợi nhuận bị giảm sút là điều tất yếu.
Công ty lại thành cơng trong việc giảm chi phí bán hàng, chi phí quản
lý xuống một lượng đáng kể, điều này làm giảm chi phí nói chung và duy trì
được lợi nhuận của Công ty.
Thu nhập của người lao động tăng lên từ 560.000 đồng/ người lên
750.000 đồng/người vào năm 2001.
Nộp ngân sách tăng lên chứng tỏ Cơng ty ln ln có ý thức hồn
thành nghĩa vụ của mình với Nhà nước. Năm 1999 tổng số thuế mà Công ty
nộp ngân sách là 16,017 tỷ VNĐ, năm 2000 tăng lên 16,17 tỷ và năm 2001 đã
là 18,2 tỷ VNĐ.
III. THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG KHÂU PHÂN

PHỐI TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ

1. Về sản phẩm :
Mặt hàng của Công ty được xếp vào loại đa dạng và phong phú nhất so
với tất cả các doanh nghiệp khác trên thị trường. Hải Hà rất quan tâm đến
chính sách đa dạng hoá về chủng loại sản phẩm, đưa ra thị trường nhiều
chủng loại sản phẩm mới, từ loại bình dân đến sản phẩm cao cấp. Từ sự đa
15


dạng và phong phú đó mà nhận thức của thị trường về Cơng ty và sản phẩm
của nó trở nên rộng rãi, đặc biệt, phòng kỹ thuật đầu tư và phát triển của Cơng
ty ln nghiên cứu tìm tịi đưa ra thị trường các sản phẩm mới, lần đầu xuất
hiện tại Việt Nam như kẹo Jelly, Chip chip và gần đây là các loại kẹp xốp
mang hương vị hoa quả khác nhau rất được thị trường ưa chuộng.
Để có sản phẩm đảm bảo chất lượng tốt trên thị trường, Công ty đã
thực hiện việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm từ khâu pha trộn
nguyên liệu đến khâu đưa ra thị trường. Vì vậy sản phẩm ln đảm bảo chất
lượng, được người tiêu dùng tín nhiệm và khen ngợi. Sản phẩm của Công ty
trong những năm qua luôn lọt vào danh sách những sản phẩm có chất lượng
cao trong các lần tham gia hội chợ triển lãm. Được bình chọn là Hàng Việt
Nam chất lượng cao tại hội chợ hàng tiêu dùng từ năm 1998 đến 2001 do Báo
Sài Gịn tiếp thị tổ chức.
2. Chính sách giá cả mà Công ty áp dụng trong tiêu thụ sản phẩm
Giá bán là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến số lượng sản phẩm
tiêu thụ, là yếu tố góp phần đi đến quyết định mua của khách hàng. Việc đưa
ra một chính sách giá cả hợp lý là một địi hỏi đặt ra với Hải Hà trong việc
điều chỉnh giá thành sản xuất khi mà nguồn nguyên liệu chủ yếu cịn nhập
khẩu ở nước ngồi và chịu thuế nhập khẩu cao.
Hiện nay Công ty đã đưa ra mức giá linh hoạt đối với những sản phẩm

cần đẩy mạnh tiêu thụ. Ngồi ra Cơng ty cũng áp dụng các chính sách trợ giá,
chính sách hoa hồng cho các đại lý, chính sách thưởng cho các đại lý ở các
khu vực khác nhau. Điều này đảm bảo sản phẩm đến tay người tiêu dùng với
giá như giá mong muốn của Công ty, tránh trường hợp bị các đại lý ép giá.
Bảng 2 : Mức giá cho các đại lý của Hải Hà
STT

Mức độ trợ giá
(Đồng/ Tấn)

Khu vực

1

Trương Định

10.000

2

Nội thành Hà Nội

15.000
16


3

Ngoại thành Hà Nội và Hà Đông


20.000

4

Hải Dương, Bắc Ninh, Bắc Giang

70.000

5

Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Hải Phịng

50.000

6

Quảng Ninh, Tun Quang, Yên Bái

70.000

7

Nghệ An, Hà Tĩnh, Lai Châu

110.000

8

Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế


200.000

9

Quảng Nam, Đà Nẵng, Quảng Ngãi

300.000

10

Gia Lai, Kontum, Đak Lak

450.000

11

Thành phố Hồ Chí Minh

500.000

Điều này cho thấy Cơng ty đang muốn mở rộng thị trường mới tại các
tỉnh miền Trung, miền Nam. Khuyến khích mở các đại lý mới ở các khu vực
này.
Hàng q Cơng ty có tổng kết doanh thu sản lượng của các đại lý, 10 đại
lý có mức doanh thu sản lượng cao nhất sẽ được thưởng theo chế độ như sau:
- Ba đại lý đầu thưởng

: 2.000.000 đồng

- Ba đại lý tiếp theo thưởng


: 1.500.000 đồng

- Bốn đại lý cịn lại thưởng

: 1.000.000 đồng

Chính sách này đã khuyến khích các đại lý đẩy nhanh tốc độ bán hàng,
tăng khả năng thâm nhập thị trường cho sản phẩm của doanh nghiệp.
3. Tình hình thực hiện chiến lược kênh phân phối
Hải Hà là Cơng ty có mạng lưới tiêu thụ rất mạnh và có ở tất cả các thị
trường trong nước từ nông thôn cho đến thành thị, từ đồng bằng đến miền núi.
Hiện nay hoạt động quản trị tiêu thụ của Công ty chủ yếu tập trung vào hoạt
động của mạng lưới đại lý, vì sản phẩm của Công ty chủ yếu được tiêu thụ
theo kiểu kênh dài; phải thông qua các đại lý, các trung gian bán hàng sau đó
mới trực tiếp đến tay người tiêu dùng.
Có thể khái quát hệ thống tiêu thụ của Công ty qua sơ đồ sau :

17


HỆ THỐNG TIÊU THỤ CỦA CƠNG TY

Sản phẩm
Cơng ty

Người bán
bn

Người bán

lẻ

Người tiêu
dùng

Các
đại lý

Công ty bán cho các đại lý, các đại lý có thể thực hiện bán bn hoặc
bán lẻ hoặc bán trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng. Các đại lý của Công
ty chủ yếu là đại lý hoa hồng, đây là đại lý bán hàng theo giá của Công ty quy
định và họ được hưởng % hoa hồng đại lý theo doanh số bán ra, tỷ lệ hoa
hồng được Công ty quy định đối với từng mặt hàng cụ thể.
Tiêu thụ sản phẩm của các đại lý chiếm khoảng 85% tổng khối lượng
tiêu thụ của Công ty. Các đại lý ngày càng được mở rộng trên toàn quốc, tuy
nhiên phần lớn tập trung ở miền Bắc, ở miền Trung và miền Nam cịn rất ít.
Bảng 3 :
Số lượng đại lý của Công ty giai đoạn 1999 - 2001
Khu vực
Miền Bắc
Miền Trung
Miền Nam
Tồn quốc

1999
120
20
10
150


2000
135
23
13
171

2001
150
30
20
200

Cơng ty cịn có thể bán cho những người bán buôn với những số lượng
lớn, để người bán buôn bán trực tiếp cho người bán lẻ. Giá cả mà Công ty bán
sẽ thấp hơn giá bán trên thị trường để đảm bảo người bán buôn có lãi.

18


Ngồi ra, một số lượng sản phẩm của Cơng ty được tiêu thụ thông qua
các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Công ty, sản phẩm được bán trực tiếp
cho người tiêu dùng.
SƠ ĐỒ TIÊU THỤ TRỰC TIẾP SẢN PHẨM CỦA CƠNG TY

Sản phẩm của
Cơng ty

Các cửa hàng
tiêu thụ


Người tiêu
dùng cuối cùng

Các cửa hàng này trực tiếp bán hàng của Công ty cho người tiêu dùng
cuối cùng; chúng đều tập trung ở Hà Nội, tại những nơi tập trung đông dân cư
nên khối lượng tiêu thụ ở các cửa hàng này rất tốt.
Với việc áp dụng chiến lược kênh phân phối trên, Cơng ty bánh kẹo
Hải Hà đã có được thị trường tiêu thụ rộng khắp toàn quốc. Bảng số liệu sau
cho ta thấy kết quả tiêu thụ sản phẩm của Cơng ty trên thị trường trong nước
và nước ngồi qua vài năm gần đây.
Bảng 4 : Kết quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty ở các thị trường
Đơn vị : Tấn
Thị trường
1999
3.219
981
973
511
400
312
298
347
265
237
267
259
224

Hà Nội
Nghệ An

Thanh Hố
Đak Lak
TP. Hồ Chí Minh
Nam Hà
Thái Bình
Hải Phịng
Hà Tây
Quảng Ninh
Bắc Ninh
Hà Tĩnh
Vĩnh Phúc
19

Năm
2000
3.011
993
985
491
425
330
301
338
289
277
277
260
275

2001

2.902
910
801
400
355
346
341
338
291
298
277
191
281


Ninh Bình
226
213
217
Quảng Ngãi
178
184
104
n Bái
269
269
280
Đà Nẵng
160
175

125
Huế
85
93
55
Tun Quang
106
1o6
110
Quy Nhơn
185
187
131
Hồ Bình
168
178
181
Khánh Hồ
70
69
37
Hải Dương
130
148
145
Thái Nguyên
100
106
105
Lạng Sơn

121
121
133
Phúc Yên
25
32
15
Lai Châu
75
80
77
Cần Thơ
12
10
4
Lâm Đồng
25
32
15
Gia Lai
17
20
10
Sơn La
23
410
350
Xuất khẩu
390
410

350
Tổng cộng
10.694
10.700
9.840
Bảng 5: Kết quả tiêu thụ của Công ty trên 3 vùng thị trường
Năm

Miền Bắc
Miền Trung
Miền Nam
Xuất khẩu
Tổng cộng

1999
Sản lượng
tiêu thụ
(tấn)
6.688
3.314
302
309
10.694

Tỷ
trọng
(%)
62,54
31
2,82

3,64
100

2000
2001
Sản lượng
Tỷ
Sản lượng
Tỷ
Tiêu thụ trọng
tiêu thụ
trọng
(tấn)
(%)
(tấn)
(%)
6.700 62,62
6.650 67,58
3.320 31,02
2.600 26,42
270
2,52
240
2,43
410
3,84
350
3,57
10.700
100

9.840
100

Qua bảng dữ liệu trên cho thấy mặc dù Cơng ty có mạng lưới phân phối
rộng khắp nhưng tình hình tiêu thụ của Công ty ở năm 2000 so với năm 1999
chỉ tăng không đáng kể và giảm đi vào năm 2001 là 860 tấn so với năm 2000
tương ứng với tỷ giảm là 8,04%. Việc tiêu thụ giảm một phần là do việc kiểm
sốt mạng lưới phân phối của Cơng ty chưa thật chặt chẽ dẫn tới tình trạng

20


cạnh tranh giữa các đại lý, các đại lý còn bán thêm hàng của các đối thủ cạnh
tranh khác. Mặt khác, do lượg bánh kẹo trên thị trường quá nhiều, do vậy địi
hỏi Cơng ty cần phải cải tiến hơn nữa hoạt động của mình sao cho phù hợp.
Thị trường chính của Cơng ty là thị trường Miền Bắc, phần lớn sản
phẩm của Công ty đượct iêu thụ trên thị trường này và kảh năng chấp nhận
của thị trường là tương đối ổn định, còn xu hướng phát triển tốt. Song cũng
trên thị trường này, Công ty cần phải quan tâm và có đối sách với các đối thủ
cạnh tranh khác như: Tràng An, Hải Châu, Quảng Ngãi, Biên Hoà... và bánh
kẹo nhập ngoại của một số nước khác. Đồng thời đây là thị trường truyền
thống của Công ty, tương đối gần, các loại chi phí về vận chuyển thấp, Việc
tiếp cận và quản lý thuận lợi hơn các thị trường khác nên cần quan tâm củng
cố.
Thị trường Miền Trung có lượng tiêu thụ ít hơn chiếm khoảng 31% thị
phần. Thị Trường này chưa ổn định do ở đây có nhiều đối thủ cạnh tranh lớn
như Quảng Ngãi, bánh kẹo Trung Quốc, Thái Lan... Công ty cần tăng cường
nghiên cứu nhu cầu thị hiếu và sử dụng các biện pháp tiếp thị thích hợp để
xâm nhập sâu hơn vào thị trường này.
Thị trường miền Nam với mức tiêu thụ nhỏ và không được ổn định.

Đây là thị trường mà Công ty đang hướng tới nhưng gặp phải khó khăn về
khoảng cách địa lý quá xa, sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ nặng ký như:
Biên Hoà, Vinabico, Lubico, kẹo dừa Bến Tre... Công ty cần phải phát triển
các loại kẹo có hương vị trái cây đa dạng hơn nữa để thâm nhập mở rộng thị
trường này. Lượng bánh kẹo xuất khẩu của Cơng ty cịn q ít và lại bị giảm
mạnh trong năm 2001. Đây là thị trường tương đối khó tính, địi hỏi cao về
chất lượng và chịu sự thống trị của các hàng hoá chất lượng tương đối cao.
Do vậy để thâm nhập vào thị trường này, cần đặc biệt quan tâm tới chất lượng
sản phẩm, nghiên cứu kỹ thị trường và thị hiếu tiêu dùng của dân cư các nước
này.

21


4. Hoạt động khuyến mại
Hoạt động khuyến mại của Công ty trong những năm qua chỉ dừng lại
ở việc sử dụng hình thức tặng q đối với người mua có khối lượng lớn,
chẳng hạn thưởng mũ, áo mang tên HAIHACO. Bên cạnh đó Cơng ty cũng sử
dụng hình thức khuyến mại theo từng đợt, nhất là đối với các sản phẩm khó
tiêu thụ và tuỳ từng loại sản phẩm mà có mức khuyến mại khác nhau.
Bảng 6 : Chính sách khuyến mại của Hải Hà hiện nay
Loại sản phẩm
1. Bánh cẩm chướng

Giá bán

Chính sách khuyến mại

105.000 đ/ thùng 8 kg Mua 100 thùng thưởng 1 thùng


2. Kẹo Jelly cup

81.000 đ/ thùng 3 kg Mua 50 thùng thưởng 1 thùng

3. Bánh quy sữa

110.000 đ/ thùng 7 kg Mua 100 thùng thưởng 1 thùng

4. Kẹo trái cây

130.000 đ/ thùng 7 kg Mua 20 thùng thưởng 1 thùng
* Mua ≥ 100.000 đồng được thưởng 1
mũ HAIHACO.

Các loại bánh kẹo
khác

* Mua ≥ 500.000 đồng được thưởng 1
áo HAIHACO

Ngồi ra, Cơng ty cịn có hình thức trợ giá, thưởng cho các đại lý để
khuyến khích cơng tác tiêu thụ như đã trình bày ở phần chính sách giá.
5. Phương thức thanh tốn giao dịch
Cơng ty đã khuyến khích khách hàng là đại lý thanh tốn bằng chuyển
khoản qua ngân hàng. Cơng ty sẽ thanh tốn tồn bộ chi phí vận chuyển bằng
tiền cho các đại lý qua biên lai thực tế.
Tuỳ theo trường hợp mà Công ty áp dụng một cách hợp lý, chế độ khen
thưởng trong thanh toán.
Bảng 7 : Chế độ ưu đãi trong thanh toán hiện nay
Nội dung


Chế độ ưu đãi
22


1. Đại lý trả chậm

Được trừ 2% chiết khấu

2. Đại lý trả tiền ngay

Được trừ 2,9% chiết khấu

3. Khách hàng mua đột xuất > 7 triệu

Được trừ 2% chiết khấu

4. Đại lý thanh toán trước thời hạn Được giảm tương ứng với lãi suất
quy định
ngân hàng theo số ngày thanh tốn
trước hạn.
Ngồi ra, Cơng ty cịn trợ giá vận chuyển cho các đại lý, mức trợ giá
phụ thuộc vào khoảng cách từ Công ty đến từng khu vực đại lý (trình bày ở
bảng 2). Cơng ty có chính sách bù đắp thiệt hại cho các đại lý khi gặp biến
động lớn về giá cả và đổi hàng cho khách hàng khi sản phẩm khó tiêu thụ.
Chính nhờ phương thức gọn nhẹ, nhanh chóng và bảo đảm là một yếu
tố quan trọng giúp Cơng ty khuyến khích khách hàng đến với mình, làm tăng
khả năng cạnh tranh của Cơng ty.
IV. ĐÁNH GIÁ VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG KHÂU PHÂN
PHỐI TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ


1. Ưu điểm :
Công ty đã tạo được hệ thống kênh phân phối tương đối hợp lý, thị
trường của Công ty được mở rộng đáng kể qua các năm. Thiết lập được một
mạng lưới đại lý tiêu thụ rộng khắp, nhất là ở miền Bắc và miền Trung, đồng
thời đang từng bước mở rộng thị trường miền Nam.
Hiện nay Công ty đã có 150 đại lý tại miền Bắc, 30 đại lý ở miền Trung
và 20 đại lý tại miền Nam sản phẩm của Công ty đang từng bước chiếm lĩnh
thị trường phía Nam.
Phương thức thanh tốn tương đối nhanh gọn phù hợp với các mặt hàng
của Cơng ty. Tích cực thực hiện các biện pháp hỗ trợ bán hàng, tham gia hội
chợ triển lãm. Có chế độ khen thưởng kịp thời góp phần kích thích lượng tiêu
thụ sản phẩm tăng lên đáng kể.
2. Những tồn tại :
23


Thị trường của Công ty phát triển rộng khắp trên cả nước với một số
lượng lớn các đại lý. Tuy nhiên nó gây ra cho Cơng ty khó khăn trong việc
kiểm sốt. Giữa các đại lý đã có sự cạnh tranh gay gắt về giá cả dẫn đến lợi
nhuận đem lại cho các đại lý thấp, ảnh hưởng đến mức tiêu thụ của Cơng ty.
Thêm vào đó là việc kiểm sốt nắm bắt tình hình tiêu thụ sản phẩm, việc liên
hệ giữa Cơng ty và các đại lý khó thực hiện hơn.
Trong những năm qua Cơng ty đã có những thành công nhất định về
công tác nghiên cứu thị trường tiêu thụ nhưng vẫn cịn một số hạn chế:
- Cơng tác dự đoán xu hướng biến đổi nhu cầu của thị trường về chủng
loại sản phẩm chưa tốt. Do đó, Công ty đưa ra một số sản phẩm mới chưa đáp
ứng được nhiều nhu cầu dẫn đến việc tiêu thụ khơng đạt hiệu quả.
- Việc phân tích các thơng tin về thị trường, chủ yếu tập trung dựa vào
số liệu của các hệ thống phân phối của Công ty: số lượng, doanh số, tốc độ

tiêu thụ sản phẩm của các đại lý. Vì vậy vấn đề khai thác thơng tin về tồn
ngành cịn chưa được quan tâm nên chưa có định hướng lâu dài, chắc chắn.
3. Nguyên nhân chủ yếu :
Sản phẩm tiêu thụ chậm ngoài những nguyên nhân khách quan thuộc
môi trường vĩ mô như việc quản lý sản xuất bánh kẹo của Nhà nước chưa thật
chặt chẽ dẫn đến sự bùng nổ của các cơ sở sản xuất bánh kẹo và thị trường
bánh kẹo trong thời gian gần đây. Sản phẩm của Cơng ty có uy tín chất lượng
nên khơng ít nơi đã sản xuất hàng nhái, hàng giả, hàng kém phẩm chất làm
thiệt hại đến Công ty. Thêm nữa, lượng kẹo bánh nhập khẩu với khối lượng
lớn, giá cả không cao lắm và chất lượng tốt đã góp phần đẩy lùi việc tiêu thụ
sản phẩm trong nước.
Về phía Cơng ty có các vấn đề nổi cộm cần khắc phục là : chưa có các
biện pháp kiểm sốt thị trường có hiệu quả, kiểm sốt về nhu cầu tiêu dùng,
kiểm sốt về thơng tin các đối thủ cạnh tranh, kiểm soát khâu tiêu thụ sản

24


phẩm... Điều này đòi hỏi cán bộ nhân viên phòng kinh doanh phải hoạt động
sao cho có hiệu quả hơn nữa.

25


×