Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

NHỮNG BỆNH NHIỄM KHUẨN THÔNG THƯỜNG TRẺ EM - Phần 1 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.8 KB, 11 trang )

NHỮNG BỆNH NHIỄM KHUẨN THÔNG
THƯỜNG TRẺ EM
Phần 1

1/ CÁCH TRUYỀN BỆNH CỦA VIRUS BỆNH SỞI?
Bằng tiếp xúc trực tiếp với các giọt nhỏ gây nhiễm hoặc bằng sự phát
tán bằng đường không khí.
2/ THỜI GIAN Ủ BỆNH CỦA BỆNH SỞI?
Từ lúc tiếp xúc đến lúc phát khởi triệu chứng là 8 đến 12 ngày. Từ lúc
tiếp xúc đến khi phát ban là 14 ngày.
3/ KHI NÀO THÌ CÁC BỆNH NHÂN SỞI GÂY LÂY NHIỄM?
Các bệnh nhân gây lây nhiễm 1 đến 2 ngày trước khi có triệu chứng.
Chúng cũng gây lây nhiễm trong 3 đến 5 ngày trước khi phát ban, cho đến 4
ngày sau khi ban xuất hiện.
4/ LIỆT KÊ NHỮNG TRIỆU CHỨNG VÀ DẤU CHỨNG
CHÍNH NƠI NHỮNG BỆNH NHÂN BỊ SỞI?
- Sốt cao
- Viêm kết mạc
- Sợ ánh sáng
- Sổ mũi
- Ho
- Ban sởi
- Các đốm Koplik (Koplik's spots)
5/ CÁC ĐỐM KOPLIK LÀ GÌ VÀ KHI NÀO CHÚNG XUẤT
HIỆN?
Các đốm Koplik (Koplik’s spots) là các đốm màu trắng-xanh nhạt, 1-3
mm, nằm trên một bề mặt sáng đỏ, xuất hiện trước hết trên niêm mạc miệng,
đối diện với các răng hàm dưới. Các nốt này là nội ban (enanthem) đặc hiệu
của bệnh sởi. Chúng xuất hiện khoảng 10 ngày sau khi nhiễm bệnh (trong
vòng 48 giờ sau khi phát khởi triệu chứng). Chúng thường hiện diện khi bắt
đầu phát ban. Các đốm lan ra trên niêm mạc miệng và môi và biến mất vào


ngày thứ hai sau khi phát ban.
6/ MÔ TẢ BAN ĐIỂN HÌNH CỦA BỆNH SỞI
- Một ban dát-sần (maculopapular), đỏ và riêng biệt, trước hết xuất
hiện ở trán, trở nên hợp lại khi lan xuống thân mình, và xuống đến chân vào
ngày thứ ba của bệnh. Sau đó, ban phai màu cũng từ đầu đến chân như lúc
xuất hiện.
- Ban sởi xuất hiện vào ngày thứ 14 sau khi nhiễm bệnh.
7/ KỂ HAI BIẾN CHỨNG THÔNG THƯỜNG CỦA BỆNH SỞI
- nhiễm trùng tai giữa và viêm phế quản phổi
- viêm tai giữa là biến chứng thông thường nhất của sởi
- viêm phổi và viêm não, do bội nhiễm vi khuẩn, là những biến chứng
hiếm xảy ra của sởi.
- các trẻ bị sởi thường cần nhập viện là vì viêm phổi
- viêm não và các di chứng thần kinh có thể xảy ra
8/ VIÊM TOÀN NÃO XƠ CỨNG BÁN CẤP (SUBACUTE
SCLEROSING PANENCEPHALITIS) LÀ GÌ?
Viêm toàn não xơ cứng bán cấp là một bệnh thoái hóa của hệ thần
kinh trung ương, hiếm gặp, gây nên bởi một nhiễm trùng sởi tiềm tàng, xảy
ra khoảng 10 năm sau bệnh sởi nguyên phát. Bệnh nhân bị thoái hóa dần dần
trí thông minh và hành vi và có những cơn co giật. Bệnh này không lây
nhiễm.
9/ TẠI SAO CẦN MỘT LIỀU TIÊM CHỦNG SỞI THỨ HAI?
- Có 5% trường hợp chủng ngừa thất bại sau liều tiêm chủng sởi đầu
tiên, ngay cả khi được cho sau tuổi 12 tháng. Sau hai liều tiêm chủng, thất
bại ít thường xảy ra.
- Vaccin được sử dụng hiện nay là một vaccin được chế tạo từ virus
sống đã được làm giảm độc lực (attenuated live virus vaccine). Sốt xuất hiện
nơi 5-15% các trẻ em, 5-6 ngày sau khi được tiêm chủng nhưng hiếm khi
hiện diện vào ngày đầu sau khi chủng. Tuổi tiêm chủng được khuyến nghị
hiện nay là 12 đến 15 tháng, với một liều thứ hai sau 5 tuổi hoặc ở lứa tuổi

mẫu giáo (5-6 tuổi) hoặc ở lứa tuổi tiểu học (11-12 tuổi)
10/ MÔ TẢ NGOẠI BAN (EXANTHEM) ĐƯỢC THẦY TRONG
BỆNH BAN ĐÀO (RUBELLA)
- Nhiều ban dát-sần (maculopapules), màu hồng và riêng rẽ, trước hết
xuất hiện ở mặt và, cũng như trong bệnh sởi, lan xuống thân và các chi. Ban
trên mặt phai dần vào ngày thứ hai, và ban ở thân trở nên kết hợp lại. Vào
ngày thứ ba, ban biến mất, điều này giải thích tại sao bệnh ban đào (rubella
hay German measles) cũng còn được gọi là bệnh sởi 3 ngày (3-day measles).
- Ban thường chỉ kéo dài khoảng 3 ngày và có thể liên kết với một nội
ban (enanthem) gồm các đốm đỏ trên vòm miệng mềm (Forschheimer
spots).
11/ CÁC ĐỐM FORSCHHEIMER LÀ GÌ?
Là các chấm dát đỏ, ở vòm miệng mềm (soft palate), được thấy trong
giai đoạn đầu của bệnh ban đào. Tuy nhiên, trái với các đốm Koplik, chúng
không phải là dấu chứng đặc hiệu của bệnh ban đào.
12/ THỜI KỲ Ủ BỆNH CỦA BỆNH QUAI BỊ?
16 đến 18 ngày
13/ KHI NÀO THÌ BỆNH NHÂN QUAI BỊ ĐƯỢC XEM LÀ
GÂY NHIỄM?
1 đến 2 ngày (đến 7 ngày) trước khi bắt đầu sưng tuyến mang tai.
Bệnh nhân không còn gây nhiễm nữa 7 đến 9 ngày sau khởi đầu sưng tuyến
mang tai
14/ KỂ CÁC BIẾN CHỨNG CHÍNH CỦA BỆNH QUAI BỊ?
- viêm não-màng não: xảy ra trong 0,5% các trường hợp, thường xảy
ra ở nam giới hơn là nữ giới và với tỷ lệ mắc bệnh hơi cao hơn sau tuổi thiếu
niên. Điếc hoàn toàn, thường một bên có thể là do thương tổn thần kinh.
- viêm tinh hoàn : tỷ lệ mắc phải viêm tinh hoàn có thể cao đến 20%
nơi các thiếu niên nam sau tuổi dậy thì, nhưng hiếm khi xảy ra cả hai bên ;
vì vậy nguy cơ bị vô sinh thấp.
- vô sinh (hiếm)

- viêm khớp, thương tổn thận, viêm tuyến giáp, viêm vú, và rối loạn
thính giác.
- vaccin chống bệnh quai bị được sử dụng hiện nay, là virus sống
được làm giảm độc lực, và thường được kết hợp với các vaccin chống bệnh
sởi và bệnh ban đào.
15/ MỘT SINH VIÊN Y KHOA BÁO CÁO VỚI ANH RẰNG
MỘT ĐỨA BÉ 3 TUỔI, SỐT, DƯỜNG NHƯ BỊ MỘT NGƯỜI NÀO
ĐÓ TÁT VÀO HAI MÁ.ANH SẼ NGHĨ ĐẾN BỆNH NHIỄM KHUẨN
GÌ?
Ban đỏ nhiễm khuẩn (erythema infectiosum), hay còn được gọi là
bệnh thứ 5 (fifth disease), là biểu hiện thông thường nhất của nhiễm trùng
bởi parvovirus B 19. Nhiễm trùng này liên kết với một ban, đặc trưng bởi
hai má đỏ đậm (hình dáng má bị tát : slapped-cheeked appearance) với vẻ tái
nhợt quanh miệng (circumoral pallor).Trên thân và các chi nổi ban dát-sần
(maculopapular rash), với hình dạng như ren và mắc lưới (a lace-like or
reticular appearance)
16/ NÓI RÕ TÁC NHÂN GÂY BỆNH CỦA BAN ĐỎ NHIỄM
KHUẨN (ERYTHEMA INFECTIOSUM)?
- Ban đỏ nhiễm khuẩn (erythema infectiosum) còn được gọi là
mégalérythème épidémiologique hay bệnh thứ 5 (fifth disease).
- Virus gây bệnh là Human parvovirus B 19
17/ KỂ CÁC YẾU TỐ LÂM SÀNG CHẨN ĐOÁN BAN ĐỎ
NHIỄM KHUẨN?
- Tuổi: 4 đến 10 tuổi
- Thời gian tiềm phục: 6 đến 15 ngày
- Sốt nhẹ + ban đỏ dát-sần, trước hết ở mặt, với vẻ mặt bị tát (aspect
souffleté)
- ban dát ở gốc các chi có dạng vẻ mắc lưới (aspect réticulé)
- bệnh lành ngẫu nhiên trong 6 đến 10 ngày
18/ MÔ TẢ BAN ĐẶC TRƯNG TRONG BAN ĐỎ NHIỄM

KHUẨN
Hai tai đỏ và một ban dát-sần (maculopapular rash) trên hai má kết
hợp lại tạo nên hình dạng má bị tát (slapped-cheek appearance) là những dấu
chứng khởi đầu của bệnh. Sau đó, ban lan xuống các chi với hình ren hay
mắc lưới (lace-like or reticular appearance), được tạo nên khi vùng trung
tâm của ban kết hợp trở nên sáng ra.
19/ BỆNH NHÂN VỚI BAN ĐỎ NHIỄM KHUẨN CẦN PHẢI
CÁCH LY TRONG BAO LÂU?
Bệnh nhiễm trùng này được gây nên bởi parvovirus. Đối với hầu hết
các bệnh nhân với bệnh cảnh điển hình của má bị tát (slapped cheek) và một
ban hình ren (lace-like rash) trên các cánh tay và cẳng chân, thì không cần
đến biện pháp cách ly vào lúc chẩn đoán.Vào lúc ban trở nên rõ rệt trên
phương diện lâm sàng, những bệnh nhân này không còn có thể gây nhiễm.
Ban thường biến mất trong 3 đến 5 ngày sau khi khởi phát.
20/ CÁC BIẾN CHỨNG CỦA BAN ĐỎ NHIỄM KHUẨN?
- érythroblastopénie
- phù toàn thân thai-nhau (anasarque foeto-placentaire) trong thời kỳ
thai nghén : nhiễm trùng bởi parvovirus trong thời kỳ thai nghén có thể đưa
đến thai chết hay bất sản hồng cầu (red blood cell aplasia) với phù thai nhau
(hydrops foetalis).
21/ NẾU MẸ BỊ NHIỄM BỞI PARVOVIRUS B19 TRONG THAI
KỲ, NGUY CƠ GÌ XẢY RA VỚI THAI NHI?
Tỷ lệ mất thai là 2-10% và cao nhất khi nhiễm trùng mẹ xảy ra trong
nửa đầu của thai kỳ. Mất thai xảy ra là hậu quả của phù thai (hydrops) do
thiếu máu gây nên bởi parvovirus. Nồng độ alpha-foetoprotein tăng cao
trong máu của người mẹ có thể là một chỉ dấu của tiên lượng xấu. Các dấu
chứng nhiễm trùng bởi parvovirus ở người lớn không đặc biệt lắm nhưng có
thể gồm có sốt, một ban dát-sần hay hình ren, và đau khớp
22/ ĐIỀU TRỊ BAN ĐỎ NHIỄM KHUẨN
- điều trị thuần triệu chứng

- cách xa các phụ nữ có thai
23/ BỆNH CẢNH LÀM SÀNG CỔ ĐIỂN CỦA BAN ĐỎ ĐỘT
NGỘT (ERYTHEMA SUBITUM)?
- Ban đỏ đột ngột (erythema subitum) còn gọi là roseola infantum
- Trường hợp điển hình, một đứa bé từ 6 tháng đến 2 tuổi (lớn nhất là
4 tuổi) có bệnh sử sốt cao 3 ngày với các triệu chứng nhẹ, hoặc không có
triệu chứng nào. Sau 3 ngày, sốt hạ đột ngột, sau đó xuất hiện một ban đỏ
dạng sởi với những dát hồng và riêng rẽ. Ban bắt đầu ở thân và sau đó lan
nhanh chóng đến các chi, cổ và mặt. Vào lúc đó thì ban làm bố mẹ lo lắng
hơn là bệnh nhân.

×