Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Các giải pháp để giúp Việt Nam gia nhập kinh tế quốc tế đạt hiệu quả cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.28 KB, 37 trang )

Đề án môn Kinh Tế Chính Trò - 1 - GVHD: Th.S Nguyễn Thò Thanh Liên






















Tp.HCM, Ngày tháng năm 2006
SVTH: Đỗ Thành Trung Lớp : ĐH 21.6
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG
VIÊN HƯỚNG DẪN
Đề án môn Kinh Tế Chính Trò - 2 - GVHD: Th.S Nguyễn Thò Thanh Liên
Trang
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN 1
MỤC LỤC 2


MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1 Khái niệm và bản chất của hội nhập kinh tế quốc tế 6
1.1.1 Khái niệm 6
1.1.2 Bản chất của hội nhập kinh tế quốc tế 6
1.2 Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng khách quan 7
1.3 Tình hình thương mại toàn cầu 9
1.4 Quan điểm và đường lối của Đảng ta về hội nhập kinh tế quốc tế
10
CHƯƠNG 2 NHỮNG THỬ THÁCH VÀ THÀNH TỰU MÀ VIỆT NAM
ĐÃ ĐẠT ĐƯC TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ
2.1 Những thử thách đặt ra cho Việt Nam trên con đường hội nhập 14
2.1.1 Những vấn đề thử thách trong nước 14
2.1.2 Thử thách ngoài nước 16
2.2 Những thành tựu mà Việt Nam đạt được trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế 18
2.2.1 Hoạt động thương mại trong nước 18
2.2.2 Hoạt động xuất nhập khẩu 21
2.2.3 Hội nhập kinh tế thương mại quốc tế 24
SVTH: Đỗ Thành Trung Lớp : ĐH 21.6
Đề án môn Kinh Tế Chính Trò - 3 - GVHD: Th.S Nguyễn Thò Thanh Liên
CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ GIÚP VIỆT NAM GIA NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ ĐẠT HIỆU QUẢ CAO
3.1Điều chỉnh chích sách và các biện pháp thực hiện chính sách thương
mại 26
3.2Nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập 27
3.3Hạn chế tác động xấu của quá trình hội nhập 29
3.4Đào tạo nâng cao kiến thức về hội nhập 32
KẾT LUẬN 35

Tài liệu tham khảo 36
SVTH: Đỗ Thành Trung Lớp : ĐH 21.6
Đề án môn Kinh Tế Chính Trò - 4 - GVHD: Th.S Nguyễn Thò Thanh Liên
Việt Nam tiến hành những cải cách kinh tế sâu rộng từ cuối thập kỷ 1980.
Một bộ phận quan trọng của những chương trình cải cách đó là chính sách mở
cửa, tự do hóa thương mại - đầu tư, và hội nhập kinh tế quốc tế. Từ chỗ chỉ có
quan hệ mậu dòch với Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu trước đây, Việt
Nam đã mở rộng quan hệ với các nước khác, đặc biệt là các nền kinh tế có
vai trò quan trọng trong thương mại thế giới như Mỹ, liên minh Châu u
(EU), Nhật, Trung Quốc và các con rồng Châu Á ( Singapore, Hồng Kông,
Đài Loan và Hàn Quốc). Việt Nam đã có những cải cách quan trọng và những
thay đổi căn bản trong chính sách thương mại, đồng thời mở cửa cho đầu tư
nước ngoài kể từ năm 1988. Về hội nhập quốc tế, Việt Nam đã có những bước
đi quan trọng trong việc gia nhập các tổ chức kinh tế – thương mại khu vực
quốc tế. Đó là việc gia nhập Hiệp Hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) và
Khu vực Mậu dòch Tự do ASEAN (AFTA) năm 1995; gia nhập Diễn đàn Hợp
tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC) năm 1998; nộp đơn xin gia
nhập và Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) năm 1995 và đang tiến hành
đàm phán để trở thành thành viên chính thức. Ngoài ra, Việt Nam đã kí Hiệp
đònh khung về hợp tác với EU năm 1995 và Hiệp đònh Thương mại Việt - Mỹ
năm 2000.
Trong quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam có những
điều chỉnh chính sách quan trọng. Ngược lại, những thay đổi đó có tác động
tích cực và tiêu cực như thế nào đối với Việt Nam? Vì thế một vấn đề lớn
được đặt ra là liệu Việt Nam có nên tiếp tục đẩy mạnh tiến trình hội nhập
quốc tế hay không?
SVTH: Đỗ Thành Trung Lớp : ĐH 21.6
Đề án môn Kinh Tế Chính Trò - 5 - GVHD: Th.S Nguyễn Thò Thanh Liên
Quá trình hội nhập thương mại thế giới của Việt Nam đang trên đà hội
nhập, trong khi đó nền kinh tế Việt Nam chỉ là nền kinh tế kém phát triển và

chưa theo đuổi được nền kinh tế của các nước phát triển khác; để có thể thực
sự tiến gần đến cánh cửa WTO thì vẫn còn rất nhiều việc mà Việt Nam phải
làm và phải chứng minh bằng hành động cụ thể. Hiện nay, một trong những
vấn đề được quan tâm nhất là liệu Việt Nam có kòp gia nhập vào WTO vào
năm 2005 hay không, vì điều này sẽ tác động rất lớn đến đời sống kinh tế của
Việt Nam.
SVTH: Đỗ Thành Trung Lớp : ĐH 21.6
Đề án môn Kinh Tế Chính Trò - 6 - GVHD: Th.S Nguyễn Thò Thanh Liên
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1 Khái niệm và bản chất của hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1.1 Khái niệm.
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế vận động tất yếu của các nền kinh
tế trên thế giới trong điều kiện hiện nay, khi quá trình toàn cầu hoá, khu vực
hoá và quốc tế hoá đang diễn ra hết sức nhanh chóng dưới tác động mạnh mẽ
của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ.
Hội nhập kinh tế quốc tế là một thuật ngữ đã xuất hiện từ lâu trong vài
thập kỷ gần đây. Nhưng cho đến ngày nay vẫn tồn tại các cách hiểu khác
nhau về hội nhập kinh tế quốc tế.
Có ý kiến cho rằng: Hội nhập kinh tế quốc tế là sự phản ánh quá trình các
thể chế quốc gia tiến hành xây dựng, thương lượng, ký kết và tuân thủ các
cam kết song phương, đa phương và toàn cầu ngày càng đa dạng hơn, cao hơn
và đồng bộ hơn trong các lónh vực đời sống kinh tế quốc gia và quốc tế. Lại
có ý kiến cho rằng hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình loại bỏ dần các hàng
rào thương mại quốc tế và di chuyển các nhân tố sản xuất giữa các nước.
Mặc dù còn có những quan điểm khác nhau nhưng hiện nay khái niệm
tương đối phổ biến được nhiều nước chấp nhận về hội nhập kinh tế như sau:
Hội nhập kinh tế quốc tế là sự gắn kết nền kinh tế của mỗi quốc gia và các tổ
chức hợp tác kinh tế khu vực và toàn cầu, trong đó mối quan hệ giữa các
thành viên có sự ràng buộc theo những quy đònh chung của khối. Nói một
cách khái quát nhất, hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình của các quốc gia

thực hiện mô hình kinh tế mở, tự nguyện tham gia vào các đònh chế kinh tế và
SVTH: Đỗ Thành Trung Lớp : ĐH 21.6
Đề án môn Kinh Tế Chính Trò - 7 - GVHD: Th.S Nguyễn Thò Thanh Liên
tài chính quốc tế, thực hiện thuận lợi hoá và tự do hóa thương mại, đầu tư và
các hoạt động kinh tế đối ngoại khác.
1.1.2 Bản chất của hội nhập kinh tế quốc tế.
Về bản chất hội nhập kinh tế quốc tế được thể hiện chủ yếu ở một số mặt
sau đây:
Hội nhập kinh tế quốc tế đó là sự đan xen, gắn bó và phụ thuộc lẫn nhau
giữa các nền quốc gia và nền kinh tế thế giới. Nó là quá trình vừa hợp tác
để phát triển, vừa đấu tranh rất phức tạp, đặc biệt là đấu tranh của các
nước đang phát triển để bảo vệ lợi ích của mình, vì một trật tự công bằng,
chống lại những áp đặt phi lý của các cường quốc kinh tế và các công ty
xuyên quốc gia.
Hội nhập kinh tế là quá trình xoá bỏ từng bước và từng thành phần các
rào cản về thong mại và đầu tư giữa các quốc gia theo hướng tự do hoá
kinh tế.
Hội nhập kinh tế một mặt tạo điều kiện thuận lợi mới cho các doanh
nghiệp trong sản xuất kinh doanh, mặt khác buộc các doanh nghiệp phải có
những đổi mới để nâng cao sức cạnh tranh trên thương trường.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo thuận lợi cho việt thực hiện các công cuộc
cải cách ở các quốc gia nhưng đồng thời cũng là yêu cầu, sức ép đối với
các quốc gia trong việc đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế, đặt biệt là
các chính sách và phương thức quản lý vó mô.
Hội nhập kinh tế quốc tế chính là tạo dựng các nhân tố mới và điều kiện
mới cho sự phát triển của từng quốc gia và cộng đồng quốc tế trên cơ sở
trình độ phát triển ngày càng cao và hiện đại của lực lượng sản xuất.
Hội nhập kinh tế quốc tế chính là sự khơi thông các dòng chảy nguồn lực
trong và ngoài nước, tạo điều kiện mở rộng thò trường chuyển giao công
nghệ và các kinh nghiệm quản lý.

SVTH: Đỗ Thành Trung Lớp : ĐH 21.6
Đề án môn Kinh Tế Chính Trò - 8 - GVHD: Th.S Nguyễn Thò Thanh Liên
1.2 Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng khách quan.
Trước đây tính chất xã hội của quá trình sản xuất chủ yếu mới lan toả bên
trong phạm vi biên giới của từng quốc gia, nó gắn các quá trình sản xuất, kinh
doanh riêng rẽ lại với nhau, hình thành các tập đoàn kinh tế quốc gia và làm
xuất hiện phổ biến các loại hình công ty cổ phần trong nền kinh tế quốc gia.
Qua đó quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất đã có thay đổi đáng kể, dẫn tới
hình thành nên sở hữu hỗn hợp. Từ đó việc đáp ứng nhu cầu về quy mô vốn
lớn cho sản xuất kinh doanh ngày càng thuận lợi hơn. Tình hình này càng đòi
hỏi sự tham gia ngày càng lớn của chính phủ các quốc gia có nền kinh tế phát
triển. Bởi lẽ, các quốc gia này là những quốc gia có thế mạnh về vốn, công
nghệ, trình độ quản lý Ngày nay, một mặt do trình độ phát triển cao cuả lực
lượng sản xuất làm cho tính chát xã hội hoá của chính nó càng vượt ra khỏi
phạm vi biên giới quốc gia, lan toả sang các quốc gia khu vực và thế giới nói
chung và mặt khác tự do thương mại cũng đang trở thành xu hướng tất yếu và
được xem là nhân tố quan trọng thúc đẩy buôn bán giao lưu giữa các quốc gia,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao mức sống của mọi quốc gia. Chính
vì vậy, hầu hết các quốc gia trên thế giới theo đònh hướng phát triển của mình
để điều chỉnh các chính sách theo hướng mở cửa, giảm và tiến tới dỡ bỏ các
rào cản thương mại, tạo điền kiện cho việc lưu chuyển các nguồn lực và hàng
hoá tiêu dùng giữa các quốc gia ngày càng thuận lợi hơn, thông thoáng hơn.
Như vậy, mỗi quốc gia trong quá trình hội nhập để phát triển, trong bối cảnh
cạnh tranh gay gắt đề phải chú ý đến các quan hệ trong và ngoài khu vực. Về
lâu dài cũng như trước mắt, việc giải quyết các vấn đề của quốc gia đề phải
tính đến và can nhắc với xu hướng hội nhập toàn cầu để đảm bảo được lợi ích
phát triển tối ưu của quốc gia. Việt nam cũng không thể nằm ngoài quá trình
này. Trong điều kiện hội nhập các quốc gia dù giàu có hoặc phát triển ngày
càng cao phụ thuộc với mức độ nhiều hơn và thò trường thế giới. Đó là một
SVTH: Đỗ Thành Trung Lớp : ĐH 21.6

Đề án môn Kinh Tế Chính Trò - 9 - GVHD: Th.S Nguyễn Thò Thanh Liên
vấn đề có tính quy luật. Những quốc gia chậm trễ trong hội nhập kinh tế quốc
tế thường phải trả giá bằng chính sự tụt hậu của mình, ngược lại những nước
vội vã những nước không phát huy nội lực, không chủ động hội nhập cũng sẽ
bò trả giá. Bởi vậy, để hội nhập có hiệu quả cần phải có quan điểm nhận thức
đúng đắn, nhất quán cơ chế chính sách thích hợp tận dụng tốt cơ hội, không
bỏ lỡ thời cơ, giảm thách thức, hạn chế rủi ro trong quá trình phát triển tiến
lên của mình.
1.3 Tình hình thương mại toàn cầu.
Toàn cầu hoá, khu vực hoá là xu thế khách quan đang diễn ra trên thế giới
trên cơ sở phát trển mạnh mẽ của cách mạng khoa học kỹ thuật, công nghệ
thông tin và cách mạng khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin và cách mạng
sinh học. Thế giới đang chuyển biến sang nền kinh tế dựa trên tri thức. Chính
yêu cầu này đã tạo ra sự kiên kết và phụ thuộc lẫn nhau ngày càng cao giữa
các quốc gia và khu vực. Xu hướng toàn cầu hoá đang phát triển và được điều
tiết bởi các tổ chức thương mại thế giới như WTO ( ra đời từ năm 1995 đến
nay đã có 148 nước tham gia và 25 nước đang đàm phán để gia nhập). Theo
báo cáo năm 2003 của WTO thì thương mại toàn cầu năm 2002 đạt 13.109 tỷ
USD, 146 thành viên WTO chiếm 85% trong tổng số này, tổng thu từ thương
mại dòch vụ toàn cầu đạt 3060 tỷ USD thì WTO chiếm 90%. Trong WTO, 2/3
thành viên là các nước đang và kém phát triển song vai trò và tiếng nói quyết
đinh vẫn nghiêng về các nước phát triển.
Tai hội nghò Cancun tháng 9 ở Mexico, tiếng nói của các nước đang phát
triên liên kết lại thành nhóm G22 đòi thương mại công bằng bình đẳng, các
nước phát triển mở cửa thò trường và bỏ trợ cấp nông nghiệp, trợ cấp xuất
khẩu đã phát huy tác dụng. Lực lượng thứ hai điều cấp thương mại toàn cầu là
các công ty đa quốc gia khổng lồ. Chỉ tính riêng 70.000 công ty quốc gia đã
chiếm 1/3 thương mại toàn cầu. Họ nắm vững kỹ thuật, vốn, thông tin, chi
SVTH: Đỗ Thành Trung Lớp : ĐH 21.6
Đề án môn Kinh Tế Chính Trò - 10 - GVHD: Th.S Nguyễn Thò Thanh Liên

phối giá cả và thò trường thế giới. Thế giới cũng đang hình thành những trung
tâm kinh tế và thương mại lớn chi phối hoạt động khu vực và tác động đến
chính sách thương mại toàn cầu. Thứ nhất là EU mở rộng sang phía Đông từ
15 nước năm 2002 với số dân 380 triệu người, GDP trên 8.500 tỷ USD, kim
ngạch xuất khẩu đạt 930 tỷ USD đứng đầu thế giới về giá trò xuất khẩu,
chiếm 14,6% tổng giá trò xuất khẩu hàng hoá thế giới, nhập khẩu 931 tỷ USD
chiếm 13,9% đến 4/2004 tăng thêm 10 nước thành EU 25 đưa số dân lên 445
triệu người, GDP xấp xỉ 9000 tỷ USD. Đây sẽ là khối liên minh kinh tế lớn
nhất thế giới. Sau đó, với hiệp đònh mậu dòch tự do Bắc Mỹ và Mỹ La Tinh
gồm 33 nước với số dân 911 triệu người, GDP của khu vực này trên 11 nghìn
tỷ USD. Khu vực ASEAN +3, ASEAN + Ấn Độ, ASEAN + CER (Australia,
Newzealeand) đang hình thành từ nay đến năm 2010 với số dân trên 2 tỷ
người sẽ là khu vực mậu dòch tự do đông dân nhất.
Tuy xu hướng toán cầu hoá và khu vực hoá phát triển nhanh như vậy nhưng
do gặp rất nhiều cản lực từ chính sách bảo hộ nông nghiệp của các nước phát
triển với mức trợ cấp trung bình 1 tỷ USD/ngày cộng với các hàng rào cản kỹ
thuật về an toàn thực phẩm, môi trường, lạm dụng luật chóng phá giá, tự vệ,
chống trợ cấp, thủ tục hải quan, ghi nhãn mác kết hợp với các biến động
chính trò đã làm cho thương mại toàn cầu hoá năm 2002 chỉ tăng 2,5% so với
6,5% của những năm 90. Chính vì vậy nên từ hội nghò Doha đến hội nghò
Cancun, WTO chủ trương mở rộng đàm phán toàn diện trên cả bốn lónh vực:
thương mại hàng hoá, thương mại dòch vụ, đầu thư liên quan đến thương mại,
sở hữu trí tuệ và một số vấn đề mới phát sinh nhằm thúc đẩy tiến trình tự do
hoá thương mại.
1.4 Quan điểm và đường lối của Đảng ta về hội nhập kinh tế quốc tế.
Những bước đi quan trọng của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế đều được sự chỉ đạo chặt chẽ và kòp thời của ban chấp hành trung
SVTH: Đỗ Thành Trung Lớp : ĐH 21.6
Đề án môn Kinh Tế Chính Trò - 11 - GVHD: Th.S Nguyễn Thò Thanh Liên
ương Đảng và bộ chính trò. Từ Đại Hội đảng lần thứ VI, với đường lối đổi mới

Đảng ta đã có chủ trương: “Công bố chính sách khuyến khích nước ngoài đầu
tư vào nước ta dưới nhiều hình thức, nhất là đối với các ngành và cơ sở đòi hỏi
kỹ thuật cao, làm hàng xuất khẩu. Đi đôi với việc công bố Luật đầu tư, cần có
các chính sách và biện pháp tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài và
Việt kiều vào nước ta để hợp tác kinh doanh”. Đây là những nền tảng quan
trọng để thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta. Đến đại hội
VII, đảng ta tiếp tục chủ trương mở rộng hợp tác, bình đẳng và cùng có lợi với
tất cả các nước, các tổ chức quốc tế, không phân biệt chế độ chính trò - xã hội
khác nhau trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại hoà bình. Để từng bước hội
nhập và nền kinh tế thế giới, tăng cường thu hút nguồn vốn từ nước ngoài
phục vụ cho sự nghòêp Công Nghòêp Hoá - Hiện Đại Hoá đất nước , Đảng ta
chủ trương khai thông quan hệ giữa các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế như
quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng phát triển
Châu Á (ADB) , mở rộng quan hệ với các tổ chức hợp tác khu vực, trước hết
ở Châu Á – Thái Bình Dương. Một trong những biện pháp quan trọng là “
Chúng ta cần tích cực cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư, đổi mới tổ chức và
quản lý hoạt động hợp tác, liên doanh với nước ngoài, có nhiều hình thức
thích hợp để tận dụng mọi nguồn vốn đầu tư, chú trọng phát triển các quan hệ
hợp tác với các công ty đa quốc gia, xuyên quốc gia nhằm tạo thế đứng trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế khu vực và thế giới”.
Trước những diễn biến phức tạp của tình hình kinh tế, chính trò thế giới, với
tầm nhìn chiến lượt, Đại Hội VIII của Đảng đã khẳng đònh: “Xây dựng một
nền kinh tế mở”, “đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới”.
Nghò quyết 04 của ban chấp hành trung ương khoá VIII đã nêu rõ: “tích cực
và chủ động thâm nhập và mở rộng thò trường quốc tế”, “tiến hành khẩn
trương, vững chắc việc đàm phán hiệp đònh thương mại với Mỹ, gia nhập
SVTH: Đỗ Thành Trung Lớp : ĐH 21.6
Đề án môn Kinh Tế Chính Trò - 12 - GVHD: Th.S Nguyễn Thò Thanh Liên
APEC và WTO. Có kế hoạch cụ thể để chủ động thực hiện các cam kết trong
khuôn khổ AFTA. Tiếp đó, trong báo cáo chính trò Đại Hội Đảng lần thứ IX

đã nên rõ quan điểm của Đảng ta: “Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu
vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế
và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác
quốc tế, đảm bảo độc lập tự chủ và đònh hướng Xã Hội Chủ Nghiã, bảo vệ lợi
ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sẵc dân tộc, bảo vệ mội trường”.
Đây là một chủ trương lớn trong chính sách đối ngoại, hội nhập của Đảng và
nhà nước ta. Theo quan điểm này hội nhập kinh tế quốc tế trong điều kiện
toàn cầu hoá kinh tế là một quá trình mà trọng tâm là chủ động mở cửa kinh
tế, tham gia sâu vào phân công hợp tác quốc tế, tạo điều kiện để kết hợp có
hiệu quả mọi nguồn lực trong nước và nước ngoài, mở rộng không gian và
môi trường để phát triển, nâng cao thế và lực của nước ta trong quan hệ kinh
tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế là một nội dung quan trọng của xu thế toàn cầu
hoá kinh tế. Nói hội nhập là nhấn mạnh đến tính chủ động tham gia vào quá
trình toàn cầu hoá. Hội nhập kinh tế quốc tế bao gồm một số nội dung chủ
yếu như: chủ động tham gia vào hệ thống phân công lao động quốc tế, đặc
biệt là trong những lónh vực kinh tế mới, chủ động tham gia và mở rộng
thương mại quốc tế, chủ động tham gia vào các hoạt động tài chính quốc tế
Khẳng đònh tầm quan trọng của hội nhập kinh tế quốc tế, nghò quyết trung 07-
NT/TW của bộ chính trò ngày 27/11/2001 về hội nhập kinh tế quốc tế đã đề ra
5 quan điểm chỉ đạo trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta trong
thời kỳ đổi mới:
Quán triệt chủ trương được xát đònh tại Đại Hội IX là: “Chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng
cao hiệu quả hợp tác quốc tế, đảm bảo độc lập tự chủ và đònh hướng Xã
SVTH: Đỗ Thành Trung Lớp : ĐH 21.6
Đề án môn Kinh Tế Chính Trò - 13 - GVHD: Th.S Nguyễn Thò Thanh Liên
Hội Chủ Nghóa, bảo vệ lợi ích dân tộc, gữi vững an ninh quốc gia, giữ gìn
bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường”.
Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp của toàn dân, trong quá trình

hội nhập cần phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần
kinh tế, của toàn xã hội, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh và
cạnh tranh, vừa có nhiều cơ hội vừa không ít thách thức do đó cần tỉnh táo,
khôn khéo và linh hoạt trong việc xử lý tính hai mặt của hội nhập tuỳ theo
đối tượng, vấn đề, trường hợp, thời điểm cụ thể, vừa phải đề phòng tư
tưởng trì trệ, phản động, thủ động vừa phải chống tư tưởng giản đơn nôn
nóng.
Nhận thức đầy đủ đặc điển kinh tế nước ta từ đó đề ra kế hoạch và lộ
trình hợp lý, vừa phù hợp với trình độ phát triển của đất nước, vừa đáp ứng
các quy đònh của các tổ chức kinh tế quốc tế mà nhà nước ta tham gia.
Tranh thủ những ưu đãi dành cho các nước phát triển và các nước có nền
kinh tế chuyển đổi từ kinh tế tập trung bao cấp sang kinh tế thò trường.
Kết hợp chặt chẽ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với yêu cầu giữ
vững an ninh quốc phòng, thông qua hội nhập để tăng cường sức mạnh tổng
hợp của quốc gia, nhằm củng cố chủ quyền và an ninh đất nước, cảnh giác
với những mưu toan thông qua hội nhập để thực hiện ý đồ “diễn biến hoà
bình” đối với nước ta.
Để cụ thể hoá nghò quyết của Đảng, thực hiện tốt nghò quyết trong
thực tiễn, chính phủ đã thông qua một chương trình hành động bao gồm các
nhiệm vụ cụ thể được phân công trách nhiệm thực hiện rõ ràng cho các bộ,
ban, ngành và đòa phương có liên quan, có sự phối hợp thực hiện cới các cơ
quan trung ương. Cụ thể đầu mối nhiệm vụ là: Uỷ ban quốc gia về hợp tác
kinh tế quốc tế, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, Bộ Văn Hóa – Thông Tin với
SVTH: Đỗ Thành Trung Lớp : ĐH 21.6
Đề án môn Kinh Tế Chính Trò - 14 - GVHD: Th.S Nguyễn Thò Thanh Liên
công tác tư tưởng , thông tin, tuyên truyền; Bộ Tư Pháp với nhiệm vụ xây
dựng , sửa đổi bổ sung pháp luật, cơ chế, chính sách kinh tế thương mại; Bộ
Kế Hoạch và Đầu Tư, Uỷ ban quốc gia về hợp tác quốc tế với nhiệm vụ
nghiên cứu về chuyển dòch cơ cấu kinh tế quốc tế với nhiện vụ tổng hợp và

hoàn thiện chiến lược tổng thể về hội nhập kinhtế quốc tế; Bộ nội vụ chủ
trì cùng với Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, Bộ Lao Động – Thương Binh và Xã
Hội, Bôi Tư Pháp với nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực; Bộ Ngoại Giao
với nhiệm vụ củng cố an ninh quốc phòng. Trên cơ sở chỉ đạo của Bộ
Chính Trò và Chính Phủ, Bộ Thương Mại, Bộ Tài Chính, Uỷ Ban quốc gia
về hợp tác kinh tế quốc tế với nhiệm vụ mở rộng thò trường xuất khẩu,
tranh thủ đầu tư và trợ giúp kỹ thuật của các nước và tổ chức quốc tế. Và
cuối cùng là công tác kiện toàn tổ chức các bộ, cơ quan của Chính Phủ.
CHƯƠNG 2 NHỮNG THỬ THÁCH VÀ THÀNH TỰU MÀ VIỆT
NAM ĐÃ ĐẠT ĐƯC TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ
2.1 Những thử thách đặt ra cho Việt Nam trên con đường hội nhập
2.1.1 Những vấn đề thử thách trong nước
* Đối với doanh nghiệp trong nước:
Hội nhập đòi hởi Việt Nam mở cửa thò trường, nhất là về khu vực công
nghiệp chế biến hàng hoá để cho hàng ngoại quốc tự do cạnh tranh với hàng
nội hoá. Hai nguyên tắc thương mại chính (tối huệ quốc và quy chế công dân)
bảo đảm đầu tư ngoại quốc được đối xử bình đẳng như dân bản xứ, nghóa là
không bò kỳ thò hay gây khó khăn trong việc đầu tư sản xuất. Vấn đề đặt ra
cho Việt Nam là đa số hàng bản xứ đều do doanh nghiệp nhà nước độc quyền
sản xuất, còn doanh nghiệp tư nhân thì chưa nắm vai trò quan trọng. Sau hội
nhập, doanh nghòêp nhà nước bắt buột phải đạt được mức sản xuất tối ưu để
SVTH: Đỗ Thành Trung Lớp : ĐH 21.6
Đề án môn Kinh Tế Chính Trò - 15 - GVHD: Th.S Nguyễn Thò Thanh Liên
cạnh tranh ngoại quốc. Muốn như vậy các doanh nghiệp này cần phải được
giúp vốn đầu tư đầy đủ để phát triển về kỹ thuật sản xuất lẫn khả năng quản
trò. Mặt khác doanh nghòep nào yếu kém, tiếp tục thô lỗ thâm hụt, cô phương
sản xuất thì phải bò đào thải. Như vậy, Việt Nam cần có một hệ thống doanh
nghòêp nhà nước nghiêm khắc minh bạch rõ ràng, mà lại vừa áp dụng đồng đề
không thiên vò.

* Lao động dư thừa:
Cải cách doanh nghiệp nhà nước thì sẽ dư thừa lao động. Nếu doanh nghiệp
nhà nước phải bán đi, chia cổ phần, hay giao cho tư nhân quản trò thì vấn đề
không tránh được là ban quản trò mới sẽ cắt giảm chi phí sản xuất bằng cách
cho lao dộng nghỉ việc. Thành ra giải pháp cải cách doanh nghiệp kéo ra vấn
đề thất nghiệp. Thất nghiệp là chỗ khách biệt chính yếu giữa nhà nước và tư
nhân.
Đối với nhà nước, mục tiêu an sinh xã hội được xếp ngang hàng với các
mục tiêu kinh tế khác. Ngược lại, đối với tư nhân lợi nhuận được coi là mục
tiêu tối cao. Nếu cần phải giảm chi phí lao động để giữ lợi nhuận thì doanh
nghiệp tư nhân sẽ không ngần ngại sao thải lao động. Việt Nam cần phảo có
chương trình cải cách lương bổng đi song với cải cách doanh nghiệp Nhà Nước
để bảo vệ lao động trong giai đoạn hội nhập, lao động là tài nguyên của đất
nước, không thể phí phạm bằng cách sống nghèo khó trong xã hội mới. Như
vậy, lao động từ các doanh nghiệp nhà nước nếu còn trẻ và đủ sức làm việc
cần phải được huấn luyện để có thêm khả năng làm viêc trong môi trường
mới.
* Xoá đói giảm nghèo:
Xáo trộn trong thò trường lao động là phản ứng ngắn hạn của nền kinh tế bò
co giãn dưới sức ép của hội nhập. Do đó cần phải có chích sách lao động hay
xã hội an sinh để điều chỉnh nền kinh tế trong lúc hội nhập. Đối với nước
SVTH: Đỗ Thành Trung Lớp : ĐH 21.6
Đề án môn Kinh Tế Chính Trò - 16 - GVHD: Th.S Nguyễn Thò Thanh Liên
chậm tiến như Việt Nam, hội nhập hay không hội nhập, nạn đói luôn luôn là
một vấ đề trường kỳ nan giải. Đó là chưa kể thêm vấn đề chênh lệch giàu
nghèo giữa nông thôn và thành thò: 80% dân số sống ở nông thôn chỉ chiếm
dưới phân nữa sản lượng quốc gia; ngược lại 20% dân số sống trong thành thò
chiếm hơn phân nữa sản lượng quốc gia. Hội nhập đưa tói những câu hỏi cực
kỳ quan trọng về nghè đói. Liệu hội nhập sẽ làm tăng hay giảm nghèo đói?
Nếu hội nhập làm tăng nghèo đói thì phải có những chính sách nào để xoá đói

giảm nghèo để chạy sông song với hội nhập? Hơn nữa, liệu 80% dân Việt
Nam sống ở nông thôn có thể hưởng thành quả của hội nhập hay không? Hay
là hội nhập chỉ có lợi cho 20% dân số sống ở thành thò? Làm cách nào để toàn
dân trong nước được hưởng đồng đều kết qủa của hội nhập? Câu hỏi nằn
trong chích sách phân chia lợi tức đồng đều giữa nông thôn và thành thò.
* Cấu trúc kinh tế:
Việt Nam cập nhật hoá nhiều văn kiện pháp luật cho phù hợp cới hội
nhập. Các cơ sở hạ tầng về luật pháp (như luật sở hữu trí tuệ, đầu tư ngoại
quốc, tài khoản thuế khoá, tư bản và lao động) cần phải được sử đổi hoặc tạo
dựng để bạo vệ đầu tư cũng như tiêu dùng trong nước. Căn bản lý thuyết kinh
tế thò trường dựa trên ba thành phần chính: sản xuất, tiêu thò và chính phủ.
Thành phần chủ động thường là người thiêu thụ nắm quyền sở hữu cơ cấu sản
xuất trong nước. Tuy nhiên, nền kinh tế chuyển tiếp Việt Nam chính phủ đóng
vai trò chủ động và giữ hết cơ cấu sản xuất (kể cả tư bản và ruộng đất). Sản
xuất cũng lại là chính phủ dưới dạng doanh nghiệp nhà nước. Người tiêu thụ
đóng vai trò rất phụ và thụ động, nghóa là chỉ làm công cụ và tiêu thụ. Còn
doanh nghiệp tư nhân thì vừa ít vừa nhỏ không đủ sức cạnh tranh do hiệu quả
sản xuất thấp. Như vậy, thử thách cho Việt Nam là phải xây dựng kòp thời cơ
sở doanh nghiệp ( tư nhân hoặc là nhà nước hoặc cả hai) cho dù có khả năng
cạnh tranh với ngoại quốc.
SVTH: Đỗ Thành Trung Lớp : ĐH 21.6
Đề án môn Kinh Tế Chính Trò - 17 - GVHD: Th.S Nguyễn Thò Thanh Liên
2.1.1 Thử thách ngoài nước
* Quan hệ với Trung Quốc:
Trung Quốc luôn đóng một vai trò quan trọng đối với Việt Nam về lòch sử,
văn hoá, chính trò và kinh tế. Hai nước đề kết thúc thương thuyết với Mỹ năm
2001, vừa qua thiết lập quan hệ thương mại vừa để thoã mãn điều kiện gia
nhập WTO. Ngày nay Trung Quốc cũng đã gia nhập vào WTO rồi. Vấn đề
đặt ra cho Việt Nam là nhận đònh vai trò quan hệ vơi Trung Quốc; Việt Nam
với Trung Quốc nên được cơi là bổ sung (như bát với đũa) hay lf thay thế (như

cơm với cháo)? Trong trøng hợp nào thì hàng Việt Nam nên cạnh tranh với
hàng Trung Quốc? Và trong trường hợp nào thì hàng Việt Nam nên bổ sung
hàng Trung Quốc? Trên đường hội nhập trong 10 năm tới, hai nước sẽ đều là
thành viên chính thức của WTO, APEC,… khi đó lợi điểm của Việt Nam đối
với Trung Quốc sẽ ra sao? Liệu hàng Việt Nam có khả năng cạnh tranh cới
hàng Trung Quốc trong thò trường tự do hay không? Đó là vấn đề lớn của Việt
Nam khi gia nhập nền kinh tế quốc tế mà Trung Quốc lại là hàng xóm lớn
cạnh ta, và trong thò trường hiện nay hàng nhái của Trung Quốc đã tràn ngập
trên cả thế giới với những ưu điển là giá rẽ mà mẫu mà đẹp hợp thời trang, thi
hiếu của giới trẻ và ngay cả Việt nam cũng không thể tránh khỏi tình trạng
hàng nhái này. Vậy liệu hàng hoá của doanh nghiệp trong nước sẽ cạnh tranh
ra sao khi hàng nhái Trung Quốc tràn ngập thò trường, đó là vấn đề lớn đặt ra
cho Đng và nhà nước ta với chính sách phát triển kinh tế khi hội nhập kinh tế
quốc tế.
* Quan hệ Việt kiều:
Mỗi năm Việt kiều gởi về nước trên 2 tỷ Mỹ kinh và về thăm nhà đông
đảo trong những dòp Tết nhất, mang nguồn lợi tức và ngoại tệ đáng kể cho
nền kinh tế trong nước. Việt kiều cũng là khối tiêu thụ mạnh nhất cho hàng
xuất khẩu từ Việt Nam (thí dụ: mắm tôm Việt Nam bán sang Mỹ thì chắc
SVTH: Đỗ Thành Trung Lớp : ĐH 21.6
Đề án môn Kinh Tế Chính Trò - 18 - GVHD: Th.S Nguyễn Thò Thanh Liên
chắn chỉ có Việt kiều là tiêu thụ). Nhiều Việt kiều, nhât là thế hệ thứ hai hay
thứ ba đã bắt đầu biết dùng vận động hành lang với chính phủ Mỹ để bảo vệ
tiếng nói và quyền lợi của mình. Một thử thách cho Việt Nam là tìm cách “hội
nhập” hai nền kinh tế Việt: nền kinh tế trong nước và nền “kinh tế vệ tinh”
ngoài nước. Gần đây Việt Nam đã có những dấu hiệu khích lệ đáng kể như
biện pháp khuyến khích Việt Kiều về nước đầu tư, sửa đổi thủ tục mua nhà và
bỏ chính sách lưỡng giá. Việt Nam đã xúc tiến hội nhập với nền kinh tế toàn
cầu thì không có lý do gì màø không cố gắng hội nhập với “kinh tế vệ tinh”
của nhóm dân Việt nơi đất khách quê người.

* Tranh chấp quốc tế:
Trên lý thuyết thì thế giới ca tụng tự do hoá thương mại và hội nhập. Tuy
nhiên, trên thực tế thì các nước còn giữ rất nhiều rào cản quan thuế để ngăng
chặn hàng ngoại quốc vào thò trường nội đòa. Ngay cả cường quốc như Mỹ
cũng phải dùng biện pháp rào cản hàng ngoại quốc vào thi trường nội đòa.
Những biện pháp cấm cản này gây nên tranh chấp quốc tế và phân xử tại
WTO. Việt Nam đã nến bài học hội nhập đầu tiên (và chưa phải là bài học
cuối cùng) trong vụ các tra với Mỹ. Việt Nam chưa vào WTO nên không có
tiếng nói hay ra toà kiện tụng để bảo vệ quyền lợi của mình trong thương
trường quốc tế; cộng thêm nước vừa nhỏ vừa nghèo nên không có khả năng
đòi hỏi đối với các nước khác. Cho tối khi Việt Nam có thêm nhiều lợi khí để
làm áp lực, thương thuyết là phương tiện độc nhất hiện có về phương diện đối
ngoại. Việt Nam có thể bắt chước Canada và Trung Quốc bằng cách tăng
ngân sách ngoại giao, nhất là Mỹ để tạo áp lực thuật lợi cho mình ngay trong
nội đòa nước Mỹ. Đây là một điểm rất quan trọng cho các nước nhỏ muốn
thương thuyết thành công với Mỹ.
2.2 Những thành tựu mà Việt Nam đạt được trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế
SVTH: Đỗ Thành Trung Lớp : ĐH 21.6
Đề án môn Kinh Tế Chính Trò - 19 - GVHD: Th.S Nguyễn Thò Thanh Liên
2.2.1 Hoạt đông thương mại trong nước
* Thành tựu:
Hoạt động thương mại phát triển, khối lượng hàng hoá lưu thông trên thò
trường liên tục tăng hàng năm với tốc độ tương đối cao, đáp ứng được nhu cầu
ngày càng phong phú, đa dạng của sản xuất, dân cư, góp phần quang trọng
vào sự phát triển và chuyển dòch cơ cấu kinh tế – xã hội.
Tổng mức bán lẽ hàng hoá xã hội từ năm 1996 đến nay mỗi năm bình quân
tăng 11% (theo giá thực tế). Năm 1996 đạt 144,1 ngàn tỷ đồng, năm 1997 đạt
159,7 ngàn tỷ đồng, năm 1998 đạt 183,2 ngàn tỷ đồng, 1999 đạt 198,3 ngàn tỷ
đồng, năm 2000 đạt 217 gàn tỷ đồng, năm 2001 đạt 241,3 ngàn tỷ đồng và

năm 2002 đạt 273 ngàn tỷ đồng và năm 2003 đạt 306 ngàn tỷ đồng tăng 112%
so với năm 1996.
Tốc độ tăng trưởng tổng mưc bán lẽ hàng hoá xã hội ở khu vực miền núi đã
có sự chuyển biến, giảm dần chênh lệch với các tỉnh đồng bằng, đô thò: năm
1999 vùng Tây Bắc tăng 5,4% đến năm 2002 tăng 13% trong khi đó năm 1999
vùng đồng bằng sông hồng tăng 10%, đến năm 2002 chỉ tăng 10,5%.
Mặt hàng kinh doanh đa dạng, mẫu mã hàng hoá ngày càng phù hợp với thò
hiếu và tập quán tiêu dùng. Chất lượng và văn minh thương mại ngày càng
được nâng cao. Từ năm 1996 đến nay không có “cơn sốt” do quan hệ cung
cầu hàng hoá mất cân đối (vớ quy mô lớn, trên phạm vi rộng, trong thời gian
dài), kể cả trong những dòp lễ tết hoặc thiên tai lũ lụt.
Kênh lưu thông một số mặt hàng như: xăng dầu, phân bón, xi măng, thép,
lúa gạo bước đầu được đònh hình và cũng cố với sự tham gia đông đảo của
các thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, góp phần thúc đẩy sản xuất
hàng hoá phát triển, gắn sản xuất với tiêu thụ, gắn hàng hoá với thò trường,
gắn thò trường trong nước với thò trường quốc tế.
SVTH: Đỗ Thành Trung Lớp : ĐH 21.6
Đề án môn Kinh Tế Chính Trò - 20 - GVHD: Th.S Nguyễn Thò Thanh Liên
Phương thưc sản xuất kinh doanh ngày càng đa dạng và tiếp tục được mở
rộng trên cả ba đòa bàn: thành thò nông thôn và miền núi, thu hút sự tham gia
của nhiều thành phần kinh tế với nhiều quy mô, hình thức tổ chức và hình
thức sở hữu khác nhau.
Trợ giá, trợ cước đã đảm bảo cho nhân dân miền núi mua được muối Iốt,
dầu hoả, phân bón với giá ổn đònh; trợ giá giống cây trồng được các đòa
phương đánh giá là có hiệu quả nhất trong các mặt hàng chích sách như về
lúa, ở nhiều nơi đã góp phần tăng năng xuất từ 5 tạ đến 12 tạ/1 ha, giúp nhiều
vùng cao giải quyết được vấn đề lương thực; nhiều gia đình đồng bào dân tộc
đã thoát khỏi tình trạng dói triền miên và ổn đònh cuộc sống.
Các ngành dòch vụ đã phát triển đa dạng, đáng ứng được nhu cầu tăng
trưởng kinh tế và phục vụ tốt đời sống của nhân dân. Nghành du lòch đã phát

triển nhanh, trở thành một nghàn du lòch quan trọng đối với toàn xã hội với
nhiều loại hình du lòch đa dạng, phong phú và có chất lượng phục vụ tốt, đáp
ứng cho nhu cầu ngày càng cao của khách du lòch trong và ngoài nước. Doanh
thu du lòch (kể cả du lòc quốc tế và du lòch nội đòa) năm 2002 tăng 25,7 lần so
vơi năm 1996.
Trật tự kỷ cương trên thương trường được khôi phục một bước, tệ buôn lậu,
gian lận thương mại và kinh doanh trái phép đã bước đầu được kiềm chế.
* Hạn chế:
Hoạt động thương mại vẫn còn trong tình trạng phân tán, chia cắt theo cấp
và ngành. Mạng lưới bán hàng tập trung chủ yếu ơt khu vực thành thò.
Tốc độ tăng trưởng mức bán lẻ bình quân đầu người giữa các vùng lãnh thổ
còn khá chênh lệch, thời kỳ 1999 - 2002 vùng Đông Bắc tăng 33,9%, Duyên
Hải Nam Trung Bộ tăng 18%, Tây Bắc Bộ tăng 11,3%, Đồng Bằng Sông
Hồng tăng 8,8%/năm, Bắc Trung Bộ tăng 8%, Đồng Bằng Sông Cửu Long
tăng 7,4%, Đông Nam Bộ Tăng 6,5% và Tây Nguyên tăng 3,8%.
SVTH: Đỗ Thành Trung Lớp : ĐH 21.6
Đề án môn Kinh Tế Chính Trò - 21 - GVHD: Th.S Nguyễn Thò Thanh Liên
Chỉ số giá tiêu dùng biến động thất thường, giảm phát kéo dài trong vài
năm gần đây đã ảnh hưởng xấu đến sản xuất và tiêu dùng hàng hoá (chỉ số
giá tiêu dùng tháng 12 so với các cùng kỳ năn trước thì năm 1999 tăng 0,1%,
năm 2000 giảm 0,6%, năm 2001 tăng 0,8% và năm 2002 tăng4%)
Phát triển thương mại ở thò trường nông thôn, miền núi vẫn còn chậm, vẫn
có sự chênh lệch lớn giữa thò trường nông thôn, miền núi với khu vực đồng
bằng nhất là với các thành phố. Việc cung ứng các mặt hàng chích sách và tổ
chức tiêu thụ nông lâm - thủy - sản đối với khu vực miền núi theo tinh thần
nghò đònh số 20/NĐ-CP vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của đồng bào.
Công tác phân tích, dự báo thò trường để đònh hướng sản xuất kinh doanh và
chuyển cơ cấu kinh tế còn yếu kém. Nhiều quy hoạch, kế hoạch kinh doanh
còn mang tính chủ quan, chưa khai thác hết tiềm năng và cơ hội, chưa bám sát
nhu cầu thò trường và lưu thông hàng hoá và năng cao năng lực cạnh tranh của

hàng hoá, cảu doanh nghiệp và nền kinh tế.
Việc phát triển nhiều ngành công nghiệp chế biến và xuất khẩu hàng tiêu
dùng chưa gắn với nhu việc quy hoạch phát triển sản xuất nguồn nguyên liệu
trong nước.
2.2.1 Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
2.2.1.1 Về xuất khẩu
* Thành tựu:
Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu 3 năm 2001-2003 đạt 11,5%. Xuất khẩu đã
góp phần đáng kể vào việc thực hiện chiến lượt phát triển kinh tế xã hội thời
kỳ 1996-2002, đã trở thành yếu tố phát huy nội lực rất quan trọng, tạo thêm
vốn đầu tư đổi mới công nghệ, tăng thêm việc làm, thúc đẩy nhanhh quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước: kim nghạch xuất khẩu năm 1996 đạt
7,25 tỷ USD, năm 2000 đạt 14,4 tỷ USD, năm 2002 đạt 16,7 tỷ USD, năm
SVTH: Đỗ Thành Trung Lớp : ĐH 21.6
Đề án môn Kinh Tế Chính Trò - 22 - GVHD: Th.S Nguyễn Thò Thanh Liên
2003 ước đạt 17,5% năm so với tốc độ tăng trưởng bình quân của GDP (gần
7%/năm) thì tốc độ tăng trưởng xuất khẩu gấp 2,5 lần.
Các doanh nghiệp FDI mấy năm gần đây có mức tăng trưởng xuất khẩu
khá nhanh. Năm 1996 (tính cả xuất khẩu dầu thô) đạt 2,13 tỷ USD chiếp
29.4% kinh ngạch xuất khẩu hàng hoá, tương tự năm 1997 đạt 3,21 tỷ USD
chiếm 25%, năm 1998 đạt 3,21 tỷ USD chiếm 34,3%, năm 1999 đạt 4,68%
chiếm 40,6%, năm 2000 đạt 6,81% tỷ USD chiếm 40,1%, năm 2001 đạt 6,8 tỷ
USD chiếm 45,2%, năm 2002 đạt 7,87 tỷ USD chiếm 47,1% và năm 3003 đạt
10 tỷ USD chiếm 50%.
Cơ cấu hàng xuất khẩu chuyển dòch theo hướng tích cực, tỷ trọng hàng chế
biến sâu và nhóm hàng công nghiệp tăng lên, số lượng mặt hàng xuất khẩu
chủ lực tăng nhanh. Vài năm gần đây nổi lên một số mặt hàng xuất khẩu có
mức tăng trưởng hàng năm rất cao ngư: giầy dép, dệt may, điện tử, nhân điều,
chè, gạo và có một số mặt hàng xuất khẩu chủ kực đã chiếm tỷ trọng lớn
như: cà phê Robusta đứng đầu thế giới, gạo đứng thứ hai thế giới sau Thái

Lan, nhân điều đứng thứ hai trong ASEAN sau Thái Lan, hạt tiêu đứng thứ hai
thế giới sau n Độ.
Cơ cấu xuất khẩu đã chuyển dòch theo hướng tăng các mặt hàng chế biến,
giảm tỷ trọng các sản phẩm thô. Trong kinh ngạch xuất khẩu, tỷ trọng sản
phẩm đã qua chế biến tăng từ khoảng 28% năm lên 40% năm 2000 và năm
2003 là 43%, trong khi đó tỷ trọng các sảm phẩm thô đã giảm tương ứng
xuống còn 57%. Nếu như năm 1996 mới có 9 mặt hàng xuất khẩu có giá trò
trên 100 triệu USD thì năm 2003 đã có 17 ngành có kim ngạch trên 100 triệu
USD. Trong đó có hai mặt hàng có giá trò xuất khẩu trên 3 tỷ USD là dầu thô,
hàng dệt may, hai mặt hàng có giá trò xuất khẩu trên 2 tỷ USD là thuỷ sản và
giày dép, 4 mặt hàng có giá trò xuất khẩu trên 500 triệt USD là gạo, cà phê,
hàng điện tử, linh kiện máy tính và sảm phẩm gỗ.
SVTH: Đỗ Thành Trung Lớp : ĐH 21.6
Đề án môn Kinh Tế Chính Trò - 23 - GVHD: Th.S Nguyễn Thò Thanh Liên
Đã có nhiều tiến bộ trong việc thực hiện chủ trương “phát triển nhiều hình
thức thu ngoại tệ, nhất là hoạt dộng du lòch”. Số khách du lòch nước ngoại vào
Việt Nam đã tăng từ 1 triệu lït khách vào năm 1996 lên khoảng 2,6 triệt lượt
khách vào năm 2002 đạt mức tăng trưởng bình quân 11,5% năm. Năm 2002
thu nhập từ du lòch đạt khoảng 23,500 tỷ đồng, tăng 14,6% so với năm 2001,
xuất khẩu các dòch vụ khác như bưu chinh viễn thông đạt 240 triệu USD, vận
tải hàng không đạt 339,1 triệu USD, tăng 6% so với năm 2001.
* Hạn chế:
Quy mô xuất khẩu nước ta còn quá nhỏ so với các nước trong khu vực. Kim
nghạch tính theo đầu người năm 2003 của Việt Nam mới đạt khoảng 250
USD, trong khi năm 2000 Trung Quốc đạt 358,8 USD; Thái Lan đạt 1.113,8
USD; Singapore đạt 34.468,8 USD; Malaixia đạt 4.211,8 USD.
Cơ cấu hàng xuất khẩu còn lạc hậu so với các nước, tỷ trọng hàng thô hàng
còn sơ chế còn cao, trong số sản phẩm công nghiệp chế tạo thì hàng gia công
còn chiếm tỷ trọng lớn, sản phẩm có hàm lượng công nghệ và rí tuệ cao còn
nhỏ bé. Xuất khẩu dòch vụ chiếm tỷ trọng thấp. Dòch vụ xuất khẩu chất lượng

thấp và giá thành cao, chưa phù hợp với yêu cầu của thò trường
Chuyển dòch cơ cấu kinh tế nói chung, trong từng lónh vực, ngành hàng nói
riêng chưa bàm sát tín hiệu của thò trường thế giới do đó nhiều sảm phẩm làm
ra khó tiêu thụ hoặc tiêu thụ với giá thấp hơn các nước trong khu vực như gạo,
cà phê, chè, cao su Việc đầu tư để nâng ccao khả năng cạnh tranh của các
mặt hàng xuất khẩu còn hạn chế. Đầu tư trực tiếp cho các khâu tiêu thụ sảm
phẩm như hoạt động xúc tiến thương mại, lập các trung tâm thương mại, kho
ngoại quan ở các nước ngoài ít được quan tâm. Nhiều hình thức kinh doanh
phổ cập trên thế giới như tái xuất, chuyển khẩu chưa phát triển; các dònh vụ
thu ngoại tệ chưa đặt đúng vò trí của nó.
2.2.2.2 Về nhập khẩu
SVTH: Đỗ Thành Trung Lớp : ĐH 21.6
Đề án môn Kinh Tế Chính Trò - 24 - GVHD: Th.S Nguyễn Thò Thanh Liên
* Thành tựu:
Cơ cấu hàng nhập khẩu đã được cải tiến theo hướng phục vụ công nghiệp
hoá và hiện đại hoá đất nước:
Kim ngạch nhập khẩu nguyên, nhiên , vật liệu phục vụ sản xuất chiếm
tỷ lệ cao, hàng năm đều ở mức trên 60% tổng kim ngạch nhập.
Kim ngạch nhập khẩu máy móc, thiết bò năm 1996 chiếm 27,6% tổng
kim ngạch nhập, năm 2003 tăng lên 35%.
Kim ngạch nhập khẩu hàng tiêu dùng phù hợp với các đònh hướng phát
triển thương mại của Đảng và nhà nước và giảm dần qua các năm: năm
1996 chiếm 13,3% tổng kim ngạch nhập khẩu, năm 2002 giảm còn 5,9%.
Trong 5 năm 1991 – 1995, nhập siêu chiếm khoảng 33% kim ngạch xuất
khẩu thì trong 8 năm sau chỉ còn khoảng 18,3%. Năm 1996 nhập siêu dần 4
tỷ USD thì năm 2002 chỉ còn gần 3 tỷ USD.
* Hạn chế:
Về thò trường nhập nhập khẩu: gần 80% kim ngạch nhập khẩu từ các nước
Châu Á (trong đó gần 30% từ các nước ASEAN. Chưa có nhiều biện pháp để
giảm nhập siêu ở một số thò trường nhập siêu lớn như: Hàn Quốc, Đài Loan,

Thái Lan, Trung Quốc
Về mặt hàng: tỷ trọng nhập khẩu các máy móc, thiết bò công nghệ nguồn
tiên tiến còn thấp.
Chích sách nhập khẩu vẫn còn nhiều vấn đề cần phải nghiêm cứu sửa đổi
để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và chóng gian lận thương mại như: chích
sách nhập khẩu theo đầu mối, doanh mục hàng hoá nhập khẩu áp dụng giá tối
thiểu tính theo trò giá thuế, điều kiện nhập khẩu các mặt hàng kinh doanh có
điều kiện phát triển
2.2.3 Hội nhập kinh tế thương mại quốc tế
* Những thành tựu đạt được:
SVTH: Đỗ Thành Trung Lớp : ĐH 21.6
Đề án môn Kinh Tế Chính Trò - 25 - GVHD: Th.S Nguyễn Thò Thanh Liên
Về cơ bản đã thực hiện được chủ trương “đa dạng hoá thò trường và đa
dạng hoá quan hệ kinh tế, tích cực thâm nhập, tạo chổ đứng ở các thò trường
mới, phát triển các quan hệ mới”.
Đến nay Việt Nam có thêm quan hệ thương mại với trên 200 nước và vùng
lãnh thỗ, trong 6 năm (1996 - 2002) ký thêm 60 hiệp đònh thương mại với các
nước. Riêng trong 2 năm rưỡi vừa qua đã mở thêm được gần 20 thò trường
mới, ký thêm được 12 hòep đònh thương mại saong phương và hiệp đònh khung
về kinh tế thương mại (năm 2001, 7 hiệp đònh thương mại, trong đó có hiệp
đònh thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, đách dấu một bước ngoặc quan trọng
trong thương mại tự do với quốc gia có thò trường lớn nhất thế giới; năm 2002,
4 hiệp đònh thương mại và 2 hiệp đònh khung; năm 2003, 1 hiệp đònh thương
mại). Hiện tại ta tiếo tục đàm phán, hoàn chỉnh 9 hiệp đònh thương mại (trong
đó có hiệp đònh ký lại). Như vậy, tính đến tháng 9/2003 nước ta đã ký hiệp
đònh thương mại với 84 quốc gia và tổ chức thành công 6 phiên họp của ban
công tác Việt Nam gia nhập WTO
Đã đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế: mở rộng mạnh mẽ quan
hệ song phương và đa phương; phát triển quan hệ đầu tư với gần 70 nước và
lãnh thổ; bình thường hoá quan hệ với những tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế

như: Ngân hàng quốc tế(WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng phát
triển Châu Á (ADB), gia nhập hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) và
khu vực mậu dònh tực do ASEAN (AFTA); tham gia sáng lập diễn đàn Á – u
(ASEM); gia nhập diễn đàn hợp tác Châu Á – Thái Bình Dương (APEC); trở
thành quan sát viên của tổ chức này. Nước ta cũng đã ký hiệp đònh khung về
hợp tác kinh tế với liên minh Châu u (EU) và hiệp đònh thương mại song
phương với Hoa Kỳ theo chuẩn mức của tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Theo báo cáo “kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm (2006 – 2010)”
trình bộ quốc hội ngày 16/5/2006 vừa qua thì đến nay Việt Nam đã thiết lập
SVTH: Đỗ Thành Trung Lớp : ĐH 21.6

×