Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

giáo án chí khí anh hùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.26 KB, 7 trang )

CHÍ KHÍ ANH HÙNG
Tiết (Trích Truyện Kiều- Nguyễn Du)
Ngày soạn:
Ngày dạy
A. Mục tiêu bài học:
Giúp hs:- Hiểu được chí khí anh hùng cua nhân vật Từ Hải dưới ngòi
bút sáng tạo của Nguyễn Du.
- Thấy được đặc sắc nghệ thuật của bút pháp tả nhân vật anh
hùng lí tưởng.
- Rèn kĩ năng đọc thơ trữ tình và phân tích nhân vật trong thơ
trữ tình.
B. Sự chuẩn bị của thầy trò:
- Sgk, sgv.
- Truyện Kiều và các tài liệu tham khảo.
- Thiết kế dạy- học.
C. Cách thức tiến hành:
Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các hình thức đọc diễn cảm,
trao đổi thảo luận, phát vấn- đàm thoại, so sánh.
D. Tiến trình dạy- học:
1. Ổn định tổ chức lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: Nêu khái niệm luận điểm, luận cứ? Tìm luận cứ cho luận điểm:
Đọc sách đem lại cho ta nhiều bổ ích?
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài mới: Trong suốt đêm trường 15 năm lưu lạc đầy khổ
nhục, đắng cay của Thúy Kiều, Từ Hải bỗng đột ngột xuất hiện rồi lại
biến mất. Nhưng ở khoảnh khắc ngôi sao ấy tỏa sáng, Kiều đã nhờ oai
hùm của Từ để thực hiện mơ ước công lí “báo oán trả ân” phân minh.
Trong Kim Vân Kiều truyện, Thanh Tâm Tài Nhân giới thiệu Từ Hải có
hiệu là Minh Sơn, vốn người đất Việt, là một tay hảo hán, tâm tính
khoáng đạt, độ lượng lớn lao, anh hùng rất mực tinh thông lược thao


nhưng lại xuất thân từ một nho sinh thi hỏng, bỏ đi làm nghề buôn bán
có vẻ tầm thường. Trong Truyện Kiều, Nguyễn Du đã lược bỏ những chi
tiết tầm thường ấy, sử dụng bút pháp lãng mạn với những hình ảnh
tượng trưng ước lệ để xây dựng nhân vật Từ Hải vừa là 1 bậc đại trượng
phu anh hùng cái thế, 1 tráng sĩ tung hoành thiên hạ vừa là 1 người có
tấm lòng độ lượng. Khi tả cảnh chia tay của Từ Hải với Thúy Kiều,
Thanh Tâm Tài Nhân chỉ nói trong một câu (Vợ chồng đoàn tụ chừng
nửa năm, Từ Hải liên từ biệt Thúy Kiều ra đi) nhưng Nguyễn Du lại sử
dụng tới 18 câu lục bát diễn tả sinh động tâm trạng của Thúy Kiều, đặc
biệt là chí khí anh hùng của Từ Hải.
Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt
- Nêu vị trí đoạn trích? Kể
vắn tắt các sự việc trước
đoạn trích này? Đọc các câu
miêu tả Từ Hải?
Hs phát biểu.
Gv nhận xét, bổ sung.
Hs đọc đoạn trích.
Gv nhận xét, hướng dẫn
giọng đọc: Đoạn trích gồm
giọng kể - tả của tác giả và
lời nói trực tiếp của các nhân
vật.
+ Giọng kể-tả: chậm rãi,
khâm phục, ngợi ca.
+ Giọng Kiều: nhỏ nhẹ, tha
thiết.
+ Giọng Từ Hải: đĩnh đạc,
hào hùng.
- Tìm bố cục của đoạn trích?

Gv dẫn dắt: Những kẻ tầm
thường tìm đến lầu xanh của
Bạc Bà, Bạc Hạnh chỉ để
thỏa thú gió trăng. Còn Từ
I.Vị trí đoạn trích:
- Thuộc phần: Gia biến và lưu lạc.
- Từ câu 2213- 2230/ 3254 câu.
Rơi vào lầu xanh của Bạc Bà, Bạc Hạnh ở
Châu Thai, Kiều tình cờ gặp 1 vị khách
đặc biệt, phi phàm từ ngoại hình, điệu bộ,
cử chỉ hào hiệp đến tài năng, chí khí tung
hoành thiên hạ:
“Lần thâu gió mát trăng thanh Phỉ
nguyền sánh phượng, đẹp duyên cưỡi
rồng”.
Sau nửa năm chung sống hạnh phúc, Từ
Hải từ biệt Kiều ra đi thực hiện chí lớn
II. Đọc- hiểu văn bản:
1.Đọc.
2.Bố cục: 3 phần.
- P1: 4 câu đầu  bối cảnh dẫn đến cuộc
chia li giữa Thúy Kiều và Từ Hải; chí khí
và tư thế oai hùng của Từ Hải.
- P2: 12 câu tiếp  cuộc đối thoại giữa
Thúy Kiều và Từ Hải.
- P3: 2 câu còn lại  Từ Hải dứt áo ra đi
2. Tìm hiểu đoạn trích:
a. 4 câu đầu:
- Nửa năm: khoảng thời gian Thúy Kiều
và Từ Hải chung sống.

- Hương lửa: hình ảnh ước lệ  tình yêu.
Hải, người anh hùng ấy tìm
gặp Thúy Kiều là để tìm
người tri âm tri kỉ. Vậy nên,
sau khi chuộc nàng ra khỏi
lầu xanh, kẻ anh hùng và
người con gái tài sắc đó đã
chung sống thật yên ấm,
hạnh phúc. Tình cảm của họ
trải qua nửa năm, vẫn đang
ở độ nồng nàn, say đắm
“nửa năm hương lửa đương
nồng”. Nhưng tình yêu dù
có mãnh liệt, tình tri kỉ dù có
mặn mà song chúng có đủ
sức kìm giữ bước chân của
Từ Hải?
- Em hiểu ntn về từ “trượng
phu”, cụm từ “lòng bốn
phương”, đặc biệt là từ
“thoắt” cho thấy cách nghĩ,
cách xử sự của Từ Hải ntn?
Hs thảo luận, phát biểu.
Gv nhận xét, bổ sung.
- “Bốn phương”- nam, bắc,
tây, đông  chỉ thiên hạ, thế
giới. Theo Kinh Lễ, người
xưa khi sinh con trai, người
ta làm 1 cái cung bằng cây
dâu, mũi tên bằng cỏ bồng

(nói tắt: tang bồng) bắn tên
ra 4 hướng, tượng trưng cho
mong muốn sau này người
con trai ấy sẽ làm nên sự
nghiệp lớn.
- “Lòng bốn phương” 
Hương lửa đang nồng  tình yêu nồng
nàn, say đắm của Thúy Kiều- Từ Hải.
- Trượng phu (đại trượng phu): người đàn
ông có chí khí, bậc anh hùng với hàm
nghĩa khâm phục, ca ngợi.
- Lòng bốn phương  cụm từ ước lệ.
 chí nguyện lập công danh, sự nghiệp
lớn (mưu đồ bá vương), chí khí anh hùng
tung hoành thiên hạ.
 là lí tưởng anh hùng thời trung đại.
- Thoắt (tính từ): dứt khoát, mau lẹ, kiên
quyết, chỉ sự nhanh chóng trong khoảnh
khắc bất ngờ.
 Cách xử sự dứt khoát, khác thường của
Từ Hải.
 Bối cảnh dẫn đến cuộc chia li giữa
Từ Hải và Thúy Kiều: người anh hùng
gặp người đẹp tri kỉ, đang say đắm trong
hạnh phúc lứa đôi, chợt nghĩ đến chí lớn
chưa thành, đã động lòng bốn phương,
dứt áo ra đi theo tiếng gọi của ý chí.

- Tư thế:
+ Thanh gươm yên ngựa: 1 mình, 1

gươm, 1 ngựa.
+ Thẳng rong: đi liền 1 mạch.
 tư thế oai phong, hào hùng sánh ngang
với trời đất
- Cách miêu tả: đặt nhân vật sánh ngang
với ko gian trời bể mênh mang.
 Cảm hứng vũ trụ.
khát vọng bá vương, làm
nên sự nghiệp phi phàm.
-“Động lòng bốn phương”
 chí khí anh hùng tung
hoành thiên hạ. Đó cũng là lí
tưởng của người anh hùng
thời trung đại. Kẻ làm trai
phải lập công giương danh,
chí hướng để ở bốn phương,
quyết mưu sự nghiệp phi
thường chứ ko khuôn cuộc
đời, chí hướng của mình
trong khuôn khổ gia đình tù
túng. Liên hệ: Công danh
nam tử còn vương nợ/
Luống thẹn tai nghe chuyện
Vũ Hầu (Tỏ lòng- Phạm Ngũ
Lão); Chí làm trai dặm
nghìn da ngựa/ Gieo Thái
Sơn nhẹ tựa hồng mao
(Chinh phụ ngâm- Đoàn Thị
Điểm); Chí làm trai nam
bắc đông tây/ Cho phỉ sức

vẫy vùng trong bốn bể (Chí
anh hùng- Nguyễn Công
Trứ) Từ Hải “quả ko phải
là người của 1 họ, một nhà,
1 xóm hay 1 làng. Con
người này là của trời đất,
của bốn phương. Một con
người như thế lúc ra đi ko
thể đi một cách tầm thường
được”. Chàng ra đi lúc hạnh
phúc “đương nồng”. Vậy chí
nguyện lập công danh sự
 Ngợi ca người anh hùng mang tầm vóc
vũ trụ.
 4 câu đầu miêu tả:
+ Bối cảnh chia li giữa Thúy Kiều và Từ
Hải.
+ Giới thiệu chí khí anh hùng của Từ Hải.
+ Tư thế oai phong, hào hùng của 1 con
người mang tầm vóc vũ trụ.
b. 12 câu tiếp:
- Thúy Kiều muốn đi theo Từ Hải. Vì:
+ Theo quy định của lễ giáo phong kiến:
phận gái thì phải theo chồng.
+ Do tâm lí của nàng lúc này.
+ Có thể nàng muốn ra đi để cùng chia sẻ,
tiếp sức và cùng gánh vác khó khăn cùng
Từ Hải.
 Đó là mong muốn chính đáng, hợp lí,
thuận tình.

Thúy Kiều ko những là 1 người vợ mà
còn là 1 tri kỉ của Từ Hải. Nàng ko chỉ
yêu mà còn hiểu, khâm phục và kính
trọng chàng. Trong lời nàng nói với
chàng, nàng chỉ viện đến lễ giáo PK.
Song có lẽ sâu thẳm trong ý nguyện ấy
còn rất nhiều nguyên do. Sau những năm
tháng khổ nhục, phiêu bạt trong cảnh
đoạn trường, thời gian được sống bên
chàng là thời gian hạnh phúc như trong
mơ của nàng. Chàng là chỗ dựa vững
chắc nhất của nàng. Nàng ko muốn xa
người chồng yêu quý, người bạn tri âm tri
kỉ, ko muốn sống trong cô đơn nơi đất
khách quê người đầy cạm bẫy hiểm nguy.
Đó là tâm lí bình thường, dễ hiểu.
nghiệp lớn là tâm nguyện
thường trực của Từ Hải.
- Ở hai câu tiếp, Nguyễn Du
đã miêu tả hành động, tư thế
của Từ Hải ntn? Hình ảnh
Từ được xây dựng mang
cảm hứng gì? Tầm vóc của
chàng ntn?
Hs thảo luận, trả lời.
Gv nhận xét, bổ sung, chốt
ý.
- Thúy Kiều xin được đi
theo Từ Hải liệu có phải chỉ
vì nàng muốn tuân thủ đúng

quy định của lễ giáo phong
kiến- quy định “tam tòng”?
Hs phát biểu, thảo luận.
Gv nhận xét, bổ sung.
- Từ Hải là người tri kỉ- thấu
hiểu sâu sắc tâm sự của
Thúy Kiều. Trước sự thuyết
phục hợp lí thấu tình của
- Từ Hải chối từ mong muốn của Thúy
Kiều. đó là phản ứng tất yếu của người
anh hùng chân chính.
- Lời từ chối đặc biệt:
+ Hỏi lại  hàm ý trách Kiều: Sao nàng
lại có thể thường tình nhi nữ làm vậy?
Bởi chàng coi nàng là tri kỉ của mình.
+ Khẳng định niềm tin tưởng sắt đá vào
tương lai, sự nghiệp.
Những hình ảnh thuộc phạm trù ko gian:
mười vạn tinh binh, bóng cờ rợp đường;
âm thanh hào hùng: tiếng chiêng dậy đất
 khát vọng lớn lao, mưu đồ vương bá,
tầm vóc vũ trụ lớn lao của người anh
hùng Từ Hải.
+ Mục đích ra đi: làm cho rõ mặt phi
thường - chứng tỏ khả năng, ý chí phi
phàm của mình.
 Hình ảnh người anh hùng oai hùng, kì
vĩ, bản lĩnh với lí tưởng cao cả, ý chí và
hoài bão lớn lao


tính chất lí tưởng
hóa.
+ Những lời giãi bày, phân trần về hoàn
cảnh hiện tại (bốn bể ko nhà, theo càng
thêm bận)  những khó khăn ban đầu.
+ Lời an ủi chân tình  tâm lí, sâu sắc và
gần gũi.
+ Lời hứa hẹn tính dứt khoát, quyết tâm
sắt đá của Từ.
 1 con người bình thường, tâm lí sâu
sắc và gần gũi, chân thực hơn.
Từ Hải chối từ mong muốn của Thúy
Kiều. Đó là phản ứng tất yếu của người
anh hùng chân chính ko bị siêu lòng trước
nữ sắc, vướng bận gia đình- “Người ra đi
nàng Kiều, Từ Hải có chấp
nhận ko? Vì sao?
- Lời đáp của chàng vừa là
lời thuyết phục vừa là lời
bộc bạch chí khí. Em có
đồng ý với ý kiến đó ko? Vì
sao?
- Có người nói chàng đã
biểu hiện tư cách 1 người
anh hùng, 1 con người bình
thường, tâm lí, sâu sắc và
gần gũi, chân thực ở 4 câu:
“Rằng nay vội gì” . Em có
chia sẻ với ý kiến đó ko? Vì
sao?

Hs thảo luận, trả lời.
Gv nhận xét, bổ sung.
Gv dẫn dắt: 2 câu cuối lại là
lời kể của tác giả. Cảm hứng
và cách miêu tả người anh
hùng lí tưởng của Nguyễn
Du trong 2 câu cuối này ntn?
Gợi mở: Thái độ và cử chỉ
của Từ Hải được miêu tả
ntn? Nguyễn Du gửi mơ ước
gì vào hình ảnh người anh
hùng Từ Hải?
- Nêu những vẻ đẹp của
nhân vật Từ Hải qua đoạn
đầu ko ngoảnh lại”( liên hệ tư thế của
Kinh Kha bên bờ Dịch Thủy, người chiến
sĩ trong tư duy lãng mạn cách mạng của
Nguyễn Đình Thi sau này). Điều đáng nói
ở đây là cách nói đặc biệt của Từ Hải.
Chàng hỏi lại, hàm ý trách Kiều bởi ngay
trong buổi đầu gặp gỡ chàng đã luôn xem
nàng là tri kỉ, hiểu mình hơn ai hết:
“Nghe lời vừa ý, gật đầu/ Cười rằng:
“Tri kỉ trước sau mấy người!/ Khen cho
con mắt tinh đời/ Anh hùng đoán giữa
trần ai mới già”. Đồng thời, tương lai mà
chàng vẽ ra mới chỉ là những hình ảnh
tưởng tượng. Nhưng cách nói của chàng
chan chứa niềm tin sắt đá vào sự thành
công. Đó cũng là lí tưởng cao cả của

chàng.
c. 2 câu cuối:
- Thái độ, cử chỉ: kiên quyết, dứt khoát,
ko chần chừ, do dự, ko để tình cảm yếu
đuối lung lạc, cản bước.
- Hình ảnh chim bằng- hình ảnh ẩn dụ
tượng trưng cho người anh hùng có lí
tưởng cao đẹp, phi phàm, mang tầm vóc
vũ trụ.
 Cảm hứng: ngợi ca, khẳng định, lí
tưởng hóa.
 Ước mơ công lí của Nguyễn Du.
III. Tổng kết:
- Vẻ đẹp của nhân vật Từ Hải:
+ Chí khí phi thường, mưu cầu nghiệp lớn
lẫy lừng.
+ Tự tin, bản lĩnh.
+ Dứt khoát, kiên quyết mà lại rất tâm lí,
trích?
- Bút pháp xây dựng nhân
vật Từ Hải (nhân vật anh
hùng) của Nguyễn Du?
sâu sắc và gần gũi.
- Bút pháp xây dựng nhân vật:
+ Lí tưởng hóa với cảm hứng vũ trụ.
+ Sử dụng những hình ảnh ước lệ kì vĩ.
+ Lời thoại trực tiếp thể hiện tính cách tự
tin, bản lĩnh của nhân vật.
E. Củng cố, dặn dò:
Yêu cầu hs:- Học thuộc đoạn trích.

- Soạn bài: Thề nguyền (Truyện Kiều).
(Sưu tầm)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×