Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Bài 3 - Avoiding Faulty Sentence doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.55 KB, 16 trang )

Bài 3 - Avoiding Faulty Sentence
(Tránh sử dụng những câu sai)
Tóm tắt bài giảng
Bài giảng hôm nay sẽ giúp các bạn phân biệt
được câu đúng (câu hoàn chỉnh) và câu sai để từ đó giúp
các bạn tránh sử dụng những câu thiếu (mệnh đề phụ
thuộc), câu thiếu dấu câu, liên từ và những câu sử dụng sai
dấu câu.
Phần khởi động

Bạn hãy nhìn vào đoạn văn ở cột Problem (Có vấn đề) và gạch
chân những câu đúng, câu hoàn chỉnh. Sau đó bạn hãy kiểm tra
lại bên cột Solution (Đã giải quyết) xem mình đã làm đúng hay
chưa. (Những câu được gạch chân là câu hoàn chỉnh.)
Problem

Solution

Just the other day I came home
from work as excited as I had
ever been. The night before
someone from Publisher's
Clearinghouse had called. To tell
me that I would be receiving a
Just the other day I came home
from work as excited as I had
ever been. The night before
someone from Publisher's
Clearinghouse had called.
To tell
me that I would be receiving a


prize package worth potentially
millions of dollars. I was so
excited because, unlike other
offers, this really sounded
legitimate, it sounded to me as
though I might really win
something this time. I hastily
opened the mailbox. Hoping to
find the promised envelope.
There it was. Between the Life
magazine and the Fingerhut
prize package worth potentially
millions of dollars. I was so
excited because, unlike other
offers, this really sounded
legitimate, it sounded to me as
though I might really win
something this time. I hastily
opened the mailbox. Hoping to
find the promised envelope.
There it was. Between the Life
magazine and the Fingerhut
catalog. The promised letter.
When I finally finished reading
the entire mailing. I realized my
chances were really no better
with this contest than they had
been for any other contest I had
entered in the past and I was
disappointed that I had spent so

much time reading all of the
material then I threw it all in the
recycling basket and went to
catalog. The promised letter.
When I finally finished reading
the entire mailing. I realized my
chances were really no better
with this contest than they had
been for any other contest I had
entered in the past and I was
disappointed that I had spent so
much time reading all of the
material then I threw it all in the
recycling basket and went to
bed. Dejected. bed. Dejected.
* Câu đúng (câu hoàn chỉnh) +) Câu đúng là câu có động từ
diễn tả hành động như: want, run, take, give, hoặc diễn tả trạng
thái như am, is, are, was, were, be.
Tuy nhiên có rất nhiều câu có hơn một động từ. Động từ ở những
câu dưới đây đã được gạch chân để giúp các bạn nhận biết dễ
hơn.
Ví dụ

Bob and Alexandra both
want
a promotion. (động từ chỉ
hành động)
Yurika
drafted
a memo and

sent

it to the sales department.
(động từ chỉ hành động)
Herbert and Tan
are
the chief operators in this department.
(động từ chỉ trạng thái)
+) Câu đúng là câu có chủ ngữ (người và sự việc để chỉ hành
động hoặc đóng vai trò là thành phần chính trong câu).
Cũng giống như động từ, có rất nhiều câu có hơn một chủ ngữ.
Ví dụ

Bob
and
Alexandra
both want a promotion.
Yurika
drafted a memo and sent it to the sales
department.
Herbert
and
Tan
are the chief operators in this
department.
+) Câu đúng là câu diễn tả một ý kiến hoàn chỉnh. Nói một
cách khác, những cụm từ đó mang đầy đủ ý nghĩa. Đôi khi những
cụm từ bao gồm cả chủ ngữ và động từ nhưng vẫn không thể
hiện được một ý kiến hoàn chỉnh.
Các bạn hãy nhìn những ví dụ ở dưới đây. Chủ ngữ và động từ

đã được bôi đen để giúp các bạn dễ nhận diện.
Ví dụ
Câu đủ (Mệnh đề
độc lập)
I left
an hour earlier than
usual.
Our
team finished
its year-
end
evaluation.
Roger tried
to explain his
position.
Câu thi
ếu (Mệnh đề
phụ thuộc)
If
I left
an hour earlier than
usual.
When our
team finished
its
year-end evaluation.
Whenever
Roger tried
to
explain his position.

+) Phần tiếp theo sẽ giải thích cho các bạn rõ hơn tại sao
những câu dưới đây không được coi là câu hoàn chỉnh. *
Câu thiếu Ở phần cuối của những ví dụ trên bạn có thể dễ dàng
nhận thấy các câu thiếu thường dài hơn câu hoàn chỉnh. Nhưng
câu thiếu thường có thêm từ ở đầu, những cụm từ còn lại giống
hệt nhau. Những từ này được gọi là liên từ phụ thuộc. Nếu một
nhóm từ bình thường có thể là câu đủ nhưng lại có liên từ phụ
thuộc đứng đằng trước thì cần phải bổ thêm sung thành phần
khác để có thể diễn đạt ý nghĩa hoàn chỉnh.
Nói cách khác những mệnh đề phụ thuộc cần thêm những mệnh
đề độc lập để hình thành câu có ý nghĩa. Các bạn hãy kiểm tra
xem những câu thiếu trên đã được sửa lại như thế nào để trở
thành câu hoàn chỉnh ở phần dưới đây.
If I left an hour earlier than usual, I would be able to
avoid rush hour.
When our team finished its year-end evaluation, we
all took the next day off.
Whenever Roger tried to explain his position, he
misquoted the facts.
+) Những từ sau đây có thể được dùng như liên từ phụ
thuộc:
After
Once Until
Although
Since When
As
Than Whenever
Because That Where
Before Though Wherever
If Unless While

Đôi khi liên từ phụ thuộc cũng là một cụm từ chứ không đơn
thuần chỉ là từ đơn. Ví dụ

As if
we didn't already know.

As though
she had always lived in the town.

As long as
they can still be heard.

As soon as
I can finish my work.

Even though
you aren't quite ready.

In order that
we may proceed more carefully.


So that
all of us understand exactly.
Những mệnh đề phụ thuộc chính là một dạng của câu thiếu. Các
bạn hãy nhìn những câu hỏi dưới đây. Với mỗi câu hỏi, bạn hãy
chọn xem câu nào là câu đủ và điền chữ cái tương ứng vào ô
trống bên cạnh.

Word Group A


Word Group

B


1.

We are ready for the
next task.
Washing the car.

2.

Seeing the plane
arriving.
Heather's family rushed
to the gate.
3.

Broken down after
years of use.
The receptionist finally
got a new phone.
4.

We saw Andrea
sitting all by herself.
Imagining what Florida
was like in March


Những câu hoàn chỉnh là câu: 1. A 2. B 3. B 4. A
Những câu thiếu là những mệnh đề đơn giản, chúng không có
chủ ngữ hoặc động từ. Nếu các bạn kết hợp hai phần lại với nhau
chúng sẽ tạo thành một câu hoàn chỉnh.
Hãy xem thử những ví dụ dưới đây họ đã làm như thế nào. Với
một số câu, chúng ta chỉ cần thêm dấu phẩy. Tuy nhiên, với
những câu khác chúng ta phải thêm một số từ mới có thể liên kết
mệnh đề với thành phần còn lại của câu. Ví dụ
1.

We are ready for the next task, which is washing
the car.
2.

Seeing the plane arriving, Heather's family rushed
to the gate.
3.

Since the phone was broken down after years of
use, the receptionist finally got a new one.
4.

We saw Andrea sitting all by herself, imagining
what Florida was like in March.

Bây giờ, các bạn hãy nhìn bảng dưới đây. Ở mỗi nhóm đều có
một câu hoàn chỉnh và một câu thiếu. Hãy chọn xem đâu là câu
hoàn chỉnh và viết chữ cái tương ứng vào ô trống bên cạnh.


Word Group A

Word Group

B


1.
About the way he
combs his hair.
I've noticed something
very strange.
2.<span


×