Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Hoại tử chỏm xương đùi - Ai dễ mắc? ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.08 KB, 8 trang )

Hoại tử chỏm xương đùi - Ai dễ mắc?
Hoại tử chỏm xương đùi là tình trạng chỏm xương đùi bị
phá hủy do thiếu nuôi dưỡng. Triệu chứng sớm của bệnh là
các biểu hiện đau vùng khớp háng, tăng lên khi đi lại và đỡ
khi nghỉ ngơi.
Hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi (HTVKCXĐ) là tình
trạng chỏm xương đùi bị phá hủy mà nguyên nhân là do
thiếu nuôi dưỡng. Tình trạng này xảy ra khi sự cung cấp
máu cho chỏm xương đùi kém đi do nhiều nguyên nhân
khác nhau và hậu quả là sự nuôi dưỡng của chỏm xương
đùi kém từ đó dẫn đến hoại tử tổ chức xương và sụn. Vì
tình trạng hoại tử này do thiểu dưỡng, không do vi khuẩn
nên gọi là hoại tử vô khuẩn.
Uống nhiều rượu dễ mắc bệnh
Triệu chứng sớm của bệnh là các biểu hiện đau vùng khớp
háng, tăng lên khi đi lại và đỡ khi nghỉ ngơi. Ở giai đoạn
sớm, có thể không thấy hình ảnh tổn thương trên phim
Xquang, đôi khi phải chụp cắt lớp hoặc cộng hưởng từ mới
xác định được thương tổn.
Nguyên nhân gây bệnh có thể do chấn thương của khớp
háng (gãy cổ xương đùi, trật khớp háng, ). Bên cạnh đó
các nguyên nhân khác cũng đóng vai trò quan trọng, đó là
các yếu tố nguy cơ như uống nhiều rượu, hút nhiều thuốc
lá, lạm dụng corticoid, bệnh lý mạn tính toàn thân như bệnh
lupus ban đỏ, bệnh hồng cầu hình liềm, hoặc nghề nghiệp
có nguy cơ như công nhân hầm mỏ, thợ lặn
Trước một bệnh nhân có đau háng và gối, tiền sử không có
chấn thương thì cần hỏi thật kỹ các yếu tố nguy cơ như
bệnh hệ thống, thợ lặn, lạm dụng rượu và corticoid. Những
người thợ lặn và công nhân hầm mỏ là những nạn nhân bị
hoại tử xương vô khuẩn do dồn nén khí từ đường thở. Các


bóng khí vào máu gây tắc dòng chảy của máu. Do đó cần
phải kiểm tra kỹ ở những người này là khớp vai, khớp gối
có khi đồng thời xảy ra hoại tử xương.

Chữa trị bệnh bằng những biện pháp nào?
Các biện pháp điều trị phụ thuộc vào mức độ nặng của
bệnh, giới tính, tuổi, lối sống và yêu cầu của bệnh nhân. Có
2 hình thức điều trị là không phẫu thuật và phẫu thuật.
Điều trị không phẫu thuật: Khi đã chẩn đoán HTVKCXĐ là
phải chẩn đoán mức độ của bệnh và hướng điều trị được
đặt ra để giải quyết cho bệnh nhân. Cần kiểm soát các yếu
tố nguy cơ như hạn chế rượu và hoạt động bơi lặn. Một vài
trường hợp điều trị này có thể không hiệu quả. Nếu bệnh
nhân chịu đựng được đau khớp háng khi hoạt động thì giảm
trọng lượng tỳ đè lên khớp háng bằng cách đi nạng khi đi
lại và dùng thuốc giảm đau kháng viêm non-steroid.
Điều trị phẫu thuật: Mục đích là bảo vệ toàn vẹn chỏm
xương đùi bất cứ giá nào và làm ngưng quá trình thoái hoá.
Trong giai đoạn sớm khi chỏm xương đùi chưa biến dạng:
phẫu thuật giảm áp trong chỏm xương đùi đem lại thành
công. Giảm ép là giải thoát sự tăng áp trong tủy xương dẫn
đến tăng sinh mạch máu nuôi. Trong giai đoạn sớm tiên
lượng rất tốt.
Trong giai đoạn chỏm xương đùi bị bẹp (độ III và trên độ
III) thì có đến trên 70% phải thực hiện phẫu thuật thay thế,
vì vậy giai đoạn này sự giải áp chỉ làm chậm trễ thêm sự
thay khớp, do đó sự giải áp chỉ đặt ra ở giai đoạn sớm. Vì
nguyên nhân của tổn thương HTVKCXĐ là do thiếu máu
nuôi dưỡng nên một số tác giả đã sử dụng các vạt xương có
cuống mạch nuôi như dùng vạt xương mác có cuống mạch

tự do hay dùng vạt xương mào chậu có cuống để điều trị.
Những kết quả điều trị ban đầu cho thấy có hiệu quả, nhất
là ở những trường hợp tổn thương độ II hoặc III.
Tuy nhiên, khi cấu trúc giải phẫu của chỏm đã bị biến dạng
thì tất cả các biện pháp điều trị nói trên chỉ mang ý nghĩa
kéo dài và phẫu thuật thay khớp háng là giải pháp cần phải
được trao đổi và thông tin cho bệnh nhân biết. Trong các
trường hợp có chỉ định thay khớp háng, hiện nay có thể lựa
chọn thay khớp háng bán phần (bipolar) hoặc toàn bộ. Tuy
nhiên, vì đa số bệnh nhân có tổn thương khớp háng đều còn
trẻ nên xu thế là sử dụng khớp háng toàn phần không xi
măng.
Có thể dự phòng bệnh
HTVKCXĐ khởi phát lúc đầu âm thầm và là hậu quả của
thời còn trẻ. Khi bệnh nhân xuất hiện triệu chứng thì tổn
thương hoại tử tiến triển mức độ nhanh đến thời điểm can
thiệp phẫu thuật là cần thiết. Việc phát hiện sớm và điều trị
kịp thời, đặc biệt ở giai đoạn cấu trúc giải phẫu của chỏm
xương đùi còn nguyên vẹn là lý tưởng vì dù sao một khớp
háng thật vẫn tốt hơn là sử dụng khớp háng nhân tạo.
Để dự phòng HTVKCXĐ đòi hỏi phải loại bỏ các yếu tố
nguy cơ, trong đó bên cạnh các yếu tố bệnh nghề nghiệp thì
cần loại bỏ rượu và thuốc lá.

Phân độ hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi
Với sự ra đời của CT và MRI nên ch
ẩn đoán
nhạy cảm hơn. Năm 1993 người ta
chia ra làm 6
độ và hệ thống phân loại này đang ph

ổ biến
nhất.
Ðộ 0: Người có yếu tố nguy cơ ho
ại tử chỏm
xương đùi không chẩn đoán được tr
ên Xquang,
CT scan, MRI. Giai đoạn này tổn th
ương quá
nh
ỏ không thể phát hiện bằng các kỹ thuật khoa
học hiện đại hay còn gọi là kho
ảng trống của
bệnh.
Ðộ I: Hư hại mạch máu xảy ra, Xquang ch
ưa
phát hiện bất thường nhưng CT, MRI phát hi
ện
được bất thường, bệnh nhân bắt đầu ph
àn nàn
đau âm ỉ không liên tục ở vùng háng b
ị tổn
thương, cũng có thể đau khớp gối.
Ðộ II: Xquang cho thấy rõ được vùng th
ấu
quang và vùng xơ c
ứng mô tả sự sửa chữa của
quá trình nhồi máu, xạ hình x
ương. CT, MRI cho
phép chẩn đoán (+). Giai đoạn này tương
ứng

với quá trình tiêu xương và nhồi máu x
ương.
Bệnh nhân thấy đau khi đi lại và gi
ảm đau khi
nghỉ ngơi.
Ðộ III: Ở giai đoạn này biểu hiện nổi bật là s

gãy xương ở dưới mặt sụn, biểu hiện là hình
ảnh
thấu quang hình trăng lưỡi liềm xuất hiện dư
ới
mặt sụn, chỏm xương đùi vẫn còn nguyên v
ặn
không bị bẹp. Hình ảnh trăng lưỡi liềm n
ày là
dấu hiệu của xẹp xương xốp dư
ới mặt sụn, mặt
sụn vẫn còn nguyên vặn. Ở giai đoạn n
ày còn
được chia ra làm 3 m
ức độ: A (nhẹ:< 15%
chỏm; B (trung bình: 15 –30%); C (n
ặng: >
30%).
Ðộ IV: Mặt sụn bị xẹp vì sự nâng đỡ dư
ới sụn
yếu đi. Ðôi khi sự bẹp của chỏm x
ương đùi là
quá nhỏ để phát hiện trên Xquang thẳng –


nghiêng, tuy nhiên CT, MRI thì thấy rất rõ.

giai đoạn này ổ cối vẫn còn nguyên vặn.
Ðộ V: Ổ cối bị ảnh hư
ởng bởi sự kích thích của
không hợp nhau với chỏm xương đùi, đi
ều đó
được thể hiện là khe khớp hẹp lại và có sự

cứng ở cả ổ cối và chỏm xương đùi. Ở phần r
ìa
có các chồi xương do biến dạng của chỏm x
ương
đùi làm cho b
ệnh nhân phải chịu đựng đau đớn
liên miên. Khớp háng bắt đầu không thể cứu v
ãn
được.
Ðộ VI: Giống như một viêm xương kh
ớp tiến
triển, khe khớp biến mất, chỏm xương đùi v
ỡ,
mặt sụn khớp biến mất. Chỏm xương đùi ho
ại tử
vỡ vụn, bệnh nhân phải chịu đau đớn liên t
ục, đi
lại giảm nghiêm trọng.
ThS. Trần Trung Dũng



×