Tải bản đầy đủ (.doc) (291 trang)

Giáo án 11 (Chương trình chuẩn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 291 trang )

Nguyễn Thị Hương Giang Trường THPT Cam Lộ
Tiết thứ: 1 Ngày soạn: 18/8/09
Đọc văn
TÊN BÀI: VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH
Trích: Thượng kinh kí sự
(Lê Hữu Trác)
A. MỤC TIÊU: Giúp HS
1. Kiến thức: Cảm nhận được giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm và nhân cách thanh cao của tác
giả qua ngòi bút kí sự chân thực, sắc sảo về c/sống trong phủ chúa Trịnh
2. Kỹ năng: Biết cách đọc hiểu một tác phẩm văn học thuộc thể kí
3. Thái độ: Tôn trọng nhân cách và tài năng của Lê Hữu Trác.
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
Đọc- phân tích- trao đổi thảo luận
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ
* Giáo viên: Thiết kế giáo án- TLTK về Lê Hữu Trác
* Học sinh: Vở bài soạn- sách giáo khoa
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
I. Ổn định lớp- kiểm tra sĩ số: …………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
II. Kiểm tra bài cũ: Em hãy cho biết Vua Lê, chúa Trịnh thuộc giai đoạn nào trong lịch sử PK nước
ta? Em biết gì về Lê Hữu Trác?
III.Nội dung bài mới:
a. Đặt vấn đề: Lê Hữu Trác không chỉ là một thầy thuốc giỏi nổi tiếng mà còn được xem là một trong những
tác giải văn học có những đóng góp cho sự ra đời và phát triển của thể loại kí sự.
b. Triển khai bài dạy:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC
Hoạt động 1
H: Dựa vào phần tiễu dẫn, em hãy khái quát
một vài nét về danh ý Lê Hữu Trác?
HS: Làm việc cá nhân, khải quát
GV: Nhận xét, bổ sung và giảng rõ 1 số v/đề


* Hải Thượng Lãn Ông: Hải Thượng là 2 chữ đầu
của tỉnh Hải Dương và phủ Thượng Hồng quê
cha và cũng là xã Bầu Thượng quê mẹ.“Lãn
Ông” nghĩa là “ông lười”, ngụ ý lười biếng, chán
ghét công danh, tự giải phóng mình khỏi sự ràng
buộc của danh lợi, của quyền thế, tự do nghiên
cứu ý học, thực hiện chí hướng mà mình yêu
thích.
H: Kí sự là gì? Em biết gì tác phẩm “Thượng
kinh kí sự” của Lê Hữu Trác?
HS: Làm việc cá nhân, giới thiệu
GV: Bổ sung, nhấn mạnh
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả: Lê Hữu Trác
Hiệu: Hải Thượng Lãn Ông
(Ông già lười đất Thượng Hồng)
* Quê: Làng Liêu Xá- huyện
Đường Hào- Phủ Thượng Hồng-
Tỉnh Hải Dương
* Về gia đình: có truyền thống
học hành thi cử, đỗ đạt làm quan
( 1724- 1791)
* Phần lớn cuộc đời hoạt động y
học và sáng tác của ông đều gắn với quê ngoại (Hương
Sơn- Hà Tĩnh)
* Lê Hữu Trác không chỉ chữa bệnh giỏi mà còn soạn
sách, truyền bá y học ( Hải Thượng y tông tâm lĩnh gồm
66 quyển, biên soạn trong 40 năm)
2. Tác phẩm:
* Kí sự: là một thể loại thuộc loại hình kí nhằm ghi

chép lại một câu chuyện, một sự kiện tương đối hoàn
chỉnh và có thật.
* Tập kí viết bằng chữ Hán
* Xếp cuối bộ: Hải Thượng y tông tâm lĩnh
3. Đoạn trích: “Vào phủ chúa Trịnh”
Ngữ Văn 11 (CB) Đầu tư vào tri thức luôn đạt được lợi ích tối ưu
Nguyễn Thị Hương Giang Trường THPT Cam Lộ
GV: Đọc mẫu- hướng dẫn cách đọc
HS: Đọc- tóm tắt
H: Qua việc đọc và tóm tắt em hãy khái quát
nội dung cơ bản của đoạn trích?
HS: làm việc cá nhân, khái quát Nd đoạn trích
GV: Bổ sung, kết luận
Hoạt động 2
H: Quang cảnh trong phủ Chúa được tác giả
miêu tả như thế nào? Tìm và phân tích các chi
tiết để làm rõ?
GV: Chia lớp hoạt động theo nhóm
- Nhóm 1: Phân tích và nhận xét về kiến trúc,
phong cảnh thiên nhiên và đồ vật trong phủ Chúa
- Nhóm 2: Phân tích và nhận xét về hoạt động
của con người trong phủ Chúa.
HS: Hoạt động theo nhóm, cử đại diện trình bày
GV: Bổ sung, giảng rõ
Cảnh vật được môt tả từ rất xa đến gần, từ ngoài
vào trong, mọi cảnh vật, mọi cung cách sinh hoạt
đều toát lên vẽ đẹp quyền quý đến mức hoàn mỹ.
Tuy nhiên, chính những điều ấy lại làm cho tác
giả cảm thấy lạ lẫm, sự sệt, phiền hà (thái độ rất
thật) vì đó chỉ là một thứ nước sơn hào nhoáng

giả tạo bên ngoài nhằm che phủ cho một triều đại
mục ruỗng đang trên đà sụp đổ.
H: Hãy phân tích thái độ và tâm trạng của LHT
khi trên đường vào cung thăm bệnh cho thế tử?
HS: Liệt kê các chi tiết, phân tích, nhận xét
GV: Phân tích nhanh bài thơ tức cảnh của LHT
trong văn bản.
H: Qua lời đối thoại của LHT với ông Lang
đồng hương em thấy được thái độ gì của tác
giả?
HS: Phân tích ý nghĩa lời thoại
GV: Nhận xét, kết luận
Mặc dù nhận xét là phủ chúa sang, phủ chúa đẹp,
phủ chúa giàu có nhưng lại có thái độ thờ ơ, dững
dưng với những quyến rũ VC ấy, không đồng
tình với c/sống ngột ngạt no đủ, tiện nghi nhưng
thiếu ánh sáng và khí trời.
H: Thái độ của lương y LHT diễn biến như thế
nào khi khám bệnh, hầu mạch, kê đơn? Em có
suy nghĩ ntn về thái độ đó?
HS: Thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày
GV: Bổ sung, kết luận
Phút đắn đo, xao lòng của Hải Thượng Lãn Ông
chính là biểu hiện cho thái độ bất bình trước lối
sống xa hoa, quyền lực nơi phủ Chúa. Ước muốn
a. Đọc văn bản:
b. Nội dung đoạn trích:
- Nói về việc Lê Hữu Trác lên kinh vào phủ chúa để
chữa bệnh cho cha con chúa Trịnh Sâm.
- Thái độ của tác giả về cung cách sinh hoạt của g/cấp

thống trị.
II. Đọc- hiểu chi tiết:
1. Bức tranh cuộc sống trong phủ Chúa:
* Đồ vật: được làm từ những chất liệu quý giá: Vàng,
bạc, gấm lụa…
* Kiến trúc: (cách bài trí) xinh đẹp, lỗng lẫy, tráng lệ…
* Thiên nhiên: hài hòa, thơ mộng
* Con người:
- Ngôn từ: trau chuốt, hoa mỹ
- Nghi thức: tỉ mĩ, nghiêm nhặt, khuôn phép
 Bức tranh sinh động, chân thực về cuộc sống vương
giả đầy quyền uy, xa hoa nhưng gò bó, cứng nhắc và
lộng quyền, tiếm lễ.
2. Thái độ, tâm trạng của Lê Hữu Trác khi vào phủ
chúa Trịnh:
* Trên đường vào nội cung xem bệnh cho thế tử:
- Kinh ngạc trước cảnh giàu sang, lộng lẫy
- Rụt rè, ngần ngại, thụ động trước cung cách sinh hoạt
uy nghiêm, quyền thế và rất gò bó.
- Thể hiện thái độ ngầm phê phán và tự hào về cách
sống của mình.
* Qua quá trình xem mạch, kê đơn, chữa bệnh:
- Nghiên cứu thấu đáo để hiểu căn nguyên chứng bệnh.
- Ưu tư đắn đo vì sợ danh lợi ràng buộc
- Suy nghĩ thấu đáo về mọi lẽ, gạt bỏ ý muốn cá nhân
mà hành động theo ý thức (Nho giáo) trung với Chúa,
với nước cho xứng đáng với truyền thống của cha ông,
Ngữ Văn 11 (CB) Đầu tư vào tri thức luôn đạt được lợi ích tối ưu
Nguyễn Thị Hương Giang Trường THPT Cam Lộ
về núi để sống tự do và chữa bệnh cho nhân dân

giúp ta hiểu thêm về sự đối nghịch giữa trong và
đục, giữa ô trọc và thanh cao trong XH lúc này
khiến ta thêm khâm phục hơn về nhân cách cao
khiết của danh y Lê Hữu Trác.
H: Văn bản đã cung cấp cho em nhận diện ntn
về thể loại kí sự?
HS: Trao đổi tại chổ và phát biểu ý kiến cá nhân
GV: Nhận xét, diễn giảng, chốt ý
Hoạt động 3
HS: Đọc phần ghi nhớ sgk
GV: Nhấn mạnh ở phần ghi nhớ để tổng kết.
trọng trách chân chính đã chiến thắng
 Quyết định chữa bệnh cho thế tử bằng PP tốt nhất.
- Trình bày cặn kẽ phương thuốc chữa bệnh của mình
với quan chánh đường
 thái độ thận trọng, giữ kẻ, không xu phụ học đòi thói
quen nhà quyền quý.
 LHT là một vị lương y có tài, một bậc trung thần có
nhân cách cao quý, thanh khiết.
3. Nghệ thuật viết kí sự:
- Sự việc được chọn lọc, ghi chép một cách chân thực,
chi tiết, sịnh động.
- Lối quan sát, miêu tả, tường thuật tinh tế, sắc sảo
III. Tổng kết:
Ghi nhớ (SGK)
IV. Củng cố: Hãy phân tích những chi tiết đắt giá làm nổi rõ giá trị hiện thực của đoạn trích?
V. Dặn dò: - Bài cũ: Tóm tắt đoạn trích- nắm 2 ý cơ bản của văn bản
- Bài mới: chuẩn bị bài Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân
VI. Rút kinh nghiệm: …………………………………………………………………………………
Tiết thứ: 2 Ngày soạn: 19/8/09

Tiếng Việt
TÊN BÀI: TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN

A. MỤC TIÊU: Giúp HS
1. Kiến thức: Nắm được biểu hiện của cái chung trong ngôn ngữ của XH và cái riêng trong lời nói
của cá nhân, mối tương quan giữa chúng.
2. Kỹ năng: Nâng cao năng lực lĩnh hội những nét riêng trong ngôn ngữ cá nhân và năng lực sáng
tạo của cá nhân.
3. Thái độ: Có ý thức tôn trọng những q/tắc ngôn ngữ chung của XH, có ý thức s/tạo để p/triển NN
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
Vấn đáp- diễn dịch, quy nạp
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ
* Giáo viên: Thiết kế giáo án- sưu tầm các ngữ liệu
* Học sinh: Vở bài soạn- sách giáo khoa
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
I. Ổn định lớp- kiểm tra sĩ số:
II. Kiểm tra bài cũ: Em có nhận xét gì về đặc điểm ngôn ngữ của LHT được thể hiện qua đoạn trích: “Vào
phủ chúa Trịnh”?
III.Nội dung bài mới:
a. Đặt vấn đề: Cha ông chúng ta khi dạy con cái nói năng, cách sử dụng ngôn ngữ giao tiếp trong đời sống
hàng ngày thường sử dụng câu ca dao:
“Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”
b. Triển khai bài dạy:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC
Hoạt động 1
H: Vì sao nói ngôn ngữ là tài sản chung của xã
hội?
I. Ngôn ngữ- tài sản chung của xã hội:
Ngữ Văn 11 (CB) Đầu tư vào tri thức luôn đạt được lợi ích tối ưu

Nguyễn Thị Hương Giang Trường THPT Cam Lộ
GV: Gợi ý
HS: Chuẩn bị cá nhân, phát biểu
Vì đó là p/tiện chung và quan trọng mà mọi người
sử dụng để giao tiếp, đồng thời giúp con người
lĩnh hội được lời nói của người khác, là công cụ
tư duy của cả cộng đồng XH.
GV: Nhấn mạnh, bổ sung
H: Tính chung của ngôn ngữ được thể hiện ở
những p/diện nào?
GV: Phân tích cấu trúc và các yếu tố cấu thành
câu nói trên, gợi ý để HS trả lời
HS: Dựa vào VD GV đưa ra khái quát
GV: Bổ sung, kết luận
H: yếu tố ngôn ngữ chung bao gồm những yếu
tố nào? Cho Vd minh họa?
HS: Dựa vào sgk phân tích và cho VD
GV: Nhận xét, giảng rõ
- Nguyên âm: là những âm khi phát âm luồng hơi
từ phổi đi ra mà không gặp trở ngại đáng kể o,a,
i
- Phụ âm: là những âm khi phát âm luồng hơi từ
phổi đi ra gặp trở ngại đáng kể: b,t,d
- Thanh điệu: sự nâng lên hoặc hạ thấp giọng
trong một âm tiết, có khả năng khu biệt võ âm
thanh
- Từ: là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất, có nghĩa hoàn
chỉnh, dùng để đặt câu
- Âm tiết: đơn vị phát âm nhỏ nhất trong ngôn
ngữ.

- Thành ngữ: là tổ hợp từ cố định quen dùng mà
nghĩa thường không giải thích được bằng nghĩa
của các từ tạo nên.
- Quán ngữ: là một tổ hợp từ cố định dùng lâu
thành quen, có thể giải thích nghĩa bằng các từ tạo
nên nó.
H: Quy tắc, p/thức cấu tạo và sử dụng ngôn ngữ
bào gồm những q/tắc và p/thức chung nào? Cho
VD minh họa và phân tích?
HS: Làm việc cá nhân, phân tích
GV: Nhận xét, kết luận
Các q/tắc và p/thức này được hình thành dần dần
trong LS p/triển của 1 ngôn ngữ cần được mỗi cá
nhân tiếp nhận và tuân theo để hoạt động giao tiếp
bằng ngôn ngữ mới có hiệu quả.
Hoạt động 2
H: Thế nào là lời nói cá nhân?
GV: Gợi ý
HS: Chuẩn bị cá nhân và trình bày khái niệm
* Xét VD: Mẹ ơi! Con đi học đây.
* Tính chung của ngôn ngữ của cộng đồng biểu hiện ở
các p/diện: các y/tố ngôn ngữ, các q/tắc chung, các
p/thức chung.
1. Các yếu tố ngôn ngữ chung:
- Các âm và các thanh: nguyên âm, phụ âm, thanh
điệu
- Các âm tiết (tiếng): nó được tạo ra do sự kết hợp giữa
các âm và các thanh
- Các từ:
- Các ngữ cố định: thành ngữ, quán ngữ

VD: Mẹ tròn con vuông
Mày lên lớp tao à!
2. Quy tắc và phương thức chung trong việc cấu tạo
và sử dụng đơn vị ngôn ngữ:
- Quy tắc cấu tạo các kiểu câu: câu đơn, câu ghép
- Phương thức chuyển nghĩa: chuyển từ nghĩa gốc sang
nghĩa phái sinh
- Quy tắc kết hợp từ, quy tắc cấu tạo từ
II. Lời nói- Sản phẩm riêng của cá nhân:
* Lời nói cá nhân là sản phẩm của mỗi người khi
s/dụng ngôn ngữ chung vào việc tạo lập văn bản (nói-
Ngữ Văn 11 (CB) Đầu tư vào tri thức luôn đạt được lợi ích tối ưu
Nguyễn Thị Hương Giang Trường THPT Cam Lộ
H: trong lời nói cá nhân vừa có sự hiện thực
hóa của ngôn ngữ chung vừa có sự thể hiện của
cái riêng, vậy cái riêng đó thể hiện ở những
p/diện nào?
HS: Dựa vào sgk để trình bày những nét riêng của
lời nói cá nhân
GV: Bổ sung, đưa VD giảng rõ
Hoạt động 3
GV: Hướng dẫn, gợi ý
HS: Giải bài tập 1,2 sgk
viết) để đáp ứng nhu cầu giao tiếp, mang dấu ấn cá
nhân, kết quả của s/tạo cá nhân.
* Nét riêng trong lời nói của cá nhân:
- Giọng nói của cá nhân: giọng trầm, giọng trong trẻo,
giọng the thé đây là tiêu chí cơ bản để phân biệt cách
phát âm của người này và người kia.
- Vốn từ ngữ cá nhân: là quá trình tích lũy ngôn ngữ

chung và s/dụng theo sở trường của từng cá nhân.
- Sự chuyển đổi, s/tạo khi s/dụng ngôn ngữ chung.
- Tạo ra các từ mới
- Vận dụng linh hoạt các q/tắc chung và pp chung.
III. Luyện tập:
* Bài tập 1:
- Từ “Thôi” được dùng với nghĩa chuyển
+ Nghĩa gốc: “thôi”: chấm dứt, ngưng nghỉ một hoạt
động nào đó
VD: Tôi đã thôi việc ở công ty MDZ
+ Nghĩa từ “thôi” trong câu thơ của NK: chấm dứt, kết
thúc cuộc đời, cuộc sống  đó là sự sáng tạo của NK
để thể hiện sự biến tấu về tâm trạng và tình cảm của tác
giả.
* Bài tập 2: Sự sáng tạo của HXH trong 2 câu thơ
- Thay đổi trật từ trong cụm danh từ: đá mấy hòn, rêu
từng đám
- Thay đổi trật tự các thành phần câu: VN đảo lên trước
CN
VD: Cách viết quen thuộc
“Từng đám rêu xiên ngang mặt đất
Mấy hòn đá đâm toạc chân mây”
 HXH thay đổi cách diễn đạt như thế để diễn tả sinh
động sức sống của thiên nhiên và của tâm trạng, ý thức
phản kháng muốn vượt lên số phận của con người.
IV. Củng cố: HS đọc ghi nhớ sgk – GV nhấn mạnh ghi nhớ để củng cố bài học
V. Dặn dò: Học bài- hoàn chỉnh các bài tập
Chuẩn bị viết bài số 1
VI. Rút kinh nghiệm:




Tiết thứ: 3,4 Ngày soạn: 19/8/09
Tập làm văn
TÊN BÀI: BÀI VIẾT LÀM VĂN SỐ 1
A. MỤC TIÊU: Giúp HS
Ngữ Văn 11 (CB) Đầu tư vào tri thức luôn đạt được lợi ích tối ưu
Nguyễn Thị Hương Giang Trường THPT Cam Lộ
1. Kiến thức: Củng cố kiến thức về văn nghị luận đã học ở THCS và chương trình học kỳ II lớp 10
Viết được bài văn NLXH có nội dung sát với thực tế c/sống và học tâp của HS THPT
2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng viết bài văn nghị luận XH hoàn chỉnh
3. Thái độ: Có chính kiến và thái độ của mình trước một vấn đề Xã Hội
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
Viết tự luận
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ
* Giáo viên: Thiết kế giáo án- đề bài- đáp án
* Học sinh: Vở viết văn
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
I. Ổn định lớp- kiểm tra sĩ số: …………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
II. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
III.Nội dung bài mới:
a. Đặt vấn đề:
b. Triển khai bài dạy:
A. Đề bài:
Vai trò của sách đối với đời sống nhân loại?
B. Đáp án:
Vấn đề cần nghị luận: bàn về vai trò và tác dụng quan trọng của sách đối với đời sống
nhân loại.
Các ý cần đạt:

* Giải thích và trình bày hiểu biết của mình về sách:
- Sách là gì?
- Sách có từ khi nào?
- Người ta dùng sách để làm gì?
* Không có sách cuộc sống của nhân loại sẽ như thế nào?
* Phân tích vai trò của sách trên các p.diện
- Tuyên truyền và chuyển tiếp cho các thế hệ sau những kinh nghiệm của c/sống.
- Cung cấp những tri thức về TN, XH, những tâm tư tình cảm, tư tưởng của những nhà sáng
tạo ngôn từ.
* Phê phán những biểu hiện coi thường sách, hạ thấp vai trò của văn hóa đọc
* Khẳng định sự cần thiết của sách trong XH tương lai, cho dù đó là 1 XH công nghiệp, phát
triển mạnh về CNTT và phương tiện nghe, nhìn…
C. Biểu điểm:
- Bài điểm 9-10: Đạt được tất cả các ý trên của đề ra, diễn đạt tốt, viết có cảm xúc, sắc sảo, thuyết
phục.
- Bài điểm 7-8: Đạt được các ý cơ bản của đề ra, hành văn tương đối trôi chảy, viết có sức lôi cuốn,
không sai lỗi chính tả quá nhiều.
- Bài điểm 5-6: Đạt được 1/2 số ý của đề ra, hành văn hơi lủng củng, viết chưa sâu sắc, có sai lỗi
chính tả.
- Bài điểm 3-4: Bài có ý nhưng không đầy đủ, hành văn yếu, viết không thuyết phục, sai lỗi chính tả.
- Bài điểm: 0-2: những trường hợp còn lại.
IV. Củng cố: Nhận xét giờ làm- thu bài
V. Dặn dò: Học bài- chuẩn bị: Bài thơ Tự Tình của Hổ Xuân Hương
VI. Rút kinh nghiệm:
…………………………………………………………………………………………………………………
Ngữ Văn 11 (CB) Đầu tư vào tri thức luôn đạt được lợi ích tối ưu
Nguyễn Thị Hương Giang Trường THPT Cam Lộ
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

Tiết thứ: 7 Ngày soạn:
27/8/09
Tập làm văn
TÊN BÀI: PHÂN TÍCH ĐỀ, LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
A. MỤC TIÊU: Giúp HS
1. Kiến thức: Nắm được cách phân tích đề và lập dàn ý cho một bài văn nghị luận
Hiểu được vai trò quan trọng của công việc phân tích đề và lập dàn ý trong tiến trình
làm một bài văn nghị luận.
2. Kỹ năng: Hình thành kỹ năng phân tích đề và lập dàn ý.
3. Thái độ: Có ý thức phân tích đề và lập dàn ý trước khi làm bài.
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
Nêu vấn đề- trao đổi thảo luận và trả lời câu hỏi
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ
* Giáo viên: Thiết kế giáo án- các đề bài
* Học sinh: Vở bài soạn- sách giáo khoa
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
I. Ổn định lớp- kiểm tra sĩ số: …………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
II. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng bài thơ “Câu cá mùa thu” và nêu nét NT đặc sắc của bài thơ?
III.Nội dung bài mới:
a. Đặt vấn đề: Trong Ct NVTHCS các em đã được làm quen với văn nghị luận, đắc biệt là được rèn luyện
một số kỹ năng: cách lập luận, cách X/dựng luận điểm, luận cứ…hôm nay chúng ta sẽ rèn luyện thêm một số
thao tác để tránh được hiện tượng lạc đề, xa đề: Phân tích đề và lập dàn ý.
b. Triển khai bài dạy:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC
Hoạt động 1
H: Vì sao nhất thiết phải phân tích đề?
HS: Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phân tích
đề theo thực tiễn viết văn trong quá trình học văn.
GV: sơ kết: trong quá trình làm văn ngay khi cả có

đề bài rồi thì q/trình làm bài vẫn có nguy cơ lạc đề,
xa đề, vì vậy cần phải p/tích đề, đó là công việc đầu
tiên. Phân tích đề không đúng, mọi khâu tiếp sau sẽ
sai…
H: Trong các lớp dưới các em đã được tiếp cận và
phân tích nhiều đề văn nghị luận, vậy hãy cho
biết: Đề bài là gì? Thế nào là phân tích đề?
HS: Làm việc cá nhân, kết luận về các khái niệm.
GV: Nói thêm: một đề văn nghị luận thường quy
định các yêu cầu chính, đo đó khi kết thúc q/trình
phân tích đề, người viết phải xác định được: Viết cái
gì? Nhằm mục đích gì? Phải sử dụng thao tác lập
luận nào?
HS: Thảo luận theo nhóm, cử đại diện trình bày
- Nhóm 1,2: Trả lời câu hỏi yêu cầu ở đề 1
I. Phân tích đề:
1. Khái niệm:
* Đề bài: là một “lệnh”, một nhiệm vụ mà người ra
đề giao cho người viết thực hiện.
* Phân tích đề: là công việc xem xét cặn kẽ đề bài để
nhận thức chính xác “lệnh”, nhiệm vụ nghị luận
được giao, nói cách khác mục đích của việc phân
tích đề là tìm hiểu chính xác các yêu cầu cơ bản của
đề bài.
2. Ví dụ: Đề 1 và Đề 2 (sgk)
* Đề 1: thuộc dạng đề có định hướng cụ thể, nêu rõ
các y/cầu về nội dung, giới hạn dẫn chứng
Ngữ Văn 11 (CB) Đầu tư vào tri thức luôn đạt được lợi ích tối ưu
Nguyễn Thị Hương Giang Trường THPT Cam Lộ
- Nhóm 3,4: Trả lời câu hỏi yêu cầu ở đề 2

GV: Bổ sung, kết luận
* Phân tích đề: Gồm các bước sau
- Xác định yêu cầu về nội dung
- Xác định yêu cầu về hình thức
- Phạm vi tư liệu sử dụng
Hoạt động 2
H: Thế nào là lập dàn ý?
HS: Dựa vào q/trình làm bài để phát biểu
GV: Bổ sung, kết luận
H: Quá trình lập dàn ý được thực hiện theo các
bước ntn?
* Xác định luận điểm
* Đề 1:
Luận điểm:
- Người Việt Nam có nhiều điểm mạnh.
- Người Việt Nam có nhiều điểm yếu.
- Khắc phục điểm yếu, phát huy điểm mạnh.
H: Luận điểm, luận cứ đưa vào đưa vào dàn ý phải
đạt yêu cầu gì?
Hoạt động 3
GV: Hướng dẫn HS làm bài tập 1 sgk
HS: Giải bài tập theo định hướng của GV
- Vấn đề cần nghị luận: Việc chuẩn bị hành trang
vào thế kỷ mới.
- Yêu cầu về ND: Từ ý kiến của Vũ Khoan có thể
suy ra.
+ Người VN có nhiều điểm mạnh: thông minh, nhạy
bén với cái mới.
+ Người VN cũng không ít điểm yếu: thiếu hụt về
kiến thức cơ bản, khả năng thực hành và sáng tạo

hạn chế.
+ Phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu là thiết
thực chuẩn bị hành trang bước vào TK 21
- Yêu cầu về phương pháp: TT lập luận bình luận,
giải thích, chứng minh
- PVDC: thực tế XH.
* Đề 2: thuộc dạng đề mở
- Vấn đề cần nghị luận: Tâm sự của HXH trong bài
thơ Tự Tình II
- Yêu cầu về nội dung: Nêu cảm nghĩ của mình về
tâm sự và diễn biến tâm trạng của HXH
- Yêu cầu về phương pháp: Phân tích- nêu cảm nghĩ
- PVDC: thơ Hồ Xuân Hương.
II. Lập dàn ý:
1. Khái niệm: dàn ý là các ý của bài văn được sắp
xếp than hf hệ thống, theo một trật tự hợp lí nhằm
giúp người làm văn theo đó mà giải quyết vấn đề.
2. Quá trình lập dàn ý:
* Xác định luận điểm
* Xác lập luận cứ
* Sắp xếp luận điểm, luận cứ:
- Mở bài
- Thân bài
- Kết bài
* Yêu cầu về luận điểm, luận cứ:
- Chính xác: phù hợp với lẽ phải và sự thật
- Phù hợp: luận điểm phù hợp với cách giải quyết
v/đề, các luận cứ phải phù hợp với luận điểm, làm rõ
cho luận điểm.
- Đầy đủ: giải quyết đầy đủ và làm căn cứ vững

chắc cho luận điểm
- Tiêu biểu: chon lọc, xác đáng, giàu sức thuyết
phục.
* Để có dàn ý mạch lạc cần có kí hiệu trước đề mục.
III. Luyện tập:
Hãy phân tích đề và lập dàn ý cho bài tập số 1 sgk?
1. Phân tích đề:
* Đề 1 thuộc dạng đề định hướng rõ nội dung cần
nghị luận.
- Vấn đề cần nghị luận: giá trị hiện thức sâu sắc của
đoạn trích.
- Yêu cầu về nội dung:
Ngữ Văn 11 (CB) Đầu tư vào tri thức luôn đạt được lợi ích tối ưu
Nguyễn Thị Hương Giang Trường THPT Cam Lộ
+ Bức tranh sinh động cụ thể về c/sống xa hoa nơi
phủ chúa
+ Thái độ của tác giả
- Yêu cầu về phương pháp: Phân tích kết hợp với
nêu cảm nghĩ
- PVDC: đoạn trích
2. Lập dàn ý:
a. Mở bài:
b. Thân bài:
- Đoạn trích đã vẽ ra 1 bức tranh sinh động về c/s
quá xa hoa, quyền quý của phủ chúa
- Lê Hữu Trác đã cho người đọc thấy được chân
tướng của một tầng lớp thống trị ốm yếu, thiếu sinh
khí, sống sau lớp màn che tối tăm, xa cách hẳn với
cuộc đời lành mạnh, tự nhiên.
- Đoạn trích cho chúng ta nhận ra diện mạo của một

chế độ phi lí, nó đáng phải và sắp bị đào thải ra
ngoài hiện thực.
c. Kết bài:
IV. Củng cố: GV nhắc lại yêu cầu phân tích đề và lập dàn ý trong văn nghị luận
V. Dặn dò: - Bài cũ: Làm bài tập còn lại- học bài
- Bài mới: Soạn và chuẩn bị bài: Thao tác lập luận phân tích
VI. Rút kinh nghiệm:…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Tiết thứ: 8 Ngày soạn: 27/8/09
Tập làm văn
TÊN BÀI: THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH
A. MỤC TIÊU: Giúp HS
1. Kiến thức: Nắm được mục đích và yêu cầu của thao tác lập luận phân tích
Hiểu được thế nào là lập luận phân tích và vai trò quan trọng của tháo tác lập luận
phân tích trong việc làm văn nghị luận.
Nắm được cách tiến hành thao tác lập luận phân tích trong làm văn.
2. Kỹ năng: Hình thành thói quen và kỹ nằn phân tích là lập luận phân tích khi hành văn và trong
Các hoạt động nghị luận khác
3. Thái độ: : Nghiêm túc trong quá trình nhìn nhận, trình bày ý kiến của mình về một vấn đề.
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
Nêu vấn đề- trao đổi thảo luận và trả lời câu hỏi
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ
* Giáo viên: Thiết kế giáo án- các đề bài
* Học sinh: Vở bài soạn- sách giáo khoa
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
I. Ổn định lớp- kiểm tra sĩ số: …………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
II. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng bài thơ “Câu cá mùa thu” và nêu nét NT đặc sắc của bài thơ?

III. Nội dung bài mới:
Ngữ Văn 11 (CB) Đầu tư vào tri thức luôn đạt được lợi ích tối ưu
Nguyễn Thị Hương Giang Trường THPT Cam Lộ
a. Đặt vấn đề: Để viết được bài văn nghị luận hay, cần phải có nhiều thao tác bổ trợ. Lập luận phân tích
là một trong những thao tác quan trọng đó.
b. Triển khai bài dạy:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC
Hoạt động 1
H: Em hãy kể những hoạt động được gọi là
phân tích trong học tập và trong đời sống?
HS: Kể các h/động có phân tích: phân tích đề
bài, phân tích điều hay lẽ phải, phân tích thành
phần hóa học, phân tích thiệt hơn…
H: Tất cả những trường hợp ấy, từ phân tích
có nghĩa gì chung?
GV: Gợi ý
HS: Kết luận
GV: Gọi HS đọc đoạn trích ở sgk
H: Trong đoạn trích này tác giả có làm công
việc phân tích không? T/giả đã phân tích như
thế nào?
HS: Thảo luận và phát biểu ý kiến
GV: Nhấn mạnh
Phải nhờ có sự xem xét cặn kẽ, chi tiết đó tác
giả mới đủ căn cứ thuyết phục để đưa ra một
nhận định cụ thể, sâu sắc: Sở Khanh là sự thể
hiện ở mức cao nhất thực tế đồi bại của XHPK
suy tàn.
H: Khi chúng ta làm công việc phân tích có
phải là lập luận phân tích không? Vì sao?

HS: Thảo luận nhóm 2 em, phát biểu ý kiến
GV: Bổ sung, phân tích rõ
H: Đoạn trích ở sgk có thể hiện là một lập
luận phân tích không? Vì sao?
GV: Hướng dẫn cho HS nhận xét
HS: Chuẩn bị cá nhân, phát biểu
- Đoạn trích là một lập luận phân tích
- Vì: Luận điểm chính: Sở Khanh là một kẻ
bẩn thỉu và bần tiện đã được làm sáng tỏ bằng
cách: chia nhỏ luận điểm để xem xét, các lí lẽ
và các yếu tố được sắp xếp hợp lí theo trình tự
tăng tiến, biểu hiện ở mức độ thấp nhất đến
mức độ cao nhất.
H: Vậy, thế nào là lập luận phân tích?
HS: Dựa các hoạt động trên để kết luận
GV: Bổ sung, nhấn mạnh
Hoạt động 2
GV: Chia nhóm cho Hs hoạt động theo nhóm
I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân tích:
* Phân tích: là chia một sự vật, sự việc, vấn đề…ra
thành các phần nhỏ để xem xét cặn kẽ, chi tiết nhằm
mục đích nhận thức chúng một cách đúng đắn, sâu sắc
hơn.
* VD: SGK
Tác giả có phân tích, cụ thể là:
- T/giả nêu vấn đề cần xem xét: sự bẩn thỉu, ti tiện, tàn tệ
của nhân vật Sở Khanh.
- T/giả chia v/đề thành từng phần, từng yếu tố để xem xét
cặn kẽ, chi tiết hơn:
+ Sở Khanh sống bằng nghề đồi bại, bất chính: bám vào

nhà chứa
+ Sở Khánh tồi tàn hơn những kẻ cùng nghề: giả dối, đội
lốt nhà Nho, hiệp khách để lừa gạt.
+ Sở Khanh lừa Thúy Kiều, người con hiếu thảo, ngây thơ
đã hết lòng tin hắn, đội ơn hắn.
+ Hắn vác mặt mo trờ lại mắng Kiều và định đánh Kiều…
* Nếu chỉ thực hiện đơn phương công việc phân tích thì
không được gọi là phân tích, vì:
* Để có 1 thao tác LL phân tích:
- Phải phân tích
- Phân tích phải kết hợp với lập luận: là dùng cách phân
tích để t/chức, gắn kết các lí lẽ và dẫn chứng để làm sáng
tỏ cho luận điểm.
* Lập luận phân tích là kiểu lập luận nhằm làm rõ một
ý kiến, một kết luận về một hiện tượng hoặc một vấn đề
bằng cách dùng thao tác phân tích chia ya kiến , kết
luận ấy thành từng mặt từng phần để xem xét một cách
cụ thể và kỹ lưỡng.
II. Cách phân tích:
Ngữ Văn 11 (CB) Đầu tư vào tri thức luôn đạt được lợi ích tối ưu
Nguyễn Thị Hương Giang Trường THPT Cam Lộ
- Nhóm 1: Phân tích VD1
- Nhóm 2: Phân tích VD2
HS: Thảo luận, cử đại diện trình bày
GV: Chốt lại vấn đề
Hoạt động 3
GV: Hướng dẫn, gợi ý
HS: Làm việc cá nhân, làm bài tập
* VD 1,2 (SGK)
* VD1:

- Phân tích theo q/hệ nội bộ của đối tượng: Đồng tiền vừa
có t/dụng tốt, vừa có tác dụng xấu
- Phân tích theo q/hệ nguyên nhân- kết quả: Phân tích sức
mạnh của đòng tiền  thái độ phê phán và khing bỉ của
N.Du khi nói đến đồng tiền.
- Phân tích theo kết quả- nguyên nhân: Tác hại của đồng
tiền (kết quả) vì một loạt hành động gian ác, bất chính đều
do đồng tiền chi phối (ng. nhân)
 trong q/trình lập luận phân tích luôn gắn liền với khái
quát tổng hợp.
* VD2:
- Phân tích theo quan hệ nội bộ của đối tượng: các ảnh
hưởng xấu của việc bùng nổ dân số đến con người: thiếu
LTTP, suy dinh dưỡng, suy thoái nòi giống, thiếu việc
làm, thất nghiệp.
- Phân tích theo q/hệ nguyên nhân- kết quả: bùng nổ dân
số (ng.nhân) ả/hưởng rất nhiều đến con người (kết quả)
 Cách phân tích: chia tách đối tượng thành các yếu tố
theo các tiêu chí và quan hệ nhất định.
* Ghi nhớ: sgk
III. Luyện tập:
Bài tập 1 (sgk)
a. Luận điểm cần làm sáng tỏ: Tâm trạng của T.Kiều trước
lúc nói lời trao duyên
- Lập luận phân tích dựa trên quan hệ nội bộ của đối
tượng: đau xót, quẩn quanh, bế tắc
- Dựa vào các y/tố NT để làm rõ:
+ Hình ảnh: ngọn đèn, dòng lệ đẫm khăn
+ Ý nghĩa của từ: bàn hoàn và âm điệu của câu thơ để tìm
sự giày vò trong tâm trạng của Kiều.

b. Luận điểm cần làm sáng tỏ: Mqhệ giữa đ/sống VC và
đ/sống tinh thần
- Lập luận phân tích dựa trên mối q/hệ đối tượng này và
đối tượng khác có liên quan: đ/sống VC tuy đầy đủ giàu
có nhưng vốn liếng tinh thần văn hóa quá nghèo nàn thì
con người dễ vỡ, dễ hư hỏng và ngược lại…. vượt qua
phong ba bảo táp không hề gì.
-Tổng hợp sau khi phân tích
IV. Củng cố: GV nhấn mạnh lại các vấn đề ở phần ghi nhớ
V. Dặn dò: - Bài cũ: học bài – làm bài tập còn lại
- Bài mới: chuẩn bị bài thơ: Thương Vợ
VI: Rút kinh nghiệm:
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Ngữ Văn 11 (CB) Đầu tư vào tri thức luôn đạt được lợi ích tối ưu
Nguyễn Thị Hương Giang Trường THPT Cam Lộ
Tiết thứ: 5 Ngày soạn: 26/8/09
Đọc văn
TÊN BÀI: TỰ TÌNH
(Hồ Xuân Hương)
A. MỤC TIÊU: Giúp HS
1. Kiến thức: - Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẩn uất, xót xa trước cảnh ngộ éo le,
ngang trái của duyên phận Hồ Xuân Hương.
- Từ đó thấy được cả bi kịch và bản lĩnh sống, khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc
của Hồ Xuân Hương.
- Thấy được tài năng thơ Nôm của Hồ Xuân Hương.
2. Kỹ năng: Biết cách phân tích các sắc thái từ ngữ, các biện pháp tu từ để diễn tả c. xúc tâm trạng
3. Thái độ: Trân trọng và khâm phục bản lĩnh, tài năng của Hồ Xuân Hương.
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

Nêu vấn đề- trao đổi thảo luận và trả lời câu hỏi
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ
* Giáo viên: Thiết kế giáo án- TLTK
* Học sinh: Vở bài soạn- sách giáo khoa
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
I. Ổn định lớp- kiểm tra sĩ số:
II. Kiểm tra bài cũ: Quang cảnh nơi phủ Chúa được LHT miêu tả ntn? Nhận xét NT miêu tả của nhà văn?
III. Nội dung bài mới:
a. Đặt vấn đề: HXH là một trong những nhà thơ nổi tiếng của VHTĐ, bà được mệnh danh là bà chúa thơ
Nôm. Thơ bà là tiếng nói đòi quyền sống, là niềm khao khát sống mãnh liệt. Tự tình là bài thơ tiêu biểu cho
ND nói trên…
b. Triển khai bài dạy:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC
Hoạt động 1
GV: Gọi HS đọc tiểu dẫn SGK
H: Dựa vào phần tiểu dẫn, hãy tronhf bày
những nét chính về cuộc đời của Hồ Xuân
Hương?
HS: Làm việc cá nhân, khái quát
GV: Nhận xét, giảng rõ
Về thân thế của HXH thì chưa có tài liệu đích
xác, bà sinh và mất năm nào đến nay cũng
chưa có tài liệu nào xác định được (chỉ xác
định sống khoảng cuối nhà Lê và đầu nhà
Nguyễn)
- Thân phụ của bà là cụ Hồ Phi Diễn, cụ đồ ra
Bắc dạy học, lấy bà lẻ và sinh ra HXH.
- Con đường học vấm dở dang song nhờ ý thức
tự học nên bà rất hay chữ, thông minh, sắc sảo,
tài năng thơ phú hơn người.

- Đường tình duyên lận đận, éo le, ngang trái, 2
lần lấy chồng đều phải làm lẻ, nhưng thân phận
làm lẻ cũng không trọn vẹn (2 lần chồng chết)
“Cố đấm ăn xôi xôi lại hẩm
Cầm bằng làm mướn, mướn không công”
H: Trình bày những hiểu biết của em về sự
I. Tìm hiểu chung:
1. Vài nét về tác giả:
a. Cuộc đời:
- Quê quán: Quỳnh Đôi- Quỳnh Lưu- Nghệ An
- Sống vào khoảng cuối TK XVIII đến nữa đầu TK XIX
- Có tài làm thơ và được mệnh danh là bà chúa thơ Nôm.
- Con của người vợ lẻ, đi nhiều nơi, nhiều bạn thơ nhưng
tình duyên éo le, ngang trái.
b. Sự nghiệp thơ văn:
Ngữ Văn 11 (CB) Đầu tư vào tri thức luôn đạt được lợi ích tối ưu
Nguyễn Thị Hương Giang Trường THPT Cam Lộ
nghiệp thơ văn của HXH? Tác phẩm và ND?
HS: Chuẩn bị cá nhân, khái quát
GV: Bổ sung, giảng rõ
Từ p/c sáng tác đến ND- NT trong thơ ca của
HXH rất độc đáo và được mệnh danh là bà
chúa thơ Nôm. Thơ ca của bà làm cho chữ
Nôm trong trẻo, dân tộc hóa, đại chúng hóa
những vần thơ vay mượn ở nước ngoài. HXH
chuyên dùng thể thơ thất ngôn Đường luật thế
nhưng khi đọc thơ bà ta không thấy chút gì là 1
điệu thơ nhập nội, thơ của bà cứ nôm na, đọc
thoải mái, dễ thuộc.
H: Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh

nào? Vị trí của bài thơ?
H: Bài thơ được sáng tác theo thể loại gì?
Hoạt động 2
H: Hai câu thơ đầu tả cảnh gì? Trong thời
điểm nào?
HS: Thảo luận, phát biểu
GV: Nhận xét, kết luận
H: Thời gian ấy được nhận biết bằng cách
nào? Tiếng “văng vẳng” gợi âm thanh gì?
HS: Làm việc cá nhân, phân tích nhận xét
GV: Bổ sung, giảng rõ
Tiếng trống báo thời gian của 1 đêm nhưng đó
còn là tiếng trống của tâm trạng. Âm thanh ấy
dồn dập diễn tả sự chờ đợi khắc khoải, thảng
thôtx của ngườ phụ nữ trong cảnh lẻ mọn chờ
chồng đến với mình. Nhưng cành chờ càng vô
vọng.
H: Giải nghĩa, phân tích động từ “trơ”? Em
hiểu hồng nhan cí nghĩa là gì? Từ này
thường đi với từ nào để trở thành thành ngữ?
HS: Thảo luận nhóm 2 em, giải nghĩa
GV: Bổ sung, đưa một số thành ngữ để làm rõ:
Hồng nhan đa truân, hồng nhan bạc mệnh →
thật đáng thương cho người phụ nữ trong cảnh
đời lẻ mọn, CD từng nói: “Tối tối chị giữ lấy
chồng
Chị cho manh chiếu nằm không nhà ngoài
Sáng sáng chị gọi bớ hai
Mau mau trở dậy băm bèo, thái khoai”
HXH cũng đã từng văng vào cảnh đời ấy.

“Chém cha cái kiếp lấy chồng chung
Kẻ đắp chăn bông, kẻ lạnh lùng
Năm thì mười họa hay chăng chớ
- Thơ Nôm: truyền tụng trên dưới 40 bài
- Tập thơ: Lưu Hương Kí (24 bài chữ Hán, 26 bài chữ
Nôm.
- NT: Thơ bà mang p/c độc đáo: vừa trào phúng, vừa trữ
tình, vừa đậm phong vị dân gian. Ngôn ngữ táo bạo mà
tinh tế.
- ND: Thơ của bà là niềm cảm thông, khẳng định vẽ đẹp
nhiều mặt và khát vọng đòi quyền sống tự do, bình đẳng,
khát vọng hạnh phúc, TY của người phụ nữ
2. Văn bản:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
* Hoàn cảnh: Bài thơ sáng tác khi bà lấy chồng làm lẻ.
* Vị trí: bài thứ 2 trong chùm thơ tự tình (3 bài)
b. Thể loại: thể thơ nôm Đường luật, thất ngôn bát cú.
II. Đọc- hiểu văn bản:
1. Hai câu đề:
* Tả cảnh: đêm khuya → thời điểm nữ đêm cho đến gần
sáng: người phụ nữ ấy không ngủ được thao thức, chờ đợi
* Nhận biết thời gian qua âm thanh văng vẳng dồn dập
của tiếng trống cầm canh
- Văng vẳng: từ xa vọng lại
- Trống canh dồn: hối thúc, gấp gáp
* Trơ cái hồng nhan:
- Trơ: còn lại, không sắc, bẽ bàng, trơ trọi, cô đơn (không
phải trơ lì, chai sạn)
- Hồng nhan: nhan sắc của người phụ nữ
- Cái: cụ thể hóa khái niệm hồng nhan với ý tự mỉa mai →

rẻ rúng, bèo bọt
- Nước non: cách dùng từ tượng trưng, ước lệ
- NT: sử dụng từ tinh tế, giàu sắc thái biểu cảm
+ Từ diễn tả không gian: đêm khuya
+ Từ diễn tả âm thanh: văng vẳng
Ngữ Văn 11 (CB) Đầu tư vào tri thức luôn đạt được lợi ích tối ưu
Nguyễn Thị Hương Giang Trường THPT Cam Lộ
Một tháng đôi lần có cũng không”
H: Qua việc phân tích, em thấy nữ sĩ HXH
đang ở trong hoàn cảnh như thế nào?
HS: Nhận xét
GV: Kết luận: Lời tự tình ấy thật chua chát và
đắng cay cho thân phận của người phụ nữ, nó
bộc lộ sự khao khát đến cháy bỏng về hạnh
phúc và tuổi xuân.
H: Hai câu thực thể hiện tâm sự gì của nữ sĩ
Hồ Xuân Hương?
GV: Định hướng, gợi ý
- Cảnh nhà thơ ngồi uống rượu một mình dưới
trăng khuya gợi tâm sự gì?
- Hình ảnh con người uống rượu say rồi lại
tỉnh, vầng trăng bóng xế, huyết gợi điều gì?
- NT gì được tác giả sử dụng ở đây?
HS: Làm việc cá nhân, phân tích
GV: Thật là nỗi niềm éo le: hương rượu để lại
vị đắng chát, hương tình thoảng qua để lại phận
hẩm duyên ôi.
H: Hai câu luận thể hiện thái độ của nhân
vật trữ tình, tác giả diễn tả thái độ đó như thế
nào?

GV: Gợi ý
HS: làm việc cá nhân, phân tích
GV: Bổ sung, kết luận
Qua cách dùng từ và h/ảnh mạnh mẽ, táo bạo
làm cho hình ảnh thiên nhiên trở nên sống
động, cựa quậy, căng tràn sức sống, đó chính là
sự độc đáo trong sáng tạo của nữ sĩ.
H: Hai câu kết thể hiện tâm trạng gì của tác
giả? Tác giả diễn tả ntn về tâm trạng đó?
Cảm nhận của em về nỗi niềm đó của Hồ
Xuân Hương?
HS: Thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày
GV: Nhận xét, giảng rõ
- HXH ngán lắm rồi nỗi đời éo le, bạc bẽo. Xuân đi
rồi xuân lại, tạo hóa chơi một vòng luẩn quẩn, khi
mùa xuân đi rồi trở lại mùa xuân mang theo sức
sống, xinh tươi nhưng với con người tuổi xuân qua
là không bao giờ trở lại. Mãnh tình san sẽ tí con
con được viết ra từ tâm trạng của mọt con người
mang thân đi làm lẻ nhưng lớn hơn một chút là nỗi
lòng của người phụ nữ trong XHPK, với họ hạnh
phúc luôn là cái chăn quá hẹp: vừa đau buồn, vừa
thách thức, họ cố gắng nhưng rơi vào bi kịch
→ giá trị nhân văn của tác phẩm.
 Nhân vật trữ tình ở trong h/cảnh: chờ mong chồng
nhưng chồng không đến, đây hông phải một lần mà nhiều
lần như thế, câu thơ thấm thía nỗi buồn tủi, phẫn uất.
2. Hai câu thực:
* Tâm trạng: cô dơn, buồn chán → mượn rượu để giải
sầu.

* Nỗi niềm:
- Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn
→ diễn tả đêm sắp tàn rồi mà ân ái hạnh phúc vẫn không
có, tuổi xuân đã qua đi mà hạnh phúc chưa trọn vẹn.
- NT: dùng từ tinh tế, giàu sắc thái biểu cảm, từ diễn tả
hình ảnh, sử dụng phép đối.
3. Hai câu luận:
* Thái độ: bức phá, vùng vẫy, phẫn uất nhưng rất mạnh
mẽ.
* Diễn tả: NT đảo ngữ
- VN đứng trước CN: làm nổi bật sự phẫn của thiên nhiên
nhưng cũng là của con người.
- Dùng động từ mạnh:
+ Xiên ngang
+ Đâm toạc Bướng bỉnh, ngang ngạnh
- Sử dụng các định ngữ, bổ ngữ:
+ Rêu từng đám
+ Đá mấy hòn
→ con người của HXH mạnh mẽ ngay cả trong đau
thương.
4. Hai câu kết:
* Tâm trạng: buồn tủi, chán chường
- Ngán: chán ngán, ngán ngẫm
- Xuân: mùa xuân, tuổi xuân
- Hai từ “lại”:
→ sự trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với sự ra đi của
tuổi xuân.
* Thủ pháp NT: tăng tiến
Mãnh tình → san sẽ → tí → con con: nhấn mạnh sự nhỏ
bé dần, làm cho nghịch cảnh càng éo le, càng xót xa hơn.

Ngữ Văn 11 (CB) Đầu tư vào tri thức luôn đạt được lợi ích tối ưu
Cảnh vật có sức sống
Lại
1
: thêm lần nữa
Lại
2
: trở lại
Nguyễn Thị Hương Giang Trường THPT Cam Lộ
Hoạt động 3
III. Tổng kết: ghi nhớ sgk
IV. Củng cố: So sánh sự giống nhau và khác nhau của 3 bài thơ “tự tình”?
V. Dặn dò: Học thuộc lòng bài thơ- chuẩn bị: Mùa thu câu cá
VI. Rút kinh nghiệm:
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
Tiết thứ: 6 Ngày soạn: 27/8/09
Đọc văn
TÊN BÀI: CÂU CÁ MÙA THU
(Nguyễn Khuyến)
A. MỤC TIÊU: Giúp HS
1. Kiến thức: - Cảm nhận được cảnh thu điển hình cho mùa thu làng cảnh Việt Nam vùng đồng
bằng Bắc bộ
- Vẽ đẹp tâm hồn của thi nhân: tấm lòng yêu thiên nhiên, yêu quê hương, đất nước.
2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng cảm nhận và phân tích thơ Nôm Đường luật
3. Thái độ: Bồi dưỡng lòng yêu q/hương, đất nước, trân trọng tài năng s/tạo thơ Nôm của NK
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
Đọc sáng tạo- phân tích- so sánh
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ
* Giáo viên: Thiết kế giáo án- TLTK

* Học sinh: Vở bài soạn- sách giáo khoa
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
I. Ổn định lớp- kiểm tra sĩ số:
II. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng bài thơ “Tự tình” và khái quát lời tự tình được thể hiện trong
nội dung bài thơ?
III. Nội dung bài mới:
a. Đặt vấn đề: Trong các nhà thơ cổ điển Việt Nam, Nguyễn Khuyến được mệnh danh là nhà thơ của làng
cảnh Việt Nam. Điều đó không chỉ thể ở TY thiên nhiên mà còn thể hiện ở NT bậc thầy trong việc tả cảnh, tả
tình.
b. Triển khai bài dạy:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC
Hoạt động 1
GV: Gọi HS đọc tiểu dẫn sgk
H: Dựa vào tiểu dẫn sgk, hãy khái quát vài
nét về Nguyễn Khuyến?
HS: Làm việc cá nhân, khái quát
GV: Bổ sung, kết luận
NK xuất thân trong 1 gia đình nhà Nho nghèo,
sống chủ yếu ở nông thôn, gắn bó mật thiết với
làng quê vì vậy mà ông viết về nông thôn, viết
về làng quê rất chân thành, tha thiết. NK là một
tri thức tài năng, sống thanh bạch, gần gủi với
ND, có cái nhìn đôn hậu với TN, cảnh vật và
con người làng quê.
Hoạt động 2
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác gia: Nguyễn Khuyến (1835- 1909)
* Quê: Hoàng Xá- Ý Yên- Nam Định
* Tên thật: Nguyễn Thắng
* Học giỏi song con đường học vấn gặp nhiều lận đận.

* Từ 1864- 1871 ông đỗ cả 3 kì thi: thi Hương, thi Hội, thi
Đình nên từ đó mọi người gọi ông là Tam Nguyên Yên
Đỗ.
* Là người có phẩm chất trong sạch, thanh liêm, chính
trực, yêu nước thương dân, có tâm hồn rộng mở, giàu cảm
xúc trước cuộc sống và thiên nhiên.
2. Văn bản:
a. Đọc:
b. Thể loại: Thất ngôn bát cú Đường luật
II. Đọc- hiểu chi tiết:
Ngữ Văn 11 (CB) Đầu tư vào tri thức luôn đạt được lợi ích tối ưu
Nguyễn Thị Hương Giang Trường THPT Cam Lộ
H: Điểm nhìn cảnh thu của tác giả có gì đặc
sắc? Từ điểm nhìn ấy tác giả đã bao quát
cảnh thu ntn?
HS: Đọc bài thơ để xác định điểm nhìn, nhận
xét bao quát cảnh thu
GV: Nhận xét, giảng rõ
Nếu ở “Thu vịnh” cảnh thu được mở ra và đón
nhận từ cao, xa đến gần thì ở “Thu điếu” cảnh
thu lại được mở ra nhiều hướng và thật sinh
động: từ chiếc thuyền câu, nhìn ra mặt ao, nhìn
lên bầu trời, nhìn tới ngỏ trúc, về lại với ao thu
và thuyền câu.
H: Những từ ngữ, hình ảnh nào gợi lên được
nét riêng của cảnh sắc mùa thu? Hãy cho
biết đó là mùa thu ở miền quê nào?
HS: Làm việc cá nhân, phân tích và phát biểu
GV: Đánh giá và phân tích cụ thể
Xuân Diệu đã có ý kiến nhận xét về bức tranh

thu như sau: cảnh thu trong “câu cá mùa thu” là
điển hình hơn cả cho mùa thu của làng cảnh
VN mà cụ thể ở đây là mùa thu ở đồng bằng
Bắc bộ, cái hồn dẫn dã được gợi lên từ khung
ao hẹp, từ cánh bèo, từ ngỏ trúc quanh co, đặc
biệt là sự hòa phối màu sắc: xanh ao, xanh bờ,
xanh sóng, xanh trời, xanh tre, xanh bèo và có
màu vàng đâm ngang của chiếc lá thu bị rơi.
H: Em có nhận xét gì về không gian trong
câu cá mùa thu?
GV: Gợi ý
- Sự chuyển động
- Điểm nhìn
HS: Thảo luận, cử đại diện trình bày
GV: Nhận xét, bình
Cảnh trong “Câu cá mùa thu” là cảnh đẹp
nhưng tĩnh lặng và đượm buồn, nhà thơ đã có
sự s/tạo khi lựa chọn những từ ngữ để làm nổi
bật không gian ấy: nước trong veo chứ không
phải nước trong, vì nước trong nhưng có thể là
nước chuyển động, còn trong veo là sự ngưng
động, sự dừng lại, “hơi gợn tí” có xao động
nhưng rất khẽ, “đưa vèo” chứ không phải “bay
vèo” để gợi sự chậm chạp. Vì vậy nên ta thấy
bức tranh có chuyển động nhưng có tần số
không đáng kể nên tạo được sự tĩnh lặng của
không gian.
H: Không gian tĩnh lặng trong “câu cá mùa
thu” góp phần diễn tả tâm trạng gì của tác
giả?

1. Cảnh thu qua cách miêu tả của Ng/ Khuyến:
* Điểm nhìn: + Từ gần đến cao, xa
+ Từ cao, xa đến gần
→ không gian mùa thu, cảnh sắc màu thu mở ra nhiều
hướng.
* Nét riêng của cảnh sắc mùa thu:
- Màu sắc: + Nước trong veo
+ Sóng biếc
+ Trời xanh ngắt
- Đường nét, chuyển động: + Sóng “hơi gợn tí”
+ Lá vàng “khẽ đưa vèo”
+ Tầng mây “lơ lững”
- Hòa sắc: màu xanh xen lẫn màu vàng
→ không khí của mùa thu dịu nhẹ, thanh sơ đó là nét
riêng của cảnh thu ở làng quê Bắc bộ.
* Không gian mùa thu:
- Điểm nhìn: ngỏ trúc- khách vắng teo
- Chuyển động: nước trong veo, sóng gợn tí, khẽ đưa vèo,
mây lơ lững
→ không gian tĩnh lặng, vắng người, tu hẹp dần, nhỏ dần.
- Đặc biệt: cá đâu đớp động dưới chân bèo
→ làm tăng sự yên ắng, tĩnh mịch, tác giả lấy cái động tả
cái tĩnh.
2. Tình thu trong “Câu cá mùa thu”:
Ngữ Văn 11 (CB) Đầu tư vào tri thức luôn đạt được lợi ích tối ưu
Nguyễn Thị Hương Giang Trường THPT Cam Lộ
HS: Nhận xét, phân tích các chi tiết để làm rõ.
GV: Bổ sung, kết luận
- Tâm cảnh của nhà thơ đang ở trong sự tĩnh lặng
tuyệt đối: thể hiện qua việc cảm nhậ độ trong của

nước, cái hơi gợn tí của sóng, độ rất khẽ của lá và
đặc biệt âm thanh cá đớp mồi.
- Nỗi cô quạnh, uẩn khúc, bế tắc, bất mãn của thi
nhân: thể hiện qua cái se lạnh, vắng vẽ của mùa
thu, đó là cái lạnh tận đáy lòng của con người hết
lòng yêu nước nhưng lại phải đối diện với cảnh
nước mất nhà tan, nhân dân sống trong cảnh loạn li
mà không làm gì được.
+ Cơ đồ nhà Nguyễn sụp đổ giấc mơ trị quốc, bình
thiên hạ của ông không thực hiện được
+ Các p/trào yêu nước bị dập tắt, ông bất lực vì
không làm gì được để thay đổi thời cuộc. mặc dù
ông là người tri thức…
H: Qua việc phân tích bài thơ, em hãy nhận
xét những thành công về mặt nghệ thuật của
bài thơ?
HS: Nêu những thành công về NT và nhận xét
GV: giảng rõ, kết luận
* Cõi lòng nhà thơ yên tĩnh, vắng lặng
* Tâm hồn của nhà thơ cô quạnh, có uẩn khúc, bất mãn,
bế tắc
→ Với cái tình thu ấy, ta thấy ở Nguyễn Khuyến có một
tâm hồn gắn bó với thiên nhiên, đất nước, có một tấm lòng
yêu nước thầm kín nhưng không kém phần sâu sắc.
3. Thành công về nghệ thuật:
- Cách gieo vần “eo”: không gian thu bị thu hẹp dần
- Ngôn ngữ trong sáng giàu sắc thái biểu đạt
- Lấy cái động để tả cái tĩnh
- Vượt lên được hình thức ước lệ khi nói về mùa thu.
4. Tổng kết: ghi nhớ (SGK)

IV. Củng cố: Đọc lại bài thơ và nêu chủ đề
V. Dặn dò: Học bài- chuẩn bị: Phân tích đề lập dàn ý trong văn nghị luận
VI. Rút kinh nghiệm:
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Tiết thứ: 9 Ngày soạn: 7/9/09
Đọc văn
TÊN BÀI: THƯƠNG VỢ
(Trần Tế Xương)
A. MỤC TIÊU: Giúp HS
1. Kiến thức: Đọc hiểu khái quát về tác giả Trần Tế Xương
Cảm nhận được hình ảnh bà Tú: vất vả, đảm đang, thương yêu và lặng lẽ vì chồng,
vì con.
2. Kỹ năng: Rèn kỷ năng cảm nhận và phân tích thơ thất ngôn bát cú.
3. Thái độ: Trân trọng tài năng và nhân cách của nhà thơ Trần Tế Xương và cảm phục nhân cách
Của người phụ nữ qua sự tần tảo, chịu thương chịu khó của bà Tú.
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
Đọc sáng tạo- vấn đáp- phân tích
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ
* Giáo viên: Thiết kế giáo án- TLTK về Trần Tế Xương
Ngữ Văn 11 (CB) Đầu tư vào tri thức luôn đạt được lợi ích tối ưu
Nguyễn Thị Hương Giang Trường THPT Cam Lộ
* Học sinh: Vở bài soạn- sách giáo khoa
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
I. Ổn định lớp- kiểm tra sĩ số: …………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
II. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng bài thơ “Câu cá mùa thu” và phân tích bức tranh cảnh thu được tác giả
thể hiện trong bài thơ?
III. Nội dung bài mới:
a. Đặt vấn đề: Năm 1897, Pháp đặt nền móng cai trị đất nước, xã hội có nhiều biến động, nhất là ở thành thị. Tú Xương lại

sinh ra và lớn lên ở thành thị vào thời kỳ chế độ thực dân nửa phong kiến được xác lập, nền kinh tế tư bản phát triển ở một nước
thuộc địa làm đảo lộn trật tự xã hội, đảo lộn đời sống tinh thần của nhân dân, gia đình của nhà thơ cũng bị quẳng vào dòng xoáy
đó của XH vì vậy, Nhà thơ đã ghi lại rất sinh động, trung thành bức tranh xã hội buổi giao thời ấy và thể hiện tâm trạng của
mình, đặc biệt là thể hiện tình thương và sự cảm thông của mình đối với người vợ mà chính hoàn cảnh đó đã làm cho bà phải chịu
biết bao vất vả…
b. Triển khai bài dạy:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC
Hoạt động 1
H: Dựa vào phần tiểu dẫn hya khái quát vài
nét về cuộc đời và sự nghiệp thơ văn của
Trần Tế Xương?
HS: Làm việc cá nhân, khái quát
GV: Nhận xét, bổ sung
* Tú Xương là người thông minh, có cá tính:
năm 10 tuổi, nhà có khách đến chơi thấy trước
nhà có một dãy chậu hoa khách liền ra cho bé
Uyên một câu đối: “Đinh tiền ngũ sắc hoa”
(Trước sân có hoa năm sắc), Uyên liền chỉ tay
vào lồng chim Khướu treo ở hiên và đối: Lung
trung bách thanh điểu” (Trong lồng có chim
trăm tiếng) khách nghe đối tấm tắc khen nhưng
thở dài: đời thằng bé rồi sẽ luẩn quẩn như chim
trong lồng
* Cuộc đời của Trần tế Xương là cuộc đời của
một nghệ sĩ nhưng trước hết là một tri thức PK,
ông thuộc loại nhà Nho “dài lưng tốn vải”
Ta lên ta hỏi ông trời
Trời sinh ta ở trên đời biết chi?
Biết chăng cũng chẳng biết gì:
Biết ngồi Thống Bảo, biết đi ả đầu

Biết thuốc lá, biết chè tàu
Cao lâu biết vị, hồng lâu biết mùi
Mội chi tiêu trong gia đình đều đổ lên vai bà
TÚ, đều 1 tay bà Tú lo liệu “tiền baocj phó cho
con mụ kiếm”
Ông đã tự mĩm cười mình qua bài thơ “Phỗng
sành”
Ở phố Hàng Nâu có phỗng sành
Mắt thời thao láo, mặt thời xanh
Vuốt râu nịnh vợ, con bu nó
Quắc mắt khinh đời, cái bộ anh
Bài bạc kiệu cờ cao nhất xứ
Rượu chè trai gái đủ tám khoanh
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả Trần Tế Xương(1870- 1907)
a. Cuộc đời:
*Mộ Trần Tế Xương
- Trần Tế Xương tên thật là Trần Duy Uyên, quen gọi là
Tú Xương, tự là Mặc Trai, hiệu là Mộng Tích, đến khi thi
Hương mới lấy tên là Trần Tế Xương. Ông sinh ngày 10-
8-1871 tại làng Vị Xuyên, huyện Mỹ Lộc, Nam Ðịnh và
mất ngày 20-1-1907 ở làng Ðịa Tứ cùng huyện.
- Tú Xương là một người rất thông minh, tính tình thích
trào lộng
- Cuộc đời Tú Xương lận đận về thi cử. Tám khoa đều
hỏng nên dấu ấn thi rớt in đậm nét trong tiềm thức Tú
Xương.
- Ông cưới vợ rất sớm. Phạm Thị Mẫn từ một cô gái quê
Con gái nhà dòng, lấy chồng kẻ chợ. Tiếng có miếng
không, gặp hay chăng chớ trở thành bà Tú tần tảo một

nắng hai sương Quanh năm buôn bán ở mom sông. Nuôi
đủ năm con với một chồng. Ông Tú vẫn có thể có tiền để
ăn chơi nhưng gia cảnh nghèo túng, việc nhà trông cậy
vào một tay bà Tú.
- Có thể nói, việc hỏng thi và cảnh nghèo của gia đình là
nguồn đề tài phong phú trong sáng tác của Tú Xương.
b. Thời đại:
- Cuộc đời ông nằm gọn trong giai đoạn nước mất, nhà
tan.
- Năm Tú Xương ba tuổi (1873) Pháp đánh Hà Nội lần
thứ nhất rồi tấn công Nam Ðịnh.
- Năm mười bốn tuổi (1884) triều đình ký hàng ước dâng
đất nước ta cho giặc.
Ngữ Văn 11 (CB) Đầu tư vào tri thức luôn đạt được lợi ích tối ưu
Nguyễn Thị Hương Giang Trường THPT Cam Lộ
Thế mà cứ nghĩ ràng ta giỏi
Cứ việc ăn chơi chẳng học hành
* Cuộc đời ông chỉ gắn với thi cử: có tất cả 8
lần thi, khoa Bính Tuất (1886), Mậu Tý (1888),
Tân Mão (1891) Giáp Ngọ (1897)…sau 3 lần
hỏng mãi đến lần thứ tư khoa Giáp Ngọ (1894)
ông mới đỗ tú tài nhưng là tú tài lấy thêm.
H: Thơ của TTX thường bàn về những nội
dung gì?
HS: Làm việc cá nhân, khái quát
GV: Bổ sung, giảng rõ
GV: Đọc- hướng dẫn cách đọc
HS: Đọc- cảm nhận chung về bài thơ
Hoạt động 2
H: Nỗi vất vả, gian truân của bà Tú được tác

giả khắc họa ntn? Hoàn cảnh làm ăn của bà
Tú tạo cho em ấn tượng gì?
HS: Làm việc cá nhân, xác định các chi tiết
phân tích
- Hoàn cảnh làm ăn:
+ Quanh năm: suốt từ đầu năm đến cuối năm,
lúc nào cũng giống lúc nào  không lúc nào
nghỉ (thời gian tuần hoàn)
+ Mom sông: là một thẻo đát nhỏ nhô ra trên
sông, nơi đầu sóng ngọn gió  chênh vênh, dễ
sụp, gập ghềnh, hiểm nguy, sự bất trắc hiện ra
ở cái địa diểm buôn bán ấy.
GV: Bổ sung, kết luận
- Tuổi thơ của Tú Xương trôi qua trong những ngày đen
tối và ký ức về những cuộc chiến đấu của các phong trào
khởi nghĩa chống Pháp cũng mờ dần. Nhất là sau cuộc
khởi nghĩa của Phan Ðình Phùng (1896) bị thất bại thì
phong trào đấu tranh chống Pháp dường như tắt hẳn.
- Năm 1897, Pháp đặt nền móng cai trị đất nước, xã hội có
nhiều biến động, nhất là ở thành thị. Tú Xương lại sinh ra
và lớn lên ở thành thị vào thời kỳ chế độ thực dân nửa
phong kiến được xác lập, nền kinh tế tư bản phát triển ở
một nước thuộc địa làm đảo lộn trật tự xã hội, đảo lộn đời
sống tinh thần của nhân dân. Nhà thơ đã ghi lại rất sinh
động, trung thành bức tranh xã hội buổi giao thời ấy và
thể hiện tâm trạng của mình.
- Có thể nói, đứng trước sự tha hoá của xã hội nên nguyên
tắc Tam cương ngũ thường của Tú Xương không đậm như
Nguyễn Khuyến và càng xa rời Ðồ Chiểu.
c. Nội dung thơ Tú Xương:

*Thơ Tú Xương là một bức tranh nhiều vẻ, sinh động về
một xã hội thực dân nửa phong kiến
- Ðả kích bọn thực dân Pháp; bọn quan lại, tay sai; khoa
cử, nho học:
- Phê phán thế lực đồng tiền; Lên án những thói hư tật xấu
của thời đại:
* Thơ Tú Xương là tiếng nói tâm tình trĩu nặng đau xót:
- Nỗi đau xót về bản thân và thời cuộc
- Nỗi lo lắng thầm kín của Tú Xương trước thời cuộc và
vận mệnh đất nước
* Triết lý sống của Tú Xương giữa thời buổi loạn ly của
đất nước:
2. Đọc- giải thích các từ khó:
II. Đọc- hiểu chi tiết:
1. Hình ảnh bà tú qua nỗi lòng thương vợ của ông Tú:
a. Sự vất vả, gian truân của bà Tú:
- Hoàn cảnh làm ăn:
“Quanh năm buôn bán ở mom sông”
+ Quanh năm vất vả, gian truân, gập ghềnh,
+ Mom sông nguy hiểm, bất trắc.
 Câu đề từ như lời giới thiệu, lại như là 1 bối cảnh làm
hiện lên hình ảnh bà Tú tần tảo, tất bật ngược xuôi thông
qua cái không gian làm việc miệt mài, gian nan, nguy
hiểm.
- Cuộc sống tần tảo:
“Lặn lội thân cò khi quãng vắng”
+ Lặn lội thân cò: đồng nhất thân cò với thân phận người
vợ
+ NT đảo ngữ: con cò lặn lội  lặn lội thân cò  nhấn
Ngữ Văn 11 (CB) Đầu tư vào tri thức luôn đạt được lợi ích tối ưu

Nguyễn Thị Hương Giang Trường THPT Cam Lộ
H: Em hãy nhận xét cách s/dụng hình ảnh
“con cò” trong ca dao để nói về người vợ của
tác giả? Cho biết t/giả s/dụng NT gì? Mục
đích?
HS: Thảo luận nhóm 2 em phân tích, nhận xét
GV: Bổ sung, so sánh hình ảnh con cò trong ca
dao để làm nổi bật cách sử dụng h/ảnh của tác
giả.
Con cò trong CD lặn lội bờ sông, con cò trong
thơ của TTX cũng thế nhưng con cò ấy không
chỉ xuất hiện giữa cái rợ ngợp của không gian
mà còn xuất hiện trong cái rợn ngợp của thời
gian “lặn lội thân cò khi quãng vắng” chính vì
vậy mà TTX đã làm nổi bật được không gian,
thời gian heo hút, rợn ngợp chứa đầy lo ấu,
nguy hiểm đồng thời nhấn manhm nỗi vất vả,
gian truân của bà Tú.  gợi lên nỗi đau về
thân phận.
H: Bà Tú buôn bán trong điều kiện nào? Em
có nhận xét gì về cách sử dụng từ ngữ của
nhà thơ trong câu thơ 3,4?
HS: Làm việc cá nhân, phân tích, nhận xét
GV: Bổ sung, giảng rõ
- Sự cạnh tranh trong câu thơ thứ 4 không đến
mức sát phạt nhau nhưng không thiếu lời qua
tiếng lại, bởi “buổi đò đông” đâu phair ít lo âu,
ít nguy hiểm hơn khi quãng vắng”, buổi đò
dông không chỉ có nhưc lới phàn nàn, me nheo,
cáu gắt, chen lấn, xô đẩy mà còn chứa nhiều

bất trắc.
- Cách sử dụng từ ngữ trong 2 câu 3,4 được đặt
trong thế đối nhưng lạ bổ sung ý nghĩa cho
nhau, cùng nói về nỗi vất vả, gian truân của bà
Tú. Một bà Tú con gái nhà dòng mà cũng
phong trần lấm láp như ai, không quản nguy
hiểm rình rập để lo cho chồng, lo cho con, càng
thương bà Tú hơn khi ta nhớ về âm hưởng của
câu CD:
“Con ơi nhớ lấy câu này
Sông sâu chớ lội, đò đầy chớ sang” bỡi lẽ thân
cò mỏng manh, yếu đuối ấy phải băng qua tất
cả không gian thời gian, kể cả sông sâu cũng
phải lội, đò đầy cũng phải sang…
H: Bà Tú có những phẩm chất, tính cách gì
đáng trân trọng? Hãy phân tích các chi tiết để
làm rõ?
HS: Hoạt động theo nhóm, cử đại diện trình
bày
- Nhóm 1: Thảo luận
mạnh nỗi vất vả của bà Tú, dù ở h/cảnh nào đông đúc hay
nhoang vắng, heo hút bà vẫn cần mẫn, miệt mài.
- Sự vật lộn với cuộc sống:
“Eo sèo mặt nước buổi đò đông”
 điều kiện buôn bán: chen chúc, tranh giành vì của khó
người đông.
b. Đức tính cao đẹp của bà Tú:
* Nhóm 1:
- Gánh nặng đè lên vai bà Tú:
+ 5 con với 1 chồng ( 6 người không kể bà)  1 người

gánh 6 người  nặng  phải gánh  bà Tú gánh được
+ Liên từ “Với”: Tạo âm hưởng kéo dài cho câu thơ, thể
hiện gánh nặng trên vai bà Tú, đồng thời tự hạ mình
ngang hàng với con ( tự thấy mình như người ăn theo, ăn
Ngữ Văn 11 (CB) Đầu tư vào tri thức luôn đạt được lợi ích tối ưu
Nguyễn Thị Hương Giang Trường THPT Cam Lộ
“Nuôi đủ năm con với một chồng”
H: Em có nhận xét gì về cách s/dụng liên từ
“Với”? vì sao?
H: Em hiểu thế nào về cụm từ “nuôi đủ”?
Nhận xét cách đếm của TTX trong câu thơ?
GV: Bình về cách đếm
Cách đếm thật cay đắng bởi vì con thì đếm
được còn chồng thì sao lại đếm, khi hạ chữ
“một trước chữ chồng” ông Tú đã tự hạ mình
ngang hàng với con, ông cay đắng nhận ra
rằng mình cũng là một thứ con trong gánh nặng
của vợ.
- Nhóm 2:
“Một duyên hai nơ âu đành phận
Năm nắng mười mưa dám quản công”
H: Trình bày cách hiểu của em về ý nghĩa
các từ ngữ mà TTX s/dụng trong 2 câu thơ?
Nhận xét thủ pháp NT?
GV: Nhấn manh, kết luận tiết 1
Với t/c chân thực TTX đã khắc họa một cách
xúc động h/ảnh người vợ tần tảo, giàu đức hi
sinh, những phẩm chất ấy của bà Tú là phẩm
chất tiêu biểu cho người phụ nữ VN.
ké lũ con)

+ Nuôi đủ: có 2 cách hiểu
 với ông Tú: đủ ăn, đủ uống, đủ mặc
 vừa đủ: không thiếu, không thừa
 bà Tú là người đảm đang, tháo vát, chu đáo với chồng,
với con.
* Nhóm 2:
- Duyên là sự kết hợp đẽ đẽ, là căn nguyên để vợ chồng
lấy nhau
- Nợ là trách nhiệm phải trả
 duyên nợ kết hợp với nhau để tạo thành đôi lứa
- Phận: số phận bắt buộc
- Vì vậy nên: Âu đành phận  cam chịu bởi định mệnh
đó
Và “dám quản công” không kể lễ, phàn nàn
- NT: Đảo ngữ “Năm nắng mười mưa”  tăng thêm sự
vất vả chịu đựng của bà Tú
 bà Tú là người giàu đức hi sinh, chịu thương, chịu khó.
IV. Củng cố: Hãy nêu nhưnhx nét đẹp về phẩm chất trong cong người Bà Tú?
V. Dặn dò: Học bài- chuẩn bị tiết 2 bài : Thương vợ.
VI. Rút kinh nghiệm:
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………….
Tiết thứ: 10 Ngày soạn: 7/9/09
Đọc văn
TÊN BÀI: THƯƠNG VỢ
(Trần Tế Xương)
A. MỤC TIÊU: Giúp HS
1. Kiến thức: Đọc hiểu khái quát về tác giả Trần Tế Xương

Cảm nhận được hình ảnh bà Tú: vất vả, đảm đang, thương yêu và lặng lẽ vì chồng,
vì con.
2. Kỹ năng: Rèn kỷ năng cảm nhận và phân tích thơ thất ngôn bát cú.
3. Thái độ: Trân trọng tài năng và nhân cách của nhà thơ Trần Tế Xương và cảm phục nhân cách
Của người phụ nữ qua sự tần tảo, chịu thương chịu khó của bà Tú.
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
Đọc sáng tạo- vấn đáp- phân tích
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ
* Giáo viên: Thiết kế giáo án- TLTK về Trần Tế Xương
* Học sinh: Vở bài soạn- sách giáo khoa
Ngữ Văn 11 (CB) Đầu tư vào tri thức luôn đạt được lợi ích tối ưu
Nguyễn Thị Hương Giang Trường THPT Cam Lộ
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
I. Ổn định lớp- kiểm tra sĩ số:
II. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng bài thơ “Câu cá mùa thu” và phân tích bức tranh cảnh thu được tác giả
thể hiện trong bài thơ?
III. Nội dung bài mới:
a. Đặt vấn đề: Năm 1897, Pháp đặt nền móng cai trị đất nước, xã hội có nhiều biến động, nhất là ở thành thị. Tú Xương lại
sinh ra và lớn lên ở thành thị vào thời kỳ chế độ thực dân nửa phong kiến được xác lập, nền kinh tế tư bản phát triển ở một nước
thuộc địa làm đảo lộn trật tự xã hội, đảo lộn đời sống tinh thần của nhân dân, gia đình của nhà thơ cũng bị quẳng vào dòng xoáy
đó của XH vì vậy, Nhà thơ đã ghi lại rất sinh động, trung thành bức tranh xã hội buổi giao thời ấy và thể hiện tâm trạng của
mình, đặc biệt là thể hiện tình thương và sự cảm thông của mình đối với người vợ mà chính hoàn cảnh đó đã làm cho bà phải chịu
biết bao vất vả…
b. Triển khai bài dạy:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC
H: Qua hình ảnh bà Tú, em hiểu gì về tấm
lòng của Tú Xương dành cho vợ?
HS: Thảo luận, phát biểu ý kiến
GV: Bổ sung, giảng rõ
H: Lời “chửi” trong hai câu cuối là lời của

ai? Có ý nghĩa gì?
GV: Gợi ý, hướng dẫn
HS: Thảo luận, phát biểu ý kiến
H: Qua bài thơ, em có nhận xét gì về tâm sự
và vẻ đẹp nhân cách của Tú Xương?
HS: Nhận xét
GV: Bổ sung, kết luận
Hoạt động 4: H/d hs tổng kết.
b. Hình ảnh ông Tú qua nỗi lòng thương vợ
- Yêu thương, quý trong, tri ân vợ:
+ Cách đếm: Nuôi đủ năm con với một chồng cho ta thấy
nhà thơ tự xem mình là một kẻ ăn theo, ăn ké lũ con…tri
công, tri ân vợ
+Nhà thơ nhập thân vào bà Tú, than thở giùm vợ, nói lên
tấm lòng của vợ thể hiện tấm lòng thương cảm xót xa đối
với vợ.
- Con người có nhân cách qua lời tự trách:
+ Tự coi mình là cái nợ đời mà bà Tú phải gánh chịu. Nợ
gấp duyên đôi, duyên ít nợ nhiều.
+ Cha mẹ thói đời ăn ở bạc
Có chồng hờ hững cũng như không
Chửi: thói đời- trách mình(ăn ở bạc)
Nhận lỗi về mình một cách rạch ròi và chân thành
Rủa: có cũng như không
Tự phán xét mình rất nghiêm(vô tích sự, vô tình).Phẩn
uất do tức đời, tức mình và quá thương xót vợ.
Nỗi đau đời và tấm chân tình của người chồng- thi
nhân…Nhân cách cao đẹp.
III. TỔNG KẾT
1. Về nghệ thuật: từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm, vận

dụng hình ảnh, ngôn ngữ VHDG, sự kết hợp giữa giọng
điệu trữ tình và tự trào
2. Về nội dung: Tình cảm thương yêu, quý trọng của Trần
Tế Xương thể hiện qua sự thấu hiểu nỗi vất vả, gian truân
và như\ngx đức tính cao đẹp của bà Tú. Qua những lời tự
trào, thấy được vẻ đẹp, nhân cách và tâm sự của nhà thơ
Ngữ Văn 11 (CB) Đầu tư vào tri thức luôn đạt được lợi ích tối ưu
Nguyễn Thị Hương Giang Trường THPT Cam Lộ
Nhận xét chung về nghệ thuật, nội dung cảu bài
thơ?
HS nêu, GV chốt
IV. Củng cố: GV gọi HS đọc ghi nhớ sgk để củng cố bài học
V. Dặn dò: Học bài- chuẩn bị bài đọc thêm
VI. Rút kinh nghiệm:
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
Tiết thứ: 11 Ngày soạn: 10/9/09
Đọc thêm
TÊN BÀI: VỊNH KHOA THI HƯƠNG
(Trần Tế Xương)
KHÓC DƯƠNG KHUÊ
(Nguyễn Khuyến)
A. MỤC TIÊU: Giúp HS
1. Kiến thức: - Thấy được thái độ phẩn uất của nhà thơ trước chế độ khoa cử đương thời,
- Thấy được tâm sự của nhà thơ.
- Thấy được chân dung tấm lòng của Nguyễn Khuyến trước cái chết của người bạn
tri kỷ
- Thấy được tình bạn trong sáng, đằm thắm.
2. Kỹ năng: Phân tích thơ trào phúng- trữ tình
Cảm thụ và phân tích thơ trữ tình

3. Thái độ: Có thái độ đúng đắn trong thi cử và trân trọng tình bạn cao đẹp.
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
Đọc sáng tạo- vấn đáp- phân tích
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ
* Giáo viên: Thiết kế giáo án- TLTK về 2 bài thơ
* Học sinh: Vở bài soạn- sách giáo khoa
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
I. Ổn định lớp- kiểm tra sĩ số: …………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
II. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng bài thơ “Thương vợ” và trình bày cảm nhận của em về hình
ảnh bà Tú trong bài thơ?
III. Nội dung bài mới:
a. Đặt vấn đề: Xã hội thực dân phong kiến đã sớm bộc lộ bản chất nhố nhăng, ô hợp. Một trong những cái
nhố nhăng đó chính là chế độ thi cử.Vịnh khoa thi Hương là bài thơ tiêu biểu.
b. Triển khai bài dạy:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC
Hoạt động 1
H: Em hãy xác định đề tài và thể thơ của bài
thơ?
HS: Dựa vào phần tiểu dẫn trình bày
I. Bài thơ: Vịnh khoa thi hương:
1. Tiểu dẫn:
- Đề tài: thi cử
- Thể thơ: thất ngôn bát cú đường luật
Ngữ Văn 11 (CB) Đầu tư vào tri thức luôn đạt được lợi ích tối ưu
Nguyễn Thị Hương Giang Trường THPT Cam Lộ
GV: Bổ sung, giảng rõ
GV đọc và hướng dẫn cách đọc cho học sinh.
Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản
H: Cảnh thi cử được nhà thơ được nhà thơ

khắc hoạ ntn?
HS: Tìm chi tiết, phân tích
GV: Nhận xét, bổ sung
H: Em có nhận xét gì về hình ảnh sỉ tử và
quan trường? Tác giả sử dụng những nghệ
thuật gì?
HS: Làm việc cá nhân, nhận xét
GV: Bình một số chi tiết NT
H: Phân tích hình ảnh quan sứ , bà đầm và
sức mạnh châm biếm đã kích và nghệ thuật
đối ở hai câu 5,6?
Hs phát hiện, bình…
Gv chốt…
H: Qua những phân tích trên em có nhận
xét gì về cảnh thi cử ?Qua đó em thấy gì về
xã hội lúc bấy giờ?
HS: Nhận xét, mở rộng
GV: Chốt lại ý kiến của HS
H: Tâm trạng, thái độ của tác giả trước cảnh
tượng trường thi? Lời nhắn nhủ của Tú
Xương trong hai câu cuối có ý nghĩa tư
tưởng gì?
GV: Gợi ý
HS: Nhận xét tâm trạng của nhà thơ
Hướng dẫn hs tổng kết
Rút ra những giá trị đặc sắc về mặt nội dung,
nghệ thuật?
GV chốt…
Hoạt động 2
H: Tình bạn giữa Nguyễn Khuyến và Dương

2. Hướng dẫn tìm hiểu ND bài thơ:
a. Cách đọc
- Sáu câu đầu: đọc chậm, nhấn mạnh điểm bình thường và
đặc biệt của kì thi.
-Câu 7,8: đọc chậm, thấy được tâm trạng nhà thơ.
b. Tìm hiểu văn bản
*. Cảnh thi cử.
- Thời gian: Kì thi mở theo đúng thông lệ “ba năm mở một
khoa”
- Hình thức: “Trường Nam thi lẫn với trường Hà”-> thi
lẫn: không nghiêm túc, sự ô hợp, nhộn nhạo trong thi cử
- Sĩ tử: Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ: Nghệ thuật đảo ngữ: nhấn
mạnh sự luộm thuộm, không gọn gàng, nhách nhác, tội
nghiệp, thể hiện sự giảm sút về “nho phong sĩ khí” của sĩ
tử lúc bấy giờ.
- Quan trường: “ậm oẹ miệng thét loa” tỏ ra oai nhưng cái
oai cố tạo ra, càng trở nên tức cười, thảm hại.
-Quan sứ và bà đầm: đón tiếp long trọng><sự nhách nhác,
thảm hai của nhân vật chính trong kì thi->nổi bật nỗi nhục
nhã ê chề của những trí thức nho học.
Lọng quan sứ ><váy mụ đầm: cờ trước người sau, váy
trước, người sau,cờ che đầu quan sứ đối với váy bà đầm->
châm biếm bọn quan thầy và tay sai
=>Bằng giọng điệu mỉa mai châm biếm, từ ngữ đặc sắc tả
cảnh thi cử diễn ra nhốn nháo, thảm hại, lố bịch không có
vẻ trang trọng nghiêm túc vốn có của một kì thi Hán
học.Qua cảnh tượng kì thi Hương năm Đinh Dậu (1897),
tác giả đã khái quát bộ mặt xã hội việt nam những năm
cuối tki XIX.
*.Tâm trạng, thái độ nhà thơ.

- Nhân tài đất Bắc nào ai đó: câu hỏi phiếm chỉ không
chỉ hướng đến các sĩ tử mà còn là những người được xem
là “nhân tài đất bắc”, những người có trách nhiệm, có tự
trọng hãy nhìn thẳng vào sự thật
-Nỗi đau đớn xót xa của nhà thơ trước vận mệnh dân
tộc.Cũng qua đó, cho thấy tg là người trọng danh dự,và là
người có tấm lòng với dân với nước.
3. TỔNG KẾT
a. Về nghệ thuật: trào phúng-trữ tình; ngôn ngữ đặc sắc,
đối tài tình.
b. Về nội dung: Qua việc tái hiện hình ảnh thảm hại của kì
thi nhà thơ bày tỏ sự xót xa, cay đắng, đau đớn của con
người trước tinh cảnh thảm hại của các nhà nho vào thời kì
mạt vận của nho học. Bài thơ thể hiện tấm lòng của TX đối
với dân tộc và đánh thức ý thức dân tộc trong mỗi người
VN.
II. Bài thơ: Khóc Dương Khuê
1. Tiểu dẫn:
a. Hoàn cảnh ra đời: 1902, khi NK nghe tin Dương Khuê:
Vân Đình Tiến Sĩ Thượng Thư, là bạn đồng niên mất.
Ngữ Văn 11 (CB) Đầu tư vào tri thức luôn đạt được lợi ích tối ưu
Nguyễn Thị Hương Giang Trường THPT Cam Lộ
Kh có đặc điểm gì nổi bật? Bài thơ ra đời
trong hồn cảnh nào? Cảm hứng chủ đạo?
GV: Hướng dẫn HS đọc- tìm bố cục
GV: Hướng dẫn HS tìm hiểu chi tiết
H: Hình thái tâm trạng của t/giả trong 2 câu
thơ đầu? Biểu hiện ở những từ nào? Ý
nghĩa?
“Bác Dương thơi đã thơi rồi

Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta”
 Từ nỗi đau chuyển hóa thành nỗi nhớ
H: Dòng hồi ức như thước phim quay
ngược, hãy chỉ ra các cung bậc đó? Nhưng
cung bậc đó nói lên điều gì?
HS: Làm việc cá nhân, phân tích
GV: Thuyết trình về tình bạn
H: Láưn gàûp cúi âỉåüc tạc gi khàõc hoả
khạ k, nháûn âënh ca em?
- Kênh u
- Cáưm tay, hi han: án cáưn niãưm nåí.
+ Tøi täi> tøi bạc
+ Täi âau trỉåïc bạc =>
Lm sao?
->Bạc tinh tháưn chỉa can
"Ai chàóng biãút chạn âåìi
Väüi vng chi " => biãøu hiãûn âiãưu
gç? Cọ phi l låìi trạch khäng? Vç sao lải
trạch?
Sàõc thại biãøu âảt ca cạc hỉ tỉì KHÄNG?
Tỉì chán dung tçnh bản, hçnh nh Nguùn
Khuún hiãûn ra nhỉ thãú no?
GV: Hướng dẫn HS tổng kết bài học

b. Văn bản:
- Tiêu đề: Vãn đồng niên Vân đình tiến sĩ Dương Thượng
Thư.
- Đầu tiên viết bằng chữ Hán sau chuyển sang chữ Nơm.
2. Đọc- hiểu văn bản:
a. Âc- tçm bäú củc

- Từ đầu….rụng rời: Cảm xúc bàng hồng đau đớn và
sự hồi niệm về một tình bạn đẹp
- Còn lại: nỗi bi thương của tác giả.
b. Tçm hiãøu chi tiãút
* Cm xục bng hong âau âåïn v sỉû hoi niãûm
vãư mäüt tçnh bản âẻp
- Câu 1: ngăt nhịp 2/1/3
- Thơi đã thơi rồi: khẩu ngữ, nói giảm
- Từ láy: man mác, ngậm ngùi
Nỗi đau dâng trào, lòng tiếc thương vơ hạn
+ Hồi ức:
- Nhắc lại những kỷ niệm theo trình tự thời gian, nhịp thơ
đều, trầm, chứa chan tâm sự, giọng tri kỷ đặc sắc, kết cấu
trùng điệp…kỷ niệm rất tươi nồng(vì NK sống cùng nó,
sống trong nó)
- Kính u…tình bạn cao nhã, nồng thắm
+ Cảm xúc gặp lần cuối cùng: n tâm về sức khoe của bạn
+ Trở về thực tại: hoảng hốt, hụt hẫng, bàng hồng
* Näùi lng bi thỉång
- Trách nhẹ nhàng nhưng đầy thương xót
KHƠNG: rượu, thơ, đàn, gương
CĨ: tình bạn gắn bó sâu nặng
- Từ tình bạn ta thấy:
+ Q khứ: êm đềm
+ Hiện tại: đau buồn
+ Tương lai: cơ độc
Như vậy khóc bạn mà cũng khóc mình
c. Tổng kết:
a. Nghệ thuật:
- Ngơn ngữ thơ mộc mạc, giản dị, giàu sức biểu cảm

- Kỷ thuật láy, kết cấu trùng điệp
- Kết hợp điêu luyện mạch tự sự và trữ tình.
b. Nội dung:
- Bài thơ là thơng điệp về tình bạ của Nguyễn Khuyến.
- Tác giả khóc cho một thế hệ nhà Nho và cũng là khóc cho
mình và cho đất nước.
IV. Củng cố: -Thái độ tâm trạng của tác giả trước hiện thực xã hội?
- Phân tích nét đặc sắc trong giọng điệu trào phúng của Tú Xương?
- Tình bạ chân thành của Nguyễn Khuyến đối với Dương Kh?
V. Dặn dò: - Nắm chắc bài
Ngữ Văn 11 (CB) Đầu tư vào tri thức ln đạt được lợi ích tối ưu

×