Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

De luyen thi lop 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.42 KB, 27 trang )

PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH.
(Lê Anh Trà)
1,Phân tích sự tiếp thu văn hoá nhân loại của chủ tịch HCM để tạo nên một nhân cách ,một lối sống rất
VN,rất phương Đông nhưng đồng thời cũng rất mới,rất hiện đại.
* Hoàn cảnh:Trong cuộc đời hoạt động cách mạng đầy gian khổ của mình ,chủ tịch HCM đã qua
nhiều nơi,tiếp xúc nhiều nền văn hoá từ phương Đông tới phương Tây.Người có hiểu biết sâu sắc về nền
văn hoá các nước châu Á,châu Âu,châu Phi,châu Mỹ.Để có được vốn tri thức sâu rộng ấy,Bác đã:
- Nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ (Người nói thạo nhiều thứ tiếng như
Anh,Pháp,Hoa,Nga ).
- Qua công việc,qua lao động,mà học hỏi (Người lamg nhiều nghề để sống)
- Học hỏi,tìm hiêu đến mức sâu sắc.
Điều quan trọng là người đã tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hoá nước ngoài:
- Không chịu ảnh hưởng một cách thụ động.
- Tiếp thu mọi cái hay,cái đẹp,đồng thơi phê phán cái hạn chế, tiêu cực.
- Trên nề tảng văn hoá dân tộc mà tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế (Tất cả những ảnh hưởng quốc
tế đã nhào nặn với cái gốc văn hoá dân tộc không gì lay chuyển được)
- Động lực thúc đẩy B tìm hiểu nền văn hoá dân tộc và văn hoá thế giới là xuất phát từ khát vọng
cứu nước cứu dân.
2,Nét đẹp trong lối sống thanh cao mà giản dị của chủ tịch HCM.
* Ở cương vị lãng đạo cao nhất của Đảng và Nhà nước nhưng chủ tịch HCM có một lối sống vô cùng
giản dị:
- Nơi ở,nơi làm việc đơn xơ: “Chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh chiếc ao” như cảnh làng quê quen
thuộc; “Chiếc nhà sàn đó cũng chỉ vẻn vẹn có vài phòng tiếp khách,họp Bộ chính trị,làm việc và ngủ”
- Trang phục hết sức giản dị: “Bộ quần áo bà ba nâu,chiếc áo trấn thủ,đôi dép lốp thô sơ”; Tư trang ít
ỏi : “Chiếc va li con với vài bộ áo quần,vài vật kỷ niệm”
- Ăn uống đạm bạc: “cá kho,rau luộc,dưa ghém,cà muối,cháo hoa”
* Cách sống giản dị,đạm bạc của chủ tịch HCM lại vô cùng thanh cao sang trọng:
- Đây không phải là lối sống khắc khổ của những người tự vui trong cảnh nghèo khó.
- Đây cũng không phải là cách tự thần thánh hoá,tự làm cho khác đời ,hơn đời.
- Đây là một cách sống có văn hoá đã trỏ thành một quan niệm thẩm mỹ:cái đẹp là sự giản dị,tự
nhiên.


* Nét đẹp của lối sống rất dân tộc,rất VN trong phong cách HCM:Cách sống của Bác gợi ta nghĩ đến
cách sống của các vị hiền triết trong lịch sử như Nguyễn Trãi,Nguyễn Bỉnh Khêm.Đó là cuộc sống gắn
với thú quê đạm bạc mà thanh tao.
3,Biện pháp nghệ thuật làm nổi bật phaong cách HCM.
- Kết hợp kể và bình luận:Đan xen giữa những lời kể là lời bình luận một cách tự nhiên. : “Có thể nói ít
có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới,văn hoá thế giới sâu sắc như chủ
tịch HCM”; “Quả như một câu chuyện thần thoại,như câu chuyện về một vị tiên,một con người siêu
phàm nào đó trong cổ tích”
- Chon lọc những chi tiết tiêu biểu (D/C)
- Đan xen thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm,cách dùng từ Hán Việt gợi cho người đọc thấy được sự gần gũi
giữa chủ tịch HCM và các vị hiền triết của dân tộc.
- Sử dụng nghệ thuật đối lập:Vĩ nhân mà hết sức giản dị,gần gũi;am hiểu mọi nền văn hoá nhân loại mà
hết sức dân tộc,hết sức VN.
4,Thông qua việc phân tích sự phong phú,sâu sắc trong bản lĩnh văn hoá HCM,TG khơi dậy niềm kính
phục,lòng yêu mến vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc,danh nhân văn hoá thế giới HCM trong lòng mỗi chúng
ta.Việc học tập,rèn luyện theo cách sống,tác phong làm việc của Bác không chỉ là việc có ý nghĩa thiết
thực đối với thế hệ trẻ hôm nay mà còn là cồn việc có ý nghĩa lâu dài đối với các thế hệ trẻ mai sau.
1
§2 CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Nguyễn Dữ)
- Là truyện thứ 16 trong số 20 truyện của “Truyện kỳ mạn lục”.
Những điểm cần chú ý:
I,Vài nét về tác giả.
1,Nguyễn Dữ (??) : Người làng Đỗ Tùng,huyện Trường Tân,nay là huyện Thanh Miện tỉnh HảI
Dương,ông sống ở thế kỷ 16,thời kỳ triều đình nhà Lê bắt đầu suy thoáI,các tập đoàn PK
Lê,Trịnh,Mạc,Trịnh tranh giành quyền lực,gây ra các cuộc nội chiến kéo dài.NDữ học rộng tài cao.Ông
đỗ kỳ thi Hương và được bổ làm tri Huyện Thanh Tuyền(nay là Bình Xuyên,Vĩnh Phúc).Nhưng chỉ làm
quan 1 năm rồi xin về nghỉ chăm sóc mẹ già và viết sách,sống ẩn dật như nhiều tri thức đương thời khác.
2,Truyền kỳ mạn lục.
- Viết bằng chữ Hán,gồm 20 truyện ngắn,ghi lại những chuyện lạ lùng kỳ quái,khai thác từ các truyện

cổ dân gian. Và các truyền thuyết lịch sử,dã sử VN.
- Truyền kỳ: Là những chuyện thần kỳ với các yếu tố tiên,phật,mà,quỷ,vốn được lưu truyền rộng rãi
trong dân gian.
- Mạn lục:Ghi chép tản mạn.
- Đây còn là một thể loại víêt bằng chữ Hán(văn xuôi tự sự),được hình thành sớm ở Trung Quốc,được
các nhà văn VN tiếp nhận dựa trên những chuyện có thực về những người thật,mang đậm giá trị nhân
bản ,thể hiện ước mơ ,khát vọng của nhân dân về một XH tốt đẹp.
II, Luyện tập
1,Đại ý:Đây là câu chuyện về số phân oan nghiệt của một người phụ nữ có nhan sắc,có đức hạnh dưới
chế độ phong kiến,chỉ vì một lời nói ngây thơ của trẻ con mà bị nghi ngờ,bị sỉ nhục,bị đẩy đến bước
đường cùng,phải tự kết liễu cuộc đời mình để giãi tỏ tấm lòng trong sạch.Tác phẩm cũng thể hiện ước
mơ ngàn đời của dân tộc là người tốt bao giờ cũng được đên trả xứng đáng,dù chỉ là ở một thế giới
huyền bí.
2,Tóm tắt truyện:
- VN là người con gái thuỳ mỵ nết na,lấy TS,một người ít học lại có tính đa nghi.
- TS phải đi lính chống giặc Chiêm.VN ở nhà sinh con,chăm sóc mẹ chồng chu đáo.Mẹ chồng ốm rồi
mất.
- TS trở về nghe câu nói ngây thơ của con,nghi ngờ vợ hư.VN bị oan,nhưng không thể minh oan đã tự
tử ở bến sông Hoàng Giang,được Linh Phi cứu giúp.
- Ở dưới thuỷ cung,VN gặp Phan Lang(người cùng làng).Phan Lang được Linh Phi cứu giúp trở về
trần gian – Gặp TS ,VN được giải oan,nhưng nàng không thể trở về trần gian.
3,Phân tích giá trị nghệ thuật của cách kết thúc tác phẩm và hình ảnh dòng sông giả oan trong văn
bản “Truyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ.
-Khái quát cuộc đời của Vũ Nương để khẳng định những phẩm chất tốt đẹp ,đồng thời lý giả
nguyên nhân của nỗi oan.Khẳng định tính cách của Trương Sinh(ngắn gọn)
-Không thể thanh minh được nỗi oan khuất ,,Vũ Nương chọn cáI chết để chứng minh cho sự
trong sạch của mình.Như để giải oan cho nàng ,Nguyễn Dữ đã dựng lên một cảnh tượng kỳ ảo cuối tác
phẩm.Cách kết thúc câu chuyện như vậy là dụng ý nghệ thuật của tác giả.
-Đây là một hình thức giải oan:Người tốt sẽ được đền bù.Dĩ nhiến sự đền bù mang tính có hâụ
này chỉ có trong mơ ướcvà nó cần đến sự có mặt của yếu tố kì ảo.Người đọc không thấy lối kết thúc này

quá phi lý bởi đó là cách kết thúc phù hợp với niềm khao khát cái tốt,cái thiện sẽ được đền bù xứng
đáng.
2
-Yếu tố kỳ ảo hoàn chỉnh thêm đức tính tốt đẹp của Vũ Nương:Cho dù không thể quay lại với cuộc
sống trần thế thế nhưng tấm lòng nàng vẫn thiết tha với gia đình ,vẫn mong được phục hồi danh dự
.Hình ảnh Vũ Nương thấp thoáng, xiêm y rực rỡ …cũng làm cho nhân vật trở nên thiêng hoá.Đúng là
xanh kia chẳng nỡ phụ nàng.
-Tuy nhiên, việc Vũ Nương không thể trở lại cõi trần ,việc nàng không thể gặp lại chồng con và
hình ảnh bóng nàng mờ nhạt dần và biến mất đi cho thấy dù đã rất cố gắng ,tác giả vẫn không thể xoá
hết tấn bi kịch cay đắng mà nàng đã chịu đựng.
4, Những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ VN thông qua nhân vật Vũ Nương.
a, Trong đời sống vợ chồng bình thường:VN lấy chồng,Trước bản tính hay ghen của chồng,VN “luôn
giữ gìn khôn phép,không từng để lúc nào vợ chồng phải thất hoà”.
b,Khi tiễn chồng đi lính:Những lời dặn dò đầy tình nghĩa của VN:Không trông mong vinh hiển mà chỉ
cầu mong,chồng được bình yên trở về;cảm thông những nỗi vất vả mà chồng sẽ phải chịu ở nơi chiến
trường;nói lên nỗi khắc khoải nhớ nhung,của mình (Cần dẫn những câu nói của VN) – Những câu nói
ân tình,đằm thắm của nàngđã làm cho mọi người đề xúc động “mọi người đều ứa 2 hàng lệ”
c,Khi xa chồng:VN là một người vợ thuỷ chung,yêu chồng tha thiết,nỗi buồn nhớ cứ dài theo năm
tháng (Những hình ảnh “bướm lượn đầy vườn” – chỉ cảnh mùa xuân tươi vui, “mây che kín núi” – Chỉ
cảnh mùa đông ảm đạm,là những hình ảnh ước lệ,mượn cảnh vật thời gian để nói về sự trôi chảy của
thời gian).
- Nàng còn là một người mẹ hiền,dâu thảo,một mình vừa nuôi con nhỏ,vừa tận tình chăm sóc mẹ
già,lúc đau yếu,lo thuốc thang,cầu khấn thần phật,lúc nào cũng dịu dàng,ân cần, “lấy lời ngọt ngào,khôn
khéo khuyên lơn”.Tuy vây vì tuổi cao sức yếu,bà mẹ đã qua đời,trước khi từ giã cõi đời,bà đã trăng trối
với VN “ chồng con nơi xa xôi chưa biết sống chết thế nào,không thể về đền ơn được.Sau này trời xét
lòng lành,ban cho phúc đức,giống dòng tươi tốt,con cháu đông đàn,xanh kia quyết chẳng phụ con,cũng
như con đã chẳng phụ mẹ”,Câu nói cuối cùng của bà mẹ cũng đã thể hiện sự ghi nhận nhân cách và
đánh giá cao công lao của nàng đối với gia đình nhà chồng.Đó là cách đánh giá thật chính xác và khách
quan,.Và TG khẳng định một lần nữa trong lời kể “Nàng hết lời thương xót,phàm việc ma chay tế lễ,lo
liệu như đối với cha mẹ đẻ mình”.

d,Khi bị chồng nghi oan:Có 3 lời thoại
- Lời thoại 1:Phân trần để chồng hiểu lòng mình. “Thiếp vốn con kẻ khó nghi oan cho thiếp”VN
nói đến thân phận mình,tình nghĩa vợ chồng và khẳng định tấm lòng thuỷ chung trong trắng,cầu xin
chồng đừng nghi oan,nghĩa là VN đã tìm mọi cách để hàn gắn cái gia đình trong nguy cơ tan vỡ.
- Lời thoại 2:Nói lên nỗi đau đớn thất vọng khi không hiểu vì sao lại bị đối xử bất công. “Thiếp sở
dĩ nương tựa vào chàng vì Vọng Phu kia nữa”.Khi bị “mắng nhiếc” “và đánh đuổi đi” không có
quyền tự bảo vệ,ngay cả khi có “họ hàng,làng xóm bênh vực và biện bạnh cho”.Và như vậy, cái hạnh
phúc gia đình,cái thú vui “nghi gia nghi thất”,niềm khao khát của cả cuộc đời nàng,đã tan vỡ.Tình yêu
không còn ( “Bình rơi châm gãy,mây tạnh mưa tan,sen rũ trong ao,liễu tàn trước gió”),cả nỗi đau khổ
chờ chồng đến hoá thành đá trước đây cũng không thể làm lại được ( “Đâu còn có thể lại lên nuúi vọng
phu kia nữa”)
- Lời thoại 3: Thất vọng đến tột cùng,cuộc hôn nhân đã đến độ không thể hàn gắn nổi,VNđành
mượn dòng nước quê hương để giải tỏ tấm lòng trong trắng của mình,nàng “tắm gội chay sạch, ra bến
Hoàng Giang,ngửa mặt lên trời mà than ràng ”.Lời than như một lời nguyền,xin thần sông chững giám
cho nỗi oan khuấtvà sự trong sạch của nàng.
+ Ở đoạn truyện này,tình tiết được sắp xếp đầy kịch tính.VN được dồn đẩy đến bước
đường cùng,nàng đã mất tất cả,đành chấp nhận số phận sau mọi cố gắng không thành.Hành động tự trẫm
mình của nàng là một hành động quyết liệt cuối cùng để bảo về danh dự.có nỗi tuyệt vọng đắng
cay,nhưng cũng có sự chỉ đạo của lý trí (chú ý những chi tiết “tắm gội chay sạch” và lời nguyện cầu của
nàng,không phải là hành động bột phát trong cơn nóng giận như trong truyện cổ tích đã miêu tả (VN
chạy một mạch ra bến Hoàng Giang đâm đầu xuống nước)
3
e,Khi ở dưới thuỷ cung:VN gặp Phan Lang (người cùng làng),ở đây VN vẫn thể hiện tình yêu sâu
nặng với gia đình cũng như sự lo lắng cho phần mộ người thân không người chăm sóc.
g,Kết luận:Đó là người phụ nữ xinh đẹp ,nết na,hiền thục ,lại đảm đang,tháo vát,thờ kính mẹ chồng hết
mực hiếu thảo,một dại thuỷ chung với chồng,hết lòng vu đắp hạnh phúc hia đình.Một con người như thế
đáng ra phải đượchưởng hạnh phúc trọn vẹn,vậy màphải chết một cách oan uổng ,đau đớn.
5,Nguyên nhân nỗi oan của Vũ Nương.
Nỗi oan của VN có nhiều nguyên nhân và được diễn tả rất sinh động,như một màn kịch ngắn có
tạo tình huống,xung đột,thắt nút,mở nút,

- Cuộc hôn nhân của TS và VN có phần không bình đẳng (TS “xin với mẹ đem trăm lạng vàng cưới
về” và khi giãi bày cùng chồng VN nói “Thiếp vốn con kẻ khó,được nwng tựa nhà giàu”).Sự cách
bức ấy đã cộng thêmmột cái thế cho TS,bên cạnh cái thế của người chồng,người đàn ông trong
chế độ phong kiến.
- Tính cách của TS: “TS có tính đa nghi,đối với vợ phòng ngừa quá sức” ;Thêm nữa,tâm trạng của
chàng khi đi lính về có phần nặng nề,không vui (mẹ mất)
- Tình huống bất ngờ:Đó là lời nói của đứa trẻ ngây thơ chứa đầy những điêu đáng ngờ.Thoạt đầu
là sự ngạc nhiên của nó khi thấy mình có đến 2 người cha,một người biết nói còn một người “chỉ
nín thin thít”.Khi bị gặng hỏi nó mới nói thêm có “một người đàn ông đêm nào cũng đến,mẹ Đản
đi cũng đi,mẹ Đản ngồi cũng ngồi”.Thông tin ngày một gay cấn ấy như đổ thêm dầu vào lửa,
“tính đa nghi” của TS đã đến cao trào ,chàng “đinh ninh là vợ hư”.
- Cách sử sự hồ đồ,độc đoán của TS: Về đến nhà,TS không đủ bình tĩnh để phán đoán,phân tích,bỏ
ngoài tai những lời phân trần của vợ,không tin cả những nhân chứng bênh vực cho nàng,cũng nhất
quyết không chịu nói ra nguyên cớ để cho vợ có cơ hội minh oan.Nút thắt ngày một chặt,kịch tính
ngày một cao.TS trỏ thành một kẻ vũ phu,thô bạo “mắng nhiếc nàng và đánh đuổi nàng đi”,dẫn
đến cái chết oan nghiệt của VN.Cái chết đó khác nào bị bức tử,mà kẻ bức tử lại hoàn toàn vô can.
- Cuộc chiến tranh phi nghĩa đã làm cho đôi vợ chồng trẻ phải xa nhau ,khiến một người cả ngen
như TS,chỉ cần một nguên cớ không rõ ràng là hắt hủi,đánh đuổi vợ .Bỏ ngoài tai mọi lời thanh
minh của người vợ.Như vậy,có thể nói,chiến tranh phi nghĩa thời phong kiến chính là nguyên
nhân sâu xa tạo nên bi kịch của VN.ở đây ta nhận ra chiều sâu giá trị hiện thực của TP.
Bi kịch của VN là 1 lời tố cáo XHPK xem trong quyền uy của kẻ giàu,và của người đàn ông trong gia
đình ,đồng thời bày tỏ niềm cảm thương của TG đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ.Người
phụ nữ đức hạnh ở đây không những không đươch bênh vực,che chở mà còn bị đối xử một cách bất
công,vô lý;Chỉ vì một lời nói ngây thơ của một đứa trẻ con và vì sự hồ đồ,vũ phu của anh chồng
nghen tuông mà đến nỗi phải tự kết liễu cuộc đời mình.
6,Tìm những yếu tố ký ảo trong TP và phân tích ý nghĩa của chúng.
a,Những yếu tố kỳ ảo:Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa ;Phan Lang lạc vào động rùa của Linh
Phi,được đãi tiệc và gặp lại VN,người cùng làng đã chết,rồi được xứ giả của Linh Phi rẽ nước đưa về
trần thế;Hình ảnh VN hiện về sau khi TS lập đàn tràng giải oan cho nàng ở bến sông Hoàng Giang lung
linh,huyền ảo,với kiệu hoa,cờ tán,võng lọng rực rỡ lúc ẩn,lúc hiện,rồi bỗng chốc “bóng nàng loang

loáng mờ nhạt dần mà biến đi mất”Đó là những yếu tố không thể thiếu của loại truyện thần kỳ.
b,Cách thức đưa những yếu tố thần kỳ vào truyện của Nguyễn Dữ:Các yếu tố này được đưa vào đan
xen với những yếu tố thựcvề địa danh(Bến đò Hoàng Giang,ải Chi Lăng),về thời điểm lịch sử (cuối đời
Khai Đại nhà Hồ),nhân vật lịch sử (Trần Thiêm Bình),sự kiện lịch sử (Quân Minh xâm lược nước
ta,nhiều người chạy chốn ra bể,rồi bị đắm thuyền),những chi tiết thực về trang phục của các mỹ nhân
(quần áo thướt tha,mái tóc búi xễ,riêng Vn mặt chỉ hơi điểm qua một chuta son phấn),về tình cảnh nhà
VN không người chăm sóc khi nàng mất (cây cối thành rừng,cỏ gai rợp mắt) Cách thức này làm cho
thế giới kỳ ảo lung linh,mơ hồ trỏ nên gần hơn với cuộc sống thựclàm tăng độ tin cậy,khiến người đọc
không cảm thấy ngỡ ngàng.
c,Ý nghĩa của những yếu tố kỳ ảo:
4
- Trước hết nó hoàn thiện thêm những vẻ đẹp vốn có của VN,một con người dũ đã ở thế giới khác
vẫn nặng tình với cuộc đời,quan tâm đến chồng con,đến phần mộ tổ tiên,vẫn khát khao được phục hồi
danh dự.Điều quan trọng hơn là những yếu tố kỳ ảo tạo nên một kết thúc có hậu cho TPthể hiện ước mơ
ngàn đời của nhân dân ta về sự công bằng trong cuộc đời.Người tốt dù trải qua bao oan khuất trong cuộc
đời cuối cùng sẽ được minh oan.Dù vậy, cuối cùng VN cũng không thể trở về trần gian.Vn trở về trong
rực rỡ,uy nghi nhưng chỉ thấp thoáng ở giữa dòng với lời từ tạ ngậm ngùi “Đa tạ tình chàng,thiếp
chẳng thể trở về nhân gian được nữa” rồi trong chốc lát “bóng nàng loang loáng mà nhạt dần mà biến đi
mất”.Tất cả chỉ là ảo ảnh,là một chút an ủi cho người bạc mệnh,hạnh phúc thực sự đâu thể làm lại được
nữa.Sự ân hận của TS là cái giá phải trả giá cho sự phũ phàng của mình.Tính bi kịch của TP nằm ngay
trong cái lung linh,kỳ ảo này.Điều đó một lần nữa khẳng định niềm thương cảm của TG đối với số phận
người phụ nữ trong chế đọ phong kiến.
7,Những giá trị nghệ thuật cơ bản:
- Kết cấu độc đáo,sáng tạo.
- Nhân vật:Diễn biến tâm lý nhân vật được khắc hoạ rõ nét.
-Xây dựng tình huống truyện đặc sắc,kết hợp tự sự,trữ tình,kịch.
- Yếu tố kỳ ảo:Kỳ ảo,hoang đường.
- Nghệ thuật viết truyện điêu luyện.
Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết thương tâm của VN, “Chuyện người con gái Nam Xương”thể
hiện niềm cảm thương đối với số phận oan nghiệtcủa người phụ nữ VN dưới chế đọ PK,đồng thời khẳng

định vẻ đẹp truyền thống của họ.
§ 3 HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ.
(Ngô Gia Văn Phái)- Ngô Thì Chí;Ngô Thì Du
I,Tác giả:Ngô gia văn phái là một nhóm TG của dònh họ Ngô Thì ở làng tả Thanh Oai(Hà Tây) – một
dòng họ lớn,nổi tiếng với truyền thống nghiên cứu,sáng tác thơ văn ở nước ta.
+ Ngô Thì Chí (1753 – 1788)
- Con của Ngô Thì Sĩ,em ruột của Ngô Thì Nhậm,từng làm quan tới chức Thiên Thư bình chướng
tỉnh sự,thay anh là Ngô Thì Nhậm chăm sóc gia đình,không thích làm quan.
- Văn chương của ông trong sáng,giản dị,tự nhiên,mạch lạc.
- Viết 7 hồi đầu của “Hoàng Lê nhất thống chí” cuối năm 1786.
+ Ngô Thì Du (1722 – 1840)
- Cháu gọi Ngô Thì Sĩ là bác rột.
- Học rất giỏi,nhưng không dự khoa thi nào.Năm 1812 vua Gia Long xuống chiếu cầu hiền tài,ông
đợc bổ làm đốc học Hải Dương ít lâu lui về quê làm ruộng ,sáng tác văn chương.
- Là người viết tiếp 7 hồi cuối của “Hoàng Lê nhất thống chí” trong đó có hồi 14.
- TP có tính chất chỉ ghi chép lại sự kiện lịch sử trong XH có thực,nhân vật thực,địa điểm thực.
- Là cuốn tiểu thuyết lịch sử viết bằng chữ Hán theo lối chương,hồi.
- Tất cả gồm 17 hồi.
II, Tác phẩm:
- TP là bức tranh hiện thực,rộng lớn về XHPK Việt Nam khoảng 30 năm cuối thế kỷ XVIII và mấy
năm đầu thế kỷ XIX trong đó hiện lên cuộc sống thối nát của bọn vua quan Lê – Trịnh.
- Chiêu Thống lo ngai vàng mục rỗng của mình,cầu viện nhà Thanh kéo quân vào chiếm Thăng
Long.
- Người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ đại phá quân Thanh ,lập lên triều đại Tây Sơn rồi mất.Tây
Sơn bị diệt,vương triều nhà Nguyễn bắt đầu (1802)
III, Luyện tập
1,Hình tượng Quang Trung – Nguyễn Huệ.
5
• Mở bài: Giới thiệu tác phẩm “Hoàng Lê nhất thống chí”
- Ở hồi 14 các tác giả đã tái hiện sinh động,chân thựchình ảnh người anh hùng dân tộc Nguyễn

Huệ qua chiến công thần tốc đại phá quân Thanh.
• Thân bài: Những luận điểm chính cần có:
- Hành động mạnh mẽ,quyết đoán.
- Trí tụê sáng suốt,mạnh mẽ.
- Ý chí quyết thắng và tầm nhìn xa trông rộng.
- Tài dùng binh như thần.
- Lẫm liệt trong chiến trận.
• Kết luận: Nêu ý nghĩa của hình tượng người anh hùng
2Hình ảnh bọn xâm lược và lũ tay sai bán nước.
a,Sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh.
- Không đề phòng,không được tin cấp báo.
- Ngày mồng 4,quân giặc được tin Quang Trung đã vào đến Thăng Long:
+ Tôn Sĩ Nghị sợ mất mật,ngựa không kịp đóng yên,người không kịp mặc áo giáp,nhằm hướng Bắc
mà chạy.
+ Quan sĩ hoảng hồn,tranh nhau qua cầu,xô nhau xuống sông,sông Nhị Hà bị tắc nghẽn.
b,Số phận của vua tôi phản nước,hại dân.
- Vua Chiêu Thống vội cùng bọn thân tín “đưa Thái hậu ra ngoài”,chạy bán sống,bán chết,cướp cả
thuyền của dân để qua sông., “luôn mấy ngày không ăn”
- Đuổi kịp Tôn Sĩ Nghị, “vua tôi nhìn nhau than thở,oán giận chảy nước mắt”,đến mức “Tôn Sĩ Nghị
cũng lấy làm xấu hổ”
3,Tổng kết:
a, Nội dung:Với cảm quan lịch sử và lòng tự hào dân tộc,các tác giả đã tái hiện một cách sinh
động,chân thực hình ảnh Nguyễn Huệ và hình ảnh thảm bại của quân xâm lược cùng bọn vua quan bán
nước.
b,Nghệ thuật:
- Khắc hoạ một cách rõ nét hình tượng người anh hùng Nguễn Huệ giàu chất sử thi.
- Kể sự kiện lịch sử rành mạch,chân thực,khách quan,kết hợp với miêu tả,sử dụng hình ảnh so sánh,đối
lập.
§4 “TRUYỆN KIỀU” CỦA NGUYỄN DU.
I,Cuộc đời và sự nghiệp Nguyễn Du.

Nguyễn Du (1765 – 1820)
- Tên chữ :Tố Như.
- Tên hiệu:Thanh Hiên.
- Quê :Tiên Điền,Nghi Xuân,Hà Tĩnh.
1,Gia đình:
- Cha là Nguyễn Nghiễm,đỗ tiến sx,từng giữ chức Tể tướng,có tiếng là giỏi văn chương.
- Mẹ là Trần Thị Tần,một người đẹp nổi tiếng ở Kinh Bắc (Bắc Ninh - đất quan họ)
- Các anh đều học giỏi,đỗ đạt,làm quan to,trong đó có Nguyễn Khản(cùng cha khác mẹ),làm quan
thượng thư dưới triều Lê Trịnh,giỏi thơ phú.Gia đình đại quý tộc,nhiều đời làm quan,có truyền thống
văn chương.Ông được thừa hưởng sự giàu sang phú quý,có điều kiện học hành - đặc biệt thừa hưởng
truyền thống văn chương.
2,Thời đại:
6
Cuối thế kỷ XVIII,đàu thế kỷ XIX là thời kỳ lịch sử có nhiều biến động dữ dội:
- Chế độ PK khủng hoảng trầm trọng,giai cấp thống trị thối nát,tham lam,tàn bạo,các thế lực PK
(Lê – Trịnh;Trịnh – Nguyễn) chém giết lẫn nhau.
- Nông dân nổi dậy khởi nghĩa ở khắp nơi,đỉnh cao là phong trào Tây Sơn.
Tất cả đã tác động đến tình cảm,nhận thức của TG,ông hướng ngòi bút vào hiện thực:
“Trải qua một cuộc bể dâu
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng”
3,Cuộc đời:
* Lúc nhỏ:9 tuổi mất cha,12 tuổi mất mẹ,ở với anh là Nguyễn Khản.
* Trưởng thành:
- Khi thành Thăng Long bị đốt,tư dinh của Nguyễn Khản bị cháy Nguyễn Du đã phải lưu lạc ra đất
Bắc (Quê vợ ở Thái Bình)nhờ anh vợ là Đoàn Nguyễn Tuấn 10 năm trời (1786 – 1796)
- Từ một cậu ấm cao sang,từ một viên qua nhỏ đầy lòng hăng hái phải chị cảnh sống nhờ.Mười năm
ấy,tâm trạng Nguyễn Du vừa ngơ ngác,vừa buồn chán,hoang mang,bi phẫn.
- Khi Tây Sơn tấn công ra Bắc (1786) ông phò Lê chống lại Tây Sơn nhưng không thành.
- Năm 1796,định vào Nam theo Nguyễn Ánh chống lại Tây Sơn nhưng bị bắt giam 3 tháng rồi lại
được thả.

- Từ 1796 – 1802,ông ở ẩn tại quê nhà.
- Năm 1802 Nguyễn Ánh lên ngôi,trọng Nguyễn Du có tài,Nguyễn ánh mời ông ra làm quan,chối
không được,ông đành ra làm quan cho triều Nguyễn.
+ 1802 Làm quan tri huyện Bắc Hà.
+ 1805 – 1808: Làm quan ở kinh đô Huế.
+1809: Làm cai bạ tỉnh Quảng Bình.
+ 1813: Thăng chức Hữu tham tri bộ Lễ ,đứng đầu 1 phái đoàn đi xứ TQ lần thứ nhất (1813 –
1814)
+1820 : Chuẩn bị đi xứ TQ lần 2 thì ông nhiễm bệnh dịch,ốm rồi mất tại Huế (16/9/1820).An
táng tại cánh đồng Bàu Đá (TT Huế)
+1824 : Con trai ông là Nguyễn Ngũ xin nhà vú cho đem thi hài ông vè an táng tại quê nhà.
- Cuộc đời ông chìm nổi,gian truân ,đi nhiều nơi,tiếp xúc nhiều hạng người.Cuộc đời từng trải ,vốn
sống phong phú,có nhận thức sâu rộng
- Là một con người giàu lòng yêu thương,cảm thông sâu sắc với những nỗi khổ của nhân dân.
* Kết luân:Từ gia đình,thời đại,cuộc đới đã kêt tinh ở Nguyễn Du một thiên tài kiệt xuất.Với sự nghiệp
văn chương có giá trị lớn,ông là đạit thi hào của dân tộc VN,là danh nhân văn hoá thế giới,có đòng góp
to lớn đối với sự phát triển của dân tộc VN
TP chữ Hán:
- Những TP chính: Thanh Hiên thi tập (1787 – 1801)
- Nam Trung tạp ngâm (1805 – 1812)
- Bắc hành tạp lục (1813 – 1814)
TP chữ Nôm:
- Truyện Kiều.
- Văn chiêu hồn.v.v
II,Giới thiệu “Truyện Kiều”
1, Nguồn gốc:Dựa theo cốt truyện “Kim Vân Kiều truyện” của Thanh Tâm Tài Nhân (TQ) nhưng phần
sáng tạo của N.Du là rất lớn.
- Lúc đầu có tên “Đoạn trường tân thanh”,sau đổi thnàh “Truyện Kiều”



Là TP văn xuôi viết bằng chữ Nôm
+ Tước bỏ phần dung tục,giữ lại cốt truyện và nhân vật.
+ Sáng tạo về nghệ thuật:Nghệ thuật tự sự,kể chuyện bằng thơ.
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật đặc sắc.
7
+ Nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên.
• Thời điểm sáng tác:
- Viết vào đầu thế ký XIX (1805 – 1809)
- Gồm 3254 câu thơ lục bát.
- Xuất bản 23 lần bằng chữ Nôm,gần 80 lần bằng chữ quốc ngữ.
- Bản chữ Nôm đầu tiên doPhạm Quý Thích khắc trên ván ,in ở Hà Nội.
- Năm 1871 bản cổ nhất còn lưu giữ lại tại thư viện Trường Sinh ngữ Đông – Pháp.
- Dịch ra 20 thứ tiếng,xuất bản ở 19 nước trên thế giới.
- Năm 1965:Kỷ niệm 200 năm ngày sinh Nguyễn Du,”Truyện Kiều”được XB bằng tiếng
Tiệp,Nhật,Liên Xô,Tung Quốc,Đức,Ba Lan,Hunggari.Rumani,Cu
ba,Anbani,Bungari,Campuchia,Miến Điện,Ý,
2,,Đại ý:Tuyện Kiều là một bức tranh hiện thực về 1 XH bất công,tàn bạo,là tiếng nói thương cảm trước
số phận bi kịch của con người,tiếng nói lên án những thế lực xấu xa và khẳng định tài năng,phẩm
chất,thể hiện khát vọng chân chính của con người.
3,Tóm tắt:
* Phần 1:Gặp gỡ và đính ước.
- Gia thế,tài sản.
- Gặp gỡ Kim Trọng
- Đính ước thề nguyền
* Phần 2: Gia biến và lưu lạc.
- Bán mình cứu cha.
- Vào tay họ Mã.
- Mắc mưu Sở Khanh,vào lầu xanh lần 1
- Gặp gỡ và kàm vợ Thúc Sinh,bị Hoạn Thư làm nhục,đày đoạ.
- Vào lầu xanh lần 2,gặp Từ Hải.

- Mắc lừa Hồ Tôn Hiến.
- Nương nhờ cửa phật.
* Phần 3:Đoàn tụ với gia đình,gặp lại người xưa.
III,Giá trị của “Truyện Kiều”.
1,Giả trị về nội dung: Truyện Kiều có giá trị hiện thực và nhân đạo
a, Giá trị hiện thực:
“Truyện Kiều” là bức tranh hiện thực về một xã hội bất công, tàn bạo là lời tố cáo xã hội phong
kiến chà đạp lên quyền sống của con người,đặc biệt là những người tài hoa,người phụ nữ.
- Truyện Kiều” tố cáo các thế lực đen tối trong xã hội phong kiến,từ bọn sai nha,quan sử kiện,cho
đến “họ Hoạn danh giá” “quan tổng đốc trọng thần”,đến bọn buôn thịt bán người Tất cả đều ích
kỷ,tham lam,tàn nhẫn,coi rẻ sinh mạng và phẩm giá con người.
- “ Truyện Kiều” còn cho thấy sức mạnh ma quái của đồng tiền đã làm tha hoá con người .Đồng tiền
làm đảo điên (“Dẫu lòng đổi trắng thay đen khó gì”),đồng tiền giẫm đạp lên lương tâm con ngườivà
xoá mờ công lý ( “có ba trăm lạng việc này mới xuôi”)
b, Giá trị nhân đạo:
- “Truyện Kiều” là tiếng nói thương cảm ,là tiếng khóc đau đớn trước số phận bi kịch của con
người.Thuý Kiều là nhân vật mà Nguyễn Du yêu quý nhất,khóc Thuý Kiều Nguyễn Du khóc cho những
nỗi đau lớn của con người :tình yêu tan vỡ,tình cốt nhục lìa tan,nhân phẩm bị chà đạp,thân xác bị đày
đoạ.
- “Truyện Kiều” đề cao con người từ vẻ đẹp hình thức,phẩm chất đến những ước mơ,những khát vọng
chân chính.
Hình tượng nhân vật Thuý Kiều tài sắc vẹn toàn là nhân vật lý tưởng,tập trung những vẻ đẹp của con
người trong cuộc đời.
8
“ Truyện Kiều” là bài ca về tình yêu tự do,trong sáng,chung thuỷ .Bước chân “Xăm xăm băng lối vườn
khuya một mình” của Kiều đến với Kim Trọng đã vỡ những quy ước,hủ tục lạc hậu về sự cách biệt nam
nữ.
“Tuyện Kiều”là ước mơ về tự do và công lý.Qua hình tượng Từ Hải,Nguyễn Du gửi gắm ước mơ anh
hùng “đội trời đạp đất” làm chủ cuộc đời,trả ân,báo oán ,thực hiện công lý khinh bỉ những phường “giá
áo túi cơm”

2,Giá trị nghệ thuật:
- “Truyện Kiều” là sự kết tinh thành tựu nghệ thuật văn học dân tộc trên tất cả các lĩnh vực ngôn
ngữ,thể loại.
- Với “Truyện Kiều”ngôn ngữ văn học dân tộc và thể thơ lục bát đã đạt tới đỉnh cao rực rỡ.
- Với “Truyện Kiều” nghệ thuật tự sự đã có những bước phát triển vượt bậc từ nghệ thuật dẫn chuyện
đến nghệ thuật miêu tả thiên nhiên,con người.
Nguyễn Du là thiên tài văn học,danh nhân văn hóa,là nhà nhân đạo chủ nghĩa,có đóng góp qua trọng
vì sự phát triển của văn học Việt Nam. “Truyện Kiều” là kiệt tác văn học,kết tinh giá trị hiện thực, nhân
đạo và thành tựu nghệ thuật tiêu biểu của văn học dân tộc.
§5 CHỊ EM THUÝ KIỀU
1,Vẻ đẹp của hai chị em Thuý Kiều và Thuý Vân trong đoạn trích ‘‘Chị em Thuý Kiều” của Nguyễn
Du.
a,Mở bài:- Giới thiệu về tác giả Nguyễn Du và đoạn trích.
- Khái quát về vẻ đẹp của hai chị em.
b,Thân bài:
a1, Chân dung 2 chị em TK,TV được tác giả bằng bút pháp ước lệ cổ điển.Bằng việc lấy những hình
ảnh như trăng ,hoa ,tuyết ,ngọc…để ngợi ca vẻ đẹp của con người.Dùng những hình ảnh như
tùng,cúc,trúc,mai,…để nói về sự thanh cao của tâm hồn,sự bản lĩnh,…
-Trong đoạn trích này TG không miêu tả tỉ mỉ ,trực tiếp ,chân dung nhân vật mà nghiêng về
gợi.Để hình dung về vẻ đẹp kiều diễm của nhân vật,người đọc phải tưởng tượng ,so sánh.
a2,Trước khi miêu tả vẻ đẹp của hai chị em,TG chuẩn bị tâm thế cho người đọc bằng việc giới thiệu
chung về hai người:Về họ tên,vẻ đẹp cao quý của hai chị em đồng thời nhấn mạnh nét riêng của từng
người.
*Với T.Vân :
-Những câu mở đầu có tính khái quát(Vân xem trang trọng khác vời):Vân đẹp cao sang quý phái.
-Vẫn là bút pháp nghệ thuật ước lệ,với những hình tượng quen thuộc khi tả Vân.Vẻ đẹp hình thể
của Vân được nói đến qua các tình tiết về khuôn mặt (Khuôn trăng đầy đặn,nét ngài nở nang),miệng đẹp
như hoa ,giọng nói trong trẻo thốt ra từ hàm răng ngà ngọc,mái tóc óng ả hơn mây,làn da trắng hơn
tuyết.Các từ mang ý nghĩa so sánh (thua,nhường),biện pháp nghệ thuật ẩn dụ có tác dụng làm nổi bật vẻ
đẹp của T.Vân.

-Vẻ đẹp của TV là vẻ đẹp thể hiện sự phúc hậu ,tròn trịa(đầy đặn,nở nang,đoan trang)Đó là vẻ đẹp
dự báo số phận của nàng:yên ổn,suôn sẻ,bình lặng,…
*Với T.Kiều:
- Vẫn những câu mở đầu mang ý khái quát (Kiều càng sắc sảo mạn mà,so bề tài sắc lại là phần
hơn).Kiều đẹp hơn Vân cả hai phương diện tài và sắc (chú ý các từ sắc sảo,mặn mà .).Sắc sảo nói về trí
tuệ,mặn mà nói vvè tâm hồn .
- Khi miêu tả Kiều ,ND chú ý đến đôi mắtcủa nàng (làn thu thuỷ).Đôi mắt là cửa sổ tâm hồn,nó
cho phép người đọc hiểu hơn sự sắc sảo về trí tuệ ,chiều sâu tâm hồn nàng .Kiều đẹp đến mức tạo hoá
phải ghen ,phải hờn (trong khi vẻ đẹp của TV khiến mây thua,tuyết nhường ).TG cực tả hình ảnh nhân
9
vật qua chi tiết “nghiêng nước nghiêng thành” và lời thơ mang tính khẳng định :”Sắc đành đòi một tài
đành hoạ hai”.
-Tài năng TK toàn diện (Thông minh vốn sẵn tính trời –Pha nghề thi hoạ đủ mùi ca ngâm).Nhưng
nghề riêng ,cái ưu trội trong tài năng của nàng là tiếng đàn (Cung thương làu bậc ngũ âm).Các từ “làu”
(bậc ngũ âm),nghề riêng,ăn đứt (hồ cầm một trương)nhấn mạnh sự điêu luyện , tài năng tuyệt đỉnh của
nàng.
-Việc TG lụa chọn miêu tả vẻ đẹp của TV trước TK là một dụng ý nghệ thuật .Nó tạo một đòn bẩy
để làm vẻ đẹp của TK trở nên lộng lẫy hơn.
- Nhưng khác với Vân ,nhan sắc tài năng của Kiều dự báo một tương lai bất hạnh.
a3,Là một nhà thơ trung đại TG sử dụng ngôn ngữ trang nhã ,đậm đà chất bác học,nhiều điển
tích,điển cố.
-Bằng bút pháp ước lệ giúp cho tác giả cực tả được hai trang tuyệt thế giai nhân .Ai cũng biết Kiều
và Vân là những người đẹp nhưng người đọc lại tuỳ vào sự tưởng tượng của mình ,sẽ hình dung ra vẻ
đẹp của từng người .Vì thế có bao nhiêu người đọc Kiều thì có bấy nhiêu nàng Kiều trong cảm nhận của
họ.Điều này cũng nói lên tài năng cũng như thành công của ND trong việc sáng tạo ra “Truyện Kiều”
2,Cảm hứng nhân đạo của Nguyễn Du:
Một trong những biểu hiện của cảm hứng nhân đạo trong “Truyện Kiều” là sự đề cao những giá trị con
người.Đó có thể là nhân phẩm,tài năng,khát vọng, Gợi tả tài sắc chị em Thuý Kiều,Nguyễn Du đã trân
trọng,đề cao,vẻ đẹp của con người,một vẻ đẹp toàn vẹn “mười phân vẹn mười”
Ở đây nghệ thuật lý tưởng hoá hoàn toàn phù hợp với cảm hứng ngưỡng mộ,ngợi ca con người.

§6 CẢNH NGÀY XUÂN
Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên trong đoạn trích.
• Mở bài: Trong “Truyện Kiều” có nhiều đoạn miêu tả thiện nhiên đặc sắc.
- Đoạn thơ “Cảnh ngày xuân” là bức tranh xuân đẹp,bối cảnh cuộc gặp gỡ Kim – Kiều.
• Thân bài:
Phân tích cách dùng từ ngữ gợi hình,gợi tả,bút pháp miêu tả thiên nhiên theo trình tự thời gian
và không gian.
1,Bốn câu đầu: Gợi tả khung cảnh ngày xuân.
- Thời gian thấm thoắt trôi mau,tiết trời đã sang tháng ba,những con én vẫn rộn ràng trên bầu trời trong
sáng.
- Bức hoạ tuyệt đẹp về mùa xuân.Thảm cỏ non trải rộng đến chân trời,trên nền trời xanh non điểm
xuyết vài hoa lê trắng.
- Màu sắc hài hoà tuyệt diệu gợi nét đặc trưng mùa xuân:Mới mẻ tinh khôi,giàu sức sống (cỏ
non)khoáng đạt, trong trẻo (xanh tận chân trời);nhẹ nhàng, thanh khiết ( trắng điểm một vài bông
hoa).Từ điểm làm cho cảnh vật trở lên sinh động,có hồn.
2,Tám câu tiếp:Gợi tả khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh.
- Các hoạt động của lễ tảo mộ: Viếng mộ,quét tước,sửa sang phần mộ người thân )
- Hội đạp thanh (Đi chơi ở chốn đồng quê)
- Phân tích giá trị biểu cảm của các danh từ : yến anh,chị em,tài tử,giai nhân,) Gợi tả cảnh đông
vui,nhiều người đi trẩy hội; Các động từ (sắm sửa,dập dìu) gợi tả sự rộn ràng,náo nhiệt của cảnh ngày
xuân; Các tính từ (gần xa,nô nức)làm rõ tâm trạng vui tươi của người đi trẩy hội.Hình ảnh ẩn dụ “nô nức
yến anh” đã làm nổi bật không khí hội xuân nhộn nhịp,dập dìu nam thanh,nữ tú quấn quýt cùng đi vui
hội xuân.
- Khắc hoạ truyền thống lễ hội văn hoá xa xưa trong tiết Thanh minh.
3,Sáu câu cuối:Cảnh chị em du xuân trở về:
10
- Cảnh tan hội lúc chiều tàn không còn nhộn nhịp,rộn ràng mà nhạt dần,sâu lắng dần,cảnh nhuốm màu
tâm trạng buồn của nhân vật trữ tình.
- Những từ láy: (Tà tà,thanh thanh,nao nao) biểu đạt sắc thái cảnh vật,bộc lộ tâm trạng con người.
- Cảm giác vui xuân đang còn mà linh cảm điều sắp xảy ra. Tất cả những chuyển động trở lên châm

hơn,không còn tưng bừng như ở phần trước.Cảnh vật ấy như diễn tả tâm trang luyến tiếc một ngày vui
sắp tàn của chị em Thuý Kiều.Buồn đã len tới bủa vây tâm trạng 3 chị em.Đây cũng là tài năng của
Nguyễn Du khi chuẩn bị để nhân vật Thuý Kiều gặp mộ Đạm Tiên,gặp Kim Trọng.
*Kết bài:
- Đoạn thơ có kết cấu hợp lý,ngôn ngữ tạo hình,kết hợp bút pháp tả và bút pháp gợi.
- Lấy cảnh xuân tươi đẹp,trong sáng nhưng ẩn chứa những mầm mống đau thương,làm bối cảnh để
Kim Kiều gặp gỡ,Nguyễn Du dự báo số phận 2 người sẽ không trọn vẹn,đời Kiều sau này sẽ gặp nhiều
bất hạnh.
§7 KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
Tim hiểu đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (Trích “Tuyện Kiều” – Nguyễn Du )
1,Kiến thức cơ bản
-Đoạn thơ này nằm ở phần đầu “Gia biến và lưu lạc”.Sau khi biết mình bị MGS đưa vào chốn lầu xanh
của Tú Bà,Kiều tự vẫn.sợ mất món hàng ,Tú Bà vờ hứa hẹn sẽ gả chồng cho Kiều sau khi nàng bình
phục.Thời gian này Kiều bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích.Kiều không biết rằng Tú Bà đang tính kế để
khuất hục nàng .
-Bằng bút pháơ tả cảnh ngụ tình ,ND đã miêu tả tâm trạng nhân vvạt một cách xuất sắc.Đoạn thơ cho
thấy nhiều cung bậc tâm trạng của Kiều.Đó là nỗi cô đơn, buồn tủi,đó là tấm lòng thuỷ chung,nhân hậu
giành cho Kim Trọng và cha mẹ.
2,Đoạn thơ được chia làm 3 phần (6câu đầu,8 câu tiếp ,8câu cuối)
-Kết cấu như trên là hoàn toàn hợp lý .Phần đầu giới thiệu cảnh Kiều ị giam lỏng ở lầu Ngưng
Bích;phần 2 trong nỗi cô đơn buồn tủi ,nàng nhớ về người yêu (chữ tình),nhớ về cha mẹ(chữ hiếu);phần
3 nỗi buồn của Kiều,và dự cảm bão tố cuộc đòi sắp giáng xuống đời nàng.như vậy Kiều càng bị dìm sâu
hơn vào kiếp đoạn trường .
3,Thiên nhiên trong 6 câu thơ đầu hoang vắng ,bao la đến rợn ngợp (Bốn bề bát ngát xa trông ).Câu
thơ “Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung ” nói về chiều cao của lầu Ngưng Bích .Nó khiến cho người đọc
cảm nhận được sự trơ trọi của Kiều.Nhìn quanh không một bóng người,chỉ thấy “cát vàng cồn nọ bụi
hồng dặm kia”.Đó là một không gian hoàn toàn xa lạ.
-Trong không gian áy ,sự bẽ bàng buồn tủi của Kiều càng nổi bật.Hai chữ “khoá xuân” cho thấy thực
chất Kiều đang bị giam lỏng .Cụm từ “mây sớm đè khuya” nói về tình cảnh lẻ loi thui thủi của
Kiều.Làm bạn với nàng chỉ là “mây sớm”, “đèn khuya” .Kiều bị tách biệt khỏi thế giới con người .Sự

cô đơn của nhân vật được miêu tả rất tinh tế.
4,Trong cảnh cô đơn ấy ,Kiều nhớ người yêu và người thân .ND đã khéo léo để Kiều nhớ Kim Trọng
trước ,nhớ cha mẹ sau.Điều này phù hợp với tâm trạng của Kiều .Trong cơn gia biến Kiều phải giải bài
toán “bên tình ,bên hiếu bên nào nặng hơn” .Nàng đã giải xong bài toán chữ hiếu ,hy sinh bản thân
mình để cứu gia đình .Nhưnh chữ tình thì vẫn dang dở cho dù nàng đã nhờ Vân “Xót tình máu mủ thay
lời nước non”.Hơn nữa việc nhớ người yêu trước phù hợp với quy luật tâm lý tuổi trẻ.
-Điều đáng trọng là ở chỗ ,trong hoàn cảnh cô đơn như thế Kiều không xót mình mà chỉ thương cho
người khác .Nó thể hiện sự hy sinh và tấm lòng vị tha chung thuỷ của Kiều.
11
5,Đoạn cuối:Đây là đoạn ND đã sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình hết sức điêu luyện.Gắn liền với nó là
phép tăng cấp trong cách miêu tả.Nhìn về đâu nàng cũng thấy bế tắc , tuyệt vọng.Nỗi tuyệt vọng ngày
càng nổi rõ.
+Một “cánh buồm thầp thoáng” xa xa nơi cửa bể ciều hôm gợi cho nàng nỗi nhớ thương quê
hương,gia đình ,không biết ngày nào mới được trở về đoàn tụ.
+Một cánh hoa trôi trên “ngọn nước mới xa” cũng gợi cho nàng nỗi buồn mam mác. về số kiếp nàng
sẽ trôi về đâu?.
+Nhìn nội cỏ dàu dàu nơi “chân mây mặt đất ,một màu xanh xanh” nàng chợy ngĩ tới cuộc sống tẻ
nhạt vô vị nôi vắng vẻ,cô quạnh nơi đây không biết sẽ kéo dài đến bao giờ.
+Và cuối cùng là “gió cuốn mặt duềnh” làm cho tiếng sóng bỗng ầm ầm vây lấy nàng khiến nàng
kinh hoàng như đứng trước những cơn tai biến sắp ập lên cuộc đời nàng.
(Khi phân tích đoạn này cần bộc lộ rõ thái độ của mình đối với Kiều)
§ 8 MÃ GIÁM SINH MUA KIỀU
1,Tính cách đê tiện,bỉ ổi của Mã Giám Sinh và tâm trạng tủi hổ của Thuý Kiều trong đoạn trích.
a,Mở bài: Giới thiệu đoạn trích (Nhà đình Kiều xảy ra gia biến,Kiều bắn tin bán mình chuộc cha và
em,Mã Giám Sinh đến nhà Kiều)
- Đoạn thơ thành công trong việc tả nhân vật phản diện MGS và tả tâm trạng Thuý Kiều.
b,Thân bài:
* Tính cách,bản chất MGS:
- Lai lịch bất minh,giả danh sinh viên trường Quốc Tử Giám ở kinh đô.
“Hỏi tên:Rằng MGS

Hỏi quê:Rằng huyện Lâm Thanh cũng gần”
Nói sai quê. Cách ăn nói: Cộc lốc,nhát gừng.Cách ăn nói láp lửng,nhát gừng,đã làm
nổi bật một nhân vật đóng kịch,làm sang.
- Trong đoạn trích này TG không dùng nghệ thuật ước lệ mà dùng phép tả thực.
- Đỏm dáng,đàng điếm,thô lỗ,vô học.(Qua tả ngoại hình,ngôn ngữ,cử chỉ,hành động )
“Quá niên trạc ngoại tứ tuần
Mày râu nhẵn nhụi áo quần bảnh bao
Trước thầy sau tớ lao xao
Nhà băng đưa mối rước vào lầu trang
Ghế trên ngồi tót sỗ sàng”
- Tuổi tác:Trạc ngoại tứ tuần.
- Ngoại hình:Mày râu nhẵn nhụi,áo quần bảnh bao.Ăn mặc chải chuốt,thái quá,kệch
cỡm,giữa tuổi tác và hình thức bộc lộ tính trai lơ.
- Cũng thầy trước tớ sau nhưng từ “lao xao” cho thấy đám thầy trò chẳng có trật tự gì cả.
- Hành động,thái độ:bất lịch sự đến trơ trẽn “ghế trên ngồi tót sỗ sàng” ,cậy giàu mà không
coi ai ra gì.
- Dù núp dưới hình thức lễ vấn danh,dạm hỏi nhưng toàn bộ đoạn thơ là một cuộc mua
bán.

+Xem hàng:Đắn đo cân sức cân tài,
+Hỏi giá:
+ Mặc cả: cò kè bớt một thêm hai.
12


TG miêu tả lo gíc,chặt chẽ như cảnh mua bán hàng hoá.MGS bộc lộ bản chất là nột con
buôn sành sỏi,lọc lõi,mất hết nhân tính,xem Kiều như một món hàng.
+ép cung cầm nguyệt quạt thơ.
+Mặn lồng


Khi đã ưng ý với món hàng thì khách mới “tuỳ cơ dặt dìu”.

Thái độ thận trọng,sợ mua hớ,thực chất là hỏi giá
- Là tên ma cô buôn thịt bán người chuyên đi mua gái cho mụ Tú Bà ở huyện Lâm Tri.Về
bản chất,MGS là điển hình cho bọn con buôn lưu manh,vừa giả dối,vừa bất nhân vừa ti tiện.
* Tâm trạng của Thuý Kiều:
- Hình ảnh tội nghiệp,đau đớn,tủi nhục,ê chề,nước mắt đầm đìa.
- Kiều ở trong hoàn cảnh phức tạp,tâm trạng éo le.Nàng xót xa vì gia đình bị tai vạ và mình
phải bán mình,phải dứt bỏ mối tình với Kim Trọng để lú này nàng phải tỉu hổ,tự coi mình là người bội
ước.Giờ đây đứng trước một kẻ như MGS làm sao nàng không đau đớn,tái tê khi rơi vào tay hắn.
- Nàng đau khổ đến câm lặng,thụ động,hành động như một cái máy vì Kiều đã chủ động,tự
nguyện bán mình,những bước chân tỷ lệ thuận với những hàng nước mắt.

Đau khổ,tủi nhục,hình ảnh Kiều là hiện thân của nhưng con người đau khổ,là nạn nhân của chế độ
đồng tiền.
c,Kết luận:đoạn thơ đặc sắc về tả người tả tâm trạng nhân vật.
- Nguyễn Du đồng cảm với nỗi khổ của Kiều,lên án bọn người xấu xa,độc ác và thế lực đồng tiền.
2,Tấm lòng nhân đạo Nguyễn Du trong đoạn trích.
Tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du được thể hiện ở 2 phương diện:
- TG tỏ thái độ khinh bỉ và căm phẫn sâu sắc bọn buôn người,đồng thời tố cáo thế lực đồng tiền chà
đạp lên con người.
+ Miêu tả MGS với cài nhìn mỉa mai châm biếm.
+ Lời nhận xét: “Tiền lưng đã sẵn việc gì chẳng xong”,thể hiện sự chua xót,căm phẫn,tố cáo thế lực
đồng tiền chà đạp lên con người.
- Niềm thương cảm sâu sắc trước thực trạng nhân phẩm con người bị hạ thấp,bị chà đạp,biểu hiện
cụ thể qua nhân vật Thúy Kiều.
3,Kết luận chung về đoạn trích.
a,Về nghệ thuât:Nghệ thuật tả người,(Nhân vật phản diện)tả thực,sử dụng từ đắt,tả ngoại hình để làm
nổi bật bản chất nhân vật.
b,Về nội dung:

- Thể hiện giá trị hiện thực,nhân đạo,làm cho người đọc thấy được bộ mặt ghê tởm của bọn buôn
người.
- Cảm thông nỗi khổ đau của con người,đặc biệt là người phụ nữ tài sắc,tố cáo thực trạng xã hội,lên
án thế lực đồng tiền trong XHPK suy tàn.

§ 9 ĐỒNG CHÍ (Sáng tác 1948)
Chính Hữu (Sinh 1926)
Câu 1: Phân tích mạch cảm xúc trong bài thơ?
- Bài thơ viết theo thể thơ tự do,có 20 dòng,chia làm 2 đoạn
- Cả bài thơ tập trung thể hiện vẻ đẹp và sức mạnh của tình đồng chí,đồng đội nhưng ở mỗi đoạn thơ
sức nặng của tư tưởng,cảm xúc dồn vào một số câu gây ấn tượng sâu đậm (Câu 7,17,20)
- Sáu dòng đầu là sự lý giải về cơ sở của tình đồng chí
- Dòng 7 có cấu trúc đặc biệt(1 từ và dấu chấm than) như 1 phát hiện ,1 khẳng định sự kết tinh tình
cảm giữa những người lính.
- 10 dòng tiếp ,khi mạch cảm xúc đã dồn tụ ở câu 7 lại tiếp tục khơi mở trong những hình ảnh,chi
tiết tiêu biểu,cụ thể,thấm thía tình đồng chí và sức mạnh cảu nó.
13
- Ba dòng cuối được tác giả tách ra làm 1 đoạn kếtọng lại và ngân rung với hình ảnh đặc biệt “đầu
súng trăng treo” như 1 biểu hiện đầy chất thơ về người lính.
Câu 2: Nêu cơ sở hình thành tình đồng chí trong bài thơ ?
- Tình đ/c,đồng đội bắt nguồn sâu xa từ sự tương đồng về cảnh ngộ xuất thân nghèo khó:
“Quê hương anh nước mặn đồng chua.
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”
Từ những con người xa lạ,vì cùng chung mục đích,chung lý tưởng đã khiến ho từ mọi phương trời xa
lạ mà tập hợp lại trong hàng ngũ quân đội cách mạng và trở nên thân quen với nhau.
- Tình đ/c được nảy sinh từ sự cùng chung nhiệm vụ ,sát cánh bên nhau trong chiến đấu.
“Súng bên súng đầu sát bên đầu”
- Tình đ/c,đồng đội nảy nở và thành bền chặt trong sự chan hoà,chia sẻ mọi gia lao cũng như niềm
vui,nỗi buồn.Đó là mối tình tri kỷ của những người bạn chí cốt:”
- Câu thơ thứ 7:Sau câu thơ này TG hạ 1 dòng thơ đặc biệt với 2 tiếng “đồng chí”. Câu thơ chỉ có 1

từ 2 tiếng và 1 dấu chấm than tạo 1 nốt nhấn,nó vang lên như 1 sự phát hiện,1 lời khẳng định,đồng
thời lại như 1 cái bản lề gắn kết phần 1 và phần 2.
Câu 3:Tình đ/c gắn bó keo sơn thể hiệ như thế nào thong bài thơ?
- Hiểu được nỗi niềm tâm sự của nhau “Ruộng nương anh ra lính” Với ho cuộc k/c bảo vệ tổ
quốc là nghĩa vụ và là trách nhiệm cao cả nhất.
- Cùng nhau chia xẻ những khó khăn,thiếu thốn (Tôi với anh biết từng cơn ớn lạng, ,chân không
giày)
- Trong thiếu thốn,gian lao,họ thấu hiểu nhau hơn,thương nhau hơn,họ truyền cho nhau sức mạnh
tinh thần (Thương nhau tay nắm lấy bàn tay)không cần 1 lời nói,cử chỉ này cho thấy bên trong chát
chứa bao lời.
Câu 4:Cho đoạn thơ:
Đêm nay trăng treo”
Yêu cầu 1:Trả lời các câu hỏi sau:
1,Câu nào dưới đây nói đúng nhất nội dung của 3 câu trên?
A. Những biểu hiện của tình đ/c,đồng đội
B. Sức mạnh của tình đ/c,đồng đội.
C. Biểu tượng đẹp đẽ vè cuộc đời người chiến sĩ cách mạng
2.Câu nào dưới đây cảm nhận ko đúng về câu thơ “Đầu súng trăng treo”
A. Hình ảnh thơ chân thực,cụ thể mà giàu sức gợi cảm.
B.Hình ảnh thơ độc đáo,mang ý nghĩa biểu tượng
C.Câu thơ thể hiện sự kết hợp giữa chất hiện thực và cảm hứng lãng mạn.
3.Từ đầu trong câu thơ “Đầu súng trăng treo” được dùng theo nghĩa nào?
A.Nghĩa đen (nghĩa gốc)
B.Nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ.
C nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ
Yêu cầu 2:Phân tích 3 câu thơ trên
Bài thơ kết thúc bằng hình ảnh rất đặc sắc : “Đêm nay trăng treo”.Đây là bức tranh đẹp về tình
đồng chí,đồng đội của người lính,là biểu tượng đẹp về cuộc đời người chiến sĩ.
- Trong bức tranh trên,nổi lên trên nền cảnh rừng đêm giá rét là 3 hình ảnh gắn kết với nhau : người
lính,khẩu súng,vầng trăng.Trong cảnh “rừng hoang sương muối”,những người lính phục kích chờ

giặc,đứng bên nhau.Sưc mạnh của tình đồng đội đã giúp họ vượt qua tất cả những khắc nghiệt của
thời tiết và mọi gian khổ,thiếu thốn.Tình đồng chí đã sưởi ấm lòng họ giữa cảnh rừng hoang mùa
đông,sương muối giá rét.
- Người lính trong cảnh phục kích giặc giữa rừng khuya còn có một người bạn nữa,đó là vầng
trăng.Đầu súng trăng treo” là hình ảnh được nhận ra từ những đêm hành quân,phục kích của chính
TG.Nhưng hình ảnh ấy còn mang ý nghĩa biểu tượng,được gợi ra bởi những liên tưởng phong
14
phú.Súng và trăng là gần và xa,thực tại và mơ mộng;chất chiến đấu và chất trữ tình;chiến sĩ và thi
sĩ, Đó là các mặt bổ sung cho nhau,hài hoà với nhau của cuộc đời người lính cách mạng.Xa
hơn,đó cũng có thể xem là biểu tượng cho thơ cakháng chiến – nền thơ kết hợp chất hiện thực và
cảm hứng lãng mạn.
Đề luyện tập (Rèn kỹ năng trình bày)
Phân tích bài thơ “Đồng chí” – Chính Hữu.
1,Giới thiệu sơ lược về TG và hoàn cảnh ra đời của bài thơ:
- Là nhà thơ quân đội,Chính Hữu viết nhiều về người chiến sĩ.Trong mỗi bài thơ viết về người lính,nhà
thơ đều thể hện tình yêu thương,trân trọng.Bài thơ có tên “Đồng chí” viết năm 1948 ca ngợi tình đồng
chí của những người lính là một trong những bài thơ hay về người chiến sĩ trong thơ ca VN hiện đại.Bài
thơ in trong tập thơ “Đầu súng trăng treo”.Hơn 50 năm qua,bằng giá trị tư tưởng sâu sắc;cách diễntả
giản dị,trầm lắng cách dồn văn cô đọng,bài thơ vẫn làm rung động tâm hồn độc giả nhiều thế hệ.
- Những ngày tưng bừng của Cách mạng tháng Tám và những năm tháng kháng chiến ,tình đồng
bào,đồng chí thật mới lạ và thiêng liêng biết bao !Người ta gọi nhau là đồng chí thay cho
ông,bà,cô,bác, Hai chữ đôngc chí vang lên đầy tự hào ,đầy chất thơ.Tám mươi năm nô lệ nay được gọi
nhau là đồng chí,thật hãnh diện !Đồng chí là yêu nước ,đồng chí là cách mạng,đồng chí là kiêu hãnh
được làm chủ giang sơn.Tình cảm phải được đo bằng tình đồng chí.Yếu tố tâm lý – xã hội đó trong một
thời kỳ lịch sử nhất định đã trở thành nguồn cảm hứng lớn lao và dồi dào của thơ ca cách mạng và
kháng chiến.
Bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu ra đời từ nguồn cảm hứng đó.
2,Phân tích bài thơ:
a, Tình đồng chí gắn kết những người cùng giai cấp :
- Bốn câu thơ đầu nhấn mạnh sự khác biệt,xa lạ của những người lính ở các vùng quê khác nhau,ngẫu

nhiên ở cùng đơn vị và quen nhau.
“Quê hương anh nước mặn đồng chua

Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau”
Họ đến với quân ngũ từ những vùng quê khác nhau nhưng giữa họ cũng đã thấy có nhiều nét giống
nhau về đời sống,hoàn cảnh.Thành ngữ “nước mặn đồng chua” gợi liên tưởng đến vùng đồng chiêm
chũng ở đồng bằng bắc bộ luôn bị úng lụt,đời sống cơ cực,gieo neo.Vùng đất “cày lên sỏi đá”gợi liên
tưởng đến vùng đồi núi trung du cằn cỗi,bạc màu,đời sống vất vả,cực nhọc.Cái chung của cả 2 vùng quê
là đời sống nghèo khó,lam lũ.
Sợi dây tinh thần gắn kết những con người “xa lạ” với nhau thành “đôi tri kỷ”đó là “đồng chí”.
Hai chữ “đồng chí” đứng hẳn thành một câu thơ,đó là “nhãn tự” chỉ mối quqn hệ gắn kết của những
người cùng giai cấp.
b,Tình đồng chí,sức mạnh giúp những người lính vượt qua mọi thử thách.
Cả 9 câu thơ tiếp theo tập trung nói về cảnh ngộ của những người lính xuất thân từ nông dân xa nhà,xa
quê hương,vườn ruộng,vợ con đi chiến đấu và những thiếu thốn,gian khổ,bệnh tật:
“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày.

Chân không giày”
Sức mạnh tinh thần nào khiến những người lính vượt qua được mọi thử thách,gian khổ đó? - Ấy là
tình đồng chí.
“Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”.
Tình đồng chí là hơi ấm,để chống chọi với buốt giá mùa đôngbù đắp những thiếu thốn,gian khổ của
cuộc đời lính.
c,Tình đồng chí sưởi ấm lòng người chiến sĩ trong cuộc chiến đấu chống giặc thù.ở 3 câu thơ cuối
bài,hai câu tả thực:
15
“Đên nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”
Tả hình ảnh người chiến sĩ cùng chung chiến hào dung dị và chân thực.Câu thơ cuối “Đầu súng trăng
treo” là hình ảnh cách điệu hoá đầy chất lãng mạn.Hình ảnh này làm cho chân dung người lính không

còn vẻ lam lũ nữa.Nhà thơ đã thể hiện lòng cảm phục,mến thương với anh bộ đội cụ Hồ ở đoạn thơ cuối.
d,Một số đặc điểm nghệ thuật:
- Thủ pháp “dồn văn” là một đặc điểm nghệ thuật độc đáo làn nên phong cách riêng của bài
thơ.Nghĩa là tư tưởng ở mỗi đoạn thơ dồn vào câu cuối,câu thơ đó là câu chốt của cả đoạn.
- Hình ảnh thơ đậm chất liệu cuộc sống.Câu thơ bộc lộ như một lời trao gửi tâm tình,gợi tả trung thực
hình ảnh người lính và những gian khổ trong chiến đầu.Hình ảnh thi vị nhưng vẫn không xa với cuộc
sống thực.

§ 10 BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH
(Phạm Tiến Duật)
Sự độc đáo của bài thơ:
1,Nhan đề:Bài thơ có một nhan đề khá dài,tưởng như có chỗ thừa,nhưng chính nhan đề ấy lại thu hút
người đọc ở cái vẻ lạ,độc đáo của nó.Nhan đề bài thơ đã làm nổi bất rõ hình ảnh của toàn bài:Những
chiếc xe không kính.Hình ảnh này là một phát hiện thú vị của TG,thể hiện sự gắn bó và am hiểu hiện
thực đời sống chiến tranh trên tuyến đường Trường Sơn.Hai chữ “Bài thơ”cho thấy rõ hơn cách
nhìn,cách khai thác hiện thực của TG:Không chỉ viết về những chiếc xe không kính hay là cái hiện thực
khốc liệt của chiến tranh,mà chủ yếu là Phạm Tiến Duật muốn nói về chất thơ của hiện thực ấy,chất thơ
của tuổi trẻ hiên ngang,dũng cảm,trẻ trung,vượt lên thiếu thốn,gian khổ,hiểm nguy của chiến tranh.
2,Hình ảnh những chiếc xe không kính trong bài thơ:
- Trong bài thơ nổi bật lêm một hình ảnh độc đáo:Những chiếc xe không kính vẫn băng ra chiến
trường.Xưa nay,hình ảnh những chiếc xe đưa vào trong thi ca thường được lãng mạn hoá,mỹ lệ hoá ít
nhiều và thường mang ý nghĩa tượng trưng hơn là tả thực. (Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên;Đoàn
thuyền đánh cá).Nay,chiếc xe không kính của Phạm Tiến Duật là một hình ảnh thực,thực đến trần
trụi.TG giải thích nguyên nhân cũng rất thực : “Bom giật,bom rung kính vỡ đi rồi”.Cái hình ảnh thực
này được diễn tả bằng 2 câu thơ rất gần với câu văn xuôi,lại có giọng thản nhiên : “Không có kính
không phải đii rồi” càng gây chú ý về sự khác lạ của nó.Bom đạn chiến tranh còn làm cho nhữngchiếc
xe ấy biến dạng thêm,trần trụi hơn nữa : “Không có kính rồi thùng xe bị xước”
- Hình ảnh chiếc xe không kính vốn không hiếm trong chiến tranh,nhưng phải có hồn tho nhạy cảm
với nét ngang tàng và tinh nghịch,thích cái lạ như của Phạm Tiến Duật mới nhận ra đượcvà đưa nó vào
thành hình tượng thơ độc đáo của thời chiến tranh chống Mỹ.

3,Hình ảnh người chiến sĩ lái xe.
§ 13 ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ
(Huy Cận)
1,Câu 1:
a,Nêu tên TG,hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” – Huy Cận.
b,Cảm hứng về lao động của TG đã tạo nên những hình ảnh đẹp tráng lệ,giàu màu sắc lãng mạn vè con
người lao động trên biển khơi bao la.Hãy chép lại những câu thơ đầy sáng tạo ấy.
c,Hai câu thơ:
“Mặt trời xuống biển như hòn lửa.
Sóng đã cài then đêm sập cửa”
16
Được sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?Cho biết tác dụng của các biện pháp nghệ thuật ấy?
Gợi ý:
a,Hoàn cảnh sáng tác bài thơ:Bài thơ được viết vào tháng 11/1958,khi đất nước đã kết thúc thắng lợi
cuộc kháng chiến chống TDP,miền Bắc được giải phóng và đi vào xây dựng cuộc sống mới.Huy Cận có
một chuyến đi thực tế ở vùng mỏ Quảng Ninh.Bài thơ ra đời trong chuyến đi thực tế đó.
b,Chép lại những câu thơ viết về con người lao động trên biển khơi bao labằng bút pháp lãng mạn.
- Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
- Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng
- Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.
c,Hai câu thơ đầu TG sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh và nhân hoá.
- “Mặt trời xuống biển nhưn hòn lửa” – Mặt trời được so sánh như hòn lửa.
→ Tác dụng: Làm hình ảnh hoàng hôn khác với trong thơ cổ (Trời chiều bảng lảng bóng hoàng
hôn; )Hoàng hôn trong thơ Huy Cạn không hiu hắt,buồn,mà ngược lại rất ấm áp,rực rỡ.
- “Sóng đã cài then,đêm sập cửa” .Biện pháp nghệ thuật nhân hoá.
→ Tác dụng:Gợi cảm giác vũ trụ như một ngôi nhà lớn với màn đêm đang dần buông xuống.Màn
đêm như là tấm cửa khổng lồ và những đợt sóng là những cái then cài cửa.Con người đi trong biển đêm
mà như đi trong ngôi nhà thân thuộc của mình Thiên nhiên vũ trụ bắt đầu nghỉ ngơi,con người lại bắt
đầu công việc,cho thấy sự hăng say và nhiệt tình xây dựng đất nước của người lao động.

II, Hình ảnh con người lao động trong sự hài hoà với thiên nhiên,vũ trụ.
1, Bài thơ là sự kết hợp 2 nguồn cảm hứng:Cảm hứng về lao động và về thiên nhiên vũ trụ.Khác với
thơ Huy Cận trước Cách mạng,ở đây thiên nhiên vũ trụ không đối lập với con người.không làm cho con
người trở nên nhở bé,cô đơn,bơ vơ mà càng nâng cao,làm nổi bật vẻ đẹp và sức mạnh của con người
trong sự hài hoà với khung cảnh thiên nhiên.
- Hình ảnh con người lao động và công việc của họ ở đây là đoàn thuyền đánh cá,đước đặt vào không
gian rộng lớn của biển trời,trăng sao để làm tăng thên kích thước,tầm vóc,vị thế của con người Nhà thơ
đã sử dụng thủ pháp phóng đại cùng những liên tưởng mạnh bạo,bất ngờ để sáng tạo hình ảnh về người
lao động.
“Câu hát căng buồm cùng gió khơi”
“Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng”
“Đoàn thuỳen chạy đua cùng mặt trời”
- Sự hài hoàgiữa con người lao động và thiên nhiên,vũ trụ
§ 14 BẾP LỬA
(Bằng Việt)
§15 ÁNH TRĂNG (1978)
(Nguyễn Duy – Sinh 1948 Quê Thanh Hoá)
A,KHÁI QUÁT
- Nguyễn Duy là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiếng chống Mỹ.Năm 1966,ông vào bộ đội,tham
gia chiến đấu ở nhiều chiến trường khác nhau. Sau năm 1975,ông công tác tại báo “văn nghệ giải
phóng”.Từ 1977 ông là đại diện thường trú báo “văn nghệ” tại TP HCM .Thơ Nguyễn Duy gần gũi,gắn
bó vời văn hoá dân gian,nhưng sâu sắc và rất đỗi tài hoa.
- Ánh trăng” in trong tập cùng tên đoạt giải A của Hội nhà văn VN năm 1984.
- Bài thơ được viết năm 1978 khi người lính Nguyễn Duy về công tác ở TP được 3 năm.Trên nền của
câu chuyện riêng tư nhà thơ đã khái quát 1 trạng thái tình cảm: Cần phải sống thuỷ chung với quá
khứ,phải biết “uống nước nhớ nguồn”
-Như 1 lời tự thú và tự vấn với chính mình,như 1 lời nhắc nhở mình và mọi người,không được quyên
1 thời tình nghĩa thuỷ chung những “ánh trăng”không hề cao giọng,dạy bảo,nhà thơ đã kết hợp hài hoà
17

giữa hình thức tự sự và chiều sâu trữ tình,từ đó khiến mọi người rút ra những suy ngẫm sâu sắc về lẽ
sống ở đời
B.BÀI TẬP:
Câu 1: Dựa vào mạch tự sự của bài thơ,hãy cho biết nhà thơ tập trung nói về sự kiện nào.Đâu là chi
tiết có tính bước ngoặt để nhà thơ bộc lộ tâm trạng của mình.
Gợi ý:
- Sự kiện chính : Buyn-đinh mất điện,nhà thơ mở cửa,bất ngờ gặp ánh trăng.Chi tiết mở cửa gặp
trăng là chi tiết có ý nghĩa bước ngoặt,mở ra 1 trường tâm trạng của nhà thơ(nhớ về quá khứ,suy
ngẫm về cách sống trong hiện tại, )
- Những từ “thình lình”, “vội”, “đột ngột”
- Gặp trăng trong tình thé bất ngờ nhưng đó là sự kiện tạo nếnự chuyển biến mạnh mẽ trong cảm
nhận và suy nghĩ của nhà thơ.
Câu 2:Đoạn kết bài thơ có câu:
“Trăng cứ tròn vành vạnh”
a,Chép tiếp các câu thơ tiếp để hoàn thành khổ cuối bài thơ?
b,Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ có ý nghĩa gì?Từ đó em hiểu gì về chủ đề bài thơ?
Gợi ý:
a,Chép khổ cuối bài thơ:
b,hình ảnh vầng trăng trong bài thơ mang nhiều ý nghĩa tượng trưng.
- Vầng trăng là hình ảnh của thiên nhiên hồn nhiên,tươi mát,là người bạn suốt thời nhỏ tuổi,hồi chiến
tranh ở rừng.
- Vầng trăng là biểu tượng của quá khứ nghĩa tình,hơn thế trăng còn mang vẻ đẹp bình dị,vĩnh hằng
của đời sống.
- Ở khổ thơ cuối,trăng tượng trưng cho quá khứ vẹn nguyên,chẳng thể phai mờ,là người bạn,nhân
chứng nghĩa tình mà nghiêm khắc nhắc nhở nhà thơ và mỗi chúng ta.Con người có thể vô tình,có thể
lãng quyên thiên nhiên nhưng thiên nhiên (quá khứ) thì luôn tròn trịa,bất diệt.
* Chủ đề của bài thơ “Ánh trăng”
- Bài thơ là tiếng lòng,là những suy ngẫm thấm thía,nhắc nhở ta về thái độ,tình cảm về đối với những
năm tháng gian lao,tình nghĩa,đối với thiên nhiên,đất nước.
- Bài thơ có ý nghĩa nhắc nhở mọi người về thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”,ân nghĩa,thuỷ chung.

Câu 3: Tính chất triết lý và chiều sâu suy ngẫm của bài thơ thể hiện rõ nhất ở đoạn thơ nào?Vì sao em
khẳng định như vậy?
Gợi ý:
Khổ thơ cuối thể hiện rõ nhất tính triết lý và chiều sâu suy ngẫmcủa nhà thơ:
+ “Trăng cứ tròn vành vạnh” : Thể hiện sự trong sáng,tròn đầy,thuỷ chung.
+ “Ánh trăng im phăng phắc”: Đó là sự im lặng nghiêm khắc mà nhân hậu,bao dung.
+ “Đủ cho ta giật mình”: Giật mình vì trăng đầy đặn nghĩa tình,mà mình lại có lúc quên trăng;giật
mình vì trăng bao dung,nhân hậu,mà mình lại là kẻ vô tình;giật mình vì đã có lúc mình quên bạn
bè,quên quá khứ.


Qua đây bài thơ nhắc nhở mọi người phải biết hướng về quá khứ,phải thuỷ chung với quá khứ.
Đề bài: Xuyên suốt bài thơ “Ánh trăng” của nhà thơ Nguyễn Duy là hình tượng ánh trăng.Em hiểu
hình tượng đó như thế nào?
Dàn ý phần thân bài:
* Cảm nhận,suy nghĩ về vẻ đẹp của vầng trăng với những kỷ niệm nghĩa tình trong quá khứ.
- Vầng trăng là hình ảnh của thiên nhiên hồn nhiên,tươi mát,là người bạn suốt thời nhỏ tuổi,hồi chiến
tranh ở rừng.
- Vầng trăng quá khứ là người bạn bình dị,hiền hậu nghĩa tình,là quá khứ không thể phai mờ.
- Vầng trăng là thiên nhiên,đất nước,là vẻ đẹp vĩnh hằng của đời sống.
18
- Là nhân chững nghĩa tình,hiền hậu,bao dung và cũng rất nghiêm khắc để con người phải “giật
mình”thức tỉnh lương tâm.Nó có tác động khách quan dễ làm thay đổi nhận thức,,cách sống của con
người.
- Vầng trăng vừa là hình ảnh nhân hoá,vừa là hình ảnh ẩn dụ mang nghĩa tượng trưng.
* Cảm nhận về sự thay đổi suy nghĩ,nhận thức của của con người do tác động khách quan của vầng
trăng.
- Người bạn tri kỷ trong quá khứ là vầng trăng có lúc bị lãng quên,bị coi như người xa lạ.
- Hoàn cảnh,tình huống bất ngờ: “Thình lình đèn điện tắt” để “đột ngột vầng trăng tròn” xuất hiện
làm con người nhận ra sự vô tình,vô nghĩa của mình.

Cảm xúc “rưng rưng” trước người bạn đầy tình nghĩa,thuỷ chung là 1 sự thức tỉnh chân thành để cảm
nhận và thầm thía hơn về quá khứ, để tự mình phải rút ra bài học về cách sống ân nghĩa,thuỷ chung,về
lòng biết ơn trong cuộc sống.
- Bài học đánh thức lương tâm mỗi người bằng 1 câu chuyện nhỏ được kể theo trình tự thời
gian,Giọng điệu thủ thỉ,tâm tình,khi ngân nga,thiết tha cảm xúc,khi trầm lắng,đầy ắp suy tư,điều đó
làm người đọc cảm nhận được sự chân thành,tha thiết.
§ 16 LÀNG
(Kim Lân)
1,Tình huống chuyện và diễn biến tâm lý nhân vật ông Hai.
Nhà văn Kim Lân đã xây dựng một tình huống đặc biệt gay gắt để bộc lộ rõ tâm trạng ông Hai.Đó
alà việc ông Hai trực tiếp nghe những người dan tản cư nói tin làng Chợ Dầu của ông đã theo giặc,lập
tề : “Cả làng chúng nó Việt gian theo Tây”
Ở phần đầu của truyện,nhân vật ông Hai được xây dựng với một nét tính cách nổi bật là tha thiết yêu
làng quê,luôn tự hào về làng quê của mình.Đi đâu ông cũng khoe làng của mình là đẹp.Chính vì vậy,khi
nghe tin quá đột ngột ấy ông Hai bàng hoàng sững sờ : “Cổ ông lão nghẹ ắng lại,da mặ tê rân rân.Ông
lão lặng đi ,tưởng như đến không thở được”.Một lúc lâu sau ông mới trấn tĩnh lại,ông vẫn cnf cố chăa
tin: “ông mới rặn è è ,như nuốt một cái gì vướng ở cổ ,ông cất tiếng hỏi,giọng lạc hẳn đi : - Liệu có thật
không hở bác?Hay là chỉ lại ” Nhưng rồi những người đi tản cư khẳng định chắc chắn họ “vừa ở dưới
ấy lên” và kể một cách rành rọt từng sự việc,từng tên người,ông đành không thể không tin.
Cái tin dữ ấy làm ông xấu hổ ông đứng lảng ra chỗ khác rồi đi thẳng.Nghe tiếng chửi “Cái giống Việt
gian bán nước”làng chợ Dầu,ông “cúi gằm mặt mà đi”
Từ lúc ấy,cái tin kia trở thành một nỗi ám ảnh day dứt trong lòng ông Hai.Cái tin ấy làm ông vô cùng
đau khổ.Về đến nhà ,ông “nằm vật ra giường”. “Nhìn lũ con,tủi thân,nước mắt ông lão cứ tràn ra”.Rồi
những cuộc độc thoại nội tâm “chúng cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư?”.Càng đau khổ,ông càng
căm tức mà chửi người làng Dầu “Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cài giống
Việt gian bán nước để nhục nhã thế này?
Trong tâm trí ông diễn ra một cuọc xung đột dữ dội.Ông tìm cách để tự thuyết phục mình không tin
vào cái chuyện nhục nhã kia: “Chả nhẽ cái bọn ở làng lại đổ đốn đến thế được Không mà,họ toàn là
những người tinh thần cả mà” Rồi ông lại hoang mang “Nhưng sao lại nảy ra cái tin như vậy được”
Và cuối cùng ông hoàn toàn suy sụp “Chao ôi!Cơ nhục chưa,cả làng Việt gian ! Suốt cả nước VN này

người ta nghê tởm ,người ta thù hằn cái giống Việt gian bán nước ”
Một không khí lặng nề bao trùm cả gia đình ông Hai cả ngày hôm ấy.Ông Hai cau có,gắt gỏng cả với
vợ.Suốt đêm ,ông “trằn trọc không sao ngủ được”, “hết trở mình bên này lại trở mình bên kia,thở dài”.
19
Nghe tiếng mụ chủ nhà,ông sợ đến “nín thở”, “trống ngực đập thình thịch”, “chân tay nhủn ra tưởng
như không cất lên được”
Suốt 3 bốn ngày sau,ông Hai không dám ra khỏi nhà.Suốt ngày ông chỉ quẩn qanh tròn cái gian nhà
chật chội ấy mà nghe ngóng xem binh tình bên ngoại ra sao. “Một đám đông tụm lại ông cũng để ý,dăm
bảy tiếng cười nói xa xôi ông cũng chột dạ” lúc nào ông cũng nơm nớp như là người ta đang để ý đến
mình. Cứ thoáng nghe tiếng “tây”, “Việt gian”, “cam – nhông” là ông “lủi ra một góc nhà ,nín
thít.Thôi lại chuyện ấy rồi”. Cái tin làng theo Tây ám ảnh ông nặng nề đến mức trở thành nỗi sợ hãi
thường xuyên,động cái gì cũng khiến ông đau đớn,xấu hổ.
2,Tình yêu làng quê và tinh thần yêu nước của ông Hai.
Khi nghe tin làng mình theo giặc trong lòng ông Hai xảy ra một cuộc đấu tranh dữ dội.Ông dứt khoát
lựa chọ theo cách của ông: “Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”Tình yêu nước
đã rộng lớn hơn,bao trùm lên tình yêu quê hương.Nhưng dũ đã xác định như thế nhưng ông vẫn không
thể dứt bỏ tình cảm với làng quê,vì thế ông càng đau xót tủi hổ.
Ông Hai bị đẩy vào tình thế bế tắc,tuyệt vọng khi mụ chủ nhà muốn đuổi gia đình ông đi.Đi đâu bây
giờ?.Không ai muốn chứa chấp dân của cái làng “Việt gian”,cũng không thể quay về làng, “Về làng tức
là chịu quay lại làm nô lệ cho thằng Tây”.Mối mâu thuẫn trong nội tâm và tình thế của nhân vật dường
như đã thành sự bế tắc,đòi hỏi cần phải giải quyết.
Đoạn truyện bộc lộ một cách cảm động tâm trạng của ông Hai khi ông trò chuyện với đứa con út “Ông
ôm thằng con út lên lòng,vỗ nhè nhẹ vào lưng nó,khẽ hỏi:
- Húc kia !Thầy hỏi con nhé,con là con ai?
- Là con thầy mấy lị con u” [ ]
Trong tâm trạng dồn nén và bế tắc ấy,ông chỉ còn biết chút nỗi lòng của mình vào những lời thủ thỉ tâm
sự với đứa con nhỏ ngây thơ của mình.Đây chính là đoạn văn diẽn tả rất xúc động nỗi lòng sâu xa,bền
chặt ,chân thành của ông Hai,một người nông dân,với quê hương ,đất nước,với cách mạng và kháng
chiến.
Qua những lời tâm sự với đứa con nhỏ,thực chất là lời tự nhủ với chính mình,tự giãi bày tấm lòng

mình ,ta thấy rõ ông Hai có tấm lòng sâu lặng với làng chợ Dầu của ông.Ông muốn đứa con nhỏ nhớ
rằng “Nhà tảơ làng chợ Dầu”.Đồng thời qua những lời tâm sự với đưa con nhỏ còn cho ta thấy tấm
lòng thuỷ chung với kháng chiến,với cách mạng mà biểu tượng là cụ Hồ ( “cụ Hồ trên đầu trên cổ xét
soi cho bố con ông”).Đó là tình cảm sâu nặng,bền vững và thiêng liêng.
Luyện tập : Lập dàn ý cho đề bài: Phân tích nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng” –
Kim Lân.
A,Mở bài:Kim lân là nhà văn có sở trường viết truyện ngắn
§ 17 LẶNG LẼ SA PA
(Nguyễn Thành Long)
§ 18 CHIẾC LƯỢC NGÀ
(Nguyễn Quang Sáng)
§ 19 CON CÒ
(Chế LAn Viên)
§20 MÙA XUÂN NHO NHỎ
(Thanh Hải)
Đề bài:Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” – Thanh Hải.
“Mọc giữa dòng sông xanh

Cứ đi lên phía trước”
20
1,Giới thiệu đôi nét về tác giả và bài thơ:
- Nhà thơ Thanh Hải (1930-1980)quê ở TT Huế,là nhà thơ tiêu biểu của nền văn học cách mạngở miền
Nam thời kỳ chống Mỹ cứu nước.Các bài thơ nổi tiêngd của ông như:Mồ anh hoa nở,Cháu nhớ
BHồ, đã ghi lại một giai đoạn lịch sử đau thương và oanh liệt, của nhân dân miền Nam – thành đồng
của tổ quốc.
- Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” sáng tác năm 1980,in trong tập “Mùa xuân đất này”,xuất bản năm
1982,được đánh giá là bài thơ hay,phản ánh cái nhìn lạc quan và tin tưởng của TG với đất nước và con
người V.Nam trong giai đoạn lịch sử mới.
2,Phân tích đoạn trích cần làm nổi rõ các ý sau:
a,Mùa xuân của đất trời và cảm hứng của nhà thơ:

- Cảnh đẹp của thien nhiên được thể hiện qua hình ảnh mùa xuân của đất trời,(hoa nở,chim hót).Đó là
mùa xuân của cỏ cây,của chim muông,của sông nước.Một mùa xuẩnất đẹp và đầy hương sắc hoà quyện
với lòng người.
- Trong giai điệu mùa xuân đất trời ấy cảm xúc nhà thơ dạt dào say mê,yêu mến và trân trọng.Lặng
ngắm hoa nở,lắng nghe tiếng chim hót,mở lòng mình đón xuân,hoà tâm hồn với cảnh vật xung quanh.
(Khổ thơ 1)
b,Mùa xuân của con người và đất nước.
- Nhà thơ dựa trên các đặc điểm cảu dựng nước và giữ nước,chọn ra hai hình ảnh tiêu biểu cho dân
tộc, là người cầm súng và người nông dân
- Thông qua hai hình ảnh có ý nghĩa tượng trưng (Người càm súng và người ra đồng),nhà thơưcs phơi
phới trong cuộc sống chiến đấu và lao động xây dựng Tổ quốc cảu dân tộc ta (Khổ 2).Khổ thoe tràn đầy
không khí náo nức vui tươi của cả một dân tộc lên đường.
c,Truyền thốngdựng nước và giữ nước,niềm lạc quan tin vào cách mạng,vào công cuộc xây dựng Tổ
quốc VN giàu đẹp. (Khổ 3)ý thơ được thể hiện qua hình ảnh đất nước 4 nghìn nămdựng nước và giữ
nước kiên cường anh dũng và hướng về tương lai,dẫu phải vượt qua nhiều gian lao thử thách.
d,Nghệ thuật:
- Cách cấu tạo hình ảnh:Chọn lọc hình ảnh đẹp,gợi cảm,đầy màu sắc và âm thanh của thiên nhiên,đời
sống để thể hiện nét đẹp tâm hồn.
- Cách sử dụng điệp từ,điệp ngữ(mùa xuân,lộc,tất cả,đất nước)lối ví,so sánh, thể hiện sâu sắc nội
dung đoạn thơ.
3,Đánh giá khái quát nội dung đoạn thơ:
- Đoạn thơ nằm trong bài thơ có tựa đề thật khiêm tốn “mùa xuân nho nhỏ”nhưng ý nghĩa lại vô cùng
sâu sắc lớn lao.
- Cảm xúc chân thành,lời thơ giản dị trong sáng,nhịp thơ tươi vui,hình ảnh quen thuộc tạo nên giá trị
bài thơ,thu hút lòng yêu mến của bạn đọc.
§ 21 VIẾNG LĂNG BÁC
(Viễn Phương)
• Khái quát về tác giả
- Viễn Phương tên khai sinh là Phan Thanh Viễn,sinh năm 1928,mất (lâm bệnh mất 15h15p ngày
21/12/2005),quê ở Tân Châu tỉnh An Giang.Tham gia cách mạng từ 1945.Sau hiệp định Gio-ne-

vơ,ông hoạt động ở nội thành,từng là tổng thư ký Hội Văn nghệ giải phóng Sài Gòn Chợ Lớn – Gia
Định.Mặc dù viết nhiều thể loại nhưng ông được biết nhiều đến những bài thơ giàu tình cảm,đậm đà
chất lãng mạn.Năm 1976 khi Viễn Phương ra thăm miền Bắc cũng là lúc lăng Chủ tịch Hò Chí Minh
vừa khánh thành,trong niềm xúc động lớn ông viết bài thơ “Viếng lăng Bác”.
- Bài thơ thể hiện niềm xúc độngthiêng liêng,thành kính ,niềm tự hào,đau xót của nhà thơ từ miền
Nam vừa được giải phóng ra thăm lăng Bác .Ngững tình cảm thiêng liêng ấy được thể hiện bằng
giọng tha thiết và trang nghiêm.
21
* Bài tập:
Đề 1
“Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt tròi trong lăng rất đỏ
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân”
(Viếng lăng bác -Viễn Phương)
a, Hãy phân tích ý nghĩa hình ảnh ẩn dụ ‘mặt trời trong lăng’ ở câu thơ trên.
b, Chép hai câu thơ có hình ảnh ẩn dụ mặt trời trong một bài thơ mà em đã học (.ghi rõ tên và tác giả
bài thơ).
Đoạn văn tham khảo:
“ Mặt trời của thiên nhiên vận hành theo quy luật của nó,ngày ngày đi qua trên lăng,nhưng còn một mặt
trời khác ở trong lăng.Mặt trời trong lăng là ẩn dụ để chỉ BH.Mặt trời của thiên nhiên thì đem lại ánh
sáng,sự sồng cho nhân gian.Còn BH là ánh sáng soi đường đem lại hơi ấm tự do,ấm no cho nhân
dân.Chi tiết đặc tả “rất đỏ” gợi trái tim đầy nhiệt huyết vì tổ quốc,vì nhân dân,trái tim thương yêu vô
hạn của B.Đặt BH sánh đôi cùng mặt trời thiên nhiên là một sáng tạo vừa để ca ngợi sự vĩ đại,bất tử của
B vừa thể hiện sự tôn kính,ngưỡng mộ biết ơn B.
Hình ảnh dòng người xếp hàng vào lăng viếng B cũng gợi bao xúc động trong lòng nhà thơ.
“Ngày ngày mùa xuân”
Điệp ngữ “ngày ngày” vừa gợi ấn tượng về cõi trường sinh vĩnh viễn,vừa gợi tấm lòng nhân dân không
nguôi nhớ B .Hình ảnh “dòng người đi trong thương nhớ” vừa thực vừa ảo.Nỗi nhớ thương vốn chỉ có
trong lòng người,nhưng ở đây nó bao trùm cả không gian và thời gian.Dòng người được ví như “tràng

hoa” là một ẩn dụ độc đáo mà thích hợp.Dòng người vào viếng B đi thành vòng tròn dễ gợi liên tưởng
đến tràng hoa.Nếu “vòng hoa”để viếng người đã khuất thì ở đây là tràng hoa,để dâng “bảy mươi chín
mùa xuân”B không thể mất trong ý nghĩ ,tình cảm của nhà thơ cũng như mỗi chúng ta.Lòng nhớ thương
và những tình cảm đẹp nhất mà mỗi người dâng B quả đúng là hoa của đời.Tràng hoa người ở đây hơn
hẳn mọi tràng hoa của tự nhiên,nó được kết lên từ lòng ngưỡng mộ,thành kính nhớ thương B.Nhịp thơ ở
khổ này chậm rãi,trải dài 8,9 tiếng một dòng thơ,lặp lại từ ngữ,cấu trúc,vừa diễn tả không khí thiêng
liêng,thành kính trong lăng,vừa gợi bước đi chầm chậm của dòng người vào trong lăng viếng B
Đê 2
Cảm xuc và suy nghĩ của em khi đọc khổ thơ: “Mai về miền Nam thương trào nước mắt,…
trung hiếu chốn này”
(Gợi ý: - Tâm trạng lưu luyến,muốn được ở mãI bên lăng Bác.
- Muốm hoá thân,hoà nhập vào cảnh vật bên lăng.
- Đặc biệt muốn làm “cây tre trung hiếu” hoà nhập vào “hàng tre xanh xanh Việt Nam”.Nghĩa
là muốn sống đẹp ,trung thành với lý tưởng của Bác.
Cần nói thêm về tình cảm của mình khi đọc đoạn thơ,của nhà thơ,của ND đối với Bác.).
Đoạn văn tham khảo:
“Khổ cuối là cảm xúc của TG khi ra về.Ngà thơ lưu luyến muốn được ở mãi bên lăng Bác.Lòng nhớ
thương ,đau xót đến giờ phút chia tay vỡ oà thành nước mắt “mai về miền Nam thương trào nước
mắt”.Tình cảm chắp cánh cho ước mơ,nhà thơ muốn hoá thân,hoà nhập vào cảnh vật bên lăng Bác:
“Muốn làm con chim trung hiếu chốn này”
Hình ảnh cây tre lặp lại tạo thành ấn tượng đậm nét và làm cho dòng cảm xúc được trọn vẹn.Hình ảnh ẩn
dụ “cây tre” thể hiện lòng kính yêu và trung thành vô hạn đối với Bác,mái mái đi theo con đường của
Bác.Các điệp ngữ “muốn làm” cùng các hình ảnh thơ đứng sau nó tạo ra dòng nhạc thơ dồn dập,tha
thiết diến tả tình cảm,khát vọng dâng trào mãnh liệt.Bài thơ tưởng khép lại trong sự xa cách trong không
gian nhưng lại tạo được sự gần gũi trong tình cảm.Đây cũng là tình cảm chung của tất cả mọi người vào
lăng viếng Bác.
22
Đề 3:
a, Chép lại chính xác 4 câu đầu bài thơ “Viếng lăng Bác” – Viễn Phương.
b, Viết đoạn văn phân tích hình ảnh hàng tre trong khổ thơ trên,trong đoạn văn có dùng thành ohần

phụ chú.
Gợi ý:
b, “Hàng tre bát ngát” trong sương là hình ảnh thực,rất thân thuộc của làng quê Vn.
- “Hàng tre xanh xanh VN” là ẩn dụ biểu tượng của dân tộc với sức sống mãnh liệt,kiên cường.
- Hình ảnh ẩn dụ cũng gợi đến cả dân tộc bên Bác,đoàn kết,kiên cường thực hiện lý tưởng của
Bác.
Đề 4: Phân tích những cảm xúc của tác giả trong khổ thơ:
“Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim”
“Khổ thứ 3 là cảm xúc của tác giả khi vào trong lăng đứng trước di hài Bác.Bao tình cảm ấp ủ bấy lâu
nay bắt gặp bóng dáng thân yêu bỗng trở nên thổn thức.Hình ảnh B nằm trong lăng được miêu tả xúc
động qua câu thơ: “B nằm trong dịu hiền”.
Câu thơ gợi được sự yên tĩnh,trang nghiêm,ánh sáng dịu nhẹ trong lăng kết hợp hình ảnh đẹp của
BH.Bằng tình cảm TG thấy như B đang ngủ trong giấc ngủ bình yêu giữa thiên nhiên đẹp và thơ mộngB
vẫn ở cùng ta. “Vầng trăng sáng dịu hiền” là ánh sáng của tình thương mến,nâng niu,vầng trăng ấy như
ru B ngủ.Nhà thơ Phạm Ngọc Cảnh từng nói :
“Trong lăng B vừa chợp nghỉ,
Như sau mỗi việc làm
Trăng ơi trăng biết thế
Nên trăng bước nhẹ nhàng”
Hình ảnh “Vầng trăng sáng dịu hiền” gợi tâm hồn cao đẹp,sáng trong của Bác và những vần thơ tràn
ngập ánh trăng của Người.Đến đây cảm xúc ngưỡng mộ lắng xuống nhường chỗ cho nỗi xót đau không
thể kìm nén. “Vẫn biết trời xanh trong tim”.
Trời xanh cũng như mặt trời ,vầng trăng là những hình ảnh của vũ trụ kỳ vĩ vĩnh hằng,là ẩn dụ sâu xa
gợi suy ngẫm về cài cao cả,vĩnh hằng,bất diệt của B.B vẫn còn mãi với non sông đất nước như trời xanh
còn mãi.Dù vẫn tin là như vậy,nhưng tình cảm xót thương không chấp nhận sự mất mát thực tế,trái tim
vẫn nhói đau khi nghĩ rằng B không còn nữa.Nỗi đau xót được miêu tả cụ thể mà trực tiếp “mà sao nghe
nhói ở trong tim”.Đó là nỗi đau vô ạhn, là lòng thương xót rất thật.Đó là tình cảm của đứa con về muộn

bên di hài người cha.

§ 22 SANG THU
(Hữu Thỉnh)
1, Tác giả,tác phẩm.
- Hữu Thỉnh tên khai sinh là Nguyễn Hữu Thỉnh sinh năm 1942,quê ở huyện Tam Dương,tỉnh Vĩnh
Phúc.Năm 1963,ông nhập ngũ,vào binh chủng Tăng – Thiết giảp rồi trở thành cán bộ văn hoá và bắt
đầu làm thơ.Một trong những đặc điểm tạo nên sự thành công trong thơ Hữu thỉnh là sự vận dụng
nhuần nhuyễn và linh hoạt những câu tục ngữ,ca dao dân gian.Nét đặc trưng này cũng là 1 điểm
mạnh và là yếu tố cơ bản hình thành cá tính thơ Hữu Thỉnh,làm nên nét đặc sắc trong thơ ông.
- Bài thơ “Sang thu” viết cuối năm 1977,in lần đầu tiên trên boá văn nghệ.Bài thơ cho thấy những
cảm nhận hết sức tinh tế của Hữu Thỉnh về sự biến đổi của đất trời từ cuối hạ sang thu.
2, Phân tích:
23
* Khổ 1:
“Bỗng nhận ra
Hình như thu đã về”
Cảm nhận về múa thu của TG không có lá rụng như thơ xưa,cũng không có mầu vàng như trong thơ
mới mà bằng những cảm nhận rất riêng,rất mới.Nhà thơ cảm nhận thu sang bắt đầu bằng khứu giác ,rồi
đến xúc giác (tay),tiếp đó là bằng thị giác.Và cuối cùng là cảm nhận bằng lý trí.
“Hình như thu đã về”
Sự vật ở thời điểm giao mùa từ hạ sang thu bắt đầy chuyển đổi.
“Sông được lúc dềng dàng

Vắt nửa mình sang thu”
Từ cảm nhận của các giác quan tác động đến lý trí,cảm xúc của tác giả về mùa thu như tràn ra.Sông
“dềnh dàng”,chim “bắt đầu vội vã”.Đặc biệt là cảm giác giao mùa được tô đậm bằng hình ảnh đám
mây mùa hạ “vắt nửa mình sang thu”.TG sử dụng các từ ngữ gợi tả,gợi cảm đặc sắc (chùng chình,dềnh
dàng,vội vã,vắt nửa mình )Những từ này vốn đẻ chỉ trạng thái ,tính chất của con người đã được nhà thơ
nhân hoá để tả thiên nhiên.Cảnh vật trở nên sống động,có hồn.Mùa hạ,mùa thu là 2 đầu bến của đám

mâylà nhịp cầu bắc qua.Nhịp cầu thật duyên dáng nối 2 bờ thời gian bừng vẻ đẹp mềm mại,trữ tình.
“ Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu”
Nếu như ở 2 khổ thơ đầu là cảm nhận về thời điểm giao mùa một cách trực tiếp bằng nhiều giác
quan thì ở khổ thơ cuối sự cảm nhận dần đi vào lý trí.Nắng mưa ở thời điểm giao mùa từ hạ sang thu
được TG quan sát nhận xét rất tinh tế.Vẫn còn đó cái ấm của nắng,cơn mưa của mùa hạ nhưng đã giảm
dần về số lượngdể mang đặc trưng của mùa thu.
“Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa”
Hai dòng cuối của bài thơ là hình ảnh thiên nhiên lúc sang thu đầy sức gợi.
“Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi”
Đây là hình ảnh tả thực ,thu sang không những dịu nắng ,bớt mưa mà sấm cũng thưa và nhỏ
dần,không đủ sức làm lay động những hàng cây với những tán lá già dặn khi đã trải qua hai mùa
xuân,hạ.Tuy nhiên những từ “bất ngờ”, “đứng tuổi” vốn là những từ ngữ chỉ đặc trưng của con
người .Khi được dùng ở đây với ý nghĩa tả thực lại gợi cho người đọc liên tưởng đén tầng ý nghĩa thứ
2:ý nghĩa về con người và cuộc sống.Cũng giống như những hàng cây đứng tuổi,khi con người đã từng
va chạm,từng trải cuộc sống thì sẽ vững vàng hơn,chín chắn hơn trước mọi tác đọng bất thường của
ngoại cảnh.
Chỉ những người thực sự yêu mùa thu,yêu làng que,yêu thiên nhiên, mới có những cảm nhận tinh tế như
vậy.
*NT: Sự cảm nhận rất tinh tế của một tâm hồn nhạy cảm,nhiều từ ngữ giàu hình ảnh có sức gợi
lớn,gợi về cảnh,gợi về tình.Các phép nhân hoá được sử dụng rất tự nhiên làm cho thời điềm giao mùa
trở nên có hồn gần gũi với cuộc sống,gọi cho ta những suy ngẫm về quê hương,đất nước,con người.
§ 23 NÓI VỚI CON
(Y Phương)
Đề bài:Phân tích bài thơ “Nói với con” của nhà thơ Y Phương.
Các ý cơ bản cần có:
24
1, Bài thơ là lời nói với con .Toàn bộ bài thơ toát lên tình cảm yêu thương tha thiết,nhắc nhở con hãy

xứng đáng với tình yêu mà cha mẹ và quê hương đã giành cho con.Mạch tình cảm ấy được triển khai rất
hợp lý qua việc tổ chức kết cấu bài thơ .
(Nêu bố cục bài thơ)
2,Tình cảm của gia đình ,quê hương đới với con:
- 4 câu thơ đầu nói về tình cản gia đình .Con lớn lên trong sự đùm bọc,yêu thương của cha mẹ .Cha
mẹ là điểm tựa vững chắc ,nâng đỡ từng bước đi của con.Với cách nói rất sinh động (Chân phải…Chân
trái…Một bước …Hai bước…)vừa diễn tả dược từng bước đi của con,vừa diễn tả được tình yêu của cha
mẹ trong suốt quá trình chăm chút,nuôi dưỡng con lớn lên từng ngày. Bốn câu đầu là một không khí
đầm ấm,hạnh phúc của gia đình nhỏ với cặp vợ chồng trẻ và đứa con thơ đang chập chững tập đi.
- Con lớn lên trong tình yêu của “người đồng mình”trong không khí lao động và trong môi trường
thiên nhiên thơ mộng nghĩa tình .
- Cách nói rất sáng tạo “Đan lờ cài nan hoa,vách nhà ken câu hát”.Nừu như Nguyễn Tuân trong
“Người lái đò sông Đà” miêu tả người lái đò có bàn tay “lái ra hoa”rất tài tình thì ở đây Y Phương cũng
có cách nói sáng tạo không kém.
3,Những đức tính tốt đẹp của “người đồng mình” và lời dặn của người cha đối với con:
TG không tách ra nói về những đức tính tốt đẹp của “người đồng mình” trước,nói về lời
dặn dò saumà kết hợp cả 2 nội dung này với nhau.Nhờ thế lời dặn của cha trở nên thấm thía hơn.
- Đoạn “Người đồng mình thương lắm” đến “Không lo cực nhọc”:Vất vả cực nhọc nhưng vẫn sống
khoáng đạt,dù nghèo đói nhưng vẫn thiết tha yêu quê hương.
- Đoạn “Người đồng mình thô sơ” đến “Nghe con”:Người quê mình có thể thô sơ về da thịt nhưng
sống không hề nhỏ bé .Chính họ là người đã tạo ra nền hăn hoá tốt đẹp của bản làng ,quê hương: “Người
đồng mình tự đục đá kê cao quê hương ,còn quê hương thì làm phong tục”.
Người cha muốn con mình nhận tức rõ vẻ đẹp ,đức tính quý báu ,truyền thống lao động sáng tạo của
“người đồng mình” để nhắc nhở con không được quên cội nguồn , phảI biết kế tục xứng đáng truyền
thống tốt đẹp của tổ tiên.
4,Từ ngữ trong bài thơ giản dị,mộc mạc như cách nói thường ngày của người miền núi.Hình ảnh chân
thực nhưng giàu sức gợi (Rừng cho hoa - Con đường cho những tấm lòng ; Người đồng mình tự đục đá
kê cao quê hương – Còn quê hương thì làm phong tục…”



§ 24 MÂY VÀ SÓNG
(Ta go)
Phân tích bài thơ “Mây và sóng” của R.Ta-go.
1,Bài thơ tập trung ca ngợi tình mẹ con.Đó là tình cảm cao quý,bất diệt.Trong bài thơ này, đứa con
đang thủ thỉ trò chuyện với mẹ.Điều đặc biệt ,nội dung cuộc đối thoại mà đứa trẻ đang nói với mẹ diễn
ra trong giấc mơ,trong sự tưởng tượng của nó.Ta-go đã lắng nghe rất tinh tế những tiếng bên trong của
lứa tuổi ấu thơ.Thế giới mà chúng tưởng tượng bao giờ cũngkì ảo,lung linh.Lời nói của đứa con cho
thấy tình yêu vô bờ giàng cho mẹ.
2,Bài thơ vẽ ra 2 trò chơi:Trò chơI của thiên nhiên và trò chơI của em bé.Thiên nhiên dù đẹp ,phóng
khoámg nhưng cậu bé vẫn ở lại với trò chơI của mình.Đơn giản chỉ vì trò chơI đó gắn liền với mẹ,gắn
liền với tình mẹ con.
3,Hệ thống hình ảnh trong bài thơ rất đẹp.Tất cả đều lung linh,kì ảo.
4,Bài thơ nói về tình mẹ con bền chặt ,vĩnh cửu.Nhưng người đọc có thể nghĩ đến một vấn đề
khác .Ngoài ý nghĩa ca ngợi tình mẹ con,bài thơ còn gợi lên những điều sâu xa hơn.
- Trong cuộc đời ,ta có thể bắt gặp nhiều cám dỗ.Muốn vượt qua ,chối từ những cám dỗ ấy, cần có
những điểm tựa vững chắc.Một trong những điểm tựa vững chắc ấy chính là tình mẫu tử.
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×