Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Chuyên đề : Hàng hóa của thị trường chứng khoán pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.23 KB, 62 trang )

Chun đề 4

HÀNG HĨA CỦA THỊ
TRƯỜNG CHỨNG
KHỐN

07/07/09

GV: Lê Trung Hiếu

1


Khái niệm chứng khoán
 Chứng

khoán là chứng chỉ hoặc
bút toán ghi sổ, xác nhận các
quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu chứng khoán đối
với tài sản hoặc vốn của tổ
chức phát hành, gồm: trái
phiếu, cổ phiếu…
07/07/09

GV: Lê Trung Hiếu

2


Khái niệm chứng khoán (tt)




Chứng khoán là một thuật ngữ dùng để
chỉ giấy tờ có giá, tức là giấy tờ ghi
nhận khoản tiền mà người sở
hữu
chúng bỏ ra sẽ được quyền hưởng
những khoản lợi tức nhất định theo kỳ
hạn. Hay nói cách khác, là các loại cơng
cụ tài chính dài hạn, bao gồm cổ phiếu
và trái phiếu.

07/07/09

GV: Lê Trung Hiếu

3


Phân loại chứng khoán
 Căn

cứ vào đặc điểm của chứng
khoán:
- Chứng khoán nợ (Debt Securities) các trái phiếu, các giấy chứng nhận
nợ có kỳ hạn.
- Chứng khốn vốn (Equity Securities)
- các cổ phiếu, các giấy nhận số vốn
có trong cơng ty cổ phần.
07/07/09


GV: Lê Trung Hiếu

4


Phân loại chứng khoán (tt)
 Tiêu

chuẩn pháp lý của chứng
khoán:
- Chứng khốn vơ danh (Bearer
Securities): loại chứng khốn khơng
ghi rõ họ tên người sở hữu. Việc
chuyển nhượng các chứng khoán
này rất dễ dàng không cần các thủ
tục pháp lý.
07/07/09

GV: Lê Trung Hiếu

5


Phân loại chứng khoán (tt)
- Chứng khoán ký danh ( Nominal
Securities) - loại chứng khoán ghi rõ
họ tên người sở hữu. Việc chuyển
nhượng các chứng khoán này cần
các thủ tục pháp lý, cụ thể là thực

hiện bằng thủ tục đăng ký tại cơ
quan phát hành.

07/07/09

GV: Lê Trung Hiếu

6


Phân loại chứng khốn (tt)
 Tính

chất tài chính của chứng
khốn:
- Chứng khốn có lợi tức ổn định (Fixed
Income Securities) - loại chứng
khốn có xác định tỷ lệ lãi cụ thể mà
người sở hữu chứng khoán được
hưởng khi đến hạn. Chủ sở hữu các
loại chứng khoán này thường nhận
được lãi và vốn khi đáo hạn.
07/07/09

GV: Lê Trung Hiếu

7


Phân loại chứng khốn (tt)

- Chứng khốn có lợi tức khơng ổn
định ( Variable Income Securities) Loại chứng khốn khơng xác định tỷ
lệ lãi cụ thể mà người sở hữu
chứng khoán được hưởng. Tỷ lệ lãi
các chứng khoán loại này tuỳ thuộc
vào kết quả kinh doanh của công
ty.
07/07/09

GV: Lê Trung Hiếu

8


1. TRÁI PHIẾU (BONDS)
1.1. Khái niệm:
Trái phiếu là một giấy nợ (hợp đồng nợ)
dài hạn được ký kết giữa chủ thể phát
hành (chính phủ hay doanh nghiệp) và
người cho vay, đảm bảo một sự chi trả
lợi tức định kỳ và hoàn lại vốn gốc cho
người cầm trái phiếu ở thời điểm đáo
hạn. Trên giấy chứng nhận nợ này có
ghi mệnh giá của trái phiếu và tỷ suất
lãi trái phiếu.
07/07/09

GV: Lê Trung Hiếu

9



1.2. Đặc điểm
 Trái

phiếu là một loại giấy nợ do
chính phủ hay doanh nghiệp phát
hành để huy động vốn dài hạn cịn
gọi là chứng khốn nợ, có kỳ hạn
nhất định, thường 3 -5 năm là trung
hạn và 7 – 10 năm trở lên là dài
hạn. Cuối kỳ đáo hạn phải trả lại
vốn gốc cho trái chủ.
07/07/09

GV: Lê Trung Hiếu

10


1.2. Đặc điểm (tt)
 Được

hưởng lãi cố định và tỷ suất
lãi trái phiếu không cao nhưng
không phụ thuộc vào kết quả SXKD,
ít rủi ro. Trong trường hợp trái phiếu
là cơng trái thì hầu như khơng có
yếu tố rủi ro.
 Khi công ty bị giải thể thanh lý tài

sản, người cầm trái phiếu được ưu
tiên trả nợ trước cổ đông.
07/07/09

GV: Lê Trung Hiếu

11


1.3. Điều kiện phát
hành
 Đối

với chủ thể phát hành là
doanh nghiệp phải hội đủ những
điều kiện sau đây:
- Là CTCP, Cty TNHH, DNNN có mức
vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng
ký phát hành tối thiểu là 10 tỷ đồng
Việt Nam.
- Hoạt động kinh doanh của năm liền
trước năm đăng ký phát hành phải
07/07/09
12
GV: Lê Trung Hiếu
có lãi.


1.3. Điều kiện phát hành
(tt)

 Có

phương án khả thi về việc sử
dụng và trả nợ vốn thu được từ
đợt phát hành trái phiếu.
 Phải có tổ chức bảo lãnh phát
hành.

07/07/09

GV: Lê Trung Hiếu

13


1.4. Các loại trái phiếu
 Nếu

căn cứ vào chủ thể phát hành
có thể chia trái phiếu ra làm 2 loại:
- Trái phiếu chính phủ: Do NS
chính quyền trung ương hay địa
phương phát hành nhằm mục đích
bù đắp các khoản chi đầu tư của
NSNN, hoặc tài trợ cho các cơng
trình, các dự án của NN và địa
phương.
07/07/09

GV: Lê Trung Hiếu


14


1.4. Các loại trái phiếu (tt)
- Trái phiếu doanh nghiệp: Do
các DN phát hành nhằm mục đích
đầu tư dài hạn cho DN, mở rộng qui
mô phát triển SXKD. Trái phiếu của
Cty CP rất đa dạng và phong phú về
chủng loại đáp ứng nhu cầu và thị
hiếu của các nhà đầu tư, là nguồn
vốn vay chủ yếu cho các Cty CP ở
các nước phát triển.
07/07/09

GV: Lê Trung Hiếu

15


1.4. Các loại trái phiếu (tt)
 Sau

đây là một số trái phiếu chủ

yếu:
+ Trái phiếu thu nhập: Là trái
phiếu mà việc thanh toán lãi phụ
thuộc vào mức thu lợi hàng năm

của Cty, loại trái phiếu này thường
được phát hành khi Cty gặp khó
khăn về tài chính hay cần huy động
vốn đầu tư vào các dự án.
07/07/09

GV: Lê Trung Hiếu

16


1.4. Các loại trái phiếu (tt)
 Tuỳ

theo lợi nhuận Cty thu được sẽ
trả lãi cho trái chủ, tuy nhiên, tỷ lệ
lãi không lớn hơn lãi suất qui định
trên trái phiếu. Về mặt này loại trái
phiếu này giống cổ phiếu ưu đãi
nhưng nó khác ở chổ tiền lãi trả cho
trái phiếu thu nhập được khấu trừ
thuế (trả trước thuế), còn đối với cổ
phiếu ưu đãi thì khơng được khấu
trừ (trả sau thuế).Trung Hiếu
07/07/09
17
GV: Lê


1.4. Các loại trái phiếu (tt)


+
Trái phiếu có thế chấp:
Các DN muốn phát hành trái
phiếu phải có thế chấp bằng TS
hay chứng khốn, cũng có thể
phát hành trái phiếu dưới sự
bảo lãnh của một Cty hay ngân
hàng có uy tín.
07/07/09

GV: Lê Trung Hiếu

18


1.4. Các loại trái phiếu (tt)

+ Trái phiếu khơng có thế
chấp: Một số các cơng ty lớn
có tiếng tăm và uy tín lớn trên
thị trường trong nước và thế
giới có thể phát hành trái phiếu
mà không cần thế chấp. Bởi vì
chính uy tín của Cty ấy đã là
một đảm bảo có giá trị.
07/07/09

GV: Lê Trung Hiếu


19


1.4. Các loại trái phiếu (tt)
+ Trái phiếu có thể chuyển đổi:
Là loại trái phiếu có thể chuyển đổi
thành cổ phiếu thường của Cty với
giá của CP được ấn định trước gọi là
giá chuyển đổi. Đây là loại trái
phiếu rất được ưa chuộng bởi vì khi
giá CP tăng cao trên thị trường
người nắm giữ trái phiếu này sẽ
thực hiện việc chuyển đổi và thu
được lợi nhuận. Lê Trung Hiếu
07/07/09
20
GV:


1.4. Các loại trái phiếu (tt)

+ Trái phiếu có thể chuộc
lại: Trái phiếu này có kèm điều
khoản được Cty chuộc lại sau
một thời gian với giá chuộc lại
thường cao hơn mệnh giá. Nhà
đầu tư có thể chọn lựa để chấp
nhận sự chuộc lại của Cty hay
không.
07/07/09


GV: Lê Trung Hiếu

21


1.4. Các loại trái phiếu (tt)
+ Trái phiếu có lãi suất ổn định:
Là loại trái phiếu truyền thống được
phát hành phổ biến ở tất cả các
TTCK trên thế giới. Với đặc điểm trả
lãi suất ổn định và định kỳ thường 6
tháng hay 1 năm một lần, nó ràng
buộc DN nghĩa vụ phải trả lãi trong
suốt thời gian lưu hành trái phiếu.
07/07/09

GV: Lê Trung Hiếu

22


1.4. Các loại trái phiếu (tt)
+ Trái phiếu có lãi suất thả nổi: Là
loại trái phiếu mà lãi suất của nó được
điều chỉnh theo sự thay đổi của lãi
suất thị trường. Đặc điểm này đã đảm
bảo được quyền lợi của nhà đầu tư
cũng như của DN khi thị trường tài
chính tiền tệ không ổn định. Thông

thường cứ 6 tháng một lần căn cứ vào
lãi suất tiền gửi ngắn hạn của NH lại
điều chỉnh lãi suấtTrung Hiếu phiếu cho phù
trái
07/07/09
23
GV: Lê


1.5. Các nhân tố ảnh hưởng
 Nói

chung, giá thị trường của
bất cứ loại chứng khoán nào
cũng phụ thuộc vào cung và
cầu, vì thế khi muốn biết điều
gì quyết định giá trái phiếu,
chúng ta chỉ cần tìm hiểu nhân
tố nào đứng sau cung cầu:
07/07/09

GV: Lê Trung Hiếu

24


1.5. Các nhân tố ảnh hưởng (tt)
 Khả

năng tài chính của người

cung cấp trái phiếu: Cung cấp
trái phiếu là một chức năng của
người đi vay nhằm giải quyết vấn
đề vốn. Do đó, nhà đầu tư rất quan
tâm đến khả năng thanh toán lãi và
vốn gốc của người cung cấp trái
phiếu.
07/07/09

GV: Lê Trung Hiếu

25


×