Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

BẢNG CHIẾT TÍNH NGÀY DƯƠNG LỊCH RA ÂM LỊCH (NGƯỢC LẠI)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (54.22 KB, 4 trang )

BẢNG CHIẾT TÍNH NGÀY DƯƠNG LỊCH RA ÂM LỊCH
Để quý vị và các bạn muốn biết năm dương lịch mà không biết năm Aâm
lịch là năm nào. Muốn truy nguyên ra để tìm hiểu chúng tôi xin làm ra
đây một bản lập thành dễ hiểu hầu giúp quý vị sau đây: Phàm là sách
hiền bí thì các nhà tiên tri đã chiếu theo thiên văn âm dương,ngũ hành
mà lập thành Thập Can tức là 10 Can được gọi là Giáp, Aát, Bính
,Đinh ,Mậu ,Kỷ, Tân , Nhân, Quý, mà ở đoạn trước chúng tôi đã trình
bày, nay nhắc lại quý vị rõ hơn, còn có Thập Nhị Địa Chi tức là 12 chi
hay là 12 con Giáp,thì đươvj gọi là Tyửu Dần Mẹo Thìn Tỵ Ngọ Mùi
ThânĐậu Tuất Hợi.cũng do theo đó mà người ta thíng ra ngày tháng
năm để lập thành Aâm và Dương (tức là thiên cang và Địa chi ghép
lại)vì thế,được gọi là Giáp Tý , Aát Sửu, Bính Dần, Đinh Mẹo, Mậu
Thìn,Kỷ Tỵ, Canh Ngọ,Tân Mùi, Nhâm Thân,Quý Dậu và cứ ThTuất, Ất
Dậu, Bính Tuất, Đinh Hợi Cho nên lập thành bản chiết tính này để
chứng minh Aâm và Dương song hành nhau của năm qua và những
năm sắp tới cũng áp dụng can chi nêu trên và theo định luật áp dụng
phương thức đó, người ta đề lấy con số 60 tức là qua 60 năm thì trở lại
một lần cho nên lấy số 60 mà làm chuẩn. Có điều cần nhớ là phải chia
chẵn chớ không thể chia lẻ. Rồi đến con số còn lại của bài toán chia tức
là con số mà quý vị xem qua ở bảng lập thành, thì biết ngay là năm gì.
Và khi đó soạn số dự lại đứng vào hàng Can nào tức ra chi ấy nghĩa là
dương lịch qua âm lịch. Rồi thì cứ ghép Can và Chi lại thì đúng ra năm
âm lịch. Để chứng minh và quý vị có thể thực hành được là năm nào.
Thí dụ bạn sanh vào năm 1940 nhưng chẳng biết được mình tuổi gì và
Can Chi nào thì quý vị lấy năm sanh là 1940 chia cho con số chẵn là 60 (
1940 : 60 ) như thế còn dư 2, thì bạn đêm con số 2 xuống cộng với con
số 0 nghĩa là 20, sau đó đem con số 20 này để dò lại bảng chiết tính
dưới đây thì sẽ ra hàng Can là Canh và hàng Chi là Thìn tức là bạn sanh
năm Canh Thìn vậy. Và thí dụ khác nếu bạn sanh 1926 thì cũng lấy công
thức trên nghĩa là lấy 1926 : 60 = 32 thì số còn dư lại là 6 như thế bạn
dò lại bảng chiết tính dưới đây thì thấy rõ bạn tuổi Bính Dần vậy. Để


chứng minh thêm, thí dụ con bạn sanh năm 1974 thì cũng lấy công thức
trên mà tính 1974 : 60 = 32 còn con số còn lại tức là 54 bạn cứ dò bản
chiết tính thì thấy số 54 nằm ở hàng Địa Chi là Dần còn hàng thập Thiên
Can là Giáp, tức con bạn là Giáp Dần Can là Giáp Dần như thế là đung
ngay phóc trăm phần trăm.
ĐÂY BẢNG CHIẾT TÍNH LẬP THÀNH BIẾT DƯƠNG LỊCH TÌM RA ÂM
LỊCH
Đây bảng công thức này cứ thế mà sài trọn đời không thay đổi. Nếu có
thể quý bạn cắt để dành học thuộc lòng càn tốt. Bảng lập thành 10 Thiên
Can Trai gái kỵ và hạp về lương duyên Đây là bảng chiết tính lập thành
để chỉ rõ cho trai gái đến tuổi thành hôn coi theo đây mà chọn vợ chọn
chồng theo Thập Thiên Can dưới đây :
Lưu ý : bảng chiết tính trên chỉ rõ là : Nếu bạn là Giáp khởi đầu nên chọn
vợ có chữ Kỷ khởi đầu chớ nên kết hôn với người có chữ canh thì không
hạp. Bảng lập thành " năm bất tường" Tính trong sự cưới gả Gái không
thể lấy chồng trong những năm này. Trai cũng chớ nên kết hôn ở năm
này Chiết theo bảng chiết tính lập thành sau đây để các bạn trai cũng
như gái nên theo dõi để tự mình tránh những năm gọi là ( hung niên)
năm Bất Tường, ấy lcưới gả cũng thế.
Chú giải : Năm Bất Tường tức là năm Hung Niên nên kiên kỵ sự cưới
gả. Cho nên nam nữ muốn dựng vợ đều phải coi theo đây hầu tránh sự
chẳng may về sau. Tránh sự đại bại căn cứ theo bảng chiết tính trên
khởi đầu từ Tý thì năm kiêng kỵ là năm mùi đối với bạn trai, còn bạn gái
thì tuổi Tý kỵ năm Mẹo cứ thế mà tính thì chẳng sai bao giờ.
Phụ giải về ngũ hành khắc hạp trong hôn nhân : Phàm là con người do
trời đất sinh ra có âm có dương cấu tạo mới thành nhơn. Do đó mà luật
tự nhiên hễ có con trai thì phải có con gái đến lúc lớn lên phối hợp thành
vợ chồng tức là Aâm Dương. Người đàn ông thuộc về Dương còn người
đàn bà thuộc về âm. Vì vậy vợ chồng ăn ở mà chẳng hợp nhau thì sanh
ra mỗi người mỗi ngả. Nhưng vợ chồng mà ăn ở hạp nhau bền bỉ thì

sanh con đẻ cháu đông đúc tức hạp lẽ Aâm Dương tức là đúng số căn
duyên gọi là duyên tiền định. Vì vậy trước khi làm lễ cưới hỏi người ta
phải theo phong tục xem ngày lành tháng tốt và điều cần nhứt là xem
mạng hệ mà lựa chon đôi bạn trăm năm. Người ta cũng căn cứ theo tử
vi yếu pháp mà dùng, để xem tuổi tác cung mạnxác định rõ ràng là trình
bày cái định luật cho các bạn trai gái như sau : thí dụ mạng kim thì trong
6 loại kim thuộc loại kim gì? Mạng Mộc cũng thuộc về mộc gì ? mạng
thủy cũng có 6 loại thuộc về thủy gì ? mạng hỏa cũng có 6 loại gọi là hỏa
gì ? mạng thổ thì cũng trong 6 loại thuộc về thổ gì ? Cần nhứt là hiểu
biết để khỏi lầm lẫn.
Thứ nhứt : nếu người mạng kim thì có :
1. Sa trung Kim,
2. Kiếm phong Kim,
3. Bạch lạp Kim, 4.Kim bá Kim,
5. Hải trung Kim,
6. Thoa xuyến Kim,
7 ;
về điều này thì chỉ có Sa trung Kim và Kiếm phong Kim thì hạp, cho nên
người ta gọi ( lường kim thành khí ).
Thứ hai : Nếu hai người cùng mạng Mộc thì có :
1. Đại lâm Mộc,
2. Bình địa Mộc,
3. Dương liễu Mộc,
4. Tòng bá Mộc,
5. Tạng đố Mộc,
6. Thạch lựu Mộc.
Về lọa này chỉ có Bình địa Mộc và Đại lâm Mộc thì tác hợp nhau được vì
( lưỡng mộc thành viên )
Thứ ba : Nếu hai người cùng mạng thủy thì có :
1. Thiên hà Thủy,

2. Đại hải Thủy,
3. Giáng hạ Thủy,
4. Trường lưu Thủy,
5. Tuyền trung Thủy,
6. Đại khê Thủy,
về loại này chỉ có Thiên hà Thủy và Đại hải Thủy nếu kết hợp nhau sễ
thành Lưỡng Thủy Thành Giang tốt.
Thứ tư : nếu hai người cùng Mạng Hỏa thì có : 1. Lư trung Hỏa, 2.
Phước đăng Hỏa, 3. Sơn đầu Hỏa, 4. Thiên thượng Hỏa, 5. Sơn hạ
Hỏa, 6. Thích lịch Hỏa. Về loại này thì chỉ có Lư trung Hỏa và Phước
đăng Hỏa kết hợp sẽ thành Lưỡng Hỏa thành viên.g trai gái tương sanh
tương hạp ra sao mà làm phép phối ngẫu cho nhau.
Thứ ba : Nếu hai người cùng mạng thủy thì có :
1. Thiên hà Thủy,
2. Đại hải Thủy,
3. Giáng hạ Thủy,
4. Trường lưu Thủy,
5. Tuyền trung Thủy,
6. Đại khê Thủy,
về loại này chỉ có Thiên hà Thủy và Đại hải Thủy nếu kết hợp nhau sễ
thành Lưỡng Thủy Thành Giang tốt.
Thứ tư : nếu hai người cùng Mạng Hỏa thì có :
1. Lư trung Hỏa,
2. Phước đăng Hỏa,
3. Sơn đầu Hỏa,
4. Thiên thượng Hỏa,
5. Sơn hạ Hỏa,
6. Thích lịch Hỏa.
Về loại này thì chỉ có Lư trung Hỏa và Phước đăng Hỏa kết hợp sẽ
thành Lưỡng Hỏa thành viên.

Thứ năm : nếu 2 người cùng mạng Thổ thì có :
1. Bích thượng Thổ,
2. Đại trạch Thổ,
3. Sa trung Thổ,
4. Lộ bàng Thổ,
5. Thành đầu Thổ,
6. Oác thượng Thổ,
về loại này thì chỉ có Bích thượng Thổ và Đại trạch Thổ nếu kết hợp thì
thành Lưỡng Thổ thành Sơn còn ngoài ra đều sát kỵ nhau.
Ngoài ra trên đây nếu kết hợp nhau mà không đúng chẳng hạn
như đồng mạng tương sanh, nhưng lại có mộc Thuyết khác cho là đồng
mạng tương khắc. Do đó có những chứng minh như sau : Hai người
cùng mạng Kim ( gọi là Lưỡng kim Thành khuyết) hai người mất hết
một. Hai người cùng mạng Mộc ( gọi là lưỡng Mộc, hệ Chiết ) hai gãy
một. Nếu hai người cùng mạng Thủy ( gọi là lưỡng Thủy hệ kiệt ) cạn
khô hết nửa.
Nếu hai người cùng mạng Hỏa ( gọi là lưỡng Hỏa hệ Diệt) lửa tắt hết
ráo. Hai người cùng mạng Thổ ( gọi là lưỡng Thổ hệ Diệt) đất cằn cỗi.
Tuy vậy mà khoa chiêm tinh cứ dựa trên căn bản lý số mà kết nạp, coi
việc đồøng mạng tương sanh, tương khắc không mấy quan trọng bằng
sự kiện chi phối cả giờ, ngày, tháng năm sanh ra nhân vật mà tìm Can
Chi Cung làm đối tượng với mạng rồi dùng hai tuổi để giải đoán nên hư
và tốt xấu.

×