SẢN PHỤ KHOA -
KỸ THUẬT ĐẶT GIÁC HÚT SẢN KHOA
Giác hút là một thủ thuật dùng bầu giác tạo ra bởi áp lực âm bám chắc vào đầu
thai nhi, để hỗ trợ cho sản phô rặn, cho thai sổ ra theo cơ chế đẻ.
1. Chỉ định
- Mẹ rặn yếu.
- Mẹ rặn không chuyển (con so trên 45 phút, con rạ trên 30 phút).
2. Chống chỉ định
- Những trường hợp không được rặn (huyết áp cao, dọa vỡ tử cung, bệnh tim
mạch, sẹo mổ cü ở tử cung).
- Thai non tháng.
- Bướu huyết thanh lớn.
- Suy thai.
3. Điều kiện
- Ngôi chỏm đã lọt thấp.
- Cổ tử cung mở hết.
- Ối đã vỡ hay bấm ối.
- Thai sống.
4. Chuẩn bị
4.1.Thầy thuốc là y bác sỹ sản khoa thành thạo kỹ thuật
- Người chính, người phô, người giúp việc.
- Mü áo khẩu trang, rửa tay, đi găng vô khuẩn.
4.2. Sản phô
- Được giải thích đầy đủ lý do can thiệp
- Vệ sinh âm hộ, sát khuẩn, trải khăn vô khuẩn.
- Không cần tiêm thuốc giảm đau.
4.3. Dụng cụ
- Bầu giác số 5, số 6.
- Ống nối bầu với máy hút chân không.
- Bơm chân không (bơm tay hoặc đạp chân, chạy điện).
- Bộ cắt khâu tầng sinh môn, bộ kiểm tra cổ tử cung.
- Dụng cụ chữa ngạt sơ sinh.
- Găng tay 2 đôi.
- Vải trải vô khuẩn.
- Thông tiểu vô khuẩn.
- Bộ đỡ đẻ.
5. Kỹ thuật tiến hành
5.1. Người làm thủ thuật rửa tay mặc áo, đội mü đeo găng vô khuẩn.
5.2. Sát khuẩn âm hộ tầng sinh môn.
5.3. Thông tiểu.
5.4. Kiểm tra lại độ lọt, kiểu thế, độ mở cổ tử cung.
5.5. Lắp tay cầm, dây xích, ống cao su vào bầu giác và lắp vào bộ phận bơm.
5.6. Chọn bầu giác lớn nhất phù hợp với ngôi (thường là bầu giác số 5 - 6). Đặt
nghiêng cho nửa bầu giác vào trước để giảm đường kính để đặt rồi cho nốt nửa
bầu giác còn lại. Đặt bầu giác trên nền xương cứng, tránh các thóp. Sau đó cho
một ngón tay đi vòng quanh miệng bầu giác để chắc chắn không có phần mềm âm
đạo hay cổ tử cung của người me lọt vào bầu giác.
5.7. Người phô bơm từ từ cho áp lực lên từng 0,2 kg/cm
2
để bầu giác bám vào
a đầu.
5.8. Kiểm tra lại phần mềm, nếu chắc chắn không lọt vào bầu hút thì nâng áp
lực chân không lên 0,6 kg/cm
2
đến 0,8 kg/cm
2
. (Nếu là con rạ chỉ cần 0,6 kg/cm
2
).
5.9. Bơm từ từ cho a đầu có thì giờ tạo thành bướu huyết thanh nhân tạo, bám
chắc thành bầu để khi kéo không bị tuột.
5.10. Chờ cơn rặn, kéo bầu giác theo hướng vuông góc với mặt phẳng của bầu,
trong khi một tay ngoài kéo, một ngón tay giám sát bên trong xem bầu có bị hở
không.
5.11. K o giác hút đồng nhịp với cơn rặn, kéo bằng lực của cẳng tay, theo cơ chế
đẻ. Giữ tầng sinh môn khi trán sổ. Cắt tầng sinh môn nếu cần
5.12. Khi lưỡng đỉnh đã sổ ra âm hộ, mở khóa chân không từ từ, và tiếp tục đỡ đẻ
như thường.
Chú ý:
- Không kéo bầu giác quá 10 phút.
- Nếu kéo không thấy chuyển, cần kiểm tra xem có gì bất thường không.
- Nếu bầu giác tuột không làm lại lần 2.
6. Theo dõi sau thủ thuật và xử trí tai biến
- Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, toàn trạng của sản phô.
- Kiểm tra thành âm đạo, cổ tử cung, nếu rách khâu cầm máu.
- Phát hiện các sang chấn ở sơ sinh như chấn thương sọ não, cần phát hiện sớm
để xử lý.
1. Chỉ định
- Mẹ rặn yếu.
- Mẹ rặn không chuyển (con so trên 45 phút, con rạ trên 30 phút).
2. Chống chỉ định
- Những trường hợp không được rặn (huyết áp cao, dọa vỡ tử cung, bệnh tim
mạch, sẹo mổ cü ở tử cung).
- Thai non tháng.
- Bướu huyết thanh lớn.
- Suy thai.
3. Điều kiện
- Ngôi chỏm đã lọt thấp.
- Cổ tử cung mở hết.
- Ối đã vỡ hay bấm ối.
- Thai sống.
4. Chuẩn bị
4.1.Thầy thuốc là y bác sỹ sản khoa thành thạo kỹ thuật
- Người chính, người phô, người giúp việc.
- Mü áo khẩu trang, rửa tay, đi găng vô khuẩn.
4.2. Sản phô
- Được giải thích đầy đủ lý do can thiệp
- Vệ sinh âm hộ, sát khuẩn, trải khăn vô khuẩn.
- Không cần tiêm thuốc giảm đau.
4.3. Dụng cụ
- Bầu giác số 5, số 6.
- Ống nối bầu với máy hút chân không.
- Bơm chân không (bơm tay hoặc đạp chân, chạy điện).
- Bộ cắt khâu tầng sinh môn, bộ kiểm tra cổ tử cung.
- Dụng cụ chữa ngạt sơ sinh.
- Găng tay 2 đôi.
- Vải trải vô khuẩn.
- Thông tiểu vô khuẩn.
- Bộ đỡ đẻ.
5. Kỹ thuật tiến hành
5.1. Người làm thủ thuật rửa tay mặc áo, đội mü đeo găng vô khuẩn.
5.2. Sát khuẩn âm hộ tầng sinh môn.
5.3. Thông tiểu.
5.4. Kiểm tra lại độ lọt, kiểu thế, độ mở cổ tử cung.
5.5. Lắp tay cầm, dây xích, ống cao su vào bầu giác và lắp vào bộ phận bơm.
5.6. Chọn bầu giác lớn nhất phù hợp với ngôi (thường là bầu giác số 5 - 6). Đặt
nghiêng cho nửa bầu giác vào trước để giảm đường kính để đặt rồi cho nốt nửa
bầu giác còn lại. Đặt bầu giác trên nền xương cứng, tránh các thóp. Sau đó cho
một ngón tay đi vòng quanh miệng bầu giác để chắc chắn không có phần mềm âm
đạo hay cổ tử cung của người me lọt vào bầu giác.
5.7. Người phô bơm từ từ cho áp lực lên từng 0,2 kg/cm
2
để bầu giác bám vào da
đầu.
5.8. Kiểm tra lại phần mềm, nếu chắc chắn không lọt vào bầu hút thì nâng áp
lực chân không lên 0,6 kg/cm
2
đến 0,8 kg/cm
2
. (Nếu là con rạ chỉ cần 0,6 kg/cm
2
).
5.9. Bơm từ từ cho a đầu có thì giờ tạo thành bướu huyết thanh nhân tạo, bám
chắc thành bầu để khi kéo không bị tuột.
5.10. Chờ cơn rặn, kéo bầu giác theo hướng vuông góc với mặt phẳng của bầu,
trong khi một tay ngoài kéo, một ngón tay giám sát bên trong xem bầu có bị hở
không.
5.11. K o giác hút đồng nhịp với cơn rặn, kéo bằng lực của cẳng tay, theo cơ chế
đẻ. Giữ tầng sinh môn khi trán sổ. Cắt tầng sinh môn nếu cần
5.12. Khi lưỡng đỉnh đã sổ ra âm hộ, mở khóa chân không từ từ, và tiếp tục đỡ đẻ
như thường.
Chú ý:
- Không kéo bầu giác quá 10 phút.
- Nếu kéo không thấy chuyển, cần kiểm tra xem có gì bất thường không.
- Nếu bầu giác tuột không làm lại lần 2.
6. Theo dõi sau thủ thuật và xử trí tai biến
- Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, toàn trạng của sản phô.
- Kiểm tra thành âm đạo, cổ tử cung, nếu rách khâu cầm máu.
- Phát hiện các sang chấn ở sơ sinh như chấn thương sọ não, cần phát hiện sớm
để xử lý.