Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

SẢN PHỤ KHOA - THAI CHẾT LƯUTRONGTỬ CUNG pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.71 KB, 4 trang )

SẢN PHỤ KHOA -
THAI CHẾT LƯU TRONG TỬ
CUNG
Tất cả trường hợp thai chết mà lưu trong buồng TC trên 48h
I. Nguyên nhân:
1. Về phía mẹ:
- Mẹ bị các bệnh lý mãn tính, viêm thận, suy gan, thiếu máu, lao phổi,
bệnh tim, HA cao.
- Mẹ bị các bệnh nội tiết: Basedow, thiểu năng giáp trạng, đái tháo
đường, thiểu năng hay cường năng thận.
- Nhiễm độc thai nghén

- Mẹ bị nhiễm độc mãn tính, cấp tính
- Tuổi mẹ cao
- Dinh ưỡng k m, lao động nặng, tử cung dị dạng
2. Về phía con:
- Rối loạn nhiễm sắc thể: Là nguyên nhân chủ yếu thai lưu ưới 03 tháng.
Có thể do di truyền từ bố mẹ, o đột biến
trong qúa trình tạo noãn, thô tinh và phát triển của phôi. Tỷ lệ rối loạn nhiễm sắc
thể tăng lên theo tuổi mẹ.
- Thai dị dạng: Não úng thuỷ
- Bất đồng yếu tố Rh
- Thai già tháng: Bánh rau bị lão hoá, không đủ inh ưỡng nuôi thai
- Đa thai, có thế mất một thai
3. Từ phần phô của thai:
- Dây rau: Thắt nút, xoắn vặn ngắn tương đối tuyệt đối.
- Bánh rau xơ hoá, bong non
- ối: Đa ối cấp hay mãn tính
II. Giải phẫu bệnh:
Tuz giai đoạn mà có thế có các hình thái sau:
- Thai bị tiêu: Thai chết lưu trong những tuần đầu tiên, ở giai đoạn rau


toàn diện thì thai có thể bị tiêu hoàn toàn, chỉ còn để lại một bọc nước.
- Thai bị teo đ t: Khoảng thai 3- 4 tháng bị chết, teo đ t khô lại, da màu
vàng

xám như màu đất, nước ối ít, đặc sánh, vẩn đục cuối cùng bị khô đi để lại lớp
sáp trắng bệch bao quanh cái thai
- Thai bị ủng mục: Thai 5 tháng chết ủng mục lớp ngoại bì sẽ bong, lột dần
từ phía chân lên đầu. Lớp nội bì thấm Hemoglobin nên có màu đỏ tím. Các nội
tạng rữa nát làm cho đầu ọp ẹp, các xương sọ chồng nhau, ngực xẹp bụng ỏng,
bánh rau vàng úa, nước ối ít dần, sánh lại có màu hồng đỏ. Dây rốn teo nhỏ lại.
+ Ngày thứ 3: Lột da bàn chân
+ Ngày thứ 4: Lột a chi ưới
+ Ngày thứ 8 : Lột da toàn thân
- Thai bị thối rữa: Nước ối vỡ lâu, thai bị nhiễm trùng nhanh và nặng có thể
gặp vi khuẩn kị khí, gây hoại thư sinh hơi.
III. Triệu chứng:
1- Thai dưới 20 tuần: Triệu chứng thường âm thầm, khó phát hiện
Bệnh nhân có dấu hiệu có thai: Chậm kinh, nghén, bụng to dần, HCG (+), siêu
âm đã có hoạt động thai, tim thai. Sau đó ra máu âm đạo tự nhiên, ít một,
không đau bụng, máu đỏ sẫm hay màu đen. Tử cung nhỏ dần, b hơn tuổi
thai. Khi khám TC b hơn tuổi thai, TC có khi
chắc hơn so với thai đang sống.
HCG có thể (+) hoặc (-) khi thai chết đã lâu. Siêu âm mất tyim thai, ối trông

m o mó không đều. Trong trường hợp nghi ngờ nên siêu âm sau 1 tuần.
- Thai trên 20 tuần bị chết:
Tính chất tương đối rõ, bệnh nhân thường đi khám ngay
- Trước đó bệnh nhân thường có các dấu hiệu thai như: Thai cử động, rõ
tim
thai sau đó không thấy thai cử động nữa

- Ra máu âm đạo ( ít gặp)
- Hai vú tiết sữa
- Bụng b đi
Nếu có bệnh kết hợp như nhiễm độc thai nghén thấy bệnh giảm đi
* Khám: Sờ nắn các phần thai, không nghe được tim thai, siêu âm mất tim thai,
đầu méo mó, chồng sọ.
IV. Phân biệt thai dưới 20 tuần có thể nhầm với:
- Chửa ngoài dạ con: Vì cùng có máu đen, tử cung b hơn tuổi thai, đau
bụng
khi thai lưu, sắp sẩy thai.
- Chửa trứng.
- U xơ tử cung
- Thai còn sống.
Để tránh nhầm lẫn phải khám xét nhiều lần kỹ lưỡng.
V. Tiến triển:
- ảnh hưởng đến tâm lý tình cảm, lo âu, sợ buồn.
- Rối loạn đông máu
Thromboplastin trong nước ối T/c thai chết vào tuần hoàn mẹ, hoạt hoá quá
trình đông máu, gây ra đông máu rải rác trong long mạch và gây tiêu sinh sợi
huyết thứ phát. Gây chảy máu mẹ. Fibunogen trong máu tụt thấp hay không có,
các sản phẩm phân huỷ Fibrui tăng cao, giảm Plasminblogen, giảm
Antithrombin, đôi khi có giảm tiểu cầu.
Nhiễm trùng khi ối vỡ lâu: Nhiễm khuẩn nhanh và nặng khi ối vỡ, vi khuẩn hay
gặp nhưu: Tụ cầu, trực khuẩn Proteus, vi khuẩn yếm khí như Clostu ium perfring
có thể có choáng nội độc tố.
Chuyển dạ của thai hư:
ối quả Lê
Nước màu hồng, ngôi gì cüng đẻ đường ưới, ngôi ngang gặp cột sống sau cổ
thai phải Kiểm soát tử cung một cách chủ động, hệ thống dùng KS có hệ thống.
VI. Điều trị:

- Điều chỉnh tình trạng rối loạn đông máu: Fibrinogen thấp, truyền TM dùng
Transamin, Heparin.
Nong cổ tử cung, gắp nạo khi tử cung nhỏ < 8 cm
- Gây chuyển dạ:
Phương pháp Stein: Bệnh nhân tắm nước nóng thôt tháo dùng Estrogen (
Benzogynestryn 10mg/ ngày) trong 3 ngày. Ngày thứu 4 ùng Oxytoxin tĩnh
mạch
30 đv/ ngày trong 3 ngày giữa các đợt cách nhau 7 ngàaChẩn đoánd
Oxytoxin truyền TM đơn thuần.
Prostaglan in: Nhóm E2 như Prostril, Nala or, Cervageme: Đặt âm đạo,
tiêm

bắp, tiêm TM. Đặt âm đạo Cytotec
Thành công phô thuộc vào tuổi thai. Tuổi thai cao tỷ lệ thành công cao. Thai lưu có
thể chuyển dạ tự nhiên sau 1 vài tuần vì vậy có thể không cầ vội vã can thiệp gì
nếu không có nguy cơ rối loạn đông máu, nhiễm khuẩn ối.

×