Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Báo cáo tốt nghiệp: Hiệu quả kinh doanh công ty cổ phần cao su Đà Nẵng pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.41 KB, 58 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG
TRƯỜNG
KHOA………………

Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:
Hiệu quả kinh doanh công
ty cổ phần cao su Đà Nẵng
SVTH:Nguyễn Minh Tuấn lớp 33k06.2 Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG
MỤC LỤC
PHẦN I 3
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP 3
3
I.1 . Khái niệm và ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt động doanh
nghiệp 3
I.1.1. Khái niệm 3
I.1.1.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động doanh nghiệp 3
2 10
PHẦN II 19
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY 19
CỔ PHẦN CAO SU ĐÀ NẴNG 19
II.1 . khái quát chung về công ty cổ phần cao su đà nẵng 19
II.1.1. Quá trình hình thành,phát triển và chức năng hoạt động
của công ty cổ phần cao su Đà Nẵng 19
II.1.1.1. Quá trình hình thành: 19
Biểu đồ 2 Biến động chi phí qua 3 năm 32
PHẦN III 51
TỔNG HỢP ĐÁNH GÍA VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM NÂNG
CAO HIỆU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI


CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU ĐÀ NẴNG 51
III.1 . Đánh giá tổng hợp về hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp: 51
Những kết quả đạt được và những tồn tại của công ty trong giai đoạn
hiện nay 51
III.2.1. Một số biện pháp nhằm Tăng doanh thu tiêu thụ 54
SVTH:Nguyễn Minh Tuấn lớp 33k06.2 Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP

I.1 . Khái niệm và ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt
động doanh nghiệp
I.1.1. Khái niệm
I.1.1.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động doanh
nghiệp
Hiệu quả của doanh nghiệp được xem xét một cách tổng thể bao gồm nhiều hoạt
động. Hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính có mối quan hệ qua lại
do đó khi phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cần phải xem xét hiệu quả
của hai hoạt động này, bởi lẽ một doanh nghiệp có thể có hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh nhưng lại không có hiệu quả trong hoạt động tài chính hoặc hiệu quả
hoạt động tài chính thấp đó là do các chính sách tài trợ không phù hợp với tình hình
chung của doanh nghiệp.
Khi hoạt động trong nền kinh tế thị trường thì bản thân mỗi doanh nghiệp có
một hướng phát triển riêng trong từng giai đoạn cụ thể của mình. Mục tiêu cuối cùng
của mỗi doanh nghiệp là lợi nhuận và phát triển lâu dài. Các mục tiêu này luôn gắn
liền với mục tiêu thị phần. Vì vậy khi đánh giá hiệu quả thì hai yếu tố quan trọng cần
phải xem xét là doanh thu và chi phí. Theo quan điểm trên thì chỉ tiêu phân tích về
hiệu quả cơ bản được tính như sau:

Kết quả đầu ra
Hiệu quả hoạt động =
Chi phí đầu vào
Trong đó: + Kết quả đầu ra là các yếu tố liên quan đến Gía trị sản xuất, Doanh thu,
Lợi nhuận…
+ Chi phí đầu vào là các yếu tố như vốn sở hữu, tài sản,các loại tài
sản…
Như vậy hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được nâng cao khi: đầu vào
tăng tương đối so với đầu ra. Chúng ta có thể cải tiến bộ máy quản lý, sử dụng hợp lý
hơn các nguồn nhân lựccủa doanh nghiệp nhằm mang lại hiệu quả hoạt động cao
nhất.
I.1.1.2. Khái niệm doanh thu
SVTH:Nguyễn Minh Tuấn lớp 33k06.2 Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG
Doanh thu bán hàng: là toàn bộ giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, lao vụ
mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ, doanh thu bán hàng phản ánh con số thực tế
hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
Doanh thu thuần: là doanh thu bán hàng sau khi trừ đi các khoản giảm trừ,
chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, các loại thuế đánh trên
doanh thu thực hiện trong kỳ như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu…
I.1.1.3 Khái niệm chi phí
Chi phí là những khoản tiền bỏ ra để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí bao gồm:
Giá vốn hàng bán: là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm hàng hóa đã
được xác định là tiêu thụ.
Chi phí thời kỳ (còn gọi là chi phí hoạt động): là những chi phí làm giảm
lợi tức trong một kỳ nào đó. Nó bao gồm chi phí hàng bán và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
I.1.1.4 Khái niệm lợi nhuận
Lợi nhuận: là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi chi phí. Tổng lợi

nhuận của một doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận
từ hoạt động tài chính, lợi nhuận từ hoạt động khác.
Lợi nhuận trước thuế: là khoản lãi gộp trừ đi chi phí hoạt động.
Lợi nhuận sau thuế: là phần lợi nhuận còn lại sau khi nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp cho nhà nước.
Lợi nhuận giữ lại: là phần còn lại sau khi đã nộp thuế thu nhập. Lợi nhuận
giữ lại được bổ sung cho nguồn vốn sản xuất kinh doanh, lợi nhuận giữ lại còn gọi là
lợi nhuận chưa phân phối.
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
I.1.2. Sự cần thiết phải phân tích hiệu quả hoạt động doanh nghiệp
Hiện nay, vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một trong
những vấn đề có ý nghĩa cấp bách.Bởi vì trong hầu hết các doanh nghiệp hiện nay,
chi phí chi ra để duy trì hoạt động là rất lớn nhưng kết quả đem lại chưa tương xứng
dẫn tới hiệu quả không cao. Xuất phát từ tình hình đó, các nhà lãnh đạo phải tìm mội
biện pháp để khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt
động. Vì vậy, phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thật sự rất cần thiết và
là việc làm được hầu hết các doanh nghiệp thực hiện.
Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp không những có vai trò quan
trọng đối với nhà lãnh đạo doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với cả
những người bên ngoài quan tâm đến doanh nghiệp.
Đối với nhà lãnh đạo doanh nghiệp:Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp sẽ cung cấp cho nhà lãnh đạo, các nhà quản trị những chỉ tiêu để thấy được
nguyên nhân làm giảm sút hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp từ đó tìm các biện
pháp khắc phục, và đưa ra các phương án kinh doanh tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp, và thông qua kết quả đạt được họ sẽ biết kết quả nào do
hoạt động sản xuất mang lại và kết quả nào do hoạt động tài chính mang lại.
SVTH:Nguyễn Minh Tuấn lớp 33k06.2 Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG
Đối với những người bên ngoài doanh nghiệp như: nhà đầu tư,ngân hàng….thì
phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sẽ giúp họ có những quyết định đúng

đắn hơn trong việc đầu tư vào doanh nghiệp. Ví dụ, ngân hàng khi quyết định cho
mộy công ty vay thì không những họ quan tâm đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp
thông qua cấu trúc tài chính mà họ còn quan tâm đến hiệu quả tài chính đạt được của
công ty đó…
I.1.3. Ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích hiệu quả hoạt động doanh nghiệp
 Ý nghĩa:
* Nhằm đánh giá khả năng tạo ra kết quả, bảo đảm hoạt động của doanh
nghiệp được duy trì và tăng trưởng.
* Nhằm đánh giá khả năng tạo ra nguồn tài trợ nội bộ, nhằm tài trợ cho sự
tăng trưởng cũng như đáp ứng khả năng vay từ bên ngoài
* Nhằm đánh giá khả năng thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài thông qua khả
năng sinh lời của vốn
* Cung cấp thông tin để đánh giá giá trị của doanh nghiệp
 Nhiệm vụ
- Đánh giá giữa kết quả thực hiện so với kế hoạch hoặc so với tình hình thực
hiện kỳ trước, các doanh nghiệp tiêu thụ cùng ngành hoặc chỉ tiêu bình quân nội
ngành và các thông số thị trường.
- Phân tích những nhân tố nội tại và khách quan đã ảnh hưởng đến tình hình
thực hiện kế hoạch.
- Phân tích hiệu quả phương án đầu tư hiện tại và các dự án đầu tư dài hạn.
- Xây dựng kế hoạch dựa trên kết quả phân tích.
- Phân tích dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các mặt hoạt
động của doanh nghiệp.
- Lập báo cáo kết quả phân tích, thuyết minh và đề xuất biện pháp quản trị
các báo cáo được thể hiện thành lời văn, biểu bảng và bằng các loại đồ thị hình tượng
thuyết phục.
I.2. Các tài liệu sử dụng khi phân tích hiệu quả hoạt động
Thông thường khi phân tích hiệu quả kinh doanh chúng ta dùng những tài liệu sau:
I.2.1. Bảng cân đối kế toán (BCĐKT)
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong tổ chức quản lý.Căn cứ vào

BCĐKT có thể biết được toàn bộ tài sản hiện có của đơn vi, hình thức vật chất và
cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn, thông qua đó đánh giá khái quát
tình hình tài chính của đơn vị tại thời điểm lập báo cáo.
*Kết cấu của bảng cân đối kế toán: BCĐKT gồm hai phần
+ Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp
vào thời điểm lập báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình
sản xuấtkinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản mục trên BCĐKT được sắp xếp
theo khả năng chuyển hoá thành tiền giảm dần từ trên xuống. Phần tài sản được
chia thành hai loại:
Loại A: Tài sản ngắn hạn Loại B: Tài sản dài hạn
SVTH:Nguyễn Minh Tuấn lớp 33k06.2 Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG
+ Phần nguồn vốn:Phản ánh toàn bộ nguồn tài sản hiện có của doanh nghiệp
tại thời điểm lập báo cáo. Xếp theo thứ tự nợ trước, nguồn vốn chủ sở hữu sau
(nghĩa là nó được sắp xếp theo trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc thanh toán
với chủ nợ ) Phần nguồn vốn cũng gồm hai loại:
Loại A: Nợ phải trả Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu
* Trong bảng CĐKT thì tổng tài sản phải bằng tổng nguồn vốn.
* Ý nghĩa của BCĐKT
- Về mặt kinh tế: Số liệu phần tài sản cho phép đánh giá một cách tổng quát
về quy mô, kết cấu tài sản của doanh nghiệp, từ đó cho phép đánh giá một cách
tổng quát tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Số liệu của phần nguồn vốn thể
hiện cơ cấu nguồn vốn được đầu tư và huy động vào sản xuất kinh doanh. Qua đó
có thể đánh giá một cách khái quát khả năng và mức độ chủ động về tài chính của
doanh nghiệp.
- Về mặt pháp lý: Số liệu phần tài sản thể hiện giá trị các loại tài sản mà
doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng lâu dài để sinh lời. Còn phần nguồn vốn
phản ánh phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp về tổng số vốn kinh
doanh với chủ nợ và chủ sở hữu.
I.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD)

Là một báo cáo tài chính tổng hợp, BCKQHĐKD cho ta biết được tình hình
chi phí, doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp trên tất cả các lĩnh vực. Đồng thời
báo cáo này còn cho biết được tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh
nghiệp đối với nhà nước về các khoản phí, lệ phí ….trong một kỳ báo cáo. Khác
với BCĐKT, BCKQHĐKD phản ánh các tài khoản từ loại 5 cho đến loại 9 nghĩa là
nhóm các tài sản phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
*Mục đích của BCKQHĐKD:
* Thông qua số liệu về ác chỉ tiêu trên BCKQHĐKD để kiểm tra, phân tích
và đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đặt ra về chi phí sản xuất, giá vốn, doanh
thu sản phẩm hàng hoá đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của các hoạt động
khác và kết quả của doanh nghiệp sau một kỳ kế toán.
* Thông qua số liệu trên BCKQHĐKD mà kiểm tra tình hình thực hiện trách
triệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước về các khoản thuế và các khoản
phải nộp khác.
* Thông qua số liệu trên BCKQHĐKD mà đánh giá, dự đoán xu hướng phát
triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau và trong tương lai.
I.2.3. Các nguồn thông tin khác
Ngoài hai bảng trên người ta có thể sử dụng một số loại báo cáo khác để phục
vụ cho việc phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp như báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính
I.3. Các phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động
I.3.1. Phương pháp sánh
Đây là phương pháp phổ biến trong phân tích kinh doanh để đánh giá kết
quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích.Tuy nhiên khi
SVTH:Nguyễn Minh Tuấn lớp 33k06.2 Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG
thực hiện phương pháp so sánh chúng ta phải giải quyết những vấn đề cơ bản như
xác định tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh, kỹ thuật so sánh.
* Tiêu chuẩn so sánh : Là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ để so sánh. Khi
phân tích tài chính, nhà phân tích thường sử dụng các số gốc sau:

+ Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kỳ trước để đánh giá và dự báo xu hướng
của các chỉ tiêu tài chính.
+ Sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về hoạt động tài
chính của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành.
+ Sử dụng các số kế hoạch, số dự toán để đánh giá doanh nghiệp có đạt các mục
tiêu tài chính trong năm.

* Điều kiện so sánh:
+ Phải phản ánh cùng nội dung kinh tế, thông thường nội dung kinh tế của chỉ
tiêu có tính ổn định và thường được quy định thống nhất. Tuy nhiên, nội dung kinh
tế của chỉ tiêu có thể thay đổi trong trường hợp chế độ, chính sách tài chính- kế
toán của nhà nước thay đổi, do thay đổi phân cấp quản lý tài chính trong doanh
nghiệp. Trường hợp có sự thay đổi của nội dung kinh tế, để đảm bảo tính so sánh
được, trị số gốc của chỉ tiêu cần so sánh cần phải được tính toán lại theo nội dung
quy định mới.
+ Phải có cùng phương pháp tính toán: trong kinh doanh các chỉ tiêu có thể
được tính theo các phương pháp khác nhau, điều này là do sự thay đổi phương
pháp hạch toán tại đơn vị, sự thay đổi chế độ tài chính - kế toán của nhà nước hay
sự khác biệt về chuẩn mực kế toán của nhà nước. Do vậy, khi phân tích các chỉ tiêu
của doanh nghiệp theo thời gian phải loại trừ các tác động do thay đổi về phương
pháp kế toán, hay khi phân tích một chỉ tiêu giữa các doanh nghiệp với nhau phải
xem đến chỉ tiêu đó được tính toán trên cơ sở nào.
* Kỹ thuật so sánh:
+ So sánh bằng số tuyệt đối: Là hiệu số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc
của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này cho thấy biến động về quy mô, khối lượng
của chỉ tiêu phân tích.
+ So sánh bằng số tương đối:Là thương số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ
gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này biểu hiện kết cấu, mối quan hệ tốc độ
phát triển…của chỉ tiêu phân tích.
+ So sánh bằng số bình quân: Phản ánh nội dung chung nhất của hiện tượng, bỏ

qua sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó, hay nói
cách khác số bình quân đã san bằng mọi chênh lệch về trị số của chỉ tiêu. Số bình
quân biểu thị dưới dạng số tuyệt đối (năng suất lao động bình quân, tiền lương bình
quân…), hoặc dưới dạng số tương đối (tỷ suất danh lợi bình quân, tỷ suất chi phí
bình quân…). So sánh bằng số bình quân nhằm phản ánh đặc điểm chung của một
đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có một tính chất
I.3.2. Phương pháp loại trừ
I.3.2.1. Phương pháp thay thế liên hoàn
SVTH:Nguyễn Minh Tuấn lớp 33k06.2 Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG
Phương pháp này được sử dụng để xác địng mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố đến chỉ tiêu tài chính giả định các nhân tố còn lại không thay đổi. Phương
pháp phân tích này còn là công cụ hỗ trợ quá trình ra quyết định.
I.3.2.2. Phương pháp số chênh lệch
Đây là trường hợp đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn, được áp
dụng khi giữa các nhân tố có mối quan hệ tích số. Ảnh hưởng của nhân tố nào đến
chỉ tiêu phân tích bằng số chênh lệch giữa kỳ phân tích và kỳ gốc của nhân tố đó
nhân với các nhân tố khác đã cố định
I.3.3. Phương pháp cân đối liên hệ
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp có sự cân bằng về lượng giữa
hai mặt của các yếu tố và quá trình sản xuất kinh doanh, chẳng hạn như cân đối
giữa tổng tài sản với tổng nguồn vốn, giữa nhu cầu thanh toán và khả năng thanh
toán, giữa nguồn mua sắm vật tư và tình hình sử dụng vật tư….
I.3.4. Phương pháp hồi quy tương quan
Đây là phương pháp sử dụng trong công tác xây dựng kế hoạch nhằm dự
đoán, dự toán tình hình biến động của thị trường. Từ đó làm cơ sở để ra các mục
tiêu kế hoạch trong tương lai.





I.4. Nội dung của phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn nhân lực vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả
cao nhất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp với chi phí bỏ ra là thấp
nhất.
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một vấn đề phức tạp, nó có quan
hệ với các yếu tố trong quá trình kinh doanh như lao động, tư liệu lao động, đối
tượng lao động,nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi việc sử dụng
các yếu tố cơ bản trong quá trình kinh doanh có hiệu quả.Do đó khi phân tích cần
phải kết hợp nhiều chỉ tiêu như hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, khả năng sinh lời
của vốn…
Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thốnh các chỉ tiêu phù hợp. Các chỉ
tiêuđó phải phản ánh được sức sản xuất, sức hao phí cũng như sức sinh lời của từng
yếu tố, từng loại vốn và phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả chung.
I.4.1. Phân tích hiệu quả cá biệt
Để có thể xem xét đánh giá một cách chính xác hiệu quả kinh doanh cá biệt,
người ta xây dựng các chỉ tiêu chi tiết cho từng yếu tố của quá trình sản xuất kinh
doanh trên cơ sở so sánh từng loại phương tiện, từng nguồn lực với kết quả đạt
được. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả cá biệt đối với từng loại phương tiện khác
nhau thường được sử dụng với nhiều tên gọi như: hiệu suất, năng suất, tỉ suất…
I.4.1.1. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản
a. Đối với toàn bộ tài sản
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản =
Tổng tài sản bình quân
SVTH:Nguyễn Minh Tuấn lớp 33k06.2 Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG


Tài sản đầu kỳ + Tài sản cuối kỳ
Tổng tài sản bình quân =
2
Ý nghĩa của chỉ tiêu này cho ta biết trong một đồng tài sản đầu tư vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
thuần.
Nếu chỉ tiêu này càng cao thì doanh thu tạo ra càng nhiều và ngược lại.
Trong phần mẫu số ta phải lấy số liệu bình quân, có thể là bình quân đầu kỳ
và cuối kỳ nếu sự biến động về tình hình tài sản là không lớn, nếu trong doanh
nghiệp có sự biến động tài sản liên tục thì để đảm bảo tính chính xác ta nên lấy giá
trị trung bình của các tháng hoặc các quý trong năm.
Chỉ tiêu doanh thu thuần bao gồm doanh thu của cả ba hoạt động vì tài sản
của doanh nghiệp được tạo ra không chỉ được đầu tư bằng kết quả của hoạt động
kinh doanh mà có những tài sản được tạo ra từ kết quả của hoạt động tài chính và
các hoạt động khác. Nếu ta loại trừ doanh thu của 2 hoạt động trên thì trong phần
tài sản chỉ sử dụng những tài sản có nguồn gốc từ hoạt động kinh doanh.
b. Đối với tài sản cố định

Doanh thu thuần SXKD
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá TSCĐ tham gia tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần SXKD
Chỉ tiêu này có giá trị càng cao thì chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng
cao.
Trong một số tài liệu người ta có thể chọn mẫu số là giá trị còn lại bởi vì khi
sử dụng chỉ tiêu nguyên giá nó có hạn chế là có những tài sản giá trị sử dụng đã
gần hết nhưng vẫn có giá trị bằng nguyên giá ban đầu nên không chính xác, nhưng
xét một cách toàn diện thì khi sử dụng nguyên giá nó vẫn có nhiều ưu điểm hơn

nên người ta thường chọn chỉ tiêu nguyên giá hơn là chỉ tiêu giá trị còn lại.
I.4.1.2. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp hay còn gọi là số vòng
quay của vốn lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì vốn lưu động là
nhân tố không thể thiếu, nó là điều kiện cần và đủ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được diễn ra một cách bình thường. Trong quá trình sản
xuất kinh doanh vốn lưu động không ngừng vận động, nó là một bộ phận có tốc độ
luân chuyển nhanh. Vốn lưu động sẽ lần lượt mang các hình thái khác nhau trong
quá trình dự trữ, sản xuất, lưu thông, phân phối.
SVTH:Nguyễn Minh Tuấn lớp 33k06.2 Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG
Nếu việc quay vốn của doanh ngiệp diễn ra nhanh chóng thì doanh nghiệp sẽ
tiết kiệm được nhiều vốn và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.

Hiệu suất sử dụng vốn lưu động được xem xét qua các chỉ tiêu sau:

Doanh thu thuần
Số vòng quay b/q của VLĐ =
(vòng) VLĐ bình quân

Vốn lưu động đầu kỳ + Vốn lưu động cuối kỳ
Vốn kinh doanh bình quân =
2
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bỏ ra thì mang lại bao nhiêu
đồng doanh thu thuần, hay nói cách khác trong kỳ vốn lưu động của doanh nghiệp
quay được bao nhiêu vòng hoặc luân chuyển được bao nhiêu lần.
VLĐ bình quân
Số ngày b/q của một vòng quay VLĐ = *360

(ngày/vòng ) Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để VLĐ quay được một vòng. Hệ số
này càng nhỏ chứng tỏ rằng doanh nghiệp đang sử dụg vốn lưu động của mình có
hiệu quả.
Ta nên đi sâu vào phân tích các nguyên nhân và mức độ luân chuyển vốn lưu
động để có thể đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm tăng nhanh hơn nữa tốc độ
luân chuyển của vốn lưu động.
Phương pháp thường dùng để phân tích là phương pháp thay thế liên hoàn.
+ Công thức xác định số vòng quay của VLĐ:
DTT SXKD
V =
VLĐ bình quân
Đối tượng phân tích : ∆V = V
1
- V
0
Trong đó : V
1
là số vòng quay vốn lưu động kỳ phân tích
V
0
là số vòng quay vốn lưu động kỳ gốc
Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến số vòng quay của vốn lưu động
- Ảnh hưởng của nhân tố doanh thu thuần SXKD (DTT SXKD)
DTT SXKD
1
DTT SXKD
0
∆V (DTT) = -
VLĐ bq

0
VLĐ bq
0
SVTH:Nguyễn Minh Tuấn lớp 33k06.2 Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG
Trong đó : DTT
1
: DTT kỳ phân tích
DTT
0
: DTT kỳ gốc
VLĐ bq
0
: VLĐ bình quân kỳ gốc
VLĐ bq
1
: VLĐ bình quân kỳ phân tích
- Ảnh hưởng của nhân tố vốn lưu động bình quân ( VLĐ bq )
DTT SXKD
1
DTT SXKD
1
∆V ( VLĐ bq ) = +
VLĐ bq
1
VLĐ bq
0
- Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng :

∆V = ∆V

( DTT SXKD)
+ ∆V
( VLĐ bq )

DTT SXKD
1
(N
1
-N
0
)
Số VLĐ tiết kiệm ( ST ) hay lãng phí =
360
Khi phân tích cũng cần làm rõ do thay đổi tốc độ luân chuyển VLĐ sẽ làm cho
doanh nghiệp tiết kiệm , hay lãng phí một lượng vốn là bao nhiêu.
I.4.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Ngoài việc xem xét hiệu quả cá biệt của từng loại nguồn lực, ta cần phân
tích hiệu quả tổng hợp. Đó chính là khả năng sử dụng một cách tổng hợp các nguồn
lực để tạo ra kết quả trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Để nhận định tổng quát và
xem xét hiệu quả tổng hợp, nhà phân tích dựa vào các chỉ tiêu phản ánh khả năng
sinh lời của doanh nghiệp.
I.4.2.1. Phân tích khả năng sinh lời từ các hoạt động của doanh
nghiệp
Chỉ tiêu khả năng sinh lời được đo lường bằng tỉ số giữa lợi nhuận với các
chỉ tiêu kết quả. Trong phần này đề cập đến hai chỉ tiêu phổ biến là tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu thuần và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần hoạt động
SXKD.
a. Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần
Khi sử dụng số liệu trên báo cáo tài chính thì chỉ tiêu trên được tính như
sau:


Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên DTT = * 100%
Tổng DTT

SVTH:Nguyễn Minh Tuấn lớp 33k06.2 Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG
Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kết quả của doanh nghiệp.
Nó cho ta biết được trong 100 đồng doanh thu thuần về thì có bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế. Gía trị của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp càng cao.
Doanh thu thuần và lợi nhuận trong công thức trên bao gồm doanh thu và lợi nhuận
của cả ba hoạt động ( hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác).
b.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần hoạt động sản xuất kinh
doanh
Công thức xác định:
Lợi nhuận thuần SXKD
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh = *100%
thu thuần hoạt động SXKD Doanh thu thuần BH và CCDV

Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lãi của một trăm đồng doanh thu BH và
CCDV khi tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
Doanh thu thuần và lợi nhụân trong công thức trên chỉ sử dụng doanh thu và
lợi nhuận của hoạt động SXKD.
Khi đánh giá chỉ tiêu này cần phải xem xét đến ngành nghề kinh doanh, chiến
lược hoạt động và cả chính sách định giá của doanh nghiệp. Các mục tiêu về thị
phần, về lợi nhuận và chính sách định giá đều có thể ảnh hưởng đến kết quả của tỷ
suất trên. Do đó các nhà phân tích cần phải tính toán riêng chỉ tiêu này cho từng
nhóm ngành nghề kinh doanh để đánh giá đúng đắn hơn khả năng sinh lời của
doanh nghiệp.

I.4.2.2. Phân tích khả năng sinh lời của tài sản
Đi vào phân tích khả năng sinh lời của tài sản người ta chủ yếu tập trung phân
tích hai yếu tố sau: Tỉ suất sinh lời của tài sản và tỉ suất sinh lời kinh tế tài sản.
a. Tỉ suất sinh lời của tài sản ( ROA )
ROA biểu hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu lợi nhuận so với tài sản và nó được
xác định như sau:
Lợi nhuận trước thuế
Tỉ suất sinh lời của tài sản (ROA) = * 100%
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này thấp thì khả năng sinh lời của tài
sản nhỏ và ngược lại .
Lợi nhuận trong chỉ tiêu này là lợi nhuận của cả ba hoạt động
ROA là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và
được chi tiết qua phương trình Du-pont như sau:
LNTT DTT
ROA = *
DTT Tổng TS bq
SVTH:Nguyễn Minh Tuấn lớp 33k06.2 Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG
ROA = Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu * Hiệu suất sử dụng tài sản
ROA = H
LN/DT
* H
DT/TS
Việc quản lý ROA có liên quan đến hoạt động quản lý tại đơn vị. ROA là kết
quả tổng hợp của những nỗ lực nhằm nâng cao hiệu quả cá biệt các yếu tố được sử
dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để có thể phân tích rõ ràng hơn về chỉ tiêu ROA ta có thể dùng phương pháp
số chêch lệch. Cụ thể là sự chênh lệch giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp, đó là kết quả tổng hợp ảnh hưởng của tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản. Cách phân tích này chỉ ra
phương thức nâng cao sức sinh lời tài sản của doanh nghiệp và được thể hiện qua
công thức :
∆ ROA = ∆ H
LN/DT
* ∆ H
DT/TS
Các nhân tố ảnh hưởng:
- Ảnh hưởng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
∆ H
LN/DT
= H
0(DT/TS)
* ( H
1(LN/DT)
– H
0( LN/DT )
)
- Ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tài sản
∆ H
DT/TS
= H
1(LN/DT)
* ( H
1(DT/TS)
– H
0(DT/TS )
)
Trong đó :

H
0,1(DT/TS)
: Hiệu suất sử dụng tài sản kỳ gốc, kỳ phân tích
H
0,1(LN/DT)
: Tỷ suất LN/DT kỳ gốc, kỳ phân tích
- Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
∆ ROA = ∆ H
LN/DT
* ∆ H
DT/TS
Trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng ta có thể xác định nguyên nhân
dẫn đến sự tăng giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đề ra
những biện pháp thích hợp để tăng cường hiệu quả hoạt động SXKD của doanh
nghiệp.
Số VLĐ tiết kiêm hay lãng phí
DTT SXKD
1
(N
1
– N
0
)
∆V =
360
b. Tỉ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE)
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản đã phản ánh một cách tổng hợp về hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên kết quả về lợi nhuận còn chịu nhiều tác
động bởi cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp. Nếu hai doanh nghiệp trong cùng
ngành có điều kiện gần như giống nhau nhưng do các doanh ngiệp áp dụng chính

sách tài trợ khác nhau thì sẽ dẫn đến kết quả khác nhau. Do đó khi phân tích muốn
thấy rõ hơn hiệu quả hoạt động SXKD người ta dùng thêm chỉ tiêu RE để loại bỏ
ảnh hưởng của cấu trúc nguồn vốn.
LNTT + CP lãi vay
RE = * 100%
SVTH:Nguyễn Minh Tuấn lớp 33k06.2 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG
Tổng tài sản bình quân
Đây là một chỉ tiêu quan trọng để doanh nghiệp quyết định nguồn tài trợ nếu
RE cao hơn lãi suất vay thì doanh nghiệp nên huy động vốn vay từ bên ngoài vì lúc
đó nợ sẽ làm tăng thu nhập trên vốn chủ sở hữu lên nhiều lần. Ngược lại thì nên ưu
tiên tài trợ bằng vốn chủ sở hữu.
Đối với các nhà đầu tư có thể nghiên cứu tỷ số này để biết trước lợi nhuận của
doanh nghiệp trên cơ sở đó xem xét nên đầu tư vào doanh nghiệp nào là hiệu quả
nhất.
I.5. Phân tích hiệu quả tài chính
Hiệu quả tài chính là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu được các
nhà đầu tư quan tâm. Một doanh nghiệp có hiệu quả tài chính cao là điều kiện
thuận lợi để doanh nghiệp đó tăng trưởng. Để đảm bảo cho doanh nghiệp có thể
phát triển thì doanh nghiệp phải tự đầu tư và tìm kiếm các nguồn đầu tư từ bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp nên huy động
nguồn nào. Nếu muốn huy động được từ bên ngoài thì doanh nghiệp phải chứng
minh được rằng nguồn đầu tư mà doanh nghiệp huy động được phải mang lại lãi
cao. Có thể nói hiệu quả tài chính là mục tiêu quan trọng của các nhà quản trị, các
nhà lãnh đạo. Bên cạnh đó các nhà đầu tư cũng quan tâm đến khả năng sinh lời để
chắc chắn số vốn của họ đầu tư được sử dụng đúng mục đích và mang lại hiệu quả
cao.
Nghiên cứu hiệu quả tài chính nhằm đánh giá sự tăng trưởng của tài sản so với
tổng số vốn mà doanh nghiệp thực có và trên số vốn kinh doanh của doanh nghiệp,
đó là khả năng sinmh lời vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời vốn kinh doanh.

I.5.1. Phân tích khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dưới góc độ sử dụng tài sản, khi
phân tích cần xem xét hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ sinh lợi vốn. Đây là một
trong những nội dung phân tích được các nhà đầu tư, các nhà tín dụng đặc biệt
quan tâm vì nó gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp không những trong hiện tại
mà còn quyết định kết quả kinh doanh trong tương lai. Khả năng sinh lời của vốn
chủ sở hữu được xác định qua công thức sau:
LNST
ROE = * 100%
VCSH bq
vốn chủ sở hửu đầu kỳ + vốn chủ sở hửu cuối kỳ
vốn chủ sở hửu bình quân =
2
SVTH:Nguyễn Minh Tuấn lớp 33k06.2 Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG
Chỉ tiêu ROE cho biết trong 100 đồng vốn mà chủ sở hữu bỏ ra thì mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Trong điều kiện thu hút được vốn từ nhiều nguồn khác nhau thì khi chỉ tiêu
này càng lớn doanh nghiệp sẽ có cơ hội thu hút được nhiều vốn mới hơn và ngược
lại thì khả năng thu hút vốn đầu tư vào doanh nghiệp sẽ khó khăn.
Ta có thể tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến ROE cao hay thấp bằng cách
phân tích công thức trên ra chi tiết như sau:



DTT TS bq LNST
ROE = * * * 100%
TS bq VCSH bq DTT
Sau đó ta có thể dùng các phương pháp phân tích như so sánh, thay thế liên
hoàn để xác định từng nhân tố ảnh hưởng để tìm ra nguyên làm thay đổi ROE và

biện pháp để nâng cao hiệu quả tài chính.
I.5.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính
I.5.2.1. Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả tài chính của
doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu ROE ta có thể viết như sau:
DTT TS bq LNST
ROE = * * * 100%
TSbq VCSH bq DTT
Trong đó:
DTT / TS bq : Hiệu suất sử dụng tài sản
TS bq / VCSH bq : Cấu trúc tài chính
LNST / DTT : Khả năng sinh lời từ doanh thu
Trong công thức trên ta thấy ROE có mối quan hệ với chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản. Hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp cao sẽ dẫn đến khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu lớn và ngược lại. Hiệu quả
kinh doanh là nguồn gốc chủ yếu tạo nên hiệu quả tài chính. Tuy nhiên không phải
lúc nào hiệu quả kinh doanh tăng cũng sẽ dẫn đến hiệu quả tài chính tăng mà còn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác.
I.5.2.2. Khả năng tự chủ về mặt tài chính
Khả năng tự chủ về mặt tài chính thể hiện qua chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ. Ứng
với hiệu quả kinh doanh cho trước nếu tỷ suất tự tài trợ càng lớn thì hiệu quả tài
chính của doanh nghiệp càng nhỏ. Có thể xem qua công thức sau:

LNTT TS bq
ROE = * ( 1-T ) *
TS bq VCSH bq

* Tỷ suất tự tài trợ thể hiện mối quan hệ so sánh giữa nguồn vốn chủ sở
hữu với tổng vốn đơn vị đang sử dụng
SVTH:Nguyễn Minh Tuấn lớp 33k06.2 Trang 15

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ =
Tổng số nguồn vốn
Tỷ lệ này cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Khi
tỷ lệ tự tài trợ càng cao (thì tỷ lệ nợ càng thấp), cho thấy mức độ tự chủ về tài
chính của doanh nghiệp càng cao, ít bị ràng buộc bởi các chủ nợ, hầu hết mọi tài
sản của đơn vị được đầu tư bằng vốn chủ sở hữu.
* Tỷ suất nợ so sánh giữa nợ phải trả với nguồn vốn đơn vị đang sử dụng.
Nợ phải trả
Tỉ lệ nợ =
Tổng số nguồn vốn
Các chủ nợ thường thích một tỉ số nợ vừa phải, tỉ số nợ càng thấp, món nợ
càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Ngược lại các chủ sở
hữu doanh nghiệp thường muốn có một tỉ số nợ cao vì họ muốn gia tăng lợi nhuận
nhanh vì việc tăng thêm vốn tự có sẽ làm giảm quyền điều khiển hay kiểm soát của
doanh nghiệp.
Nếu tỉ số nợ quá cao, sẽ có nguy cơ khuyến khích sự vô trách nhiệm của
chủ sở hữu doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp thể nhân, họ có thể đưa ra những
quyết định liều lĩnh, có nhiều rủi ro như đầu cơ, kinh doanh trái phép để có thể sinh
lợi thật lớn. Nếu có thất bại họ sẽ mất mát rất ít vì sự góp phần của họ quá nhỏ.
I.5.2.3 Độ lớn đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa tổng số
nợ và tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp. Thông qua hệ số nợ có thể xác định
mức độ góp vốn của chủ sở hữu đối với số nợ vay, nó có vị trí và tầm quan trọng
đặc biệt và được coi như một chính sách tài chính của doanh nghiệp. Đòn bẩy tài
chính, thực chất nó thể hiện cấu trúc tài chính của doanh nghiệp ở thời điểm hiện
tại.
Xét trong mối quan hệ giữa ROE, RE lãi suất vay r, thuế thu nhập doanh
nghiệp và đòn bẩy tài chính ta có công thức sau:

ROE ={ RE + ( RE – r ) * ĐBTC } * ( 1- T )
- Nếu tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản lớn hơn chi phí sử dụng vốn vay thì
việc vay nợ sẽ làm cho hiệu quả tài chính của doanh nghiệp tăng lên. Trong thường
hợp này đòn bẩy tài chính được gọi là đòn bẩy dương, doanh nghiệp nên vay thêm
vốn để mở rộng quy mô kinh doanh mà vẫn đảm bảo giữ được hiệu quả như cũ.
- Nếu tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản nhỏ hơn chi phí sử dụng vốn vay thì
việc vay nợ sẽ làm giảm đi hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Trong trường hợp
này đòn bẩy gọi là đòn bẩy âm, doanh nghiệp hạn chế và không nên đi vay thêm
vốn từ bên ngoài, lúc này doanh nghiệp nên xem xét lại hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mình có cần tổ chức lại hay chuyển sang kinh doanh trong
lĩnh vực khác.
I.5.2.4. Khả năng thanh toán lãi vay
SVTH:Nguyễn Minh Tuấn lớp 33k06.2 Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định nguồn để trả là lợi nhuận gộp
sau khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng. Công thức xác
định:

LNTT + Lãi vay
Khả năng thanh toán vay =
Lãi vay
So sánh giữa nguồn để trả lãi với lãi vay phải trả sẽ cho ta biết doanh nghiệp đã
sẵn sàng trả tiền đã vay tới mức độ nào.
Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn vay để
đảm bảo trã lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho ta biết được
số vốn đi vay đã được sử dụng tới mức độ nào, đem lại khoản lợi nhuận bao nhiêu
có đủ để bù đắp lãi vay phải trả hay không.
Hệ số này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, lợi nhuận tạo ra
được sử dụng để trả lãi nợ vay và một phần tích luỹ cho doanh nghiệp. Ngược lại
hệ số này nhỏ hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn vay không có

hiệu quả.
Đối với những doanh nghiệp hoạt động chủ yếu bằng nợ vay thì việc phân tích
này còn có ý nghĩa đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nguồn dùng để
trả lãi chính là lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó đánh giá khả năng thanh toán lãi
vay được xem như là đánh giá khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
I.6. Các nhân tố khác ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
I.6.1. Nhân tố chủ quan
I.6.1.1 Cơ cấu tổ chức quản lý
Cơ cấu tổ chức quản lý là một hệ thống các mối quan hệ về quyền lực, trách
nhiệm nó bao gồm những công việc riêng rẽ cũng như công việc chung trong một
tổ chức. Một doanh nghiệp với cơ cấu tổ chức khoa học sẽ có tác dụng phát huy
được hết năng lực sở trường của mỗi cá nhân và mỗi bộ phận trong doanh nghiệp.
Ngược lại, khi cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp không khoa học, không mang
tính hệ thống thì có thể gây ra tình trạng lãng phí tài nguyên, nhân lực, đánh mất cơ
hội và dẫn đến là hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sẽ bị suy yếu.
I.6.1.2 Trình độ sản xuất
Trình độ sản xuất bao gồm cả nguồn lao động, tổ chức sản xuất, máy móc
thiết bị …
+ Đối với nguồn lao động: Số lượng và chất lượng lao động là một trong
những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và đóng vai trò quyết định năng lực sản
xuất của doanh nghiệp. Để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp
thì phải đảm bảo có được một đội ngũ lao động hợp lý về cơ cấu và có trình độ tay
nghề cao.
SVTH:Nguyễn Minh Tuấn lớp 33k06.2 Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG
+ Đối với tổ chức sản xuất : Tổ chức sản xuất là các biện pháp, các phương
pháp, các thủ thuật để duy trì mối liên hệ và phân phối hoạt động của các bộ phận
sản xuất theo thời gian một cách hợp lý. Một doanh nghiệp với một tổ chức sản

xuất hợp lý thì sẽ rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm, góp phần tăng năng suất
lao động, năng suất máy móc…. Và như vậy thì hiệu quả của doanh nghiệp sẽ được
tăng cao.
+ Đối với máy móc thiết bị : Nếu có một hệ thống máy móc, dây chuyền sản
xuất hiện đại kết hợp với hai yếu tố nguồn lao động và tổ chức sản xuất đã nói ở
trên thì hiêu quả hoạt động của doanh nghiệp sẽ được nâng cao rất nhiều.
I.6.1.3 Chiến lược công ty

Để tăng doanh thu bán hàng thì mỗi doanh nghiệp phải quan tâm đến các
chính sách như: Chính sách tiêu thụ , chính sách sản xuất, chính sách tài chính. Tuy
nhiên, mỗi chính sách đều cần phải có một khoản chi phí nhất định. Vì vậy, các
doanh nghiệp cần phải cân nhắc giữa chi phí bỏ ra và lợi ích đạt được từ đó tìm mọi
biện pháp hữu hiệu nhất nhằm làm giảm chi phí đến mức có thể mà vẫn tăng lượng
hàng tiêu thụ, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
I.6.1.4 Nguồn tài chính
Trong bất kỳ nền kinh tế nào thì điều kiện tiền để doanh nghiệp hoạt động là
phải có một số vốn nhất định. Doanh nghiệp cần có vốn để đầu tư máy móc thiết bị,
nhà xưởng, thuê nhân công… Như vậy một doanh nghiệp với nguồn tài chính mạnh
thì sẽ gặp ít rủi ro hơn trong hoạt động của mình và có thể trong những điều kiện
nhất định thì sẽ hoạt động có hiệu quả hơn một doanh nghiệp có nguồn tài chính
yếu.
I.6.2 Nhân tố khách quan
I.6.2.1 Nhà cung cấp
Trong hoạt động của mình thì mỗi doanh nghiệp đều phải có một số nhà
cung cấp nhất định, như nhà cung cấp nguyên vật liệu, điện, nước, vận tải…. Vì
vậy các doanh nghiệp muốn duy trì hoạt động của mình được ổn định thì phải duy
trì hoạt động của mình được ổn định thì phải duy trì mối quan hệ tốt với các nhà
cung cấp. Ngoài ra, doanh nghiệp cần phải lựa chọn các nhà cung cấp sao cho có
thể cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp một cách có hiệu quả nhất.
I.6.2.2 Đối thủ cạnh tranh

Trong nền kinh tế thị trường thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là một
điều tất yếu. Và cạnh tranh là một điều không mấy dễ chịu đối với hầu hết các
doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp muốn hoạt động thành công trên thị trường
thì ngoài việc có những chiến lược kinh doanh sao cho các đối thủ cạnh tranh khó
có thể sao chép, doanh nghiệp còn phải hiểu kỹ về các đối thủ cạnh tranh, nếu
không đây sẽ là một nguy cơ thực sự đối với doanh nghiệp.
I.6.2.3 Khách hàng
Khách hàng là người tiêu thụ sản phẩm và dich vụ của doanh nghiêp. Khách
hàng là nhân tố quyết định đầu ra của sản phẩm. Như vậy, khách hàng và nhu cầu
của họ nhìn chung có ảnh hưởng hết sức quan trọng đến các hoạt động về hoạch
SVTH:Nguyễn Minh Tuấn lớp 33k06.2 Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG
định chiến lược và sách lược kinh doanh của công ty. Để tồn tại và phát triển thì
mọi doanh nghiệp cần phải tìm hiểu rõ và đáp ứng các nhu cầu của khách hàng.
I.6.2.4 Các nhân tố khác
Các nhân tố kinh tế, chính trị, xã hội đều có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế bao gồm: tỉ lệ lạm phát, GDP, lãi
suất cho vay…; các nhân tố chính trị như: các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước; các nhân tố xã hội như: phong tục tập quán, thói quen của người tiêu
dùng, tình cảm da đình, trình độ học vấn … đều có liên quan đến hành vi mua sắm
của người tiêu dùng.
PHẦN II
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CAO SU ĐÀ NẴNG
II.1 . khái quát chung về công ty cổ phần cao su đà nẵng
II.1.1. Quá trình hình thành,phát triển và chức năng
hoạt động của công ty cổ phần cao su Đà Nẵng
II.1.1.1. Quá trình hình thành:
Công ty cổ phần cao su Đà Nẵng thành lập vào ngày 4/12/1975 theo quyết định số
340/PTT của Hội Đồng Chính Phủ, với tên gọi ban đầu là Nhà Máy Cao Su Đà Nẵng thuộc

Tổng Công ty Hóa Chất Việt Nam, tiền thân là một xưởng đắp vỏ xe ô tô của quân đội . Đến
năm 1993, Nhà Máy Cao Su Đà Nẵng đổi tên thành Công Ty Cao Su Đà Nẵng theo quyết
định số 320/QĐ-NSĐT ngày 20/05/1993.
- Mã chứng khoán : DRC, Tên đầy đủ: Công ty cổ phần cao su Đà Nẵng
- Tên giao dịch quốc tế: DANANG RUBBER JOINT - STOCK COMPANY
- Tên viết tắt: DRC, Địa chỉ : số 1 Lê Văn Hiến, thành phố Đà Nẵng.
- Vốn điều lệ: 307.692.480.000
- Điện thoại: 0511.3847408, Fax : 0511.3836195
- Email : , Website : www.drc.com.vn
II.1.1.2. Quá trình phát triển
Quá trình phát triển của công ty có thể chia thành 3 giai đoạn như sau:
SVTH:Nguyễn Minh Tuấn lớp 33k06.2 Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG
Giai đoạn I :Từ khi thành lập đến năm 1989:
Đây là giai đoạn phát triển theo cơ chế quản lý kinh tế bao cấp, do đó vốn xản
xuất được nhà nước cấp và thực hiện sản xuất theo kế hoạch của nhà nước, do đó hiệu
quả sản xuất không cao, năng suất lao động thấp…
Giai đoạn II:Từ năm 1989 đến 31/12/2005:
Đây là giai đoạn quản lý kinh tế theo thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Để phù
hợp với cơ chế mới, lúc này công ty thực sự quan tâm tới việc cải tiến mẫu mã, nâng
cao năng suất lao động và hiệu quả hoạt động…Bước đầu công ty còn nhiều bỡ ngỡ
nhưng với sự nhiệt tình sáng tạo của đội ngũ cán bộ, kỹ sư của Công ty đã lãnh đạo
công ty đứng vững trên thị trường, tốc độ phát triển năm sau cao hơn năm trước, sản
phẩm được thị trường chấp nhận, đời sống cán bộ công nhân viên luôn ổn định và là
doanh nghiệp được Bộ Công nghiệp đánh giá cao trong ngành cao su.
Giai đoạn III: Bắt đầu từ ngày 01/01/2006 đến nay:
Ngày 01/01/2006 công ty chuyển từ công ty nhà nước sang công ty cổ phần.
Cơ cấu cổ đông của DRC tại thời điểm 04/10/2006 bao gồm 50,5% thuộc sở hữu
của Nhà nước, do Tổng Công ty hoá chất Việt Nam nắm giữ; 25,07% sở hữu thuộc
CBCNV công ty và 24,43% thuộc sở hữu của các cổ đông ngoài công ty. Hiện Công ty

cũng đang nắm giữ 30% vốn điều lệ của Công ty liên doanh Sovitcom (tương đương
716.296.330 đồng).
Hiện nay cơ cấu đã có sự thay đổi như sau: Sở hữu nhà nước 50,5% ( 7.769.925
cổ phần, sở hữu ngoài nhà nước 8,12% (1.249.398 cổ phần), sở hữu khác 41,37%
(6.365.301 cổ phần).
Quá trình tăng vốn điều lệ của công ty:
+ Vốn điều lệ năm 2006 sau khi cổ phần hóa: 49.000.000.000 đồng.
+ Tháng 08/2006: Tăng vốn điều lệ thêm 34.000.000.000 đồng bằng cách phát hành cổ
phiếu bổ sung cho cổ đông hiện hữu nâng vốn điều lệ lên 83.000.000.000 đồng.
+ Tháng 10/2006: Tăng vốn điều lệ thêm 9.475.000.000 đồng bằng cách tạm ứng cổ
tức cho cổ đông nâng vốn điều lệ lên 92.475.000.000 đồng.
+ Hiện nay vốn điều lệ công ty là: 307.692.480.000
Trong những năm gần đây, công ty được đánh giá là một trong những đơn vị hoạt
động hiệu quả nhất tại Đà Nẵng với nhiều thành tích, được chủ tịch nước khen tặng…
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG VÀI NĂM QUA
SVTH:Nguyễn Minh Tuấn lớp 33k06.2 Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG
II.1.1.1.3. Chức năng hoạt động và nhiệm vụ của công ty
- Ngành nghề kinh doanh của Công ty bao gồm Sản xuất, kinh doanh, xuất
nhập khẩu các sản phẩm cao su và vật tư thiết bị cho ngành công nghiệp cao
- Chế tạo, lắp đặt thiết bị ngành công nghiệp cao su
- Kinh doanh thương mại, dịch vụ tổng hợp
II.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần cao
su Đà Nẵng
II.1.2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
SVTH:Nguyễn Minh Tuấn lớp 33k06.2 Trang 21
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tổng số vốn 609.246.673.617 785.049.058.825 1.064.193.223.594
Doanh thu thuần 1.290.517.642.994 1.815.041.122.354 2.160.139.221.701
Lợi nhuận trước thuế

51.789.163.866
394.526.859.893 260.947.930.378
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG
SVTH:Nguyễn Minh Tuấn lớp 33k06.2 Trang 22
BAN KIỂM SOÁT
P.T GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
P.
T

c
h

c
L
Đ
T
L
P.
H
à
n
h
c

n
h
TỔNG GIÁM
ĐỐC

CÔNG TY
B
a
n
đ

u

X
N
C
ơ
k

&
N
L
Đ
ội
ki
ế
n
th
iế
t
n
ội
b

B

a
n
b

o
h

la
o
đ

n
g
P.
K
T
C
ơ
n
ă
n
g
B
a
n
IS
O
P.
K
T

C
a
o
su
X
N
S
ă
m
lố
p
xe
đ

p
X
M
X
N
Đ

p
lố
p
Ô

X
N
C
á

n
lu
ỵệ
n
P.
K
C
S
P.
K
ế
h
o
ạc
h
-
V
ật

X
N
S
ă
m
lố
p
Ô

P.
D

ịc
h
v

sa
u
b
á
n
h
à
n
g
P.
B
á
n
h
à
n
g
C
N
M
iề
n
B
ắc
C
N

M
iề
n
N
a
m
T
r
u
n
g

m
M
iề
n
T
r
u
n
g
P.
T
ài
c

n
h
K
ế

to
á
n
P.T GIÁM ĐỐC
SẢN XUẤT
P.T GIÁM ĐỐC
ĐẦU TƯ
P.T GIÁM ĐỐC
BÁN HÀNG
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG
II.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
Đại hội đồng cổ đông(ĐHĐCĐ): Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất
quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công ty theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ
Công ty. ĐHĐCĐ bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, có trách nhiệm
thảo luận và phê duyệt các chủ trương chính sách đầu tư ngắn hạn và dài hạn về
phát triển Công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty
Hội đồng quản trị gồm 05 thành viên: HĐQT là cơ quan quản lý Công
ty có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục
đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc ĐHĐCĐ quyết định
HĐQT có trách nhiệm định hướng chiến lược phát triển và phương án đầu
tư của Công ty thông qua việc hoạch định các chính sách, ra nghị quyết hành động
cho từng thời kỳ phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Ban kiểm soát gồm 03 thành viên: Do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đông
kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty.
Bộ máy điều hành: tổng giám đốc Công ty, 04 Phó tổng giám đốc, Kế
toán trưởng và 09 phòng, ban chức năng và 05 xí nghiệp
Tổng giám đốc Công ty: Do HĐQT bổ nhiệm, bãi nhiệm, chịu trách nhiệm

trước HĐQT, trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Các Phó tổng giám đốc: là người giúp việc cho Giám đốc, các Phó Giám
đốc do HĐQT bổ nhiệm và miễn nhiệm. Gồm có các phó tổng giám đốc: phó tổng
giám đốc sản xuất, phó tổng giám đốc bán hàng, phó tổng giám đốc kĩ thuật, phó
tổng giám đốc đầu tư
Kế toán trưởng: do HĐQT bổ nhiệm, bãi nhiệm và chịu sự quản lý của
HĐQT. Kế toán trưởng là người giúp việc cho Giám đốc về các hoạt động có liên
quan đến công tác tài chính, kế toán, thống kê, hạch toán kinh tế tại Công ty, cụ thể:
Các phòng ban
- Phòng Tổ chức: Tuyển dụng, bố trí, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật, thôi
việc; quản lý lao động, giải quyết chế độ tiền lương, thưởng; xây dựng định mức lao
động, đơn giá tiền lương; xây dựng và thực hiện các biện pháp đẻ bảo vệ công ty…
- Phòng Hành chính: Quản lý đất đai, nhà làm việc ở Công ty, hai Chi
nhánh & Trung tâm Miền Trung. quản lý trạm y tế, nhận, phát hành sao chụp, lưu
trữ và hủy bỏ các văn bản, tài liệu quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính và
các loại con dấu của Công ty.
Phòng Kế hoạch & vật tư: Lập kế hoạch về vật tư, nguyên nhiên vật liệu
theo kế hoạch sản xuất của Công ty, cung cấp vật tư, nguyên nhiên vật liệu và thiết
bị. Tổng hợp báo cáo các số liệu về sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phòng Bán hàng: Làm thủ tục tiêu thụ hàng hóa, lập và thực hiện hợp
đồng trong và ngoài nước. Nhận đơn đặt hàng và phân phối. Đàm phán và quan hệ
SVTH:Nguyễn Minh Tuấn lớp 33k06.2 Trang 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG
khách hàng trong nước về công tác tiêu thụ. Phụ trách xuất khẩu. Theo dõi tồn kho
và cấp phát hàng. Củng cố và mở rộng những vùng thị trường mới. Theo dõi, phân
tích công nợ và tiêu thụ, các công tác khác liên quan đến bán hàng.
- Phòng Kỹ thuật cơ năng & an toàn: quản lý các thiết bị máy móc phục
vụ cho hoạt động săn xuất kinh doanh, mặt bằng của công ty; Phối hợp Phòng Kỹ
thuật Công nghệ lập định mức tiêu hao năng lượng động lực…
- Phòng Tài chính kế toán: : Tiến hành theo dõi ghi chép, kiểm tra,

giám sát hoạt động sản xuất – kinh doanh bằng các nghiệp vụ, chấp hành nghiêm túc
chế độ kế toán hiện hành; cung cấp thông tin chính xác, trung thực, kịp thời và đầy
đủ để làm cơ sở cho việc định hướng, tăng cường quản lý cho việc sản xuất kinh
doanh, xây dựng kế hoạch khấu hao tài sản, định mức vốn lưu động và cân đối thu
chi, tham gia xây dựng, bảo vệ kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính hằng năm; tiến
hành kiểm tra định kỳ các đơn vị trực thuộc. Tham mưu cho cấp trên lĩnh vực kế
toán và tài chính.
- Phòng Kỹ thuật cao su: Theo dõi, quản lý toàn bộ các quy trình công
nghệ, đơn pha chế, thiết kế thi công phục vụ cho sản xuất. Ban hành và quản lý các
định mức vật tư, phối hợp các phòng chức năng xây dựng định mức lao động, dụng
cụ công nghệ cho sản phẩm ở các xí nghiệp. Phối hợp chặt chẽ với phòng kỹ thuật
Cơ năng, Phòng nghiên cứu thí nghiệm và các đơn vị khác để giải quyết biến động
sản xuất cũng như hoàn thiện quy trình sản xuất. Kiểm tra toàn bộ bán thành phẩm
luyện, phục vụ cho quá trình sản xuất đảm bảo chính xác kịp thời.
- Phòng KCS: : Kiểm tra chất lượng ngoại quan sản phẩm trước khi đóng
gói nhập kho; Theo dõi các hiện tượng hư hỏng của sản phẩm, kiến nghị các đơn vị
liên quan để giải quyết; Đăng ký mức chất lượng với cơ quan quản lý Nhà nước;
Quản lý Hồ sơ tài liệu sản phẩm đổi; Đóng gói, phân lô sản phẩm được phân công;
Xem xét khách hàng trả lại sản phẩm hỏng; Tổng hợp, phân tích, thống kê, báo cáo
chất lượng sản phẩm.
- Ban Đầu tư: xây dựng các dự án đầu tư phát triển sản xuất của công ty
và tổ chức triển khai thực hiện các dự án đầu tư.
Các xí nghiệp: gồm 5 xí nghiệp
Xí nghiệp săm lốp ô tô; xí nghiệp săm lốp xe đạp, xe máy; xí nghiệp cán
luyện; xí nghiệp đắp lốp ô tô; xí nghiệp cơ khí năng lượng.
II.1.3. Tổ chức công tác kế toán ở công ty công ty cổ phần cao su Đà Nẵng
II.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán ở công ty
Công ty áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Công ty chỉ
có một phòng tài chính kế toán tại trụ sở chính (cơ sở 1 ), tại các chi nhánh ở miền
Trung, miền Nam , miền Bắc và cơ sở 2 (Quận Liên Chiểu) không tổ chức kế toán

riêng. Hàng ngày các phiếu nhập và xuất tại cơ sở 2 được fax về cơ sở 1 để hạch
toán, các chứng từ giấy tờ khác như bảng chấm công thì thường cuối tháng hay khi
nào có yêu cầu thì mới chuyển về cơ sở 1.
SVTH:Nguyễn Minh Tuấn lớp 33k06.2 Trang 24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG
Phòng kế toán tài chính của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Kế toán các phần hành trong công ty có quan hệ phối hợp với nhau dưới sự chỉ
đạo của kế toán trưởng và phó phòng kế toán.
Chức năng, nhiệm vụ của từng phân hành:
Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm phụ trách chung phòng kế toán tài
vụ, chịu trách nhiệm trước Công ty về công tác hạch toán, điều hành hoạt động
chung của phòng đồng thời tham mưu kịp thời cho Giám đốc về tình hình tài chính
của Công ty, tập hợp sổ sách báo cáo trước hội đồng quản trị về tình hình kinh tế
tài chính của Công ty, phải phân tích hoạt động kinh tế góp phần cung cấp nguồn
vốn cho các công trình sản xuất kinh doanh và các dự án đầu tư…
Phó phòng kế toán: có 2 người, 1 người chuyên về mảng tài chính, 1 người
chuyên về kế toán.
SVTH:Nguyễn Minh Tuấn lớp 33k06.2 Trang 25
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Phó phòng kế toán
Thủ
quỹ
Kế
toán
tiền
mặt
Kế
toán
tiền

gửi
ngân
hàng,
vay
Kế toán
vật tư
kiêm công
nợ phải
trả
Kế toán
tiêu thụ
kiêm
công nợ
phải thu
Kế
toán
giá
thành
Thống
kê tổng
hợp
Kế
toán
tiền
lương
và
bhxh
Kế
toán
TSCĐ

kiêm
tổng
hợp
Các thống kê
xí nghiệp
Các thống kê
chi nhánh

×