Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HIỆU QUẢ KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG SỐ 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.44 KB, 33 trang )

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HIỆU QUẢ KINH DOANH CÔNG TY CỔ
PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG SỐ 4
I Giới thiệu công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 trước đây là một phòng kỹ thuật
tổng hợp của viện cơ khí xây dựng (thuộc liên hợp các xí nghiệp cơ khí xây
dựng sau này )
Đến năm 1978, theo quyết định QĐ 1801/BXDTCCB của bộ xây dựng
được tách ra thành lập xí nghiệp thiết kế cơ khí xây dựng số 4 trực thuộc các xí
nghiệp cơ khí xây dựng. Tuy trực thuộc nhưng xí nghiệp có đủ tư cách pháp
nhân và hoạch toán kinh tế độc lập với nhiệm vụ :
-Nghiên cứu các vấn đề công nghiệp chế tạo của ngành cơ khí.
-Thiết kế mặt bằng dây chuyền công nghệ của các xí nghiệp cơ khí của
nghành xây dựng.
-Nghiên cứu thiết kế, chế tạo thử nghiệm các thiết bị cơ khí của ngành
xây dựng bao gồm : các máy sản xuất vật liệu xây dựng, máy xây dựng, máy thi
công, công cụ cơ giới, công cụ nửa cơ giới ...
-Nghiên cứu các tiêu chuẩn, định mức, quy trình, quy phạm kỹ thuật, và
chất lượng sản phẩm, thông tin khoa học kỹ thuật .
-Những ngày đầu mới thành lập với diện tích quy mô nhỏ hẹp là 750 m2
và số vốn đầu tư ít ỏi của nhà nước là 467.854.000 đồng nên xí nghiệp gặp rất
nhiều khó khăn như: thiếu vốn, thiếu đội ngũ cán bộ, công nhân viên ít ...
Tổ chức nghiên cứu của xí nghiệp hiện giờ chỉ có bốn xưởng
- xưởng thiết kế máy xây dựng
- xưởng thiết kế vật liệu xây dựng
- xưởng thiết kế công nghệ
- xưởng thực nghiệm
Đến năm 1991 bộ xây dựng quyết định giao nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh cho cho xí nghiệp nhưng nói chung nhiệm vụ chính của xí nghiệp vẫn là
việc nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, thí nghiệm sản xuất , làm dịch vụ kỹ thuật
phục vụ cho công nghệ xây dựng và phát triển đô thị


trong những năm 1978 đến 1991, xí nghiệp đã thực hiện tốt mọi nhiệm
vụ, chỉ tiêu nhà nước, bộ xây dựng giao cho. Xí nghiệp đã nghiên cứu thiết kế
được nhiều loại sản phẩm phục vụ cho thị trường mà chủ yếu là thiết bị cơ khí
phục vụ xây dựng. Việc kinh doanh của xí nghiệp ngày càng phát triển hơn,
thời kỳ này xí nghiệp làm ăn cơ lãi, đời sống công nhân viên ổn định, đảm bảo,
xí nghiệp không còn vay vốn bên ngoài .
Năm 1992, bộ xây dựng quyết định thành lập lại doanh nghiệp nhà
nước. Xí nghiệp lại bước vào khó khăn và thuận lợi mới. Với tình hình như vậy,
xí nghiệp đã cố gắng đi sâu nhiệm vụ sửa chữa, phục hồi các thiết bị cơ khí
chuyên ngành xây dựng và lĩnh vực này cũng đã trở thành lĩnh vực múi nhọn
của xí nghiệp : chiếm tỷ trong trên 75% tổng doanh thu của xí nghiệp. Nhờ
phát triển tốt phương hướng phát triển của nghành và nhu câu của thị trường
nên từ năm 1992 – 1994 tình hình xí nghiệp đã tăng cao với tốc độ nhanh
Năm 1996 khi cơ quan quản lý trực tiếp của xí nghiệp cơ khí xây dựng số
4 là liên hợp các xí nghiệp cơ khí được đổi tên thành Công Ty Cơ Khí Xây Dựng
thì đến ngày 4/7/1996 xí nghiệp cơ khí xây dựng số 4 cũng được đổi tên thành
Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4. Nhiệm vụ của Công Ty Cổ Phần Cơ Khí
Xây Dựng Số 4 cũng được chuyển đổi từ thiết kế sang trực tiếp sản xuất. Lại
một khó khăn nữa của Công ty bởi vì tài sản trước đây của Công ty chỉ dùng
cho việc thiết kế, khi chuyển đổi Công ty phải đầu tư mua sắm máy móc thiết bị
để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Tuy gặp khó
khăn nhưng nhờ sự quyết tâm, kiên trì của toàn bộ cán bộ công nhân viên
trong Công ty nên Công ty đã vượt qua khó khăn đó và ổn định được hoạt đọng
sản xuất kinh doanh của đơn vị .
Đội ngũ cán bộ trong Công ty là 100 người trong đó trên 80 % có trình
độ kỹ sư và trung cấp có tay nghề cao, công nhân lành nghề.
Cũng trong năm 1996 Công ty đã sản xuất và lắp ráp được dây chuyền
sản xuất gạch nung lò tuynen với 20 triệu viên mối năm. Chất lượng sản phẩm
ổn định và ngày một nâng cao hơn, sản phẩm của Công ty đã được nhiều bạn
hàng chấp nhận và gây được uy tín trên thị trường

Năm 1998 sản phẩm Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 tham gia
vào hội thi đề tài khoa học VIOTEC đã đạt giải khuyến khích, Công ty cũng đã
nhận được bằng khen về việc đề tài trên phạm vi toàn quốc. đón nhận huy
chương hạng ba do nhà nước trao tặng
Thực hiện chủ trường của đảng và nhà nước về cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nước, Công ty cơ khí xây dựng được bộ xây dựng và tổng Công ty
cơ khí xây dựng cho tiến hành cổ phần hoá chuyển thành Công Ty Cổ Phần Cơ
Khí Xây Dựng Số 4 theo quyết định 982/QĐ - BXD ngày 12 tháng 8 năm 1999
và thông tư ngày 16/12/1999 công ty hoạt động theo điều lệ của Công ty cổ
phần
Tên Công ty : Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4
Gọi tắt : COMA-4
Tên giao dịch đối ngoại : joint- Stock construction Machinery Company N
o4
Tên giao dịch đối ngoại viết tắt : COMA-4
Trụ sở chính Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 đặt tại : số 252v –
phố Minh Khai – quận Hai Bà Trưng – thành phố Hà Nội
Mặc dù hình thức pháp lý Công ty thay đổi nhưng nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh của Công ty không thay đổi nhiều so trước đây mà chỉ thay đổi ở
hình thức sở hữu : như trước đây là một Doanh nghiệp nhà nước trực thuộc
Công ty cơ khí xây dựng, thuộc sở hữu nhà nước thì nay thuộc sở hữu tập thể
trong đó nhà nước là một cổ đông. Công ty phải tự chủ trong việc tìm kiếm bạn
hàng thực hiện việc đấu thầu và thực hiện hợp đồng nếu trúng thầu và không
phụ thuộc nhiều vào Công ty.
Chức năng nhiệm vụ hiện nay của Công ty : kinh doanh sản xuất chuyên
ngành cơ khí xây dựng và xây lắp theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước và
thị trường, cụ thể :
-nghiên cứu thiết kế chế tạo máy móc, thiết bị chuyên ngành xây dựng,
vật liệu xây dựng và công trình đô thị .
-Xây dựng, lắp đặt các công trình công nghiệp, dân dụng, đô thị, dây

chuyền sản xuất vật liệu xây dựng chất lượng cao ( lò nung sấy tuynel, lò quay,
sấy phun ...)
-Tư vấn thiết kế xây dựng và chuyển giao công nghệ sản xuất vật liệu xây
dựng.
Trong quá trình hoạt động Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 đã
gặp không ít khó khăn, tuy nhiên bên cạnh đó có nhiều thuận lợi .
2 . Những đặc điểm có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty
2.1 Đặc điểm về tổ chức quản lý
Để đảm bảo sản xuất có hiệu quả và quả lý tốt quá trình sản xuất, Công
Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, qủan lý theo
chế độ một thủ trưởng.
Về cơ cấu bộ máy quản lý Công ty bao gồm :
+ Một chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Giám đốc là người có quuyền lực
cao nhất, chụi trách nhiệm với cơ quan chức năng chủ quản, với khách hàng,
với cán bộ công nhân viên trong công ty.
+ Một phó chủ tịch hội đồng quản trị kiêm phó giám đốc là người được
Giám đốc uỷ quyền chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và các vấn đề
kỹ thuật, đảm bảo quá trình sản xuất và các khâu từ sản xuất đến khâu kiểm
tra, đánh giá kết quả, được tiến hành thông suốt liên tục. Đồng thời là người
phụ trách nhân sự và cung ứng nguyên vật liệu cho tổ chúc sản xuất.
Cùng các trưởng phòng ban và quản đốc phân xưởng.
Có 4 phòng ban bao gồm các phòng :
+ Phòng kinh tế tài chính : Ngoài việc cung cấp thông tin về tài chính, và
kết quả kinh doanh làm cơ sở cho ban giám đốc ra quyết định kinnh doanh, còn
cung cấp đầy đủ, chính xác các tài liệu về dự trứ sử dụng từng loại sản phẩm,
tài sản để góp phần quản lý và sử dụng từng loại tài sản đó được hợp lý. Theo
dõi các hợp đồng kinh tế với khách hàng, thực hiện nhiệm vụ với lao động với
tiền lương để cung cấp các phong ban cho giám đốc tình hình lao động và tiền
lương , tiền thưởng.
+ Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ về các vấn đề về hồ sơ của

Công ty: văn thư, y tế, quản trị, đời sống, bảo vệ, hộ nghị và tiếp khách ...
+Phòng kế hoạch - vật tư: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn
hạn, kế hoạch sản xuất tiêu thụ, kế hoạch về giá thành. Nghiên cứu khảo sát thị
trường, đề xuất với ban giám đốc về các giải pháp kinh tế đối ngoại trên cơ sở
quy định hiện hành của nhà nước, có kế hoạch dự trù vật liệu, nhiên liệu máy
móc thiết bị. Tổ chức thiết lập mỗi quan hệ kinh tế trong và ngoài nước, tổ
chức việc thực hiện, theo dõi các hợp đồng kinh tế, đảm bảo cung cấp đầy đủ về
số lượng chủng loại và chất lượng cho sản xuất, đảm bảo sản xuất thường
xuyên liên tục, thường xuyên tổ chức tình hình xuất nhập vật tư một cách chặt
chẽ và lập lại chứng từ về nhập xuất vật tư.
+ Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ thiết kế và chế tạo bản vẽ, mô hình để
phục vụ sản xuất.
Các phòng ban chức năng này không những phải hoàn thành nhiệm vụ
của mình mà còn phải phối hợp nhau để hoạt động sản xuất của Công ty được
liên tục
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty :
Hội đồng quản trị
-ban giám đốc-
Xí nghiệp cơ khí
Xí nghiệp xây lắp
Thiết kế kỹ thuật
Kế hoạch vật tư
Kinh tế t i chính à
Tổ chức h nh chính à

2.2 Đặc điểm về kỹ thuật công nghệ , máy móc thiết bị
Về máy móc thiết bị của công ty tương đối lạc hậu, va gần như được
khấu hao gần hết , các thiệt bi chỉ có chức năng gia công cơ khí đơn giản như
tiện khoan , cắt mài , công ty đã liên kết với cac nhà máy trên địa bàn Hà nội
như cac công ty cơ khí Trần hưng đạo , cơ khí Mai động , cơ khí Quang

trung ...các công ty này có thiết bị hiện đại để gia công cac thiết bị đòi hỏi kỹ
thuật cao .Tình hình máy móc thiết bị của công ty của công ty năm 2003 được
phản ánh trong bảng sau
STT Tên máy móc thiết bị Số lượng Năm Nước sản xuất Khấu hao
1 Máy cắt 2 1970 Trung quốc 80
2 Máy mài đá 1 1970 Liên xô 90
3 Máy bào B665 2 1971 Việt nam 70
4 Máy tiệnTUD25A 2 1975 Ba lan 70
5 Máy khoan cần KC125 1 1980 Việt nam 80
6 Máy tiện T630 1 1982 Việt nam 95
7 Máy khoan cần 1 1985 Việt nam 60
8 Máy cắt hơi 1 1986 Việt nam 90
9 Máy hàn hồ quang 2 1981 Việt nam 95
10 Quạt lò rèn 2 1972 Việt nam 85
11 Quạt công nghịêp 1 1988 Việt nam 75
12 Máy phun sơn 2 1986 í 80
13 Máy khoan tay mikata 1 1976 Liên xô 95
14 Máy mài cầm tay Makita 2 1976 Nhạt 90
15 Kích răng 5 tấn 2 1972 Nhật 75
16 Xe nâng hàng thủ công 2 1985 đài loan 80
17 Pălăng xích 1,5 tấn 1 1984 Nhật 95
18 Máy tiện TDU40 2 1983 Ba lan 80
Bên cạnh đó công ty đã đầu tư nhiều công trình đáp ứng nhu cầu sản
xuất , như năm 2001 đã đầu tư xây dựng trạm biến thế 100KVAgiá trị 160
triệu đồng đáp ứng sản xuất ngày càng phát triển, đầu tư hệ thống bù có để
nâng cao chất lượng điện trị giá 20 triệu đồng
Về công nghệ chế tạo sản phẩm , công ty chủ yếu sản xuất các máy thi
công phục vụ cho ngành xây dựng như cac loại máy : máy lọc, máy nhào , máy
đùn , máy cán, băng tải, cáp liệu thùng,….. những mặt hàng này có ý nghĩa cao
về mặt kinh tế, vì vậy không thể sản xuất bừa bãi và tiêu thụ cách tuỳ tiện mà

phải có những quy định cụ thể với tưng loại mẫu mã, số lượng chủng loại , và
chất lượng, sản phẩm của công ty thường là đơn đặt hàng , hợp đồng kinh tế
nên phải lo láng sự cạnh tranh doanh nghiẹp khác trên thị trường
Nhiệm vụ chính của Công ty là sản xuất các loại máy phục vụ cho ngành
xây dựng máy nhào, máy đùn, máy lọc, máy cán, băng tải, cấp liệu thùng ... Đây
là những mặt hàng có ý nghĩa cao về mặt kinh tế nên không thể sản xuất và
tiêu thụ cách tuỳ tiện mà phải có quy định cụ thể về mẫu mã, số lượng cũng
như chất lượng Công ty
Máy móc thiết bi và công nghệ là nhân tố ảnh hưởng rất lớn quá trình
sản xuất kinh doanh, đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh vi thế cần phải
được bảo dưỡng và sưa chữa, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
2.3 đặc điểm về lao động của công ty
Lao động là yếu tố quan trọng hàng đầu đảm bảo hiệu quả sản xuất
kinh doanh và quyết định sự thành bại của Doanh nghiệp. Năm 1999, tổng số
laođộng là 70 người, chi tiết được thể hiện như sau :
Biểu: tình hình lao động Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 trong năm
1999.
Chỉ tiêu Số lượng (người )
Số lao động trong biên chế
Số lao động trong hợp đồng
Lao động nữ
Lao động nam
Số kỹ sư đại học
Số trung cấp kỹ thuật
Công nhân kỹ thuật
34
36
8
62
17

12
41
Qua bảng số liệu trên ta thấy số lao động hợp đồng lớn hơn số lao động
công nhân viên trong biên chế hình thức. Số lao động hợp đồng chiếm hơn
51,43% lao động toàn công ty. Trong điều kiện hiện nay, việc ký hợp đồng lao
động dài hoặc ngắn hạn là phương cách tốt nhất để tuyển dụng hoặc cho thôi
việc, khi tình hình sản xuất kinh doanh có xu hướng mở rộng, công ty có thể ký
hợp đồng ngắn hạn để thuê thêm lao động. Ngược lại, khi sản xuất bị thu hẹp,
Công ty có thể kết thúc hợp đồng ngắn hạn mà không gặp trở ngại và thệt hại
gì. Trong điều kiện sản xuất nghành cơ khí hiện đại Công ty có thể dễ dàng thu
được những người cơ trình độ thích hợp đảm bảo yêu cầu về chiến lược sản
phẩm.
Số lượng lao động gián tiếp của Công ty là 29 người chiếm tỷ lệ 41%, số
lao động trực tiếp chiếm 41 người chiếm 59% tổng số lao động của Công ty.
Nhìn vào biểu chất lượng công nhân kỹ thuật thì số lượng công nhân có trình
độ đã qua đào tạo về tay nghề là : 95,1% cụ thể bậc thợ trung bình của công
nhân trong công ty là 4. Số công nhân thợ bậc 4 trở lên là 28 chiếm 68,3% số
công nhân sản xuất. Như vậy có thể nói rằng trình độ tay nghề của Công ty là
tương đối cao, họ đã được tiếp tục học hỏi cái mới để làm quen với kỹ thuật
sản xuất hiện đại , đây là một thuận lợi để Công ty thực hiện các chiến lược đề
ra. Với số lượng công nhân sản xuất có tay nghề cao trực tiếp sản xuất do đó
đảm bảơ chất lượng sản phẩm do Công ty sản xuất ra, đây sẽ là một thuận lợi
đối Công ty
Bảng chất lượng chất lượng công nhân kỹ thuật của Công ty
STT
Nghành nghề Số lượng Bậc thợ Cấp bậc thợ bình
quân
3 4 5 6 7
3/7
5.5/7

3,8/7
4,3/7
4,75/7
4/7
3,7/7
5/7
1
1
2
1
2
3
4
5
1. Công nhân cơ giới
lái xe ô tô
2.công nhân xây lắp
lắp đặt thiết bị
lắp đặt cơ khí
3 công nhân cơ khí
hàn
tiện
mài, doa, phay, khoan
bào, mạ
nguội, lắp ráp,
điện
1
2
5
14

4
2
10
1
39
1
3
2
5
1
9
2
2
3
1
1
2
1
1
1
2
1
Nhìn vào bảng thống kê chất lượng cán bộ khoa học kỹ thuật nghiệp vụ
chuyên môn có thể thấy :
+ Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đều có trình độ đại học, được đào
tạo cơ bản.
+ Số cán bộ có trình độ đại học chiếm 24,3% tổng số lao động toàn Công
ty. Đây là một thuận lợi đối với Công ty vì có lực lượng thiết kế giàu kinh
nghiệm và có trình độ
+ Số lượng cán bộ làm công tác hành chính chiếm một tỷ lệ nhỏ chỉ có 3

người điều này làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Nếu căn cứ vào độ tuổi thì Công ty có đội ngũ lao động tương đối già, số
người trong độ tuổi từ 25 đến 40 chiếm 40% tổng số cán bộ công nhân viên
trong công ty. Tỷ lệ nữ trong Công ty chiếm một tỷ lệ nhỏ là 11,43% , điều này
hợp lý vì đặc điểm của lao động trong Công ty là lao động nặng nhọc, vất vả
nên công việc chỉ để cho nam giới.
2.4 Đặc điểm về nguyên vật liệu sản xuất
sản phẩm của công ty chủ yếu là các thiết bị máy móc sản vật liệu xây
dựng cho hầu hết các tỉnh trong nước, nguyên vật liệu đa dạng phong phú, có
khối lượng sản xuất rất lớn, cung cấp đầy đủ nghuyên vật liệu cho quá trinh
sản xuất là một khó khăn, nguyên vât liệu ảnh hưởng đến quá trình sản xuất
kinh doanh, vì vậy đáp ứng đồng bộ là quá trình rất khó khăn, nhưng nếu
không đáp ứng đồng bộ thì quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn hoăc không thể
diễn ra được, chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp quá trình sản
xuất kinh doanh, việc sử dụng nguyên vật liệu ảnh hưỏng hiệu quả sử dụng vốn
tiêt kiệm nguyên vật liệu là tiết kiệm vốn, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh
doanh của công ty, các nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh
Nguyên vật liệu chính ở công ty hiện nay là thép hợp kim các loại, trong
đó khoảng 50% phải nhập từ nước ngoài. Các loại như bánh răng, thép ống
thép tròn thép hình… đều được mua thông qua nhập khẩu. Ngoài ra công ty
còn ký hợp đồng với các đơn vị cung cấp vật tư quốc doanh như: Tổng Công ty
thép Việt Nam, Công ty cơ khí Trường Sơn, Công ty hoá chất…nhằm tạo nguồn
cung cấp vật tư ổn định, đảm bảo chất lượng.
STT Tên quy cách đơn vị
tính
1 Phôi thép đúc thô dùng cho máy gạch Kg
2 Gang đúc bán thành phẩm dùng cho máy
gạch
Kg

3 Gang đúc thô Kg
4 Thép đúc bán thành phẩm Kg
5 Sat tròn 06-0200 Kg
6 Thép tấm các loại thép L các loại Kg
7 Thép làm bạc máy, giáy gối máy Kg
8 Thép ống các loại Kg
9 Thép chữ U các loại Met
10 Thép chữ Y các loại Kg
11 Lưói thép, thép dẹt các loại Kg
12 Các loại vỏ máy Cái
13 động cơ điện các loại Cái
14 Trục máy các loại Kg
15 Các loại thanh đỡ con lan Kg
16 Các loại bánh răng Bộ
17 Các loại bánh tải Bộ
18 Các loại kích cầu xe Cái
19 Các loại hộp số Bộ
20 Sơn màu các loại Hộp
21 đất đèn Kg
22 Que hàn Kg
23 Mỡ đặc công nghiệp Kg
24 Dỗu công nghiệp Kg
25 Than đá Kg
26 Ma tit Kg
27 Dây đai các loại Met
28 Bu lông các loại Kg
29 Vòng đệm các loại Vòng
30 Đai ốc các loại Kg
31 ẩng Nứơc các loai Kg
32 Lò so các loại Bộ

33 Cao su các loại Tấm
34 Kẹp cáp Bộ
35 Vong bi các loại vòng
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty cổ phần cơ khi xây
dựng số 4 là doanh nghiệp co quy mô nhỏ, sản xuất công nghiệp phuc vụ cho
nhu cầu sản xuất và tiêu dùng, công ty chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng và
các hợp đồng kinh tế, sản phẩm chủ yếu sản xuất tư nhiều nguyên liệu khác

×